intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: ác động của tự do hóa thương mại đến cấu trúc thuế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia khu vực Đông Nam Á có thể đưa ra những giải pháp tối ưu tăng nguồn thu cho đất nước trước những biến động của kinh tế thế giới trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: ác động của tự do hóa thương mại đến cấu trúc thuế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ KIM THƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN CẤU TRÚC THUẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ KIM THƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN CẤU TRÚC THUẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM QUYẾN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018 Tác giả LÊ THỊ KIM THƯƠNG
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu nhập dữ liệu ...................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu ............................................................................. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........... 6 2.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................ 6 2.1.1. Tự do hóa thương mại ................................................................................... 6 2.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 6 2.1.1.2. Lý thuyết về tự do hóa thương mại quốc tế ................................................... 7 2.1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối......................................................................... 7 2.1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối ....................................................................... 8 2.1.1.2.3. Mô hình Heckscher-Ohlin (mô hình H-O) .................................................... 8 2.1.1.2.4. Lợi thế về cạnh tranh quốc gia .................................................................... 10
  5. 2.1.1.2.5. Lý thuyết thương mại mới ........................................................................... 10 2.1.2. Cấu trúc thuế................................................................................................ 12 2.1.2.1. Định nghĩa ................................................................................................... 12 2.1.2.2. Các yếu tố tác động đến cấu trúc thuế ......................................................... 14 2.2. Lý thuyết về tác động của tự do hóa thương mại đến cấu trúc thuế ............ 16 2.3. Các nghiên cứu liên quan về tác động của tự do hóa thương mại đến cấu trúc thuế ..................................................................................................................... 18 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 22 3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 22 3.2. Dữ liệu và đo lường các biến ....................................................................... 23 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 25 3.3.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 26 3.3.2. Kiếm định các khuyết tật mô hình ............................................................... 27 3.3.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................. 27 3.3.2.2. Kiếm định phương sai thay đổi ................................................................... 29 3.3.2.3. Kiểm định tự tương quan ............................................................................. 29 3.3.3. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng ..................................................................... 30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ 32 4.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................. 32 4.2. Kiểm định .................................................................................................... 34 4.3. Kết quả hồi quy ........................................................................................... 38 4.3.1. Kết quả hồi quy với biến IT ......................................................................... 38 4.3.2. Kết quả hồi quy với biến ITT ...................................................................... 40 4.3.3. Kết quả hồi quy với biến DGST .................................................................. 41
  6. 4.3.4. Kết quả hồi quy với biến PRT ..................................................................... 42 4.3.5. Kết quả hồi quy với biến OT ....................................................................... 43 4.4. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 44 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 48 5.1. Kết luận ....................................................................................................... 48 5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................ 49 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 49
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................... 32 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ................................................................ 35 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi của các mô hình ........................... 36 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................ 37 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy với biến IT ......................................................................... 38 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với biến ITT ...................................................................... 40 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với biến DGST .................................................................. 41 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với biến PRT ..................................................................... 42 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy với biến OT ....................................................................... 43 Bảng 4.10: Tổng hợp các kết quả hồi quy .................................................................... 44
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên gọi đầy đủ ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EU Liên minh châu Âu GDP Tổng sản phẩm quốc nội GLS Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát IMF Quỹ tiền tệ quốc tế OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TI Tổ chức Minh bạch Quốc tế WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng tất yếu của hầu hết các quốc gia. Trong đó, tự do hóa thương mại là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia nói chung và của nguồn thu thuế nói riêng. Các hoạt động thương mại thông qua quá trình xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đã đóng vai trò góp phần làm tăng nguồn thu thuế thương mại. Đã có một sự tự do hóa thương mại mạnh mẽ chưa từng thấy bắt đầu vào giữa những năm 1980 trong phạm vi rộng ở các nước đang phát triển. Cũng trong thời gian này xuất hiện những thay đổi đáng kể trong cơ cấu thuế của các nước. Vì vậy, những cải cách thương mại vào giữa những năm 1980 cung cấp một thử nghiệm tự nhiên tuyệt vời để phân tích những thay đổi của cấu trúc thuế. Bởi vì đối với hầu hết các nước đang phát triển, thuế thương mại quốc tế trong tổng nguồn thu thuế chiếm tỷ trọng cao. Vì vậy, tự do hoá thương mại có thể dẫn đến những thay đổi lớn trong cơ cấu thuế. Vấn đề lớn mà tự do hóa thương mại gây ra là làm thế nào để bù đắp số thu thuế thương mại quốc tế một cách hợp lý. Vì lý do này, các nước phải cố gắng thực hiện cải cách thuế trong nước gắn liền với các vấn đề về chính sách kinh tế, quản lý thuế và thiết kế cấu trúc thuế. Như theo nghiên cứu của Tosun (2005) đã chỉ ra rằng có một chuyển biến đáng kể về mặt thống kê và kinh tế từ thuế thương mại quốc tế sang thuế nội địa đối với hàng hóa và dịch vụ ở các nước không thuộc khối OECD từ giữa những năm 1980. Tosun (2005) cũng chỉ ra rằng, không giống như các nước không thuộc OECD khác, các nước Trung Đông-Bắc Phi không tăng sự phụ thuộc vào thuế tiêu thụ nội địa để đáp ứng với tự do hóa thương mại
  10. 2 Trải qua 50 năm hình thành và phát triển từ một cơ cấu hợp tác đơn giản, mang tính chất khu vực là chính, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã dần trờ thành hạt nhân, đóng vai trò trung tâm trong các cơ chế, cấu trúc an ninh, hợp tác khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Hiện nay, ASEAN có 10 đối tác đối thoại chính thức, trong đó có 8 vùng lãnh thổ và 2 tổ chức quốc tế là Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu. Có 6 đối tác đối thoại được thiết lập từ những năm 1970. Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, ASEAN lập thêm quan hệ đối thoại với 4 đối tác khác, 2 đối tác đối thoại ngành. Bên cạnh đó, ASEAN cũng xây dựng thành công quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng có lợi với nhiều tổ chức ở khu vực và trên thế giới như đối tác toàn diện ASEAN – Liên hợp quốc, Hội đồng hợp tác các nước vùng Vịnh (GCC), khối thị trường chung Nam Mỹ (Mercocur), Cộng đồng các quốc gia Nam Mỹ và Carribe và Liên minh Thái Bình Dương. Việc ASEAN mở rộng quan hệ hợp tác và khẳng định vị thế, vai trò của mình trên trường quốc tế, từ đó mở ra cơ hội phát triển cho các quốc gia thành viên, đặc biệt là về tự do hóa thương mại Theo số liệu tại báo cáo Tóm lược Hợp tác Kinh tế ASEAN được thực hiện bởi Ban giám đốc Nghiên cứu Hợp tác ASEAN thuộc Ban Thư ký ASEAN, tổng thương mại hàng hóa dịch vụ năm 2016 khu vực ASEAN đạt 2.22 nghìn tỷ đô la, trong đó thương mại nội khối ASEAN chiếm 23.48% tổng kim ngạch và vẫn là thị trường lớn nhất cho ASEAN. Trung Quốc giữ vị thế là thương mại lớn nhất, chiếm 16.01%, tiếp theo là EU ở mức 10.35% và Nhật Bản là 9.99%. Các số liệu trên cho thấy việc thực hiện mạnh mẽ chính sách tự do hóa thương mại đang là vấn đề mà các quốc gia Đông Nam Á quan tâm và trở thành xu hướng trong thời gian vừa qua. Hiện nay, có khá nhiều bài nghiên cứu của các tác giả về lĩnh vực này, tuy nhiên đa phần các bài nghiên chỉ tập trung xem xét ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến tổng nguồn thu mà chưa xem xét đến sự thay đổi trong cơ cấu nguồn thu thuế. Do đó,
  11. 3 để làm rõ mức độ ảnh hưởng này tại khu vực ASEAN, cụ thể là các quốc gia Việt Nam, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan trong giai đoạn 1995-2016, tác giả chọn đề tài “Tác động của tự do hóa thương mại đến cấu trúc thuế ở các quốc gia khu vực Đông Nam Á” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: Tự do hóa thương mại có tác động như thế nào đến cấu trúc thuế ở các nước khu vực Đông Nam Á? 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu nhập dữ liệu − Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc thuế và tự do hóa thương mại − Phạm vi thu thập dữ liệu: Các nước khu vực Đông Nam Á: Việt Nam, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan. − Thời gian: 1995-2016 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập của 09 nước Đông Nam Á từ năm 1995 đến 2016 để tạo ra bộ dữ liệu bảng. Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ cở sở sữ liệu của Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và Tổ chức minh bạch thế giới. Bài nghiên cứu tiến hành các kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan; sau đó tiền hành hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
  12. 4 Đối với sự phát triển tài chính, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy tự do hóa thương mại có tác động đến nguồn thu thuế. Tuy nhiên, mức độ tác động đến mỗi loại thuế trong cấu trúc thuế như thế nào vẫn chưa được quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như chính bản thân các quốc gia. Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia khu vực Đông Nam Á có thể đưa ra những giải pháp tối ưu tăng nguồn thu cho đất nước trước những biến động của kinh tế thế giới trong quá trình hội nhập. 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu Nội dung chính của bài nghiên cứu bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu cũng như là câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi thu thập dữ liệu, tổng quan về phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa thực tiễn khi thực hiện bài nghiên cứu này. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp và trình bày các lý thuyết khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới về tác động của tự do hóa đến cấu trúc thuế ở các quốc gia, khu vực khác nhau. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
  13. 5 Nội dung chương này là trình bày phương pháp, quy trình nghiên cứu, giải thích các biến trong mô hình cũng như nguồn dữ liệu để thu thập và mô tả các đặc điểm của mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này tác giả trình bày thống kê mô tả dữ liệu, kết quả các kiểm định cũng như kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu về tự do hóa thương mại tác động như thế nào đến cấu trúc thuế ở các quốc gia Đông Nam Á. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Trong chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, đưa ra kết luận từ kết quả mô hình thực nghiêm, rút ra hàm ý chính sách và nêu lên những hạn chế của đề tài cũng như hướng mở rộng nghiên cứu trong tương lai.
  14. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Tự do hóa thương mại 2.1.1.1. Khái niệm Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối tác với nhau và nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp các sản phẩm cho người mua, đổi lại người mua sẽ trả lại cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên môn hóa và phân chia lao động, trong đó con người chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hóa hay dịch vụ thuộc lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ do người khác cung ứng, Theo cách hiểu trên thì thương mại quốc tế là những hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ ra ngoài lãnh thổ của các quốc gia. Như vậy, thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác thông qua các hoạt động xuất, nhập khẩu nên có vai trò đặc biệt quan trọng, là sợi dây liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng, là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sản xuất, tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển. “Tự do hóa thương mại là quá trình các quốc gia cắt giảm và tiến tới xóa bỏ các rào cản thương mại, bao gồm quá trình cắt giảm các hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan, xóa bỏ phân biệt đối xử tạo lập sự cạnh tranh bình đẳng nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho thương mại phát triển” (TS. Bùi Thị Lý, 2010)
  15. 7 Như vậy có thể hiểu tự do hóa thương mại là tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia mà không có sự kiểm soát bằng những chính sách, rào cản nhập khẩu. Hiện nay, tự do hóa thương mại được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm đáng kể, thông qua các hiệp định, hiệp ước, các ký hết song phương, đa phương, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa dễ dàng hơn, giảm thiểu về thủ tục hành chính và các hàng rào thuế quan khác. 2.1.1.2. Lý thuyết về tự do hóa thương mại quốc tế Trong các lý thuyết kinh tế thì lý thuyết thương mại quốc tế được xem là có tính hệ thống lôgic với nhau và phát triển nhất. Nó là một hệ thống hoàn chỉnh, phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao, thể hiện ở chỗ lý thuyết sau luôn có sự kế thừa và phát triển lý thuyết trước và mang tính khoa học ngày càng cao và sát với thực tiễn. Thời gian qua, kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động, xã hội ngày càng văn minh, hiện đại; nhưng các lý thuyết thương mại quốc tế như tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, đặc biệt là lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo vẫn còn có giá trị mãi và được các nhà nghiên cứu hiện nay tiếp tục vận dụng vào đời sống và nghiên cứu của mình. 2.1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối Trong cuốn sách nổi tiếng của mình “Sự giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776 , Adam Smith đã đưa ra lý luận phản bác quan điểm chủ nghĩa trọng thương cho rằng thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích bằng không, ông đề cao sự tự do hóa thương mại. Thông qua “Bàn tay vô hình” các nước sẽ sản xuất các loại hàng hóa có lợi thế nhất đối với họ bằng các nguồn lực hữu hạn. Khi đó, các nước sẽ được hưởng lợi nhiều nhất do chi phí sản xuất là thấp nhất.
  16. 8 Theo Smith, các nước nên chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh và sau đó trao đổi những hàng hóa đó lấy những hàng hóa sản xuất bởi những nước khác, tức là đối với loại hàng hóa mà quốc gia có thể mua được từ nước khác với chi phí thấp hơn chi phí sản xuất trong nước thì quốc gia đó không nên tự sản xuất những loại hàng hóa này. Bằng cách chuyên môn hóa sản xuất những hàng hóa mà mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt đối khi tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia tham gia đều sẽ thu được lợi ích. 2.1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối Để khắc phục những tồn tại trong lý thuyết của Adam Smith, David Ricardo (1917) cho rằng lợi thế tuyệt đối của mỗi nước là ít, đa phần các nước hoạt động thương mại với nhau còn dựa trên các lợi thế tương đối. Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh và xuất khẩu những sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh. Với sự kế thừa và phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, Ricardo đã phát hiện ra rằng: Những quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có cơ hội nhận được lợi ích từ tham gia thương mại quốc tế bởi vì mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm nào đó và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi quốc gia đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy cơ sở để các nước buôn bán với nhau và cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế chính là lợi thế so sánh. 2.1.1.2.3. Mô hình Heckscher-Ohlin (mô hình H-O)
  17. 9 Những nhà kinh tế thế hệ sau và theo trường phái Ricardo (còn gọi là Ricardian) tiếp tục nghiên cứu về lợi thế so sánh dựa trên cách tiếp cận khác hơn và mở rộng mô hình nghiên cứu so với Ricardo. Mô hình Ricardo giải thích ngoại thương xảy ra là do sự khác nhau về năng suất lao động giữa các nước. Trong thực tế ngoại thương xảy ra cũng được phản ánh sự khác nhau về nguồn lực giữa các nước. Theo Eli Hecksher (1879-1952) và B. Ohlin (1899-1979) - hai nhà kinh tế học Thụy Điển - đã giải thích hiện tượng thương mại quốc tế là do trong một nền kinh tế mở cửa, các nước luôn chủ động hướng tới việc chuyên môn hóa các ngành sản xuất cho phép sử dụng các yếu tố sản xuất thuận lợi nhất dẫn đến lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu hàng hóa của mình. Chính các lợi thế tự nhiên từ các yếu tố sản xuất (bao gồm: vốn, lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu,…) đã làm cho một số nước có chi phí cơ hội thấp (so với sản xuất hàng hóa khác) khi sản xuất một số sản phẩm nào đó. Mô hình Hechsher-Ohlin nhấn mạnh sự khác biệt về nguồn lực (lao động, vốn, đất đai) là nguồn gốc của ngoại thương. Mô hình này cho thấy rằng lợi thế so sánh cuả một nước được quyết định bởi: - Sự dồi dào tương đối các yếu tố sản xuất cuả một nước - Sự thâm dụng các yếu tố tương đối cuả một loại hàng hoá Mô hình này có những dự đoán tương đối phù hợp với thực tế hơn so với mô hình Ricardo: - Các nước có xu hướng sản xuất hai loại hàng hoá (không có chuyên môn hoá hoàn toàn).
  18. 10 - Ngoại thương mang lại lợi ích cho một nước nhưng đồng thời cũng gây ra tác động phân phối lại thu nhập bên trong một nước. 2.1.1.2.4. Lợi thế về cạnh tranh quốc gia Michael Porter cho rằng sự giàu có của một quốc gia phụ thuộc vào năng suất lao động của quốc gia đó, trong đó cái cốt lõi của năng suất chính là sự cạnh tranh. Ông xây dựng trên sự kết hợp về yếu tố sản xuất, nhu cầu trong nước, cạnh tranh trong nước và ngành công nghiệp hỗ trợ. Thương mại và đầu tư phát triển theo hướng tự do hóa để nâng cao năng suất, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn duy trì năng suất cao. Vì thế, các quốc gia tập trung sản xuất mặt hàng mà quốc gia mình có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng của đối thủ nếu như năng suất sản xuất trong nước thấp hơn. Chính phủ có nhiệm vụ thúc đẩy nâng cao năng suất, loại bỏ rào cản thương mại, bảo hộ. Ngoài ra, chính phủ cũng cần quan tâm phát triển nguồn nhân lực, hạ tầng kinh tế - xã hội. 2.1.1.2.5. Lý thuyết thương mại mới Krugman (1979) phát triển một lý thuyết hoàn toàn mới về thương mại quốc tế. Lý thuyết của Krugman được xem là một cuộc cách mạng trong tư duy thương mại quốc tế. Bởi vì trong suốt cả một quãng thời gian dài, từ đầu thế kỷ 19 đến thập kỷ 1970, lý thuyết thương mại quốc tế được xây dựng dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo và sau đó được Porter phát triển thành lý thuyết lợi thế cạnh tranh. Krugman cho rằng quan hệ thương mại ngành dựa trên lợi thế theo quy mô, có nghĩa là quy mô sản xuất càng lớn thì chi phí sản xuất càng thấp. Song song với lợi thế về quy mô, ông còn cho rằng sự đa dạng của các mặt hàng khá được người tiêu dùng quan tâm tới. Do đó, lợi thế về quy mô sản xuất và sự đa dạng đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất độc
  19. 11 quyền với nhãn hiệu của riêng mình, kể cả trong trường hợp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu khác. 2.1.1.3. Các hình thức của tự do hóa thương mại Trước kia, khái niệm tự do hóa thương mại đơn giản được hiểu là những hoạt động mở rộng thương mại quốc tế và giảm thuế quan. Điển hình như Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) qua 7 vòng đàm phán trong suốt 38 năm ròng cũng chỉ tập trung đám phán vào việc cắt giảm thuế quan. Ngày nay, khái niệm tự do hóa thương mại được phát triển sâu rộng hơn, đó là việc một quốc gia thực hiện các chính sách kinh tế mở cửa kinh tế, tham gia vào các định chế kinh tế - tài chính quốc tế cũng như thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Cụ thể: - Đàm phán lộ trình cắt giảm thuế quan, với mục tiêu tiến tới áp dụng thuế suất đối với hàng hoá xuất nhập khẩu bằng 0; - Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các chính sách gây cản trở đối với hoạt động thương mại thông qua các hàng rào phi thuế quan. Những biện pháp phi thuế quan phổ biến (như giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh kiểm dịch...) cần được chuẩn mực hoá theo các quy định chung của quốc tế; - Cắt giảm các điều kiện làm hạn chế đối với hoạt động thương mại, dịch vụ quốc tế. Hiện nay có khoảng 12 nhóm ngành dịch vụ được đưa vào đàm phán để tự do hành nghê, từ các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho đến tư vấn giáo dục, tin học, viễn thông, giao thông vận tải...; - Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động đầu tư để tạo điều kiện hơn nữa cho tự do hoá thương mại;
  20. 12 - Điều chỉnh các chính sách quản lý thương mại phù hợp với những quy tắc chung của thương mại quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến các giao dịch thương mại quốc tế như thủ tục hải quan, chính sách cạnh tranh, quyền sở hữu trí tuệ... - Triển khai mạnh mẽ các hoạt động hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các quóc gia trong quá trình tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế. Tóm lại, có thể thấy vấn đề tự do hoa thương mại trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong hình thức cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế - thương mại, với mục đích chính là nhằm mục tiêu loại bỏ các rào cản hữu hình cũng như vô hình đối với hoạt động thương mại quốc tế, mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ. 2.1.2. Cấu trúc thuế 2.1.2.1. Định nghĩa Bài nghiên cứu này áp dụng cách phân loại nguồn thu thuế của Quỹ tiền tệ thế giới IMF và có một số điều chỉnh để phù hợp với tình hình của các nước khu vực Đông Nam Á. Theo đó, cấu trúc thuế của các quốc gia khu vực Đông Nam Á sẽ gồm 5 thành phần: - Thuế từ thu nhập, lợi nhuận và vốn: Là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản phúc lợi khác mang tính chất tiền lương, tiền công của người lao động; Thu nhập từ lãi, cổ tức, tiền thuê nhà và từ bản quyền;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2