intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu đến tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFPG), mức độ cấp tỉnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường tốc độ tăng trưởng TFP 63 tỉnh thành trong cả nước trong giai đoạn 2006-2014. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam. Phân tích FDI ảnh hưởng như thế nào đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu đến tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFPG), mức độ cấp tỉnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ THẾ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP (TFPG), MỨC ĐỘ CẤP TỈNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ THẾ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP (TFPG), MỨC ĐỘ CẤP TỈNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển. Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn dều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. TP.HCM, ngày tháng năm 2017 Học viên thực hiện Hà Thế Tài
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu. ........................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ....................................................................3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................4 1.1 Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total Factor Productivity). .......................4 1.2 Lý thuyết nền....................................................................................................4 1.2.1 Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh (Exogenous Theory). ........................4 1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth Theory). ...........5 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP. ......................9 1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). ..........................................................9 1.3.2 Xuất khẩu. ................................................................................................13 1.3.3 Vốn con người. .........................................................................................15 1.3.4 Khoa học công nghệ. ...............................................................................16 1.3.5 Thể chế......................................................................................................16
  5. 1.3.6 Cơ sở hạ tầng. ..........................................................................................17 1.4 Nghiên cứu thực nghiệm. ..............................................................................17 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....23 2.1 Phương pháp tính tốc độ tăng trưởng TFP .................................................23 2.1.1 Phương pháp phân tích hồi quy .............................................................23 2.1.2 Công thức hạch toán tăng trưởng tính TFP .........................................23 2.2 Nguồn dữ liệu. ................................................................................................25 2.2.1 Dự liệu cho biến phụ thuộc tốc độ tăng trưởng TFP (TFPG). ............25 2.2.2 Dự liệu của các biến độc lập ...................................................................27 2.3 Mô hình kinh tế lượng. ..................................................................................27 2.4 Định nghĩa các biến trong mô hình nghiên cứu. .........................................28 2.4.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFPG) ................28 2.4.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................28 2.4.3 Xuất khẩu (Export) .................................................................................29 2.4.4 Vốn con người (HC) ................................................................................29 2.4.5 Lạm phát (Inflation) ................................................................................29 2.4.6 Chi tiêu chính phủ (Govexpend) ............................................................30 2.4.7 Chi tiêu cho R&D (Rdexpend) ...............................................................30 2.4.8 Dân số (Pop) .............................................................................................30 2.4.9 Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 (Dummy2008) .................30 2.5 Cách thức ước lượng. ....................................................................................32 2.6 Các kiểm định sử dụng trong bài nghiên cứu. ............................................33 2.6.1 Kiểm định đa cộng tuyến: .......................................................................33 2.6.2 Kiểm định tồn tại của các ảnh hưởng cố định (Kiểm định F). ............33
  6. 2.6.3 Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian .................................................34 2.6.4 Hausman test............................................................................................34 2.6.5 Kiểm định phương sai thay đổi. .............................................................34 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................................37 3.1 Tổng quan về tăng trưởng TFP Việt Nam giai đoạn 2006-2014. ..............37 3.2 Kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu. ............................................43 3.2.1 Thống kê mô tả: .......................................................................................43 3.2.2 Kết quả các kiểm định lựa chọn mô hình nghiên cứu..........................46 3.2.3 Phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM). ......................................50 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH. ..........................58 4.1 Kết luận ..........................................................................................................58 4.2 Kiến nghị chính sách .....................................................................................59 4.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. ....................60 4.3.1 Hạn chế của bài nghiên cứu....................................................................60 4.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ..................................................................61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FEM: Fixed Effects Model - Mô hình các ảnh hưởng cố định. GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội. REM: Random Effects Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên. TFP: Total Factor Productivity – Năng suất của các yếu tố tổng hợp. TFPG: Total Factor Productivity Growth – Tăng trưởng năng suất của các yếu tố tổng hợp.
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Mô tả và kỳ vọng dấu của các biến độc lập...............................................31 Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………………………………..38. Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng sông Hồng giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………………..……39 Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ và duyên Hải miền Trung giai đoạn 2006 – 2014……………………………………………40 Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………….……41 Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Tây nguyên giai đoạn 2006 – 2014……………………………………………………………….…..……42 Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2006 – 2014…………………………………………………………42 Bảng 3.7: Mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng cách tính qua phần mềm stata 12………………………………………………………………………….………..44 Bảng 3.8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu…....45 Bảng 3.9: Kết quả hệ số phóng đại VIF các biến độc lập………………………….46 Bảng 3.10 : Kết quả 3 mô hình và các kiểm định phù hợp của mô hình…………..47 Bảng 3.11: Kết quả phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM).............................51
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ tác động của các yếu tố tới TFPG…………..………………….…21 Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………………………...............37
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu. Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) là một trong ba nhóm yếu tố góp phần phát triển kinh tế (hai yếu tố còn lại là sự tăng thêm của vốn và sự tăng thêm của lao động. TFP phản ánh sự gia tăng chất lượng lao động, chất lượng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. TFP phụ thuộc hai yếu tố: tiến bộ công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động. Solow (1956) cho rằng sự tăng trưởng kinh tế mà không có tiến bộ công nghệ (một nguồn tăng năng suất) không thể được duy trì và sẽ đứng lại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có một vai trò trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ đến các nước nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài. Về nguyên tắc, công nghệ có thể được truyền qua các kênh sau: sự bắt trước quá trình sản xuất công nghệ của các công ty FDI của các doanh nghiệp trong nước (Wang & Blomstrom, 1992). Học hỏi kỹ năng quản lý và các kiến thức mới từ công ty FDI bằng cách các công ty địa phương thuê công nhân làm trong doanh nghiệp FDI (Dasgupta, 2012); và Sự cạnh tranh với các công ty FDI các doanh nghiệp trong nước buộc phải học hỏi, sử dụng công nghệ hiệu quả hơn (Glass & Saggi, 1998). Vấn đề là trong khi một số nghiên cứu kết luận rằng FDI có tác động tích cực đối với tăng trưởng (Bitzer & Gorg, 2009), tuy nhiên những nghiên cứu khác thấy rằng sự hiện diện của FDI ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng hoặc đến năng suất, hoặc ít nhất là sự tác động của nó không rõ ràng (Ang, 2009; Azman-Saini et al, 2010). Tại Việt Nam, nhiều ý kiến cho rằng vẫn chưa chưa tối đa được lợi ích mà FDI có thể mang lại. Cơ sở dẫn dến các nhận xét trên là đa số các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô chưa lớn, đa số sử dụng công nghệ từ các nước châu Á, đạt mức trung bình, giống như là Việt Nam chưa thu hút được các dự án lớn của các công ty đa quốc gia có khả năng về công nghệ cao và sẵn sàng truyền đạt công nghệ và tri thức và quản lý (Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng sự, 2006). Bài nghiên cứu này tìm hiểu những yếu tố tác động đến TFPG của các tỉnh nhằm phát hiện các yếu tố tác động tích cực đến TFPG trong giai đoạn 2006-2014 và đặc
  11. 2 biệt là đánh giá xem FDI ảnh hưởng như thế nào đến TFPG. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014.. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến TFPG và đánh giá các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến TFPG. Mục tiêu cụ thể: - Đo lường tốc độ tăng trưởng TFP 63 tỉnh thành trong cả nước trong giai đoạn 2006-2014. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam. - Phân tích FDI ảnh hưởng như thế nào đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu. Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành thay đổi như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến TFPG các tỉnh, thành Việt Nam? FDI, Xuất khẩu ảnh hưởng như thế nào đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam? 4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng dữ liệu bảng để ước lượng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), xuất khẩu (Export) với tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp với dữ liệu bảng bằng mô hình Pooled OLS hay mô hình tác động cố định (Fixed effect model – FEM) hay mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect model – REM). Để lựa chọn mô hình nào phù hợp trong ba mô hình trên, bài nghiên cứu tiến hành các kiểm định tồn tại của các ảnh hưởng cố định (Kiểm định F) để xác lựa chọn mô hình Pooled OLS hay FEM, Kiểm định về sự tương quan chéo giữa các đơn vị bảng (Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian) để xác định lựa chọn mô hình Pooled OLS hay REM và hausman test (do hausman xây dựng năm 1978) để xác định lựa chọn giữa mô hình FEM và REM. Phần mềm để thực hiện là Stata 12.
  12. 3 5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm 5 phần: Sau khi giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tại phần mở đầu, phần tiếp theo bao gồm: Chương I: Trình bày tổng quan về lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khấu tác động đến năng suất các yếu tố tổng hợp và chương này còn nêu một số nghiên cứu thực nghiệm trước đó về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu và các yếu tố khác tác động đến năng suất các yếu tố tổng hợp. Chương II: Trình bày phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu trong đó miêu tả chi tiết về mô hình thực nghiệm Pooled OLS, FEM và REM Chương III: Mô tả kết quả lựa chọn mô hình kinh tế lượng và phân tích với mô hình đó. Chương IV: Kết luận, hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu trong tương lai.
  13. 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Chương này bài nghiên cứu đưa ra định nghĩa về năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), lý thuyết nền của tăng trưởng TFP và xác định các yếu tố tác động đến tăng trưởng TFP. 1.1 Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total Factor Productivity). Solow (1956) gọi tăng trưởng sản lượng mà không thể được giải thích bởi sự tăng trưởng đầu vào là tăng trưởng tổng năng suất nhân tố (TFPG). Cụ thể, TFPG được coi là "Solow dư" từ hàm sản xuất. Ví dụ, tăng trưởng TFP có thể được bắt nguồn bởi các phép trừ của tốc độ tăng trưởng của sản lượng và tốc độ tăng trưởng của đầu vào. ông giải thích sâu sắc cho sự khác biệt trong TFPG các quốc gia là do sự khác biệt về công nghệ. Đổi lại, sự khác biệt về công nghệ trên khắp đất nước sẽ xác định khác biệt thu nhập bình quân đầu người của các nước. 1.2 Lý thuyết nền. 1.2.1 Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh (Exogenous Theory). Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh hay còn gọi lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển. Mô hình này ban đầu được Solow (1956) đề cập, do đó được biết với tên gọi phổ biến là mô hình Solow. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh giải thích tăng trưởng kinh tế trong dài hạn được quyết định bởi tích lũy vốn, tăng trưởng dân số và năng suất lao động. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh bắt đầu với hàm sản xuất như sau: Y=A(t)F(K,L). (1.1) Với Y là sản lượng, K là vốn, L là lao động. A(t) là mức độ công nghệ hoặc trình độ, và A(t) là hàm của thời gian. Trong mô hình này tốc độ tăng trưởng A(t) giả định là ngoại sinh. Tốc độ tăng trưởng Lao động giả định hằng số. Từ công thức trên, giá trị sản lưởng bình quân đầu người mô tả như sau: Y K = A (t )F (1.2) L L
  14. 5 Tư công thức này, có thể nhận ra rằng sản lượng bình quân đầu người phụ thuộc vốn bình quân mỗi lao động và mức độ khoa học công nghệ và kiến thức A(t). Tuy nhiên, vốn bình quân trên mỗi lao động được tăng thêm sẽ tạo ra ít sản lượng hơn. Điều này có nghĩa là khi tiếp tục tăng vốn K, sự đóng góp của vốn vào tăng trưởng sẽ giảm. Khi lao động được trang bị với những thiết bị hiện đại hơn, những trang thiết bị hiện đại hơn này giúp năng suất biên dư thừa của vốn giảm. Do đó, để có tăng trưởng sản lượng trên mỗi đồng vốn trong thời gian dài, thì công nghệ đóng vai trò quan trọng. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển xem xét cải tiến công nghệ như nguồn lực chính để giải thích cho sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người của các nước trong phát triển kinh tế lâu dài. Ví dụ. Solow (1956) cho rằng xấp xỉ 90 phần trăm của tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ là do cải tiến công nghệ. Trong một nghiên cứu của Hall và Jones về sự đóng góp của vốn vật chất, vốn con người, công nghệ trong sự khác biệt của thu nhập trong 127 quốc gia. Kết quả, cải tiến công nghệ đóng góp 8.3 trong khi vốn con người và vốn vật chất đóng góp 1.8 và 2.2 trong sự khác biệt của thu nhập. Tuy nhiên mô hình tăng trưởng tân cổ điển xem cải tiến công nghệ là một yếu tố ngoại sinh (được xác định ngoài mô hình). Nó không cung cấp cái nhìn sâu sắc cho tác động chính sách và để tăng trưởng kinh tế trong dài hạn mà không giải thích được. Để khắc phục những hạn chế của mô hình tăng trưởng tân cổ điển, các nhà kinh tế thứ hai đã phát triển lý thuyết tăng trưởng mới có thể giải thích nguồn gốc của sự tiến bộ công nghệ cũng như những lý do tại sao nó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth Theory). Mô hình tăng trưởng nội sinh là một sự nỗ lực của các nhà kinh tê (Arrow (1962), Romer (1986), Lucas (1988)) để giải thích nguồn của phát triển công nghệ. Thay vì để cải tiến công nghệ là yếu tố không giải thích được, họ cố gắng để khám phá những kênh mà tiến bộ công nghệ bị ảnh hưởng. Trong lý thuyết tăng trưởng
  15. 6 nội sinh, công nghệ xảy ra thông qua sự đổi mới, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. 1.2.2.1 Mô hình học hỏi của Arrow. Khái niệm học hỏi đề cập về khả năng của người lao động để nâng cao năng suất thông qua nhiệm vụ lặp đi lặp lại và thực hành. Trong mô hình học hỏi, cả hai lợi thế so sánh và sự phát triển liên quan đến thương mại. Thương mại có thể thay đổi cấu trúc của chuyên môn hóa của đất nước, và các tác động của thương mại dựa vào mức độ của việc tiếp thu các kiến thức bên ngoài. Trong nội bộ quốc gia, các quốc gia chuyên sản xuất hàng hóa với tiềm năng cao hơn cho việc học tập sẽ phát triển nhanh hơn. Mô hình học hỏi được Arrow (1962) khám phá ra cải tiến công nghệ là một phần của hoạt động kinh tế. Arrow cho rằng mặc dù kiến thức mới có thể được tích lũy trong quá trình thực hiện công việc nhiều lần, nhưng nó giảm dần. Để tiếp tục quá trình học hỏi, cần kích thích quá trình này bằng cách thêm dòng vốn mới. Do đó, đầu tư mới được coi là một nguồn cho mô hình học hỏi. Xem xét mô hình này một cách toàn diện trong các hàm sản xuất có dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas: Y=BKαL1-α. (1.3) Với Y là sản lượng của nền kinh tế, L là lao động, K là vốn (bao gồm vốn con người và vốn vật chất). B là mức độ của kiến thức tăng lên từ quá trình học hỏi. Căn cứ vào định nghĩa trên, mức độ của kiến thức phụ thuộc vào dòng vốn mới. Do đó có thể viết mức độ của kiến thức giống hàm của vốn. B=A.K1-α với A>0. (1.4) Từ mô hình học hỏi, có thể tính được TFP không phải là một yếu tố ngoại sinh như trong mô hỉnh tân cổ điển và kiến thức được xem như là phần khác của TFP. 1.2.2.2 Mô hình nghiên cứu và phát triển. Paul Romer là người tiên phong trong việc giới thiệu các mô hình R & D. Romer (1990) đã chỉ ra rằng kiến thức hay ý tưởng có đặc điểm của sản phẩm công
  16. 7 chúng đó là có thể được sử dụng hoặc tiêu thụ bởi một người mà không làm giảm giá trị còn lại cho người khác và người tiêu dùng (người không trả chi phí làm ra sản phẩm) vẫn được tiếp cận sản phẩm. Tuy nhiên, Có một số kiến thức hay khoa học công nghệ được bảo vệ bởi pháp luật. Các công ty mà muốn tối đa hóa lợi nhuận thường tham gia vào việc nghiên cứu, và thông qua luật bằng sáng chế mà họ có thể bảo vệ các phát minh của họ trong một thời gian nhất định. Sự tồn tại của lợi nhuận độc quyền tạo động lực cho công ty để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, nó dường như không hoàn toàn để loại trừ các công ty khác sử dụng các kiến thức này. Khi bằng sáng chế hết hiệu lực, các công ty khác hoạt động trong cùng ngành có thể sao chép và bắt chước những kiến thức đó. Do đó, hoạt động nghiên cứu của một công ty cũng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực cho các doanh nghiệp khác. Lợi nhuận độc quyền tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, khi thời gian bảo vệ bằng sáng chế hết hạn, các công ty khác hoạt động trong cùng ngành có thể sao chép hoặc bắt chước những kiến thức. Do đó, hoạt động nghiên cứu của một công ty cũng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực cho các doanh nghiệp khác. Hàm sản xuất Cobb- Douglas tổng quát được viết như sau (Jones. 1995): Y = Kα(ALY)1-α (1.5) Y biểu thị cho đầu ra, K là vốn, A là đại diện cho kiến thức hoặc công nghệ. Có thể hiểu A như tích lũy của tất cả các kiến thức mà đã được tạo ra bởi các nhà nghiên cứu trong quá khứ. Mô hình này bao gồm hai khu vực: khu vực R & D và khu vực sản xuất. Vai trò của khu vực sản xuất là để sản xuất ra sản phẩm cho nền kinh tế, và Khu vực R&D là tạo ra kiến thức và công nghệ mới. Lao động trong nền kinh tế được sử dụng để sản xuất hàng hóa (LY) hoặc để nghiên cứu và tạo ra những ý tưởng mới
  17. 8 (LA). lao động là nền kinh tế (L) bằng: L = LY + LA. Mô hình cho khu vực R & D là: A*=δ*LA (1.6) Trong đó A* biểu thị cho những kiến thức mới, công nghệ mới vừa phát minh ra, δ là tỷ lệ mà tại đó kiến thức mới được tạo ra. Phương trình này cho thấy công nghệ mới (hoặc TFP) sẽ tăng với tỷ lệ lao động trong hoạt động nghiên cứu. Ngoài ra, tỷ lệ mà các nhà nghiên cứu tạo ra kiến thức mới là một hàm của kiến thức hiện hữu trong nền kinh tế và số nhà khoa học (LA). δ*=δAɸLAγ-1 (1.7) với ɸ là một tham số không đổi. LA đại diện cho số lượng các nhà khoa học để tìm kiếm kiến thức mới. Nếu tăng số lượng các nhà khoa học. Tuy nhiên có khả năng xảy ra đó là khối lượng kiến thức giảm do những ý tưởng trùng lặp nhau. Thay 1.6 vào 1.7, Hàm sản xuất cho các kiến thức mới có được như sau: A*=δLAγAɸ (1.8) Phương trình 1.8 cho rằng công nghệ mới (hoặc kiến thức) phụ thuộc vào số lượng các nhà khoa học và kiến thức tích lũy. Phương trình này ngụ ý rằng các nước có kiến thức chiếm tỷ trọng lớn của kiến thức sẽ kinh nghiệm tổng nhanh hơn tăng trưởng năng suất nhân tố. thứ hai, các quốc gia đầu tư nhiều hơn vào R & D cũng có tốc độ tăng trưởng TFP cao hơn. Thảo luận về lý thuyết có liên quan đến mức độ TFP và TFPG là rất hữu ích. Nó cung cấp một sự hiểu biết rõ ràng hơn về TFP cũng như để tìm câu trả lời cho câu hỏi "yếu tố nào ảnh hưởng đến TFP”.
  18. 9 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP. Trong mô hình tân cổ điển được phát triển bởi Solow (1956) và Swan (1956), nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế là tích lũy vốn cũng như cải tiến công nghệ. Tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong tích lũy vốn. Cải tiến công nghệ tạo ra công nghệ mới, do đó thay đổi trong công nghệ tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP. Tuy nhiên, lý thuyết mới giải thích rằng “TFP” giống như đo lường năng suất lao động. Tất cả các yếu tố tác động lên mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được gọi là TFP. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP, được miêu tả trong lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh. Ngoài ra, lý thuyết này đề cập bốn nguồn tác động đến tăng trưởng TFP bao gồm: quy mô kinh tế, hiệu quả phân bổ nguồn lực, cải tiến công nghệ, vốn con người. Từ bốn nguồn tác động trên giúp hiểu thêm một số yếu tố tác động đến tăng trưởng TFP chẳng hạn như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), xuất khẩu, vốn con người, R&D, sức khỏe, cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ… 1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Findlay (1978) là một trong những người tiên phong trong việc nghiên cứu tác động lan tỏa của FDI. Mô hình của ông được dựa trên những ý tưởng khởi đầu của sự lạc hậu tương đối của Gerschenkron (1962) và lan truyền công nghệ. Kể từ khi doanh nghiệp trong một khu vực lạc hậu không thể chỉ học công nghệ tiên tiến của các nước tiên tiến bằng cách bắt chước mà bị buộc phải cố gắng cải thiện bản thân. Ngoài ra, các ảnh hưởng lan truyền cho thấy thị phần của doanh nghiệp FDI trong khu vực lạc hậu càng lớn, hiệu quả của thuyết doanh nghiệp lạc hậu sẽ phát triển càng nhanh. Sau đó, sự thay đổi hiệu quả của các khu vực lạc hậu làm tăng chức năng sự hiện diện của nước ngoài, và giảm chức năng của hiệu quả kỹ thuật tương đối của khu vực lạc hậu đến khu vực nước ngoài.
  19. 10 Giả sử rằng việc chuyển giao công nghệ là không tốn gì cả, Das (1987) cho thấy rằng sự tồn tại của vốn FDI trong một quốc gia nhận vốn FDI là cải thiện phúc lợi. Do ảnh hưởng của tác động lan tỏa từ công ty FDI trong đó sử dụng công nghệ tốt hơn, hiệu quả của các công ty bản địa cũng tăng. Một tính năng quan trọng của lý thuyết khởi đầu của phổ biến công nghệ là các giả định về một chuyển giao công nghệ không tốn gì cả từ doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp địa phương (Das, 1987; Findlay, 1978). Trong thực tế, luôn có những chi phí liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài về nước nhận đầu tư nước ngoài, và việc bắt trước công nghệ của các công ty trong nước nhận đầu tư. Bằng việc tính đến những vấn đề này, cũng như bảo quản các lợi thế của thuyết lạc hậu tương đối trong mô hình của (Findlay, 1978), Wang và Blomstrom (1992) cho thấy tỷ lệ và hiện đại hóa của chuyển giao công nghệ thông qua các công ty FDI đang tích cực liên quan đến việc đầu tư học tập của các công ty bản địa. Một lý thuyết trong đó nhấn mạnh chi phí chuyển giao công nghệ với hiệu ứng lan tỏa công nghệ thông qua tính cơ động của công nhân. Fosfuri (2001) mặc nhiên cho rằng các doanh nghiệp FDI có thể chuyển giao công nghệ tiên tiến khi tuyển dụng và đào tạo công nhân trong nước, các doanh nghiệp trong nước sau đó có thể tuyển những công nhân lành nghề này. Điều này dẫn đến tác động lan tỏa có thể xảy ra. Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI có thể phải tăng tiền lương của người lao động của họ để ngăn chặn việc rời công ty của những người công nhân này. Mặc dù vậy, các nền kinh tế trong nước có thể được hưởng lợi về mặt phúc lợi thông qua thu nhập cao hơn. Dasgupta (2012) mô hình gần đây của biến kiến thức thông qua các công nhân tìm thấy một kết luận tương tự. Trong một cơ cấu chuyển động, công nhân của các công ty nước ngoài sau này có thể di chuyển sang các doanh nghiệp trong nước khác, hoặc thậm chí có thể thành lập công ty của riêng mình. Điều này cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố ngoại tác xác định từ FDI, Điều này được quan sát thông qua tỷ lệ vốn FDI trên GDP, chứ không phải là vốn FDI.
  20. 11 Baldwin et al. (2005) cũng dựa vào mô hình của họ về tăng trưởng nội sinh. Họ xác định hai loại tác động lan tỏa từ đa quốc gia: một thông qua tương tác, những khác thông qua quan sát những công nghệ từ công ty FDI. Kết quả là, doanh nghiệp trong nước có thể làm tăng các chủng loại(sau đó năng suất) trong nền kinh tế trong nước của họ. Trong trạng thái cân bằng, GDP tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng của nhiều thứ (năng suất) mà lần lượt là liên quan đến mức độ toàn cầu hóa. Baldwin et al. (2005) vẫn bảo toàn giả định rằng một nước nhỏ (tức là một trong đó sản xuất ít đa dạng) có thể có lợi hơn thông qua sự lan tỏa FDI. Hầu hết các mô hình phân tích truyền tải khoa học công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đã bỏ qua các nguy cơ liên quan đến các quyết định FDI. Chang và Lu (2012) gần đây đã cân nhắc rủi ro trong mô hình của họ: sự thất bại của doanh nghiệp FDI ở miền Nam sẽ tăng lên với các công nghệ cao của FDI và khoảng cách phát triển công nghệ. Với công thức này, họ cho rằng sau khi khoảng cách công nghệ của miền Nam được giảm thông qua FDI công nghệ trung gian (công nghệ nằm giữa công nghệ cao và công nghệ thấp), FDI công nghệ cao sẽ được ứng dụng với nguy cơ thất bại thấp thấp hơn do trình độ trong nước đã được một mức nhất định sử dụng được công nghệ cao. Điều này được hỗ trợ kinh nghiệm bằng dữ liệu của công ty sản xuất Đài Loan và Trung Quốc. Một hướng quan trọng của nghiên cứu về tác động lan tỏa FDI đã được thực hiện ở cấp độ doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp ngành chế tạo ở Morocco, Haddad và Harrison (1993) cho rằng không có bằng chứng rằng năng suất của doanh nghiệp trong nước đã tăng lên do sự hiện diện của doanh nghiệp nước ngoài lớn hơn trong ngành chế tạo. Hơn nữa, trái ngược với lợi thế của thuyết tương đối lạc hậu, họ thấy rằng công nghệ tiên tiến của doanh nghiệp FDI cản trở sự lan tỏa. Aitken và Harrison (1999) cũng tìm thấy rằng FDI tăng trong công nghiệp cũng làm giảm năng suất của các doanh nghiệp trong nước. Điều này xảy ra vì công ty FDI lấn át doanh nghiệp trong nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2