Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 12
download
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố của thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TPHCM; đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÂM NHẬT VI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH HẢI Tp. Hồ Chí Minh - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Lâm Nhật Vi
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC ............................... 5 1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC ............................................................... 5 1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng ........ 5 1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận ....... 6 1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán .............................. 10 1.3 Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ...... 14 1.3.1 Nhận xét về các nghiên cứu trước ..................................................... 14 1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu .......................................................... 15 2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC và thuê ngoài kế toán của DNNVV ..... 18 2.1.1 Chất lượng BCTC .............................................................................. 18 2.1.2 Thuê ngoài kế toán ............................................................................. 26 2.1.3 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 29
- 2.2 Lý thuyết nền ............................................................................................ 33 2.2.1 Lý thuyết trao đổi xã hội .................................................................... 33 2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực ............................................................. 34 2.2.3 Lý thuyết mối quan hệ ....................................................................... 35 2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài đến chất lượng BCTC .................. 36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 40 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 40 3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41 3.3 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 42 3.3.1 Đo lường chất lượng BCTC .................................................................. 42 3.3.2 Xây dựng giả thiết về ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC ............................................................................. 50 3.3.3 Mô hình nghiên cứu............................................................................... 53 3.3.4 Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC ..................................................................................... 54 3.3.5 Hình thành thang đo các biến trong mô hình......................................... 55 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 61 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 61 4.2 Phân tích thống kê các biến .......................................................................... 64 4.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha......................................... 68 4.4. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). ..................... 75 4.4.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập ............................................. 75
- 4.4.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc ....................................................... 77 4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................... 78 4.5.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến .......................................... 79 4.5.2. Phân tích hồi quy .................................................................................. 80 4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ........ 81 4.5.4 Kiểm định giả thuyết ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài DVKT đến chất lượng BCTC ............................................................................................ 84 4.5.5 Mô hình nghiên cứu chính thức. ............................................................ 86 4.6 Thảo luận kết quả ......................................................................................... 87 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 91 5.1 Kết luận ........................................................................................................ 91 5.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 92 5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mở rộng .................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CLBCTC Chất lượng Báo cáo tài chính DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DVKT Dịch vụ kế toán FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ HOSE Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp đo lường chất lượng BCTC 24 Bảng 2.2 Tiêu thức xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP 30 Bảng 3.1 Tổng hợp tên biến 55 Bảng 3.2 Thang đo biến và mã hoá 59 Bảng 4.1 Tóm tắt thông tin khảo sát 64 Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính thích hợp” 64 Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính trung thực” 65 Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính dễ hiểu” 65 Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính có thể so sánh” 65 Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính kịp thời” 66 Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả biến “năng lực kế toán” 66 Bảng 4.8 Kết quả thống kê mô tả biến “niềm tin chủ sở hữu” 67 Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả biến “tần số công việc kế toán” 67 Bảng 4.10 Kết quả thống kê mô tả biến “đặc tính của tài sản” 68 Bảng 4.11 Kết quả thống kê mô tả biến “thời gian thuê ngoài” 68 Bảng 4.12 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính thích hợp 69 Bảng 4.13 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính trình bày trung thực 69 Bảng 4.14 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể hiểu được 70 Bảng 4.15 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 70 Bảng 4.16 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính có thể so sánh 71 Bảng 4.17 Đánh giá độ tin cậy thang đo đặc tính kịp thời 72 Bảng 4.18 Đánh giá độ tin cậy thang đo năng lực kế toán 72 Bảng 4.19 Đánh giá độ tin cậy thang đo Niềm tin chủ sỡ hữu 73 Bảng 4.20 Đánh giá độ tin cậy thang đo Đặc tính tài sản 73 Bảng 4.21 Đánh giá độ tin cậy thang đo Tần số công việc 74 Bảng 4.22 Đánh giá độ tin cậy thang đo Thời gian thuê ngoài 75
- Bảng 4.23 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến độc lập 76 Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập 76 Bảng 4.25 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA biến phụ thuộc 77 Bảng 4.26 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc 78 Bảng 4.27 Kết quả phân tích tương quan Pearson Correlations 79 Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình 80 Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA 80 Bảng 4.30 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 80 Bảng 4.31 Các biến độc lập ảnh hưởng đến CLBCTC 85
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn 40 Hình 3.2 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính thích hợp 44 Hình 3.3 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính trń h bày trung thực 46 Hình 3.4 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính có thể hiểu được 48 Hình 3.5 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính so sánh được 49 Hình 3.6 Thang đo các thuộc tính tạo nên đặc tính kịp thời 50 Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất 54 Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu chính thức 86 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Loại hình công ty của mẫu nghiên cứu 61 Biểu đồ 4.2 Ngành nghề công ty của mẫu nghiên cứu 62 Biểu đồ 4.3 Quy mô công ty của mẫu nghiên cứu 62 Biểu đồ 4.4 Thời gian hoạt động của công ty trong mẫu nghiên cứu 63 Biểu đồ 4.5 Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy 82 Biểu đồ 4.6 Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy 83 Biểu đồ 4.7 Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy 84
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Hiện nay trên thế giới hình thức chuyển một phần chức năng, nhiệm vụ của công ty ra bên ngoài đã trở nên phổ biến. Thông thường, một công ty bao gồm hai mảng nhân lực riêng biệt: mảng trực tiếp sản xuất và mảng gián tiếp sản xuất. Mảng gián tiếp thường là các bộ phận như: hành chính, kế toán…nên có thể thấy các công ty khôn ngoan sẽ khéo léo chuyển mảng gián tiếp này ra bên ngoài. Thuê ngoài còn được biết đến như một công cụ quản lý giúp doanh nghiệp cắt giảm được khoản chi phí kinh doanh (Hendry, 1995; Kotabe, 1998; Milena et al., 2011; Sean, 2012; Azurin et al., 2013), tăng lợi nhuận (Sinderman, 1995; Noradiva et al., 2010), giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy (Sadi and Ahmed, 2011). Thực tế là nhiều công ty nhỏ không có các kinh nghiệm hoặc nguồn lực cần thiết để lập BCTC, do đó công việc kế toán thường được giao cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài (Everaert, Sarens, & Rommel (2007); Niemi, Kinnunen, Ojala, & Troberg (2012); Ojala, Niskanen, Collis, & Pajunen (2014)). Ngoài ra, các chính sách pháp luật về kế toán và thuế hiện nay thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải có kiến thức chuyên ngành sâu rộng và cập nhật liên tục.Với những lý do trên, dịch vụ kế toán thuê ngoài đã ra đời và phát triển là một xu hướng tất yếu và phù hợp tại nhiều quốc gia, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các hướng nghiên cứu tập trung vào thuê ngoài dịch vụ kế toán trên thế giới đã nêu bật hiệu quả của việc thuê ngoài so với không thuê ngoài (Barrar, Wood, Jones & Vedovato, 2002), và làm thế nào các công ty thuê ngoài có sự khác biệt với các công ty thực hiện công việc kế toán trong nội bộ (Everaert, Sarens & Rommel, 2007), các yếu tố của thuê ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty (Ajmal Hafeez, 2013). Việc sử dụng các dịch vụ kế toán thuê ngoài chẳng hạn như thực hiện sổ sách kế toán đã gắn liền với sự mất mát các
- 2 thông tin tài chính (Everaert, Sarens & Rommel, 2007), làm tăng nhu cầu kiểm toán (Niem et al, 2012). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu hướng vào các yếu tố của thuê ngoài dịch vụ kế toán ảnh hưởng đến chất lượng của đầu ra, tức là báo cáo tài chính. Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về dịch vụ thuê ngoài kế toán, điển hình như nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Linh năm (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán thuê ngoài của các DNNVV tại TP Cần Thơ. Bên cạnh đó, tác giả Mai Thị Hoàng Minh (2010) đã có bài viết về kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đánh giá tác động của các cam kết quốc tế về dịch vụ kế toán khi Việt Nam hội nhập. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, các DNNVV ở Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Tính đến năm 2017, cả nước có khoảng 518.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ gần 98% tổng số doanh nghiệp. (Nguồn: Tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Tổng cục thống kê). Trong những năm gần đây, số lượng và chất lượng của các DNNVV đã không ngừng gia tăng, đặc biệt là tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất, đông dân nhất cũng như là một trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục quan trọng của cả nước. Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu và đánh giá các yếu tố của thuê ngoài dịch vụ kế toán đến chất lượng BCTC của DNNVV ở TPHCM. Cụ thể luận văn thực hiện nhằm đạt đến hai mục tiêu sau: - Xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM
- 3 - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được xác định tương ứng, bao gồm: Câu hỏi 1: Các yếu tố nào của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của DNNVV? Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của thuê ngoài DVKT đến chất lượng BCTC của các DNNVV là như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV ở TPHCM. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian nên tác giả không thể thực hiện nghiên cứu này trên toàn lãnh thổ Việt Nam mà chỉ tập trung khảo sát thực nghiệm tại các DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong 2014 – 2016 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính: được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu khám phá, nghiên cứu tài liệu để xác định các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và xây dựng thang đo chất lượng BCTC phù hợp Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu từ khảo sát thực trạng chất lượng BCTC các DNNVV đã và đang thuê ngoài DVKT ở TP.HCM thông qua các
- 4 thang đo đặc tính chất lượng. Thực hiện phân tích dữ liệu qua các bước: kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của nghiên cứu giúp cho lãnh đạo của các DNNVV ở TP.HCM đã và đang thuê ngoài DVKT một số cơ sở ban đầu về các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC các DNNVV ở TP.HCM. Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quản trị ở TP.HCM, cụ thể như sau: Kết quả của nghiên cứu này giúp các nhà quản lý của các DNNVV tại TPHCM nắm được các yếu tố của thuê ngoài DVKT ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và những hàm ý quản lý cho các nhà quản trị ở các DNNVV trên địa bàn TP.HCM. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG BCTC 1.1 Nghiên cứu về chất lượng BCTC Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến chất lượng BCTC cũng như xác định các nhân tố tác động đến BCTC. Do chất lượng BCTC rất khó để quan sát trực tiếp nên các nhà nghiên cứu thường sử dụng nhiều biện pháp đo lường khác nhau. Thông thường có hai phương pháp chính để đo lường chất lượng BCTC đó là: đo lường theo đặc điểm chất lượng và đo lường theo chất lượng lợi nhuận. 1.1.1 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng Một trong những nghiên cứu điển hình cho phương pháp này là nghiên cứu của Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens (2009) với tên gọi “Chất lượng BCTC: đo lường bằng đặc điểm chất lượng” đã xây dựng một công cụ đo lường để đánh giá một cách toàn diện chất lượng BCTC dựa trên các đặc điểm định tính cơ bản (sự thích hợp và sự trình bày trung thực) và các đặc điểm định tính bổ sung (tính dễ hiểu, tính so sánh, tính xác minh và tính kịp thời) như được định nghĩa trong phần khung khái niệm về BCTC của FASB và IASB (2008). Nghiên cứu đã sử dụng 231 BCTC từ các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Anh và Hà Lan từ 2005-2007 để đánh giá chất lượng BCTC. Những phát hiện đã nhận thấy rằng công cụ đo lường được sử dụng trong nghiên cứu này là cách tiếp cận hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá một cách toàn diện chất lượng của các BCTC. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng 21 khoản mục để đo lường 5 đặc điểm chất lượng của FASB và IASB gồm: sự thích hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh được, có thể hiểu được và tính kịp thời. Để đánh giá độ tin cậy của 21 khoản mục này nghiên cứu đã kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
- 6 Krippendorff alphalfa và hệ số Cronbach alpha. Cả hai kết quả đều cao để đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Tiếp cận theo một hướng nghiên cứu khác, Terzungwe (2013) “Chất lượng BCTC của các công ty ở Nigeria” đã đánh giá chất lượng BCTC trên quan điểm của người sử dụng thông tin từ BCTC. Nghiên cứuđã tiến hành 100 câu hỏi cho những người trả lời từ bảy nhóm người sử dụng được lựa chọn ngẫu nhiên ở Nigeria. Từ các bằng chứng thu thập được nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng BCTC các công ty Nigeria được đánh giá là vừa phải bởi người sử dụng thông tin kế toán ở Nigeria có tính đến các phẩm chất báo cáo về tính dễ hiểu, tính phù hợp, tính nhất quán, tính so sánh, độ tin cậy, tính khách quan và đầy đủ. 1.1.2 Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận Do những hạn chế của phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc điểm chất lượng nên nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành đo lường theo chất lượng lợi nhuận vì phương pháp này phân tích dựa trên những số liệu có sẵn trên BCTC của các công ty. Các tác giả trước đây thường sử dụng 2 nhóm mô hình để đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận: mô hình kế toán dồn tích và mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận: Nghiên cứu của Ball, R., & Shivakumar, L. (2005) về “Chất lượng lợi nhuận của các công ty tư nhân ở Vương quốc Anh” có kết quả cho thấy BCTC của các công ty tư nhân thật sự có chất lượng thấp. Chất lượng thu nhập trung bình của các công ty tư nhân giảm đáng kể so với các công ty cổ phần đại chúng mặc dù BCTC đã được kiểm toán và chứng nhận là tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán. Dechow, P., Ge, W., & Schrad (2010) trong nghiên cứu “Đánh giá các vấn đề, yếu tố quyết định và hậu quả của đo lường chất lượng BCTC bằng chất lượng
- 7 lợi nhuận” đã xác định các yếu tố quyết định đến chất lượng BCTC bao gồm (1) đặc điểm công ty, (2) các hoạt động BCTC, (3) quản trị và kiểm soát, (4) kiểm toán, (5) các ưu đãi về thị trường vốn và (6) các yếu tố bên ngoài. Choi, T. H., Pae, J., (2011) với đề tài “ Đạo đức kinh doanh và chất lượng BCTC: bằng chứng tại Hàn Quốc” cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh với chất lượng BCTC dựa trên mô hình kế toán dồn tích. Nghiên cứu kết luận rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao hơn sẽ trình bày BCTC có chất lượng tốt hơn các công ty có mức cam kết thấp hơn. Kết quả cũng phù hợp với dự đoán của tác giả rằng các công ty có mức độ cam kết đạo đức cao hơn tham gia vào việc quản lý thu nhập ít hơn, báo cáo thu nhập một cách bảo thủ hơn và dự đoán dòng tiền mặt tương lai chính xác hơn so với những công ty có cam kết đạo đức thấp hơn Trong nghiên cứu của Hashim, H. A. (2012) về “Ảnh hưởng của văn hoá đến chất lượng BCTC tại Malaysia - một đất nước đa sắc tộc” đã sử dụng mô hình kế toán dồn tích để đo lường chất lượng BCTC và kiểm tra mối quan hệ giữa sắc tộc và chất lượng BCTC. Kết quả là không tìm ra mối quan hệ giữa sắc tộc của Chủ tịch, sắc tộc của CEO và chất lượng dồn tích và các công ty do người Malaysia quản lý có chất lượng BCTC cao hơn. Nghiên cứu của Ahmed, A. A., (2012) “Công bố BCTC và cấu trúc của doanh nghiệp: nghiên cứu về các công ty niêm yết trên DSE” đã đo lường chất lượng BCTC theo mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán (mô hình EBO điều chỉnh). Dữ liệu nghiên cứu được trích từ 12 công ty sản xuất tại Bangladesh. Kết quả cho thấy cấu trúc của công ty có ảnh hưởng tích cực đáng kể trong việc xác định chất lượng BCTC của các công ty sản xuất ở Bangladesh. Trong nghiên cứu của Hope, O. -K., Thomas, W. B., & Vyas, D. (2013) “Chất lượng BCTC của các công ty tư nhân ở Mỹ” đã sử dụng lại mẫu dữ liệu
- 8 gồm 100.000 công ty tư nhân từ năm 2001 đến 2009 được tạo ra bởi Sageworks Inc để thực hiện một cuộc điều tra quy mô lớn về chất lượng BCTC của các công ty tư nhân ở Mỹ. Hope đã so sánh chất lượng BCTC giữa công ty tư nhân với công ty cổ phần, kết quả cho thấy chất lượng BCTC của công ty tư nhân thấp hơn đáng kể so với công ty cổ phần. Nguyên nhân là do các nhà đầu tư và các bên liên quan có yêu cầu thông tin tài chính có chất lượng cao hơn. Các nhà nghiên cứu tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCTC. Các công trình tiêu biểu như sau: Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hồng Phương (2012) “BCTC các công ty cổ phần niêm yết trên Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu về các vấn đề còn tồn tại trong việc trình bày cũng như công bố BCTC của các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE. Tác giả đã phát hiện những nguyên nhân bên ngoài như: hệ thống chuẩn mực chưa hoàn thiện, cơ chế pháp lý, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập và nguyên nhân quan trọng khác là xuất phát từ mô hình quản trị công ty liên quan đến trách nhiệm của hội đồng quản trị, nhà quản lý, ban kiểm soát. Trong bài báo “Một số ý kiến về chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Võ Văn Nhị - Trần Thị Thanh Hải được đăng trên Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật (Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương) - kỳ số 2 06-2013 đã tìm hiểu đánh giá chất lượng BCTC các DNNVV ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng BCTC nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau trong điều kiện nền kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng. Tác giả đã tổng hợp được hai nhóm nhân tố chính tác động đến chất lượng BCTC các nhân tố tác động từ bên trong (công tác tổ chức quản lý, người làm công tác kế toán) và các nhân tố tác động từ bên ngoài (khung pháp lý về kế toán cho DNNVV, đối tượng sử dụng thông tin và nhu
- 9 cầu thông tin). Dựa vào các nhân tố tác động, tác giả đã được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng: hoàn thiện các quy định pháp lý về về lập và trình bày BCTC, tăng cường vai trò quản trị doanh nghiệp trong kiểm soát và đánh giá chất lượng BCTC, nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của bộ phận kế toán, mạnh dạn trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và công tác kế toán, kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) về “Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam” qua đó đánh giá các yếu tố quản trị công ty bên trong tác động như thế nào đến chất lượng thông tin BCTC. Để đo lường chất lượng thông tin BCTC, tác giả sử dụng 16 thang đo dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB (2010) và IASB (2010). Các thang đo này được kiểm định về độ tin cậy và giá trị của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam là dưới mức trung bình. Sau khi phân tích hồi quy cho thấy rằng hầu hết các biến quản trị công ty đều có sự tác động đến chất lượng thông tin BCTC, đồng thời chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của QTCT chịu sự ảnh hưởng của quy mô công ty và tỷ vốn nhà nước trên vốn điều lệ. Hạn chế của nghiên cứu là tác giả sử dụng 16 thang đo để đo lường 5 đặc tính chất lượng của FASB và IASB nhưng thang đo chỉ có giá trị trong hiện tại vì trong tương lai những tiêu chuẩn này sẽ thay đổi theo hướng hoà nhập quốc tế. Một hướng nghiên cứu khác là của Phạm Quốc Thuần (2016) về “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” đã xây dựng thang đo đo lường và các nhân tố tác động chất lượng thông tin BCTC. Tác giả khảo sát 269 doanh nghiệp có trụ sở chính chủ yếu tại TPHCM. Kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy 10 nhân tố có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đến chất lượng thông tin BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố
- 10 tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và chất lượng phần mềm kế toán). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô DN thực sự đóng vai trò là biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên chất lượng thông tin BCTC Nguyễn Thị Phương Hồng – luận văn tiến sỹ Đại học Kinh tế (2016) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận dựa trên hai cơ sở đó là cơ sở kế toán và cơ sở thị trường. Mô hình được nghiên cứu sử dụng để đo lường là mô hình Jones điều chỉnh và mô hình EBO điều chỉnh. Dữ liệu của nghiên cứu là dữ liệu của 123 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 3 năm 2012-2014. Kết quả cho thấy rằng trong 23 nhân tố kiểm định có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC, có những nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và cũng có nhân tố không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Ngoài ra chất lượng BCTC được đo lường của các công ty còn thấp hơn so với một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là tác giả đã không đưa các nhân tố liên quan đến thị trường vốn, chính sách nhà nước, văn hoá, chính trị… vào mô hình kiểm định vì theo tác giả các nhân tố được đưa vào mô hình thì phải đo lường được. 1.2 Nghiên cứu về các yếu tố thuê ngoài dịch vụ kế toán Trong nghiên cứu của Patricia Everaert et al. (2006) về “Thuê ngoài dịch vụ kế toán ở các công ty vừa và nhỏ: sử dụng mô hình TCE mở rộng” đã tìm hiểu tại sao các DNNVV tại Bỉ lại tham gia vào dịch vụ kế toán thuê ngoài. Tác giả đã xác định các yếu tố quyết định đến việc thuê ngoài kế toán của DNNVV: (1) thâm hụt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 858 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 605 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 625 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 564 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 514 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 357 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 230 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 247 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 231 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 263 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 190 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 62 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn