BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HƯƠNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HƯƠNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN

MÃ SỐ : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

TP.HCM” là đề tài nghiên cứu của chính tôi thực hiện.

Tôi đã hoàn thành bài luận văn của mình thông qua việc tìm hiểu, vận dụng

các kiến thức đã học ở trường, trao đổi với giáo viên hướng dẫn, kết hợp với quá

trình nghiên cứu thực tiễn.

Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào của người khác.

Tôi xin cam đoan những lời nêu trên hoàn toàn đúng sự thật.

TP.HCM, ngày tháng năm 2019

Người thực hiện đề tài

Đỗ Hương Giang

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. ..1

1.Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1

2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

3.Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

6.Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ............................................................................. 3

7.Kết cấu luận văn ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... .5

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới: ..................................................................... 5

1.2 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 10

1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu , xác định khe hổng nghiên cứu…….13

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 15

2.1 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC .............................................. 15

2.1.1 Tổng quan về BCTC ............................................................................. 15

2.1.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC ............................................... 16

2.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán ...................................................... 18

2.3 Tổng quan về cổ phiếu và giá của cổ phiếu .............................................. 19

2.3.1 Khái niệm cổ phiếu ............................................................................... 19

2.3.2 Các loại cổ phiếu ................................................................................... 20

2.3.2.1 Cổ phiếu thường ................................................................................. 20

2.3.2.2 Cổ phiếu ưu đãi .................................................................................. 20

2.3.3 Giá cổ phiếu .......................................................................................... 20

2.3.3.1 Mệnh giá ............................................................................................ 20

2.3.3.2 Giá trị số sách .................................................................................... 20

2.3.3.3 Giá trị nội tại ...................................................................................... 21

2.3.3.4 Giá trị thị trường ................................................................................ 21

2.4 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu ................. 21

2.4.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu ................................ 21

2.4.2 Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu............. 21

2.5 Các lý thuyết nền có liên quan đến nghiên cứu ......................................... 22

2.5.1 Lý thuyết đại diện ................................................................................. 22

2.5.2 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 23

2.5.3 Lý thuyết thị trường hiệu quả ................................................................ 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28

3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 28

3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 29

3.3 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 31

3.3.1 Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P) ...................................................... 31

3.3.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ........................................................ 31

3.3.3 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS) ...................... 31

3.3.4 Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) ............................................................. 32

3.3.5 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ................................................ 32

3.3.6 Đòn bẩy tài chính (FL) .......................................................................... 33

3.3.7 Quy mô công ty (SIZE) ......................................................................... 33

3.3.8 Sự tăng trưởng (SALEGROWTH) ........................................................ 34

3.4 Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 35

3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 35

3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 36

3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36

3.5 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng ............................................... 39

3.5.1 Kiểm định lựa chọn mô hình tốt nhất .................................................... 39

3.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 40

3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................... 41

3.5.4 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .................................. 42

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 43

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 44

4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................. 44

4.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến ........ 46

4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson .............. 46

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình................................................ 47

4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM .................................. 47

4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM .................................. 48

4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM ............................................. 48

4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng -

Greene (2000) ................................................................................................ 49

4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng–

Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ........................................................... 49

4.8 Phân tích kết quả hồi quy ......................................................................... 50

4.9 Bàn luận kết quả ...................................................................................... 54

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 57

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 58

5.1 Kết luận ................................................................................................... 58

5.2 Hàm ý chính sách ..................................................................................... 59

5.2.1 Đối với công ty niêm yết ....................................................................... 60

5.2.2 Đối với công ty kiểm toán ..................................................................... 61

5.2.4 Đối với nhà đầu tư ................................................................................ 62

5.2.5 Đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách ................................... 62

5.3 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 63

5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 63

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 65

KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

Bảng cân đối kế toán

BCĐKT

Báo cáo tài chính

BCTC

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

BKQHĐKD

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

BVPS

Chứng khoán

CK

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CMKT VN

Cổ phiếu

CP

Công ty niêm yết

CTNY

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

DPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

EPS

Mô hình tác động cố định

FEM

Hệ số đòn bẩy tài chính

FL

General Method of Momments

GMM

Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HNX

Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HOSE

Mô hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất

OLS

Giá cổ phiếu

P

Mô hình tác động ngẫu nhiên

REM

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

ROA

Sự tăng trưởng

SALEGROWTH

Quy mô công ty

SIZE

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Thị trường chứng khoán

TTCK

ViệtNam

VN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.3: Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình ................................................ 34

Bảng 4.1.1: Thống kê ngành nghề công ty trong mẫu nghiên cứu. ......................... 44

Bảng 4.1.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình. ..................................... 45

Bảng 4.2.1: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến. ........................ 46

Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai. ... 47

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM. ......................................... 48

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM. ........................................ 48

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM. ........................................... 48

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi. ................................................... 49

Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan. ............................................................ 49

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc bằng 4 phương pháp OLS,

FEM, REM và GMM. ........................................................................................... 51

Bảng 4.9 : Tổng hợp tác động của các biến trong mô hình. .................................... 54

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ...........................................................................28

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................30

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết (CTNY)

trên thị trường chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả thu thập thông tin các biến

thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), tỷ suất

lợi nhuận trên tài sản (ROA), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính

(FL), quy mô công ty (SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH) của các CTNY trên

sàn HOSE trong giai đoạn 6 năm từ 2012-2017. Sử dụng phương pháp định lượng

với dữ liệu bảng thông qua kỹ thuật phân tích hồi quy theo các phương pháp mô

hình hồi quy tuyến tính thông thường (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định

(FEM), mô hình hồi quy tác động mẫu nhiên (REM), mô hình hồi quy ước lượng

GMM được hỗ trợ bằng phần mềm STATA 13 xử lý để đo lường sự tác động của

các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Kết quả nghiên cứu dựa theo mô

hình GMM cho thấy biến EPS không có tác động đến giá cổ phiếu, các biến BVPS,

DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH có tác động cùng chiều và biến FL có tác động

trái chiều với giá cổ phiếu (P). Theo đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách nhằm nâng

cao chất lượng thông tin trên BCTC và nâng cao hiệu quả ra quyết định đầu tư của

các nhà đầu tư.

Từ khóa: Thông tin kế toán; giá cổ phiếu; HOSE.

ABSTRACT

The objective of this study is to understand the effect of accounting

information on financial reports on share prices of listed companies on the Ho Chi

Minh City Stock Exchange (HOSE). The author collected information on variables

Earnings per share (EPS), Book Value per Share (BVPS), Return on total assets

(ROA), Dividens Per Share (DPS), financial leverage (FL), company size (SIZE),

sale growth (SALEGROWTH) from companies on HOSE over a six-year period,

from 2012 to 2017. The author used quantitative method with panel data through

regression analysis techniques according to Ordinary Least Squares regression

model (OLS), Fixed Effect Model (FEM), Random Effect Model (REM),

generalized method of moments (GMM) and processing software STATA 13 to

quantify the impact of independent variables on the dependent variable in the

model. The results in GMM model showed that the variable EPS has no impact on

share prices, while the variables BVPS, DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH are

directly proportional, and FL is inversely proportional to share prices. Therefore,

the author suggests that the quality of information on financial reports should be

improved to help increase the efficiency of investment decisions by investors.

Keywords: Accounting information, Stock prices, HOSE.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Sự cần thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) những năm qua đã thể hiện vai trò đắc lực

trong việc thu hút vốn trong và ngoài nước. Cùng với dòng vốn ngân hàng, TTCK

tạo ra kênh dẫn vốn ngắn hạn và dài hạn cho sự tăng trưởng, phát triển đất nước. Từ

khi thị trường chứng khoán (TTCK) gia nhập thì nền kinh tế nước ta đã có những

chuyển biến vượt trội. Thị trường chứng khoán luôn là kênh được rất nhiều nhà đầu

tư quan tâm trong đó thì giá cổ phiếu là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản

của nền kinh tế, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả cổ phiếu là một

chỉ tiêu rất nhạy cảm chịu ảnh hưởng từ các thông tin và đầy những sự kiện bất ngờ

mà chúng ta khó đoán trước được. Các nhà đầu tư cần phải hiểu được tất cả các yếu

tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để dự đoán được tương lai của thị trường

chứng khoán. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết (CTNY)

là một trong những cơ sở quan trọng không thể thiếu cho việc đưa ra các quyết định

của các nhà đầu tư trên TTCK. Tầm quan trọng của thông tin kế toán được thể hiện

ở việc nó giải thích các cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý

thường phụ thuộc vào thông tin kế toán để đo lường hiệu suất của doanh nghiệp và

các nhà đầu tư tiềm năng dùng để lựa chọn cổ phiếu phù hợp. Phần lớn các quyết

định đầu tư của nhà đầu tư thường dựa trên cơ sở báo cáo tài chính hàng năm hoặc

theo quý .

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu luôn được sự

quan tâm của nhiều học giả trên thế giới và cũng như được ứng dụng nhiều trong

thực tế. Theo Ball và Brown năm 1968 đã chứng minh những thay đổi trong giá cổ

phiếu chịu ảnh hưởng bởi thông tin kế toán, cụ thể là xác nhận mối liên hệ giữa lợi

nhuận và giá cổ phiếu. Tiếp đó Ohlson (1995) cũng xây dựng cơ sở lý thuyết để giải

thích cho mối quan hệ giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu (sau đây được gọi

là mô hình Ohlson). Do đó vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết trong điều kiện

thị trường chứng khoán Việt Nam, nó có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong

giai đoạn hiện nay. Nhận thức được điều đó, tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của

2

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán TP.HCM”. 2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ

phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam mà đại diện là sàn HOSE. Từ đó đưa ra các

hàm ý chính sách cho các bên liên quan nhằm nâng cao vấn đề cung cấp thông tin

kế toán được công bố trên BCTC.

Mục tiêu cụ thể:

Một là, xác định các thông tin kế toán trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu

của các CTNY trên sàn HOSE .

Hai là, kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC

đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2012

đến 2017. 3.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau: (1) Những thông tin kế toán nào trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu

của các CTNY trên sàn HOSE ?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ

phiếu các CTNY trên sàn HOSE như thế nào? 4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến

giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS),

giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất

sinh lời trên tổng tài sản (ROA), đòn bẩy tài chỉnh (FL), quy mô doanh nghiệp

(SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH).

Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: kiểm định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của thông tin trên

BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên sàn HOSE .

3

Về không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu của các CTNY trên sàn

HOSE .

Về thời gian: Số liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn 6 năm từ năm 2012

-2017. 5.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như sau:

Bằng cách kế thừa mô hình các nghiên cứu trước đây cụ thể là mô hình

Ohlson (1995) giá cổ phiếu có mối quan hệ với hai thông tin trên BCTC là EPS,

BVPS và các nghiên cứu gần đây của MSA Mondal, MS Imran (2010), Sharif và

cộng sự (2015). Tác giả rút ra mô hình nghiên cứu và kiểm định thực nghiệm các

CTNY trên sàn HOSE.

Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân

tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy theo các phương pháp: mô hình hồi quy

tuyến tính thông thường (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình

hồi quy tác động mẫu nhiên (REM), mô hình hồi quy ước lượng GMM và các phân

tích này được thực hiện bằng phần mềm STATA 13 và Excel 2010.

Phương pháp thu thập dữ liệu: Thực hiện thu thập số liệu các CTNY với mẫu

nghiên cứu 2616 quan sát, được chắt lọc khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2017

với các thông tin của các biến trong mô hình nghiên cứu EPS, BVPS, ROA, DPS,

FL, SIZE, SALEGROWTH và giá cổ phiếu đang lưu hành trên sàn HOSE vào thời

điểm t. Dữ liệu được sắp xếp trình bày dạng bảng theo chuỗi thời gian (năm).

Nguồn dữ liệu được thu thập từ trang thông tin của các công ty, website Sở giao

dịch chứng khoán và trang website cophieu68.vn.

6.

Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn:

Về mặt khoa học, luận văn cung cấp thêm bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của

thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho nhà đầu tư, nhà

quản trị. Nghiên cứu đưa ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của thông tin kế

4

toán trên BCTC đến giá cổ phiếu. Điều này giúp nhà đầu tư dự đoán được giá của

cổ phiếu mà họ quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư đem lại lợi nhuận cao khi

đầu tư chứng khoán. 7.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần tóm tắt nghiên cứu và phần mở đầu, luận văn có kết cấu 5 chương

như sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trình bày tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam có liên quan

đến luận văn. Từ đó đưa ra nhận xét và khe hổng nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trình bày các khái niệm liên quan đến BCTC, các thông tin EPS, BVPS,

ROA, DPS, FL, SIZE, SALEGROWTH, giá cổ phiếu, mối quan hệ giữa thông tin

kế toán và giá cổ phiếu, các lý thuyết nền.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trình bày trình tự các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thông tin kế toán

trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá

cổ phiếu, nêu ra hạn chế và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới:

Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa

thông tin kế toán và giá cổ phiếu đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Ball và

Brown (1968) với đề tài “An empirical evaluation of accounting income

numbers”. Nghiên cứu sự tương quan giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu.

Mẫu nghiên cứu lấy toàn bộ các công ty từ Standard và Poor’s Compustat trong

thời gian 1946 – 1966 với 2 biến độc lập lợi nhuận sau thuế và thu nhập trên mỗi cổ

phiếu, biến phụ thuộc là giá cổ phiếu. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng,

phân tích mô hình hồi quy OLS và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin kế toán

là một thông tin hữu ích để xác định giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của giáo sư James Ohlson (1995) trường đại học New York đưa

ra mô hình Ohlson nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ

phiếu cụ thể là 2 biến EPS và BVPS. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến EPS

và BVPS đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, từ đó đưa ra một nền tảng lý

thuyết vững chắc cho các nghiên cứu liên quan sau này.

Tại Mỹ, Collins và cộng sự (1997) với đề tài “ Changes in the value-

relevance of earnings and book values over the past forty years”. Nghiên cứu

mức độ ảnh hưởng của thông tin về lợi nhuận và giá trị sổ sách đến giá cổ phiếu của

các CTNY trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1953 – 1993. Kết quả

nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích chung của mô hình là 54% và không suy

giảm theo thời gian. Tuy nhiên, mức độ giải thích của lợi nhuận có xu hướng giảm

theo thời gian trong khi giá trị sổ sách có biến động ngược lại. Kết quả nghiên cứu

này được ủng hộ bởi các nghiên cứu sau đó của Hand và Landsman (2005) cũng

được thực hiện trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1984 – 1995 và

Glezakos và cộng sự (2012) trên thị trường chứng khoán Hy Lạp trong giai đoạn

1996 -2008.

Tiếp theo là nghiên cứu của King và Langli (1998) “ Accounting diversity

and firm valuation”. Tác giả kế thừa mô hình Ohlson (1995) để nghiên cứu ảnh

6

hưởng của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu ở ba nước có hệ thống kế toán

khác nhau, đó là Anh, Đức và Na Uy, trong giai đoạn 1982 – 1996. Kết quả nghiên

cứu cho thấy mức độ giải thích của thông tin kế toán cho sự thay đổi giá của các cổ

phiếu tại ba thị trường chứng khoán này lần lượt là 70%, 40% và 60%. Mức độ giải

thích của lợi nhuận và giá trị sổ sách cũng có sự khác biệt theo thời gian và giữa các

quốc gia. Cụ thể là, giá trị sổ sách giữ vai trò lớn hơn lợi nhuận trong việc giải thích

cho sự thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Đức và Na Uy, nhưng lợi

nhuận lại giữ vai trò lớn hơn giá trị sổ sách trên thị trường chứng khoán Anh.

Tại khu vực Châu Á có nghiên cứu của Graham và King (2000) “ Accounting

practices and the market valuation of accounting numbers: Evidence from

Indonesia, Korea, Malaysia, the Phillipones, Taiwan, and Thailand” .Đo lường

ảnh hưởng của thông tin kế toán và sự khác biệt trong hệ thống kế toán đến giá của

các cổ phiếu ở 6 quốc gia, bao gồm: Đài Loan, Indonesia ,Hàn Quốc, Philippines,

Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn 1987- 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy

mức độ giải thích của các thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của cổ phiếu ở các

quốc gia này lần lượt là 68,3%, 68%, 39,7%, 30,8%, 27,7% và 16,9%. Về cơ bản,

khả năng giải thích của mô hình chịu ảnh hưởng bởi thông tin trên BCTC đối với

các nhà đầu tư ở mỗi quốc gia.

Tại Trung Quốc, Chen và cộng sự (2001) “ Is accounting information

value-relevant in the emerging Chinese stock market?”. Sử dụng mô hình

Ohlson (1995) cho các cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc trong giai đoạn 1991 –

1998. Các tác giả đã chỉ ra rằng lợi nhuận và giá trị sổ sách là các biến số có mối

tương quan thuận với sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Ngoài ra, kết quả của nghiên

cứu này còn cho thấy các công ty có tần suất lỗ tăng lên sẽ làm suy giảm mạnh mối

liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu (kết quả này cũng ủng hộ nghiên cứu của

Collins và cộng sự, 1997) mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu chặt

chẽ hơn đối với các công ty nhỏ và các thông tin kế toán có vai trò lớn hơn trong

việc giải thích biến động giá cổ phiếu đối với những cổ phiếu có tính thanh khoản

cao.

7

Tại Mexico, nghiên cứu của Durán và cộng sự (2007)” Value relevance of

the Ohlson model with Mexican data”, thêm biến dòng tiền hoạt động vào mô

hình gốc hình Ohlson (1995) để đo lường ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến

giá cổ phiếu của các CTNY trên TTCK Mexico. Sử dụng mô hình hồi quy với bộ

dữ liệu bảng gồm 166 công ty trong khoảng thời gian 13 năm (1991 - 2003), kết quả

nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình là 67% và mức độ giải thích này tốt

hơn so với mô hình gốc ban đầu.

MSA Mondal, MS Imran (2010) “ Determinants of Stock Price: A Case

Study On Dhaka Stock Exchange”. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tính thanh

khoản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức

đến giá cổ phiếu của một số CTNY trong sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE).

Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp nhằm nghiên cứu về các

yếu tố quyết định giá cổ phiếu trên sàn DSE. Mục tiêu của nghiên cứu này là để

phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong việc xác định giá cổ phiếu của một số

CTNY trên sàn DSE. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 55 nhà đầu tư chứng khoán

bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ sàn (DSE) và các báo cáo hàng năm

của doanh nghiệp mẫu.Nghiên cứu cũng phân tích ảnh hưởng của tính thanh khoản,

đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá thị

trường mỗi cổ phần phổ thông. Nghiên cứu cho thấy rằng một số các yếu tố định

tính : uy tín công ty, tâm lý thị trường, công bố của công ty, phương tiện truyền

thông, quảng cáo, thay đổi chính sách của chính phủ, tình hình quốc tế, chính trị bất

ổn… cũng như một số yếu tố định lượng như : cổ tức, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, EPS,

lợi nhuận sau thuế, thu nhập trên vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận giữ lại, chia tách cổ

phiếu, lạm phát, lãi suất , tỷ giá hối đoái … đều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên

cứu chứng minh rằng 65% sự thay đổi trong giá cổ phiếu được giải thích bởi dòng

tiền, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường và cổ tức. Như vậy , có thể

nhìn thấy thông tin trên BCTC có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu.

Tiếp theo là nghiên cứu của Khan và cộng sự (2011) “Can Dividend

Decisions Affect the Stock Prices: A Case of Dividend Paying Companies of

8

KSE”. Nghiên cứu ảnh hửởng của các thông tin kế toán như lợi nhuân trên mỗi cổ

phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở

hữu đến giá cổ phiếu của 55 công ty trên sàn KSE trong giai đoạn 2001 – 2010.

Phương pháp nghiên cứu dử dụng dữ liệu bảng , phân tích mô hình hồi quy REM và

FEM. Kết quả cho thấy lợi nhuân trên mỗi cổ phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi

nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến giá cổ

phiếu.

DR. Sanjeet sharma (2011) “Stock market behaviour: evidence from asian

stock markets”. Nghiên cứu này đã được thực hiện để kiểm tra các mối quan hệ

giữa giá cổ phiếu và giải thích như sau: BVPS, DPS, EPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ

lệ trả cổ tức, quy mô công ty và giá trị ròng cho 115 CTNY trên sàn giao dịch

chứng khoán Ấn Độ giai đoạn 1993 – 1994 đến 2008 – 2009. Tác giả đã tiến hành

phân tích mô hình hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải

thích và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thông tin trên BCTC, cụ thể : EPS, DPS

và BVPS có tác động đáng kể đến giá thị trường của cổ phiếu. Hơn nữa, kết quả của

nghiên cứu chỉ ra rằng DPS và EPS là yếu tố quyết định mạnh đến giá thị trường.

Các biến còn lại chỉ ảnh hưởng trong một vài năm như: tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ

suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức hoặc không ảnh hưởng đáng kế như : quy mô công

ty, giá trị ròng.

Tiếp theo nữa là nghiên cứu của Kabajeh và cộng sự (2012) “ The

Relationship between the ROA, ROE and ROI Ratios with Jordanian

Insurance Public Companies Market Share Prices” Mục đích của nghiên cứu

này là kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ ROA, ROE và ROI với nhau và riêng biệt

với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan trong giai đoạn (2002-2007). Dựa

trên bằng chứng thực nghiệm, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ

ROA, ROE và ROI cùng với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Kết quả

cũng cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa từng tỷ lệ ROA riêng biệt và tỷ

lệ ROI riêng biệt với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Tuy nhiên, kết

quả cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE riêng với giá cổ phiếu của các

9

công ty bảo hiểm Jordan. Bốn mô hình hồi quy đã được sử dụng để kiểm tra các giả

thuyết của nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra kết luận sau: Thứ

nhất, phân tích tổng hợp ba tỷ lệ ROA, ROE và ROI cùng nhau cho thấy mối quan

hệ mạnh mẽ và tích cực với giá cổ phiếu và khả năng giải thích mạnh mẽ 45,9%.

Thứ hai, phân tích gộp chung cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa mỗi tỷ

lệ ROA và ROI với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Giá trị R-Square

được điều chỉnh bằng 11,9%, thấp hơn giá trị R-Square đã điều chỉnh cho tổng các

biến (hồi quy gộp). Tuy nhiên, phân tích gộp chung cho thấy không có mối quan hệ

giữa tỷ lệ ROE với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan.

Nghiên cứu của Sharif và cộng sự (2015) “Analysis of Factors Affecting

Share Prices: The Case of Bahrain Stock Exchange”. Nghiên cứu đã thu thập dữ

liệu của 41 CTNY trên TTCK Bahrain trong giai đoạn 2006-2010. Sử dụng phương

pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi

tác động ngẫu nhiên (REM). Tám biến được nghiên cứu cụ thể là lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu (ROE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), thu nhập trên mỗi

cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất cổ tức (DY), tỷ lệ giá trên

thu thập mỗi cổ phiếu (P/E), nợ trên tài sản (DA)và quy mô doanh nghiệp (SIZE)

để suy ra tác động của chúng đối với giá cổ phiếu trên TTCK Bahrain. Kết quả chỉ

ra rằng các biến ROE, BVPS, DPS, DY, P/E, SIZE là ảnh hưởng đáng kể đến giá

cổ phiếu trên thị trường Bahrain với R2 cao (0,80). Điều này cho thấy rằng nhà đầu

tư có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu và được đảm bảo lợi nhuận nếu họ xem xét

các yếu tố ảnh hưởng này.

Nghiên cứu của Hassan, N., & Haque, H. M. M. U. (2017) “Role of

Accounting Information in Assessing Stock Prices in Bangladesh” . Nghiên cứu

mối quan hệ giữa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ

phiếu (BVPS) với giá cổ phiếu của 93 CTNY trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016

của 6 ngành khác nhau ngân hàng, xây dụng, hóa chất dược phẩm, dệt may, nhiên

liệu & điện, và kỹ thuật. Tất cả những công ty này được niêm yết trên Sàn giao dịch

chứng khoán Dhaka (DSE) , Bangladesh. Dữ liệu thứ cấp đã được thu nhập từ trang

10

web của công ty, và Sàn giao dịch chứng khoán (DSE). Sử dụng phương pháp định

lượng dựa trên mô hình Ohlson (1995), phân tích mô hình hổi quy . Kết quả nghiên

cứu cho thấy EPS và BVPS đều tác động mạnh cùng chiều đến giá cổ phiếu với

mưc ý nghĩa là 5% , chứng minh được ảnh hưởng của các biến giải thích EPS và

BVPS trong dự báo giá cổ phiếu.

Gần đây nhất là nghiên cứu của Al-Malkawi, H. A. N., AlShiab, M. S., &

Pillai, R. (2018) “The impact of company fundamentals on common stock

prices: evidence from MENA region”. Bài nghiên cứu kiểm định tác động của

các thông tin kế toán như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ sách trên

mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá trên thu

nhập , tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô công ty đến giá cổ phiếu (MPS) ở khu vực Trung

Đông và Bắc Phi (MENA). Bài viết sử dụng bộ dữ liệu do OSIRIS cung cấp, mẫu

bao gồm 277 công ty với 1919 quan sát ở bảy quốc gia MENA trong giai đoạn

2000-2015, sử dụng dữ liệu bảng mô hình hồi quy với phương pháp ước lượng

GLS. Kết quả cho thấy các thông tin như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ

sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tỷ lệ

giá trên thu nhập, quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đên giá cổ phiếu (MPS),

trong khi đó tỷ lệ cổ tức có tác động tiêu cực đến MPS.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về mối quan hệ thông tin kế toán và

giá cổ phiếu. Cụ thể là nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) “Mối liên hệ giữa

thông tin BCTC và giá cổ phiếu: Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào

trường hợp Việt Nam”. Sử dụng mô hình Ohlson (1995) kết hợp với phương pháp

điều chỉnh giá của Aboody và cộng sự (2002). Áp dụng phương pháp hồi quy với

dữ liệu bảng không cân của các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai

đoạn 2003-2007 (chủ yếu là giai đoạn 2006-2007), kết quả nghiên cứu cho thấy

EPS và BVPS có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu ở mức ý nghĩa 1%.

Mức độ giải thích của các biến số về thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của các

cổ phiếu trong nghiên cứu này theo mô hình hiệu ứng cố định là 48% và có dấu

11

hiệu thông tin kế toán phản ánh vào giá cổ phiếu với một độ trễ nhất định. Tuy

nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt

Nam chưa thực sự phát triển và khung pháp lý về trình bày và công bố thông tin kế

toán chưa hoàn chỉnh, còn nhiều lỗ hổng. Hơn nữa, số lượng quan sát của nghiên

cứu này còn khá hạn chế nên kết quả nghiên cứu chưa có tính bao quát và có thể sẽ

thay đổi nhiều so với điều kiện hiện tại.

Tiếp theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) “ Ảnh hưởng của

thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu TTCK khoán Việt

Nam”. Nghiên cứu này sử dụng thông tin kế toán và các chỉ số tài chính của 474

công ty trong năm 2009. Sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng và phân

tích mô hình hồi qui. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có hai biến là EPS và

ROE có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Tuy nhiên,

mức độ giải thích của các biến số trong mô hình còn khá thấp. Hơn thế nữa, trong

nghiên cứu này giá cổ phiếu được sử dụng tại thời điểm 60 ngày kể từ khi kết thúc

niên độ với lập luận đây là khoảng thời gian cần thiết để các công ty công bố các

báo cáo đã được kiểm toán ra thị trường là chưa phù hợp với thực tiễn.

Nghiên cứu của Tạ Thị Đông Phương (2015) “ Bằng chứng về tác động của

lợi nhuận kế toán đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu và các nhân tố tác động đến mối

quan hệ này TTCK khoán Việt Nam”. Sử dụng mô hình của Easton và Harris

(1991) và kiểm định lại mô hình này để đo lường tác động của lợi nhuận kế toán

đến TSSL của cổ phiếu của 1992 quan sát tại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2014.

Phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng và phân tích mô hình hồi quy.

Kết quả cho thấy lợi nhuận kế toán có tác động thuận chiều với TSSL cổ phiếu.

Ngoài ra tác giả còn đưa thêm ba đặc trưng của doanh nghiệp là quy mô, tỷ lệ nợ và

tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường để xem xét tác động các ba nhân tố này đến mối

quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Trong đó quy mô và tỷ lệ nợ có tác động

ngược chiều, còn tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường lại có tác động thuận chiều lên

mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL.

12

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật (2016) “Ảnh hưởng

của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ sở

giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. Dựa vào mô hình của Ohlson

(1995) và điều chỉnh giá theo Aboody (2002). Mẫu nghiên cứu gồm 102 CTNY trên

HOSE trong giai đoạn 2008 -2013, giá cổ phiếu sẽ lấy vào thời điểm kết thúc niêm

độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là EPS và

BVPS. Sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng dữ liệu bảng, sử dụng cả mô hình

hiệu ứng cố định ( FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và dùng kiểm định

Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin

kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2 biến là BVPS và EPS tại các thời

điểm kết thúc niên độ và sau đó 1,3,6 tháng, mức độ giải thích thông tin kế toán đến

giá cổ phiếu đạt giá cao nhất sau khi kết thúc niên độ kế toán 1 tháng 76,24 %.

Huỳnh Thiên Trang (2016) “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên báo

cáo tài chính đến giá cổ phiếu tại sàn Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh”. Nghiên cứu thực hiện kiểm tra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu với các

biến giải thích như : EPS, BVPS, DPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ

hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất thanh toán hiện hành trong giai

đoạn 2010 -2015. Sử dụng phương pháp định lượng kiểm định sự ảnh hưởng của

các thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu, trên dữ liệu bảng và phần mềm STATA.

Kết quả cho thấy rằng EPS, BVPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ hoạt

động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu có tác động đáng kể đến giá của cổ phiếu, có thể

giải thích 45% biến động giá thị trường của cổ phiếu.

Nghiên cứu của Nguyễn Thành Phước (2017) “Nghiên cứu tác động của

thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”. Vận dụng mô hình Ohlson (1995) có điều chỉnh

theo đề xuất của Brown (1999) khi kiểm soát tác nhân quy mô, đồng thời cũng xem

xét cách xử lý biến phụ thuộc giá cổ phiếu của Aboody, Hughes và Liu ( 2002) do

ảnh hưởng của giả thuyết thị trường hiệu quả. Sử dụng phương pháp định lượng

phân tích mô hình hồi quy và dữ liệu bảng trên phần mềm STATA. Kết quả phân

13

tích hồi quy bằng OLS cho thấy thông tin trên BCTC cụ thể là EPS và BVPS có ảnh

hưởng cùng chiều (+) đến sự biến động giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE.

EPS và BVPS cùng với nhau có khả năng giả thích được 28,3 % biến động giá cổ

phiếu trong khoảng thời gian nghiên cứu với biến phụ thuộc được sử dụng là giá cổ

phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ. Trong trường hợp sử dụng giá cổ phiếu có điều

chỉnh khả năng giả thích biến động EPS cùng với BVPS lần lượt là 27,7%và 31,1%.

1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu

Qua việc tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam tác giả

nhận định được một số vấn đề như sau:

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu đã được thực hiện nghiên

cứu bởi nhiều tác giả ở các thị trường chứng khoán khác nhau và họ đã sử dụng các

chỉ số thông tin kế toán trên BCTC khác nhau như EPS, BVPS, DPS, ROE, P/E.. để

đo lường mức độ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu .

Các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được kế thừa quy trình

từ các nghiên cứu trước như nghiên cứu định lượng, các lý thuyết nền tảng và đặc

điểm kinh tế xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định mô

hình đó.

Một số công trình nghiên cứu được thực hiện một cách riêng lẻ và thường tập

trung vào một nhóm thông tin kế toán nào đó và có trường hợp chỉ tập trung nghiên

cứu khá ít thông tin kế toán, thậm chí là chỉ 2 thông tin kế toán.

Đối với thực trạng ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu từ các nghiên cứu

thực nghiệm đã thực hiện thì còn rất nhiều chỉ số thông tin tin kế toán trên BCTC

chưa được nghiên cứu ở sàn HOSE và HNX.

Do đó, tác giả tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước và bổ sung thêm các thông

tin kế toán trên BCTC chưa được nghiên cứu tại sàn HOSE như tỷ suất lợi nhuận

trên tổng tài sản (ROA), quy mô doanh nghiệp (SIZE), sự tăng trưởng

(SALEGROWTH) để thực hiện nghiên cứu. Nhằm mục đích nghiên cứu đầy đủ hơn

về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu. Đây là điểm mới đối với

nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu đã công bố.

14

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả tổng quan lại các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế

giới và ở Việt Nam liên quan đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ

phiếu bằng cách tóm tắt nội dung bao gồm mục tiêu, phương pháp và kết quả

nghiên cứu. Từ đó tác giả đưa ra các nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu.

Sau đó kế thừa cở sở lý thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu trước, để

xem xét, chọn lọc và vận dụng vào đề tài nghiên cứu của mình, được trình bày tiếp

theo ở chương 2.

15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC

2.1.1 Tổng quan về BCTC

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 năm 2002 (VAS01) – Chuẩn mực

chung “Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách

tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố

của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài

chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các

yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả

kinh doanh”.

Nghiên cứu của Cyert và Ijiri (1974), xem xét ba đối tượng chính liên quan

đến báo cáo tài chính: doanh nghiệp, các kiểm toán viên, người sử dụng bao gồm

nhà đầu tư, chủ nợ, nhà phân tích…

Theo thông tư 200/2014 /TT- BTC các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

khi lập báo cáo tài chính cần có những bản báo cáo tài chính sau:

Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo dùng để phản ánh khái quát toàn bộ tình

hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng quát tình hình và

kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp hay phản ảnh lãi lỗ

của doanh nghiệp.

Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số

lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra

lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa

khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi

giá.

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thêm về tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh, chế độ kế toán và lý do biến động của các đối tượng quan trọng.

Nó mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình

16

bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo

lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn

mực kế toán cụ thể.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính tại Việt Nam được phân loại thành báo cáo tài

chính quý và năm. Báo cáo tài chính quý phải nộp chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày

kết thúc kỳ kế toán quý, đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45

ngày. Báo cáo tài chính năm phải nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ

kế toán năm, đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày.

Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB đưa ra hai nhóm đặc điểm chất lượng

báo cáo tài chính bao gồm các đặc điểm cơ bản và đặc điểm thứ yếu. Các đặc điểm

cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy. Trong khi đó các đặc điểm thứ yếu bao gồm

nhất quán và có thể so sánh. Khuôn mẫu lý thuyết của IASB đưa ra đặc điểm chất

lượng báo cáo tài chính bao gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có

thể so sánh dựa trên hai giả định cơ bản là cơ sở dồn tích và tính hoạt động liên tục.

2.1.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC

IASB cho rằng mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình

hình tài chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi tình hình tài chính nhằm giúp cho

những đồi tượng sử dụng khác nhau đưa ra quyết định tài chính. FASB đưa ra mục

đích của báo cáo tài chính như sau: cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định đầu

tư vào cho vay, giúp người đọc đánh giá về thời gian và tính không chắc chắn của

các dòng tiền, cung cấp các thông tin về nguồn lực kinh tế, các quyền đối với tài

sản và sự thay đổi chúng.

Dự án hội tụ FASB-IASB xác định mục đích của báo cáo tài chính là “…

cung cấp thông tin tài chính về doanh nghiệp báo cáo, các thông tin này hữu ích cho

nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác (hiện tại và tiềm tàng) trong việc đưa

ra quyết định trong khả năng của mình như một người cung cấp vốn”.

Như vậy, mục đích của BCTC là cung cấp thông tin kế toán, thông tin kế toán

là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Nó tính chất sau:

17

là thông tin hiện thực, đã xảy ra, có giá trị pháp lý, có độ tin cậy vì mọi số liệu kế

toán đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Để thông tin kế toán hữu ích với nhà đầu

tư trong quá trình ra các quyết định kinh tế, đòi hỏi các nhà đầu tư phải có kiến thức

và am hiểu về ý nghĩa các số liệu kế toán. Thông tin kế toán cung cấp cho các đối

tượng bên trong và bên ngoài.Tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin kế toán là

cơ sở quan trọng để bảo vệ nhà đầu tư cũng như tính ổn định của thị trường chứng

khoán. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, vấn đề quan trọng và mong muốn

của nhà đầu tư là nắm được những thông tin tài chính trên thị trường.

Theo James A. Hall (2011) và Gelina & ctg (1999), thông tin kế toán được

xem là thành phần chính yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn

lực thông tin tài chính cho các doanh nghiệp. Thông tin kế toán trên BCTC cung

cấp thông tin về tình trạng tài chính qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động

kinh doanh qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và những thay đôi về tình hình

tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp, hữu ích cho nhiều

đối tượng sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Tùy thuộc vào từng nhóm đối tượng, thông tin trên BCTC có vai trò sau:

Đối với người quản lý công ty, giám sát các hoạt động hàng ngày của công ty,

họ cần thông tin về tình hình tài chính của công ty để quản lý hiệu quả hoạt động

kinh doanh và đưa ra các quyết định hiệu quả ở hiện tại và trong tương lai.

Đối với cổ đông công ty, tức là chủ sở hữu của công ty, đánh giá được mức độ

quản lý, mức lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối với các nhà cung cấp biết được về khả năng thanh toán các khoản nợ của

công ty; khách hàng cần biết rằng công ty là nguồn cung cấp an toàn và không có

nguy cơ phải đóng cửa.

Đối với ngân hàng cho phép công ty hoạt động thấu chi hoặc cung cấp tài

chính dài hạn bằng cách cho vay, đảm bảo rằng công ty có thể theo kịp các khoản

thanh toán lãi suất và cuối cùng là trả lại số tiền được nâng cao.

18

Đối với cơ quan thuế muốn biết về lợi nhuận kinh doanh để đánh giá thuế mà

công ty phải đóng. Chính phủ và các cơ quan quan tâm đến việc phân bổ nguồn lực

và do đó trong các hoạt động của các tổ chức kinh doanh, họ cũng yêu cầu thông tin

để cung cấp cơ sở cho thống kê quốc gia.

Đối với nhân viên công ty nên có quyền được thông tin về tình hình tài chính

của công ty, bởi vì nghề nghiệp tương lai của họ và quy mô tiền lương và tiền công

của họ phụ thuộc vào nó.

Đối với các nhà phân tích và cố vấn tài chính cần thông tin cho khách hàng

hoặc đối tượng của họ. Ví dụ, các nhà môi giới chứng khoán cần thông tin để tư vấn

cho các nhà đầu tư.

Thông tin kế toán được thể hiện trong báo cáo tài chính để đáp ứng nhu cầu

thông tin của người dùng khác nhau trong đó người quản lý doanh nghiệp cần nhiều

thông tin nhất, để giúp họ đưa ra quyết định lập kế hoạch và kiểm soát công ty. Khi

người quản lý muốn một lượng lớn thông tin về chi phí và lợi nhuận của từng sản

phẩm, hoặc các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp, họ có thể có được thông qua

một hệ thống chi phí và kế toán quản lý.

2.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi trao đổi, phát hành và giao dịch cổ phiếu, trái

phiếu và các loại chứng khoán khác. Giao dịch này thông qua các sàn giao dịch

chính thức hoặc các quầy giao dịch (OTC). TTCK là một trong những thành phần

quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường tự do. Nó cung cấp cho các công ty

quyền truy cập vào vốn để đổi lấy việc cho các nhà đầu tư một phần quyền sở

hữu.Thị trường chứng khoán bao gồm hai phần chính, thị trường sơ cấp và thị

trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi các vấn đề mới được bán lần đầu tiên thông

qua các dịch vụ công khai ban đầu (IPO). Các nhà đầu tư tổ chức thường mua hầu

hết các cổ phiếu này từ các ngân hàng đầu tư. Giá trị của công ty ra công chúng và

số lượng cổ phiếu phát hành sẽ xác định giá mở cửa của cổ phiếu IPO. Tất cả các

giao dịch tiếp theo diễn ra trên thị trường thứ cấp, nơi mà những người tham gia bao

gồm cả nhà đầu tư tổ chức và cá nhân. Một công ty sử dụng số tiền được huy động

19

từ IPO để tăng trưởng, nhưng khi cổ phiếu của họ bắt đầu giao dịch, công ty sẽ

không nhận được tiền từ việc mua và bán cổ phần của mình. Cổ phiếu của các công

ty lớn thường được giao dịch thông qua sàn giao dịch. (Theo giáo trình thị trường

chứng khoán – Bùi Kim Yến (2009)).

Sơ lược về Sở GDCK TP.HCM (HOSE) giai đoạn 2012 -2017: Tháng 2/2012

chỉ số VN30 ra là chỉ số được tính theo phương pháp mới có điều chỉnh tỷ lệ cổ

phiếu tự do chuyển nhượng nhằm phản ánh chính xác hơn những diễn biến của thị

trường. Năm 2013 HOSE trở thành thành viên chính thức với các điều kiện gắt gao

của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán thế giới (WFE) đã khẳng định vị thế

ngày càng được nâng cao trên thị trường thế giới. Ngày 26/7/2014 Tòa nhà làm việc

Exchange Tower hiện đại khai trương có diện tích xây dựng trên 26.000 m2, thỏa

mãn các tiêu chí kỹ thuật để lắp đặt Data Center đạt tiêu chuẩn TIA-942 ở mức

TIER 3, một loạt các sản phẩm mới trên thị trường ra đời như cho ra mắt Bộ chỉ số

HOSE-Index bao gồm: chỉ số VNMidcap, VN100, VNSmallcap, VNAllshare…

nhằm cung cấp cho nhà đầu tư thêm nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Theo số

liệu thống kê về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh trên sàn

HOSE trong năm 2017, tổng lợi nhuận khối các doanh nghiệp tăng 27,5%, nhờ vậy

EPS bình quân của cả thị trường cũng đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng 19,6% so với

cùng kỳ các năm trước. Đây là mức tăng khá đột biến nếu so sánh với tăng trưởng

lợi nhuận các năm gần đây là 2014, 2015 và 2016 lần lượt ở mức 8,1%, 8,6% và

6,0%. Dự báo cho năm 2018, dựa theo dự phóng kết quả kinh doanh của nhóm các

doanh nghiệp lớn, kỳ vọng tăng trưởng EPS của thị trường sẽ ở mức 12%.

2.3 Tổng quan về cổ phiếu và giá của cổ phiếu

2.3.1 Khái niệm cổ phiếu

Theo Luật chứng khoán Việt Nam (2009) “ Cổ phiếu là loại chứng khoán xác

nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của

tổ chức phát hành”.

20

Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát

hành. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của

công ty phát hành.

2.3.2 Các loại cổ phiếu

Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với cổ phiếu chia thành

2 loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. (Theo giáo trình thị trường chứng khoán

– Bùi Kim Yến (2009)).

2.3.2.1 Cổ phiếu thường

Là một chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu trong một công ty. Những

người nắm giữ quyền kiểm soát cổ phiếu phổ thông bằng cách bầu một ban giám

đốc và bỏ phiếu về chính sách của công ty. Các cổ đông phổ thông nằm ở dưới cùng

của bậc thang ưu tiên cho cơ cấu sở hữu; trong trường hợp thanh lý, các cổ đông

phổ thông chỉ có quyền đối với tài sản của công ty chỉ sau khi các trái chủ, cổ đông

ưu tiên và các bên nợ khác được thanh toán đầy đủ.

2.3.2.2 Cổ phiếu ưu đãi

Là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc biệt vừa giống cổ phiếu thường,

vừa giống trái phiếu. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi: khác với mệnh giá thường chỉ

có giá trị danh nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc

chia cổ tức cố định.Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn

định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.

2.3.3 Giá cổ phiếu

2.3.3.1 Mệnh giá

Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu .

Mệnh giá CP mới phát hành được tính:

(cid:1)ố(cid:3) đ(cid:6)ề(cid:8) (cid:9)ệ (cid:11)ủ(cid:13) (cid:11)ô(cid:3)(cid:15) (cid:16)(cid:17) (cid:11)ổ (cid:19)(cid:20)ầ(cid:3) (cid:22)ổ(cid:3)(cid:15) (cid:23)ố (cid:24)(cid:25) đă(cid:3)(cid:15) (cid:27)ý (cid:19)(cid:20)á(cid:16) (cid:20)à(cid:3)(cid:20)

2.3.3.2 Giá trị số sách

Giá cổ phiếu ghi trên số sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của

công ty ở một thời điểm nhất định.

21

Giá trị số sách của cổ phiếu có ý nghĩa như giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phần. Nó được tính toán bằng:

à" &ả − !"á #$ị #à" &ả )ô ℎì ℎ − ,ợ

(cid:31)ổ ! !"á #$ị #

.ố /ượ ! 1ố 2ℎ"ế4 #ℎườ ! đ6 ! /ư4 ℎà ℎ

2.3.3.3 Giá trị nội tại

Căn cứ vào cổ tức công ty, lãi suất thị trường và triển vọng phát triển công ty

để tính giá trị nội của cổ phiếu. Giá trị nội tại là là giá trị thực của cổ phiếu ở thời

điểm hiện tại.

2.3.3.4 Giá trị thị trường

Giá cổ phiếu trên thi trường tại một thời điểm nhất định được gọi là giá thị

trường. Gía thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực của nó tại

thời điểm mua bán phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.

2.4 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu

2.4.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu

Thông qua thông tin kế toán trên BCTC giúp cho nhà quản trị, nhà đầu tư và

các bên liên quan đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với nhà

quản trị sẽ dựa vào đó để thể hoạch định chính sách phát triển công ty và đưa ra

mục tiêu nhằm tăng lợi nhuận, tăng giá trị công ty. Đối với nhà đầu tư tham khảo để

đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả đem về lợi nhuận. Giá cổ phiếu thể hiện giá của

CTNY, biến động của giá cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố

thông tin trên BCTC góp một phần không nhỏ. Vì thế, khi nhà đầu tư , nhà quản trị

đưa ra các quyết định cần dựa vào thông tin kế toán trên BCTC để đánh giá, phân

tích và xem xét. Do đó thông tin trên BCTC cần được chính xác và minh bạch để

bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính ổn định của TTCK.

2.4.2. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu

Ohlson (1995) được xem là người tiên phong trong việc xây dựng cơ sở lý

thuyết để giải thích cho mối quan hệ giữa các loại thông tin kế toán và giá cổ phiếu

(sau đây được gọi là mô hình Ohlson). Mô hình nghiên cứu này có dạng như sau:

Pit = α0 + α1 EPSit + α2 BVPSit + εit

22

Trong đó: Pit: Giá cổ phiếu công ty i vào thời điểm t.

EPSit: Thu nhập mỗi cổ phiếu công ty i vào thời điểm t.

BVPSit: Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu công ty i vào thời điểm t

Mô hình Ohlson (1995) được phát triển trên cơ sở mô hình lợi nhuận thặng dư

(Residual income model – RIM) do Preinreich (1938) đề xuất có dạng tổng quát

như sau:

(

D)

=>

@ >AB

7(cid:16) = 9(cid:16) + ∑

<

?(cid:16)

C#+$

Theo mô hình này giá trị nội tại gồm: tổng giá trị hiện tại của các dòng lợi

nhuận thặng dư tương lai của công ty và giá trị sổ sách của cổ phiếu. Từ đó đưa ra

được một nhận xét quan trọng để các cổ đông đánh giá giá trị mà công ty tạo ra cho

họ. Để đi đến mô hình của mình từ RIM, Ohlson (1995) đã dựa trên một giả thiết

quan trọng liên quan đến chuỗi thời gian của dòng lợi nhuận thặng dư. Giả thiết

này của Ohlson (1995) có thể hiểu một cách khác là kỳ vọng của các nhà đầu tư về

khả năng sinh lời tương lai của công ty phụ thuộc một phần vào BCTC hiện tại (khả

năng sinh lời hiện tại) và vào các thông tin khác chưa (hoặc không) được phản ánh

trong BCTC.

Việc kết hợp mô hình RIM với chuỗi thông tin do Ohlson (1995) đề xuất,

Ohlson rút ra được mô hình thể hiện mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin

kế toán trên BCTC là EPS và BVPS . Ngoài ra, giá cổ phiếu còn phụ thuộc vào các

thông tin khác chưa (hoặc không) được phản ánh trong BCTC vào thời điểm đó.

Mối liên hệ giữa giá cổ phiếu với EPS và BVPS là tỷ lệ thuận, điều này phù hợp với

kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trước đó.

2.5 Các lý thuyết nền có liên quan đến nghiên cứu

2.5.1 Lý thuyết đại diện

Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi

Alchial và Demsetz năm 1972 và được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm

1976. Nội dung lý thuyết này đề cập mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được

ủy nhiệm thông qua hợp đồng. Mối quan hệ ủy nhiệm xuất hiện rõ nhất là giữa cổ

23

đông với nhà quản lý doanh nghiệp và giữa chủ nợ với các cổ đông của công ty.

Trái với mong đợi của người ủy nhiệm là tối đa hóa lợi ích của mình thì người đại

diện thường là các nhà quản trị công ty đôi khi lại có mục đích riêng và để thực hiện

mục đích đó họ tiến hành điều chỉnh BCTC làm cho BCTC không còn phản ánh

trung thực tình hình tài chính , hoạt động kinh doanh cũng như dòng tiền của công

ty. Do đó không cung cấp thông tin hữu ích đến NĐT, cổ đông , chủ nợ …

Ngoài ra , Jensen & Meckling (1976) cũng cho rằng kiểm toán giảm thiểu

xung đột giữa nhà quản lý và cổ đông bên ngoài. Kiểm toán đóng vài trò giám sát

cổ đông vì KVT sẽ phát hiện những sai lệch trong BCTC được kiểm toán.

Lý thuyết này được áp dụng trong bài nghiên cứu kỳ vọng rằng thông tin kế

toán trên BCTC đã được kiểm toán sẽ giải thích tốt biến động giá cổ phiếu các

CTNY, hay có nghĩa là thông tin mang tính thích hợp hơn.

2.5.2 Lý thuyết tín hiệu

Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở nghiên cứu của Arrow (1972) và Schipper

(1981). Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của hai bên, một bên nắm thông tin và một

bên phát tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Lý thuyết này

nhằm làm giảm thông tin bất cân xứng giữa bên có thông tin và bên cần thông tin.

Các công ty sử dụng thông tin BCTC của mình để phát tín hiệu ra thị trường.

Chất lượng BCTC là thông tin đáng tin cậy, tạo ra niềm tin cho các nhà đầu tư và

chủ thể liên quan, nhằm thuyết phục họ rằng thông tin được phát ra là đáng tin cậy

và minh bạc. Doanh nghiệp thông qua các hoạt động kiểm soát nội bộ và đào tạo

trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, thực hiện tốt các quy định thuế, quy đinh pháp

lý về kế toán nhắm nâng cao hiệu quả công tác kế toán, độ tin cậy và chính xác của

thông tin, gia tăng chất lượng BCTC.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này sẽ giải thích được việc nhà đầu tư sẽ phản ứng

phù hợp với thông tin nhận được từ doanh nghiệp mà cụ thể trong bài là thông tin

kế toán.

24

2.5.3 Lý thuyết thị trường hiệu quả

Thị trường hiệu quả là nơi mà bất kỳ thời điểm nào nhà đầu tư đều có thể nắm

bắt được thông tin như nhau và ngay lập tức họ hành xử thuần nhất giống nhau do

đó mọi thông tin đều được phản ánh vào giá thị trường.

Trong lịch sử, Euge Fama (1970) là người đầu tiên phân chia ra các dạng hiệu

quả của thị trường thành ba giả thuyết thành phần tương ứng với ba tập thông tin

được xem xét: đó là thị trường hiệu quả dạng yếu, thị trường hiệu quả dạng trung

bình và thị trường hiệu quả dạng mạnh.

Thị trường hiệu quả dạng yếu

Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu cho rằng giá chứng khoán hiện tại

phản ánh đầy đủ các thông tin đã công bố trong quá khứ . Trong thị trường hiệu quả

dạng yếu, không thể dự báo giá chứng khoán trong tương lai hay có thể kiếm được

lợi nhuận vượt trội bằng cách căn cứ vào thông tin trong quá khứ.

Thị trường hiệu quả dạng trung bình

Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình cho rằng giá chứng khoán sẽ

phản ánh đầy đủ các thông tin đã công bố trong quá khứ cũng như thông tin vừa

công bố trong hiện tại. Nhà đầu tư trong thị trường hiệu quả dạng trung bình cũng

không kiếm được lợi nhuận bằng chênh lệch giá chứng khoán nếu chỉ căn cứ thông

tin trong quá khứ cũng như hiện tại.

Thị trường hiệu quả dạng mạnh

Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán sẽ phản

ánh đầy đủ các thông tin đã công bố trong quá khứ, hiện tại và thông tin nội bộ.

Như vậy, trong thị trường hiệu quả dạng mạnh, NĐT sẽ tiếp cận được mọi thông tin

từ doanh nghiệp. Đây là một dạng thị trường lý tưởng.

Các nghiên cứu về giá trị phù hợp của thông tin kế toán thừờng xuyên sử dụng

hồi quy giá cổ phiếu theo các biến kế toán để đánh giá mức độ thông tin kế toán

phản ánh vào giá thị trường cùng thời điểm. Hầu hết các nghiên cứu về vấn đề này

đều bỏ qua tính hiệu quả của thị trường và suy luận dựa trên giả định ngầm rằng

TTCK hiệu quả ở cấp độ trung bình (hay cấp độ bán mạnh). Tuy nhiên có nhiều

25

bằng chứng thực nghiệm cho thấy thị trường có thể không hoàn toàn hiệu quả trong

việc xử lý các thông tin như mong đợi. Cụ thể, có nhiều nghiên cứu chỉ ra được các

dị thường trong tập tính của giá cổ phiếu (anormalies) mà giả thuyết thị trường hiệu

quả không đủ khả năng giải thích như phản ứng dưới mức, phản ứng quá mức hay

biến động quá mức. Bên cạnh đó, bản thân TTCK cũng chưa thoả mãn các điều kiện

để có thị trường hiệu quả, đặc biệt là các quốc gia có TTCK mới nổi như Việt Nam.

Với hy vọng trả lời câu hỏi liệu việc đo lường giá trị phù hợp của thông tin kế toán

có bị ảnh hưởng lớn bởi sự thiếu hiệu quả của thị trường hay không, Doody,

Hughes và Liu (2002) đã thực hiện bài nghiên cứu "Đo lường giá trị phù hợp của

thông tin kế toán trong thị trường có khả năng không hiệu quả” (Measuring value

relevance in a (possibly) inefficient market).

Doody, Hughes và Liu (2002) xem xét thị trường không hiệu quả trong đó giá

chứng khoán (cụ thể là cổ phiếu) phản ánh giá trị nội tại với sai số nhất định. Điều

này đồng nghĩa giá chứng khoán không thể hiện được hết các thông tin liên quan có

sẵn trên thị trường hay giả thuyết thị trường hiệu quả cấp độ trung bình không được

thoả mãn và có thể xuất hiện sự tương quan giữa thông tin trên BCTC với sai số

nói trên. Vì giá chứng khoán phản ánh sự tích tụ của thông tin liên quan đến công ty

nên bất cứ yếu kém nào của thị trường có thể kết hợp với thông tin mới” hình thành

các tác động gây nhiễu. Tuy nhiên, quan điểm các tác giả cho rằng các tác động này

sẽ suy giảm theo thời gian nên nó sẽ được phản ánh trong tỷ suất sinh lời của chứng

khoán trong tương lai, ngụ ý rằng các thông tin mới” sẽ được phản ánh đầy đủ vào

trong giá chứng khoán với một độ trễ nhất định.

Bài nghiên cứu của Aboody, Hughes & Liu (2002) xét thị trường trong đó giá

CP phản ánh giá trị nội tại của nó với sai số nhất định hay thỏa mãn dạng yếu của

giả thiết thị trường hiệu quả. Trong bài nghiên cứu, Aboody, Hughes & Liu (2002)

đã cho thấy thông tin về sai số có thể rút ra từ biến động giá CP trong tương lai nếu

thị trường tự điều chỉnh về trạng thái hiệu quả theo thời gian. Với giả thiết này, ta

có thể rút ra sai số bằng cách phân tách biến động giá CP trong tương lai thành hai

26

phần là: biến động do rủi ro hệ thống và biến động do sự tự điều chỉnh của thị

trường về trạng thái hiệu quả.

SKHIT = U′IKHI

EFGHI|KHIL = E M

G

NHIOP + QHIOP P + RHIOP

Trong đó:

: giá trị nội tại của CP i vào thời điểm t

GHI

: TT BCTC của công ty i vào thời điểm t

KHI

: giá CP công ty i vào thời điểm t+1

: Lợi suất tính theo giá trị nội tại từ t đến t+1

NHIOP G RHIOP

: cổ tức của thời kỳ t+1

QHIOP

: vector hệ số hồi quy

U′I Nghiên cứu của Doody, Hughes và Liu (2002) đã khẳng định sự thiếu hiệu quả

của thị trường tồn tại hầu như ở tất cả các TTCK, và biểu thị rõ rệt hơn ở các TTCK

mới nổi cùng với ảnh hưởng của nó. Các kỹ thuật phân tích cũng như thủ tục mà tác

giả đề nghị đã mở ra một hướng tiếp cận vấn đề, đặc biệt mang tính ứng dụng trong

các nghiên cứu có sử dụng đến giá cả của chứng khoán trong trường hợp giả thuyết

thị trường hiệu quả không thoả mãn.

27

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2, luận văn tổng quan về BCTC, TTCK, vai trò thông tin BCTC và

mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC với giá cổ phiếu qua mô hình Ohlson (1995),

mô hình này được áp dụng thực nghiệm ở nhiều thị trường trên thế giới. Thông tin

trên BCTC ngày càng quan trọng đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, vai

trò thông tin kế toán ngày càng được thể hiện rõ. Về mặt nội bộ thông tin kế toán

giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với bên

ngoài, thông tin kế toán giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư mua, bán cổ

phiếu.

Đồng thời tác giả đưa ra các lý thuyết nền như: lý thuyết đại diện, lý thuyết

thị trường hiệu quả, lý thuyết tín hiệu kết hợp với nội dung trình bày các công trình

nghiên cứu đã được thực hiện đã được trình bày ở chương 1, tác giả tiến hành xây

dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm, hệ thống các biến và phương pháp nghiên

cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích ở chương 3 và chương 4.

28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong luận văn này, tác giả dùng phương pháp định lượng với dữ liệu được

trình bày dạng bảng theo chuỗi thời gian (năm), thông qua kỹ thuật phân tích hồi

quy tuyến tính bằng phần mềm STATA 13 xử lý để lượng hóa sự tác động của các

biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Nghiên cứu tiến hành hồi quy theo 4

phương pháp thông thường trên dữ liệu bảng: Pooled OLS, FEM, REM và GMM.

3.1 Quy trình nghiên cứu:

Quy trình nghiên cứu trình tự như sau:

Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu các lý thuyết liên quan và giới thiệu

các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đó

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Thu thập dữ liệu nghiên cứu

u

Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Trình bày các kết quả nghiên cứu

Kết luận, hàm ý chính sách

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Theo hình 3.1 thì quy trình nghiên cứu sẽ thực hiện qua 7 bước:

29

Bước 1: Tiến hành phân tích tình hình thực tế để tìm hiểu vấn đề, mục tiêu, phạm vi

nghiên cứu, sau đó xem xét các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trong và ngoài

nước, từ đó tìm ra khe hổng nghiên cứu.

Bước 2: Tìm hiểu các lý thuyết nền liên quan và các mô hình nghiên cứu thực

nghiệm trước đó. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp và giả thuyết nghiên

cứu.

Bước 3: Đưa ra mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định phương

pháp đo lường và cách tính toán các biến trong mô hình .

Bước 4: Mô tả cách lấy mẫu, phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu, từ đó đưa

dữ liệu vào phần mềm STATA 13 để xử lý.

Bước 5: Tiến hành sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tương quan, hồi

quy đa biến, kiểm định các khuyết tật của mô hình …

Bước 6: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận

Bước 7: Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách.

3.2 Mô hình nghiên cứu

Dựa trên mô hình Ohlson (1995) với hai thông tin kế toán trên BCTC là lợi

nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu tác động đến giá cổ

phiếu và các nghiên cứu gần đây của MSA Mondal, MS Imran (2010), Sharif và

cộng sự (2015). Tác giả đề xuất mô hình mới bổ sung thêm 5 thông tin kế toán đó là

DPS, ROA, FL, SIZE, SALEGROWT như sau:

30

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

(BVPS)

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

(EPS)

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS)

Giá thị trường của cổ phiếu (P)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài

sản (ROA)

Hệ số đòn bẩy tài chính (FL)

Quy mô công ty (SIZE)

Sự tăng trưởng (SALEGROWTH)

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Mô hình nghiên cứu này có dạng như sau:

P = α0 + α1EPS + α2BVPS + α3DPS + α4ROA + α5FL + α6SIZE+

α7SALEGROWTH +

UXY

31

3.3 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu

3.3.1 Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P)

Giá trị thị trường của một cổ phiếu là giá giao dịch của chính cổ phiếu đó trên

TTCK, là mức giá mà người mua và người bán xác lập khi thực hiện giao dịch cổ

phiếu đó. Phản ánh sự kỳ vọng của các nhà đầu tư về hiệu suất hoạt động của một

công ty trong tương lai và được theo dõi sát sao bởi các các nhà đầu tư, nhà phân

tích và các công ty.

Cách xác định:

P = Giá đóng cửa hằng năm tại ngày 31/12

3.3.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận của công ty được phân

bổ cho mỗi cổ phiếu phổ thông. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu đóng vai trò như một

chỉ số về khả năng sinh lời của công ty. Nhiều tác giả đã sử dụng EPS như một chỉ

số biến phụ thuộc đo lường ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như Ball và Brown (1968),

Ohlson (1995), King và Langli (1998), Chen và cộng sự (2001), Nirmala và cộng sự

(2011), Khan và cộng sự (2011) và cho thấy rằng EPS tác động cùng chiều đến giá

cổ phiếu. Nghĩa là EPS càng cao thì giá cổ phiếu càng có xu hướng tăng cao và

ngược lại.

Cách xác định:

EPS = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành.

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H1: EPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên sàn HOSE.

3.3.3 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS)

Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS), được sử dụng trong

phân tích cơ bản để so sánh số vốn của một cổ đông của công ty với số cổ phần còn

lại của nó. Các nhà đầu tư sử dụng tỷ lệ này để đánh giá giá cổ phiếu của công ty và

cho dù đó là định giá quá cao hay bị đánh giá thấp. BVPS là một chỉ số có thể cho

32

giá trị cổ phiếu của công ty. Nếu giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu lớn hơn BVPS,

nó có thể cho thấy một tín hiệu mua vào. Biến BVPS được chứng minh trong các

nghiên cứu của Ohlson (1995), Collins và cộng sự (1997), King và Langli (1998),

M.Pandey (2001), Chen và cộng sự (2001) cho thấy BVPS tác động cùng chiều với

giá cổ phiếu. Nghĩa là BVPS cao thì tác động làm giá cổ phiếu cao và ngược lại.

Cách xác định:

BVPS = ( Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ)/ Số lượng cổ phiếu phát hành

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H2: BPVS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

3.3.4 Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS)

Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) là tổng số cổ tức được quy cho mỗi cổ

phiếu đang lưu hành của một công ty. Tính toán cổ tức trên mỗi cổ phiếu cho phép

một nhà đầu tư xác định thu nhập từ công ty mà họ sẽ nhận được trên cơ sở trên mỗi

cổ phiếu. Theo các nghiên cứu của Emanuel, D.M (1983), Rees (1997), Irfan và

Nishat (2000), Gitman, Lawrence (2004), Sanjeet Sharma (2011), Asma Rafique

Chughtai, Aamir Azeem, Amara, Shahid Ali (2013), Sharif và cộng sự (2015) cho

thấy DPS tác động cùng chiều với giá cổ phiếu. Nghĩa là DPS cao thì giá cổ phiếu

sẽ cao và ngược lại.

Cách xác định:

DPS = Tổng số cổ tức được trả / Cổ phiếu đang lưu hành.

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H3: DPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

3.3.5 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA đo lợi nhuận thu được trên mỗi đồng tài sản và phản ánh công ty quản

lý, sử dụng đầu tư nguồn lực để thực sự tạo ra lợi nhuận như thế nào. ROA là một

thước đo hiệu suất hoạt động với lý do rằng nó trực tiếp liên quan đến lợi nhuận của

các công ty. Nói chung, ROA cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản và thực hiện

33

quản lý tốt hơn trong khi ROA thấp có nghĩa là sử dụng không hiệu quả tài sản.

Trong nghiên cứu của Kabajch, Nu’aimat, Dalmash (2012) thấy được ROA tác

động cùng chiều đến giá cổ phiếu. Nghĩa là ROA cao thì sẽ tác động làm cho giá cổ

phiếu cao và ngược lại

Cách xác định:

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H4: ROA có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

3.3.6 Đòn bẩy tài chính (FL)

Đòn bẩy tài chính là mức độ mà một công ty sử dụng chứng khoán có thu

nhập cố định như nợ và vốn chủ sở hữu. Công ty càng sử dụng nhiều khoản nợ, đòn

bẩy tài chính của công ty càng cao. Mức độ đòn bẩy tài chính cao có nghĩa là thanh

toán lãi suất cao, ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của

công ty. Theo nghiên cứu của Kumar và Hundal (1986), M.Pandey (2001), MSA

Mondal, MS Imran (2010) thấy được FL tác động ngược chiều với giá cổ phiếu.

Nghĩa là FL cao thì giá cổ phiếu sẽ thấp và ngược lại.

Cách xác định:

FL = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H5: FL có ảnh hưởng tiêu cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

3.3.7 Quy mô công ty (SIZE)

Quy mô công ty đo bằng tổng tài sản hàng năm. Theo nghiên cứu của MSA

Mondal, MS Imran (2010), Sanjeet Sharma (2011), Sharif và cộng sự (2015) SIZE

tác động cùng chiều với giá cổ phiếu.

Cách xác định

SIZE = log (tổng tài sản)

Tác giả đưa ra giả thuyết:

34

Giả thiết H6: Quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của

các CTNY trên HOSE.

3.3.8 Sự tăng trưởng (SALEGROWTH)

Sự tăng trưởng đo lường bằng giá trị thị trường chia cho giá sổ sách. Trong

nghiên của Collins & Kothari (1989), MSA Mondal, MS Imran (2010) cho thấy

SALEGROWTH tác động cùng chiều với giá cổ phiếu.

Cách xác định:

SALEGROWTH = Giá trị thị trường / Giá trị sổ sách

Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H7: Sự tăng trưởng có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của

các CTNY trên HOSE.

Bảng tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình

Chiều tác động

Tên biến

Tác giả đề xuất

Biến phụ thuộc:

Giá thị trường của mỗi cổ

Ball và Brown

(1968), Rees

phiếu (P)

(1997), Asma Rafique Chughtai,

Aamir Azeem, Amara, Shahid Ali

(2013)

Biến độc lập:

Lợi nhuận trên mỗi cổ

Thuận

chiều

Ball và Brown (1968), Ohlson

phiếu (EPS)

với

giá

cổ

(1995), King và Langli (1998),

phiếu

Chen và cộng sự (2001), Nirmala

và cộng sự (2011)

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ

Thuận

chiều

Ohlson (1995), Collins và cộng sự

giá

cổ

phiếu (BVPS)

với

(1997), King và Langli (1998),

phiếu

Pandey (2001), Chen và cộng sự

(2001)

35

Chiều tác động

Tên biến

Tác giả đề xuất

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Thuận

chiều

Emanuel, D.M

(1983), Rees

(DPS)

với

giá

cổ

(1997), Irfan và Nishat (2000),

phiếu

Gitman, Lawrence (2004), Sanjeet

Sharma

(2011), Asma Rafique

Chughtai, Aamir Azeem, Amara,

Shahid Ali (2013), Sharif và cộng

sự (2015)

Tỷ suất lợi nhuận ròng

Thuận

chiều

Kabajch, Nu’aimat, Dalmash

trên tài sản (ROA)

với

giá

cổ

(2012)

phiếu

Hệ số đòn bẩy tài chính

Nghịch

chiều

Kumar và Hundal (1986),Pandey

(FL)

(2001),MSA Mondal, MS Imran

với

giá

cổ

(2010)

phiếu

Quy mô công ty (SIZE)

Thuận

chiều

MSA Mondal, MS Imran (2010),

với

giá

cổ

Sanjeet Sharma (2011), Sharif và

phiếu

cộng sự (2015)

Sự

tăng

trưởng

Thuận

chiều

Collins & Kothari (1989), MSA

(SALEGROWTH)

giá cổ phiếu

Mondal, MS Imran (2010)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.4 Phương pháp nghiên cứu.

3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu mẫu bao gồm cổ phiếu của các CTNY trên

sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017.

Các CTNY được chọn vào mẫu thỏa mãn các tiêu chí sau:

Có đầy đủ ít nhất 1 năm các thông tin cần thiết về số liệu tài chính trên bảng

cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn nghiên cứu từ

2012-2017.

36

Các cổ phiếu được niêm yết liên tục trong giai đoạn từ 2012 đến 2017.

Tất cả các công ty tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, các quỹ

do đặc thù của những ngành này không phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu nên bị

loại ra khỏi mẫu, là một thực tế phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu tài chính.

Sau khi loại bỏ các công ty tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,

các quỹ ra và loại bỏ các công ty không đầy đủ các thông tin cần thiết với tối thiểu 1

năm về số liệu tài chính trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế

toán thì số công ty sau cùng gồm 436 công ty.

Từ cách làm trên, tác giả thu thập được một bảng dữ liệu trong vòng 6 năm

từ 2012-2017 tạo thành bảng gồm 2616 mẫu quan sát.

Theo Tabachnick và Fidell (2001), trong nghiên cứu định lượng thì số mẫu

cho hồi qui đa biến: n > 50+8*k (n: số mẫu, k: số biến độc lập). Như vậy cỡ mẫu

nghiên cứu của bài luận văn này gồm 2616 quan sát là phù hợp và kết quả thống kê

có thể xem là kết quả của toàn công ty trên sàn HOSE.

3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp được thu thập từ

TTCK, BCTC hằng năm của các CTNY trên sàn HOSE. Trong đó giá thị trường

của mỗi cổ phiếu (P) tại ngày cuối cùng của năm (31/12) trên sàn HOSE trong giai

đoạn 2012 -2017 được công bố trên web www.cophieu68.vn. Chỉ tiêu EPS lấy trên

web www.cophieu68.vn đã được tính sẵn. Chỉ tiêu BVPS bao gồm vốn chủ sở hữu,

tài sản vô hình được lấy từ BCĐKT, tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành lấy từ

BKQHĐKD. Chỉ tiêu DPS bao gồm tổng số cổ tức được trả và số lượng cổ phiếu

đang lưu hành lấy từ BKQHĐKD. Chỉ tiêu ROA bao gồm lợi nhuận sau thuế lấy từ

BKQHĐKD và tổng tài sản lấy từ BCĐKT. Chỉ tiêu FL bào gồm nợ phải trả và

tổng nguồn vốn lấy từ BCĐKT. Chỉ tiêu SIZE log tổng tài sản lấy từ BCĐKT. Chỉ

tiêu SALEGROWTH lấy từ web www.cophieu68.vn.

3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu được trình bày dạng bảng theo năm thể hiện số liệu của các CTNY

trên sàn HOSE trong giai đoạn 2012-2017.

37

Đầu tiên, tác giả thực hiện thống kê mô tả để thấy được một cái nhìn tổng

quan về số liệu của các biến. Mỗi biến trong bảng thống kê bao gồm tên biến, số

quan sát, giá trị trung bình, sai số chuẩn, giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất.

Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng với mô hình hồi

quy tuyến tính. Có 4 mô hình hồi quy dùng để phân tích dữ liệu bảng là OLS, REM,

FEM và GMM. Ngoài mô hình hồi quy kết hợp thông thường OLS, bài nghiên cứu

còn tiến hành hồi quy cả trên ba mô hình đặc trưng của dữ liệu bảng là FEM, REM

và GMM để có được một kết quả chính xác và đáng tin cậy hơn. Sau đó tiến hành

các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất với nghiên cứu thực nghiệm ở

TTCK Việt Nam.

Mô hình hồi quy gộp (OLS)

Υit = β1+ β2X2it + β3X3it + … + βkXkit + uit (1)

Υit: Biến phụ thuộc của công ty thứ i trong năm t

Xkit: Biến phụ độc lập thứ k của công ty thứ i trong năm t.

β1: Hệ số tung độ gốc của mô hình

βk: Hệ số dốc của biến độc lập thứ k.

uit: Sai số của công ty thứ i trong năm t.

Hệ số β chỉ có một hay không có sự khác biệt giữa các cá nhân.. Và mô hình

tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên sẽ khắc phục các nhược điểm của

mô hình này.

Mô hình tác động cố định (FEM)

Υit = β1i+ β2X2it + β3X3it + … + βkXkit + uit (2)

β1i: Hệ số tung độ gốc của công ty thứ i.

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Ý tưởng cơ bản là bắt đầu bằng phương trình (2), thay vì xem β1i là cố định,

ta giả định đó là một biến ngẫu nhiên với một giá trị trung bình là β1 (không có ký

hiệu i ở đây). Và giá trị tung độ gốc cho một công ty riêng lẻ có thể được biểu thị là:

β1i = β1 + εi i = 1, 2, …, N

38

trong đó εi là số hạng sai số ngẫu nhiên với một giá trị trung bình bằng 0 và

2 phương sai bằng σε

Các công ty đó có một giá trị trung bình chung đối với tung độ gốc (β1) và sự

khác biệt cá nhân về giá trị tung độ gốc của từng công ty được phản ánh trong số

hạng sai số εi.

Υit = β1+ β2X2it + β3X3it + … + βkXkit + εi + uit (3)

Phương pháp ước lượng GMM

Để giải quyết các vấn đề khuyết tật của mô hình như nội sinh, đa cộng tuyến,

phương sai thay đổi, hiện tượng tự tương quan, năm 1982 Lars Peter Hansen đã

phát triển đưa thêm biến công cụ (có quan hệ chặt với biến độc lập, phụ thuộc trong

mô hình cũ nhưng không có quan hệ với phần dư) vào mô hình nghiên, cứu trong

bài viết “Large Sample Properties of Generalized Methods of Moments Estimators”

Econometrica, Vol. 50, page 1029-1054. Mô hình đưa thêm biến công cụ này vào

có tên gọi là generalized method of moments (GMM) .

Để ước lượng được hệ số β, chúng ta cần một bộ L vector các biến công cụ

(trong ước lượng GMM còn được gọi là các điều kiện moment) và số lượng biến

công cụ phải không ít hơn số biến giải thích trong mô hình (L ≥ K).

Điều kiện để một biến được chọn là biến công cụ là nó không được tương quan với

phần dư, điều này có nghĩa là:

?Z[(cid:16)4(cid:16)F\L] = 0

Thay thế giá trị các biến công cụ bằng giá trị trung bình của mẫu là ý tưởng

chủ đạo của phương pháp GMM :

?Z[(cid:16)4(cid:16)F\L] =

[′4(cid:16)F\L = 0

1 (cid:31)

1 (cid:31)

‘ [(cid:16)4(cid:16)F\L = (cid:16)

và đi tìm Vector β thõa mãn phương trình trên.

Khi số lượng điều kiện moment lớn hơn số biến trong mô hình (L > K) thì

phương trình không thể xác định một nghiệm chính xác duy nhất (có nhiều nghiệm

có thể thõa mãn phương trình). Khi đó mô hình được gọi là overidentified. Trong

39

trường hợp đó, chúng ta phải thực hiện tính toán lại nhằm xác định giá trị β làm cho

điều kiện moment

“gần” bằng 0 nhất có thể, khái niệm “gần” được

?Z[(cid:16)4(cid:16)F\L]

hiểu là khoảng cách với giá trị 0 là nhỏ nhất, khoảng cách đó được xác định như

sau:

=B

[. c(cid:16)

[′4F\L

4F\Le

1 (cid:31)

aZ\, c(cid:16)d ] = Ma trận ngẫu nhiên, cân xứng và không âm

(kích thước L x L) được gọi

c(cid:16)d

là ma trận trọng số vì nó thể hiện mức đóng góp của các điều kiện moment khác

nhau vào khoảng cách J. Phương pháp ước lượng GMM sẽ xác định giá trị ước

lượng β để khoảng cách J là nhỏ nhất.

Phương pháp GMM cho ra kết quả là các giá trị ước lượng hiệu quả, nghĩa là

giá trị phương sai trong mô hình ước lượng là nhỏ nhất.

3.5 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng

3.5.1 Kiểm định lựa chọn mô hình tốt nhất

 Kiểm định Breuch – Pagan LM

Kiểm định trên nhằm lựa chọn mô hình OLS hay REM phù hợp cho hồi quy

dữ liệu mẫu.

H0: mô hình OLS thì thích hợp

H1: mô hình REM thì thích hợp

Nếu p-value của kiểm định Breuch – Pagan LM có ý nghĩa thống kê cho

phép kết luận giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó ta kết luận là REM phù hợp hơn để sử

dụng. Ngược lại, OLS phù hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H0.

 Kiểm định sự tồn tại ảnh hưởng cố định

Kiểm định trên nhằm lựa chọn mô hình PM hay FEM phù hợp cho bộ dữ liệu

của mẫu.

H0: mô hình PM thì thích hợp

H1: mô hình FEM thì thích hợp

40

Nếu p-value của kiểm định sự tồn tại ảnh hưởng cố định có ý nghĩa thống kê

cho phép kết luận giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó ta kết luận là FEM phù hợp hơn để

sử dụng. Ngược lại, PM phù hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H0.

 Kiểm định Hausman

Kiểm định trên nhằm lựa chọn mô hình FEM hay REM phù hợp cho hồi quy

dữ liệu mẫu, dựa trên giả định không sự tương quan giữa biến giải thích và yếu tố

ngẫu nhiên εi vì tương quan là nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa FEM và REM.

H0: mô hình REM thì thích hợp

H1: mô hình FEM thì thích hợp

Nếu p-value của kiểm định Hausman có ý nghĩa thống kê cho phép kết luận

giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó ta kết luận là FEM phù hợp hơn để sử dụng. Ngược

lại, REM phù hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H0.

3.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Có nhiều tiêu chuẩn để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, trong luận văn

này tác giả sử dụng 2 tiêu chuẩn sau:

 Tồn tại tương quan cặp cao giữa các biến độc lập

Theo kinh nghiệm, hiện tượng đa cộng tuyến chỉ trở nên nghiêm trọng khi hệ

số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình từ 0.8 trở lên. Do đó, nếu hệ số

tương quan giữa hai biến độc lập lớn hơn 0.8 thì mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn này thường không chính xác, nên để có kết luận kiểm

định chính xác hơn, người ta sử dụng thêm tiêu chuẩn nhân tử phóng đại phương

sai.

 Nhân tử phóng đại phương sai (VIF: Variance Inflation Factor)

B

ghij =

B = kl

m 2 là hệ số xác định trong hồi quy phụ biến độc lập Xj theo các biến độc

Với Rj

lập còn lại.

2 > 0,9  có hiện tượng đa cộng tuyến

Quy tắc kinh nghiệm: VIFj > 10  Rj cao giữa biến độc lập Xj và các biến độc lập còn lại.

41

3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Tự tương quan là hiện tượng có sự tương quan giữa các quan sát trong cùng

bảng số liệu

)

(

|

0

Cov U U X ≠ ,

i

j

Hiện tượng này thường xảy ra đối với dữ liệu chuỗi thời gian. Vì tự tương

quan thường xảy ra với số liệu theo thời gian nên phương trình hồi quy là :

Yt = β1 + β2X2t + β3X3t + …+ βkXkt + Ut

Nếu sai số Ut chỉ tương quan với Ut-1 (sai số một kỳ trước đó ) thì ta có hiện

tượng tự tương quan bậc nhất , ký hiệu là AR(1)

Phương trình tự tương quan bậc nhất như sau :

U

U

=

+

ρ

ε

1

1

ρ

<

<

t

t

t

− 1

ρ : hệ số tự tương quan

εt : Sai số ngẫu nhiên không còn tự tương quan

Nếu Ut tương quan với m kỳ trước đó thì ta có hiện tượng tự tương quan

bậc m , ký hiệu là AR(m) :

U

ρ

=

+

... ++

+

t

t

t

U mtm

ε t

U ρ 1

U ρ 2

2

1 −

Nguyên nhân của tự tương quan: do việc xử lý số liệu (phương pháp trung

bình trượt, làm trơn số liệu ….) , do việc nội suy số liệu ( số liệu dân số, sản lượng

bánh trung thu .v.v…) , do lập mô hình ( bỏ sót biến, do dạng hàm v.v…)

Hậu quả của tự tương quan: Các hệ số hồi quy ước lượng được không còn

tính BLUE. Các ước lượng tính được bằng OLS không còn là ước lượng hiệu quả.

Các phương pháp kiểm tra hiện tượng tự tương quan:

Kiểm định tự tương quan với dữ liệu bảng : Dùng kiểm định Wooldridge

(2002) và Drukker (2003) đặt giả thuyết như sau :

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Với giá trị Prob>F >5% của kiểm định Wooldridge như trên, ta kết luận

chấp nhận giả thiết H0, có nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan và ngược lại.

42

Đối với dữ liệu thời gian: kiểm định Durbin-Watson, kiểm định Breusch-

Godfrey.

3.5.4 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư là không phải hằng

số, nghĩa là chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau.

Nguyên nhân của phương sai thay đổi: Do bản chất của mối quan hệ kinh tế,

do kỹ thuật thu thập, xử lý số liệu được cải tiến thì sai số có xu hướng giảm dần,

việc tích luỹ kinh nghiệm từ quá khứ, hoặc do việc thu thập dữ liệu chưa chuẩn xác

Hậu quả của phương sai thay đổi: Các ước lượng theo phương pháp OLS

không còn là ước lượng hiệu quả nữa (không còn BLUE). Ước lượng của các

phương sai sẽ bị chệch, do đó các kiểm định mức ý nghĩa và khoảng tin cậy dựa

theo phân phối t và F không còn ý nghĩa.

Phát hiện phương sai thay đổi bằng phương pháp kiếm định Goldfeld-Quandt,

Breusch-Pagan, White, Park trên OLS và phương pháp Greene (2000) trên dữ liệu

bảng.

43

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 tác giả trình bày quy trình nghiên cứu để người đọc hình dung

khái quát quá trình nghiên cứu của luận văn. Sau đó đi sâu vào từng bước nghiên

cứu bao gồm xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng mô hình, giả thiết nghiên cứu,

phương pháp thu thập số liệu cách lấy dữ liệu của các biến, các phương pháp phân

tích dữ liệu và kiểm định mô hình.

Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, mẫu là 2616 quan sát của các

CTNY trong 6 năm 2012-2017 bao gồm các biến EPS, BVPS, DPS, ROA, FL,

SIZE, SALEGROWTH, công cụ hỗ trợ xử lý dữ liệu là phần mềm STATA 13 và

excel 2010. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.

44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 3 đã trình bày về mô hình nghiên cứu, phương pháp cũng như cách đo

lường các biến. Tiếp theo, chương 4 sẽ đưa ra kết quả kiểm định thống kê trả lời câu

hỏi về mối quan hệ tuyến tính của biến quan sát giải thích cho biến độc lập. Bên

cạnh đó xem xét độ lớn và hướng ảnh hưởng của các biến đối với biến phụ thuộc.

4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

Bảng thống kê gồm các CTNY được đưa vào mẫu nghiên cứu được phân chia

theo ngành nghề như sau:

Bảng 4.1.1 Thống kê ngành nghề công ty trong mẫu nghiên cứu

Ngành nghề

Công Nghệ Viễn Thông Cao Su Năng lượng Điện/Khí Chế tạo và lắp đặt các thiết bị cơ khí Ngành Thép Bất Động Sản Nhựa - Bao Bì Giáo dục Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Vận Tải/ Cảng/ Taxi 12 Khoáng Sản/ Dầu Khí Thực Phẩm/ Thủy Sản 13 Sản xuất / Kinh doanh 14 15 Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Tỷ lệ 1% 2% 2% 2% 3% 4% 4% 5% 5% 8% 8% 8% 9% 9% 29%

Số lượng 6 9 9 10 13 16 19 20 23 34 36 36 39 41 125 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Dựa vào bảng thống kê các ngành nghề công ty trong mẫu nghiên cứu, gồm 15

ngành nghề, tác giả nhận thấy nhóm ngành Xây dựng/ Vật liệu xây dựng chiếm tỷ lệ

lớn 29 % trên toàn mẫu. Nhóm ngành Công Nghệ Viễn Thông chỉ với 6 công ty

chiếm tỷ lệ 1% là thấp nhất. Các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ từ 2% đến 9% trong tổng

số các công ty được lấy mẫu trên sàn HOSE.

45

Thống kê mô tả giúp tác giả có các nhìn tổng quan về dữ liệu, phát hiện những

quan sát sai biệt trong cỡ mẫu, kết quả trình bày theo bảng thống kê mô tả trong

bảng 4.1.2 dưới đây:

Bảng 4.1.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

Std.

Variable

Obs

Mean

Min

Max

Dev.

2612

price

9.213896 0.856379 6.599871 12.48748

2616

eps

1.800859 2.488491 -11.8736 23.08956

2616

bpvs

13.63217 7.927641 0

95.47466

2616

dps

0.871603 0.988856 0

8.932359

2615

roa

0.056759 0.079761 -0.98828 0.721911

2616

fl

2.893565 2.603403 1.001985 34.0012

2616

size

11.72908 0.638391 10.13225 13.86355

salegrowth 2616

1.193438 2.666681 0

128.457

Nguồn: Kết quả Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.1)

Có tất cả 2616 mẫu dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 2012-2017

của 8 biến trong mô hình nghiên cứu của luận văn bao gồm 1 biến phụ thuộc, 7 biến

độc lập. Qua kết quả thống kê từ bảng trên cho thấy trong 2616 quan sát, giá cổ

phiếu trung bình là 9.213, dao động giữa các công ty qua các năm độ lệch chuẩn là

0.856, giá trị lớn nhất là 12.487 và giá trị nhỏ nhất là 6.599. Biến EPS có giá trị

trung bình là 1.800, mức độ phân tán là 2.48 , đạt giá trị lớn nhất là 23.090 và giá

trị nhỏ nhất -11.874. Biến BVPS có giá trị trung bình là 13.632, có mức độ dao

động giữa các công ty qua các năm là 7.928, giá trị nhỏ nhất là 0 và giá trị lớn nhất

là 95.475. Biến DPS có giá trị trung bình là 0.871, độ lệch chuẩn là 0.989, giá trị

nhỏ nhất 0, giá trị lớn nhất là 8.932. Biến ROA có giá trị trung bình là 0.057, giá trị

46

nhỏ nhất -0.988 đến giá trị lớn nhất là 0.722 với độ lệch chuẩn là 0.079. Biến FL có

giá trị trung bình là 2.893, độ lệch chuẩn là 2.603 giữa các công ty qua các năm,giá

trị nhỏ nhất 1.002, giá trị lớn nhất là 34.001. Biến Size có giá trị trung bình là

11.729, giá trị nhỏ nhất 10.132 đến giá trị lớn nhất là 13.863 với độ lệch chuẩn là

0.638. Biến Salegrowth có giá trị trung bình là 1.193, mức độ dao động giữa các

công ty qua các năm là 2.667 ,giá trị nhỏ nhất 0 và giá trị lớn nhất là 128.457. Bảng

4.1 ta thấy các biến trong mô hình có dao động ổn định, giá trị độ lệch chuẩn của

mẫu nhỏ hơn giá trị trung bình. Cỡ mẫu gồm 2616 quan sát là cỡ mẫu lớn phù hợp

để thực hiện các kiểm định thống kê và hồi quy.

4.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến

4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson

Tác giả sẽ phân tích mối tương quan giữa các biến phụ thuộc với các biến

độc lập trong mô hình và mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Bảng 4.2.1: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến

Eps

bpvs

Dps

roa

fl

Size

salegrowth

P

1

P

0.6558 1

eps

0.5957 0.5841 1

bpvs

0.5661 0.554

0.3718 1

dps

roa

0.5436 0.745

0.2063 0.4902 1

fl

-0.1631

-0.1791

-0.1282

-0.1115

-0.2972 1

size

0.169

0.1078 0.1412

-0.0121

-0.0408 0.2929 1

salegrowth

0.0272 0.0243 0.0187

-0.0398 0.0121 0.1232 0.0358 1

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.2)

Bảng 4.2.1 cho thấy biến độc lập P có tương quan mạnh nhất với biến EPS

(0.6558) và tương quan yếu nhất với biến FL (-0.16131). Biến P có tương quan

thuận chiều với biến EPS, BVPS, DPS, SIZE, SALEGROWTH và tương quan

nghịch chiều với biến FL, hệ số tương quan của biến phụ thuộc với các biến độc lập

dao động từ -0.2972 đến 0.745. Kết quả phân tích ma trận tự tương quan giữa các

47

biến trong mô hình theo bảng 4.2.1 cho thấy không tồn tại các hệ số tự tương quan

cặp giữa các biến lớn hơn 0.8 do đó không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm

trọng với tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến tính theo dữ liệu thu thập.

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình

Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai

Variable

VIF

1/VIF

eps

4.22

0.236762

roa

3.12

0.321006

bpvs

1.95

0.512271

dps

1.52

0.655956

fl

1.26

0.791102

size

1.15

0.865951

salegrowth

1.02

0.976378

Mean VIF

2.04

Nguồn: Kết quả từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.3)

Bảng 4.2.2 cho thấy kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại

phương sai, giá trị trung bình VIF của các biến trong mô hình là 2.04 nhỏ hơn 10.

Đồng thời các biến đều có VIF nhỏ hơn 10, nên không xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến mạnh trong mô hình dữ liệu nghiên cứu.

Các nhân tố nghiên cứu không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến cho thấy các

nhân tố này là độc lập và tách biệt, phù hợp đưa vào nghiên cứu định lượng. Tác giả

tiếp tục đưa các biến vào mô hình và thực hiện các kiểm định ước lượng.

4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM

Giả định của kiểm đinh là các quan sát giữa các công ty qua các năm không

tìm thấy sự khác biệt, mô hình Pooled phù hợp với dữ liệu. Khi dữ liệu mẫu tồn tại

sự khác biệt các công ty qua các năm thì dữ liệu bảng FEM phù hợp với mẫu nghiên

cứu hơn.

Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM.

48

Giải thuyết H0: Mô hình Pooled OLS phù hợp với mẫu nghiên cứu.

Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp với mẫu nghiên cứu.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM

Thống kê F

P-value

5.18

0.0000

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.4)

Kiểm định cho p-value của mô hình nhỏ hơn 0.01 cho thấy mô hình hồi quy

theo FEM sẽ phù hợp so với mô hình Pooled OLS hơn.

4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM

Tác giả tiếp tục kiểm định Breusch, T. S. và A. R. Pagan. (1980) lựa chọn mô

hình Pooled và REM với giả thuyết như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình Pooled OLS phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM

Giả thuyết H1: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn Pooled OLS

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM

Chi bình phương

P-value

801.96

0.0000

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.4)

Kiểm định cho giá trị p-value của mô hình nhỏ hơn 0.01, nên chúng ta đủ cơ

sở để bác bỏ giả thuyết H0. Vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình Pooled OLS

4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM

Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman nhằm lựa chọn giữa hai mô

hình REM và FEM với giả thuyết dữ kiện như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn FEM

Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM

Chi bình phương (χ2)

P-value

238.03

0.0000

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.4)

49

Kiểm định cho p-value cho từng mô hình nhỏ hơn 0.01 cho thấy mô hình

FEM hiệu ứng tác động cố định phù hợp với dữ liệu mẫu hơn mô hình REM.

4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng -

Greene (2000)

Tác giả tiến hành kiểm định phương sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm

định Greene (2000) với giả thuyết như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 2 mô hình

Chi bình phương (χ2)

P-value

1.2e+06

0.0000

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.4)

Từ bảng 4.6 kết quả kiểm định Greene (2000) bằng phần mềm Stata cho thấy

kết quả với p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.01, cho thấy tồn tại hiện tượng phương

sai thay đổi trong mô hình dữ liệu nghiên cứu ở mức ý nghĩa 1%.

4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng–

Wooldridge (2002) và Drukker (2003)

Tác giả sử dụng phương Wooldridge (2002) và Drukker (2003) để kiểm tra

hiện tượng tự tương quan và đặt giả thuyết kiểm định như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Bảng 4.7 : Kết quả kiểm tra tự tương quan 2 mô hình

P-value

Thống kê F

226.657

0.0000

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.4)

Kết quả kiểm định bằng phần mềm Stata13 ở bảng 4.7 cho kết quả của mô

hình với P-value có giá trị < α = 0.01, cho thấy tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc

1 trong mô hình dữ liệu nghiên cứu với mức ý nghĩa 1%.

50

Sau khi thực hiện các phương pháp kiểm tra tính tương quan, đa cộng tuyến,

phương sai của nhiễu và tự tương quan trong mô hình, tác giả tiến hành phân tích

kết quả hồi quy thực nghiệm. Phương pháp hồi quy được áp dụng bắt đầu từ mô

hình hồi quy Pooled tới mô hình tác động cố định – FEM, tác động ngẫu nhiên

REM sau đó so sánh với các phương pháp đối chiếu ước lượng bằng GMM.

4.8 Phân tích kết quả hồi quy

Tác giả sử dụng từ mô hình đơn giản đến mô hình tốt hơn với mục đích là

khắc phục các nhược điểm kiểm định của mô hình hồi quy ban đầu. Mở đầu với các

mô hình hồi quy dữ liệu bảng, ước lượng hồi quy nguyên sơ – Pooled OLS, và mô

hình FEM. Phương pháp Pooled OLS phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại

ảnh hưởng đến giá cổ phiếu với giả định không có sự khác biệt giữa các công ty,

không quan tâm tới thông số không gian trên dữ liệu bảng. Trong khi mô hình FEM

quan tâm tới sự khác biệt giữa các công ty. Tuy nhiên, cả hai mô hình Pooled và

FEM không thể kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi của nhiễu và tự

tương quan của phần dư, do đó tác giả sẽ tiến hành hồi quy thêm phương pháp sai

phân GMM.

Phương pháp ước lượng GMM sai phân của Arellano và Bond (1991) được

thiết kế thích hợp với dữ liệu bảng trong khoảng thời gian không dài và nhiều đối

tượng (cổ phiếu). Loại bỏ hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan cũng

như vấn đề nội sinh trong mô hình. Sự hợp lí của các biến công cụ được sử dụng ở

phương pháp GMM được kiểm định qua thống kê của Arellano-Bond, Sargan test

và Hansen(robust). Đánh giá qua Sargan & Hansen giúp xác định được tính chất

hợp lí của các biến công cụ trong mô hình GMM.

51

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc bằng phương

pháp Pooled OLS, REM, FEM, GMM

Pooled OLS

REM

FEM

GMM

(2)

(3)

(4)

(1)

price

price

price

price

0.0129

eps

0.0175**

0.0204**

-0.0213

(1.46)

(2.02)

(2.21)

(-0.99)

bpvs

0.0428***

0.0487***

0.0477***

0.0256***

(22.73)

(23.48)

(18.79)

(3.17)

dps

0.212***

0.190***

0.143***

0.498***

(15.93)

(14.10)

(9.52)

(7.61)

roa

3.336***

2.339***

1.573***

0.928*

(14.13)

(9.84)

(6.15)

(1.82)

fl

-0.00903*

-0.00876

-0.00921

-0.171***

(-1.95)

(-1.48)

(-1.15)

(-2.82)

size

0.177***

0.237***

0.804***

0.833***

(9.84)

(8.42)

(11.27)

(3.25)

salegrowth 0.00755*

0.00692**

0.000839

0.0322*

(1.86)

(1.98)

(0.24)

(1.70)

_cons

6.171***

5.459***

-1.092

-0.798

(29.79)

(16.93)

(-1.34)

(-0.28)

2611

2611

2611

1739

N

0.000

AR(1)

0.170

AR(2)

0.181

Hansen

*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả từ Phần mềm Stata 13 (Phụ lục 2.8)

52

Phân tích kết quả hồi quy Pooled OLS

Dựa vào kết quả bảng 4.5 phương trình hồi quy theo mô hình Pooled OLS

được viết lại như sau:

P = 29.79 + 22.73BVPS + 15.93DPS + 14.13ROA - 1.95FL + 9.84SIZE +

1.86SALEGROWTH +

UXY

Kết quả hồi quy cho thấy 7 biến phụ thuộc thì biến EPS không tác động đến

giá cổ phiếu, các biến còn lại BVPS, DPS, ROA, FL, SIZE và SALEGROWTH đều

có ý nghĩa thống kê trong mối tương quan với giá cổ phiếu. Trong đó biến BVPS,

DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH có mối quan hệ thuận chiều với giá cổ phiếu ,

nghĩa là các chỉ số EPS, BVPS, DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH càng cao thì

giá cổ phiếu càng cao. Còn biến FL lại có mối quan hệ ngược chiều với giá cổ

phiếu.

Phân tích kết quả hồi quy theo mô hình REM

Dựa vào kết quả bảng 4.5 phương trình hồi quy theo mô hình REM được viết

lại như sau:

P = 16.93 + 2.02EPS + 23.48BVPS + 14.10DPS + 9.84ROA + 8.42SIZE +

1.98SALEGROWTH +

UXY

Kết quả xử lý dữ liệu bảng của mô hình REM cho thấy biến FL không có tác

động đến giá cổ phiếu còn lại các biến EPS, BVPS, DPS, ROA, SIZE,

SALEGROWTH có mối quan hệ thuận chiều với giá cổ phiếu .

Phân tích kết quả hồi quy theo mô hình FEM

Dựa vào kết quả bảng 4.5 phương trình hồi quy theo mô hình FEM được viết

lại như sau:

P = -1.34 + 2.21EPS + 18.79BVPS + 9.52DPS + 6.15ROA + 11.27SIZE +

UXY

Kết quả xử lý dữ liệu bảng của mô hình FEM cho thấy biến FL ,

SALEGROWTH không tác động đến giá cổ phiếu , các biến còn lại EPS, BVPS,

DPS, ROA, SIZE có mối quan hệ thuận chiều với giá cổ phiếu .

Phân tích kết quả hồi quy theo mô hình GMM

53

Dựa vào kết quả bảng 4.5 phương trình hồi quy theo mô hình GMM được viết lại

như sau:

P = -0.28 + 3.17BVPS + 7.61DPS + 1.82ROA -2.82FL + 3.25SIZE +

1.7SALEGROWTH +

UXY

Kết quả xử lý dữ liệu bảng của mô hình GMM cho thấy biến EPS không có

tác động đến giá cổ phiếu, các biến còn lại BVPS, DPS, ROA, SIZE,

SALEGROWTH có mối quan hệ thuận chiều với giá cổ phiếu, riêng biến FL có

mối tương quan nghịch với giá cổ phiếu.

Kiểm định Hansen với giả thuyết H0 biến công cụ trong mô hình hồi quy là

đầy đủ và phù hợp. Vì vậy giá trị p-value của Hansen càng lớn thì càng tốt, cụ thể là

lớn hơn 0.1. Ở bảng 4.8 này giá trị của Hansen 2 mô hình đều thỏa mãn, tương tự

đối với chỉ số p-value của AR(1) < 0.1 và AR(2) > 0.1 đều hợp lệ. Mô hình hồi quy

với các biến công cụ tương đối đầy đủ và có độ tin cậy cao.

Theo kết quả hồi quy mô hình ở bảng 4.8 cho thấy mối quan hệ tác động giữa

các biến độc lập đến biến phụ thuộc giá cổ phiếu, trong kết quả 4 mô hình OLS,

REM, FEM, GMM tác giả chọn kết quả mô hình GMM đưa ra kết luận cuối cùng vì

mô hình GMM tin cậy nhất, mô hình OLS, FEM, REM để so sánh đối chiếu. Như

vậy theo mô hình GMM các giả thiết sau đây được chấp nhận:

Giả thiết H2: BPVS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

Giả thiết H3: DPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

Giả thiết H4: ROA có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

Giả thiết H5: FL có ảnh hưởng tiêu cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên

HOSE.

Giả thiết H6: SIZE có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY

trên HOSE.

54

Giả thiết H7: SALEGRWOTH có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của

các CTNY trên HOSE.

4.9 Bàn luận kết quả

Sau khi lựa chọn mô hình GMM và khắc phục khuyết tật, tác giả tổng hợp tác

động của 7 thông tin kế toán trong mô hình theo bảng 4.9 và bàn luận về các giả

thuyết nghiên cứu đã được đề cập đến chương 3.

Bảng 4.9 Tổng hợp tác động của các nhân tố trong mô hình

Ý nghĩa

STT

Thông tin kế toán

Ký hiệu

Tác động

thống

Không

1

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

EPS

-

1%

2

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

BVPS

Cùng chiều

1%

3

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

DPS

Cùng chiều

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài

4

ROA

Cùng chiều

10%

sản

5

Hệ số đòn bẩy tài chính

FL

Ngược chiều

1%

6

Quy mô công ty

SIZE

Cùng chiều

1%

7

Sự tăng trưởng

SALEGROWTH Cùng chiều

10%

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Nhân tố 1: EPS

Theo kết quả hồi quy, trong khoảng thời gian 6 năm 2012 -2017 ta thấy biến

EPS tác động dương đến giá cổ phiếu trong mô hình mô hình REM và FEM với

mức ý nghĩa là 5% nhưng lại không tìm thấy sự tương quan với giá cổ phiếu trong

mô hình OLS, GMM.

Thực nghiệm tại HOSE trong giai đoạn nghiên cứu chưa tìm thấy bằng

chứng để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết 1.

Nhân tố 2: BVPS

55

Kết quả phân tích quy cho thấy biến BVPS có ý tác động dương đến giá cổ

phiếu ở cả 4 mô hình và mức ý nghĩa đều cao là 1%. Điều này cho thấy Giả thiết

H2: BPVS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên HOSE là phù

hợp. Đồng nhất với các nghiên cứu trước của Ohlson (1995), Collins và cộng sự

(1997), King và Langli (1998), Pandey (2001), Chen và cộng sự (2001).

Nhân tố 3: DPS

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến DPS có ý tác động dương đến giá cổ

phiếu ở cả 4 mô hình và mức ý nghĩa đều cao là 1%. Điều này cho thấy Giả thiết

H3: DPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên HOSE phù

hợp. Đồng nhất với các nghiên cứu trước của Emanuel, D.M (1983), Rees (1997),

Irfan và Nishat (2000), Gitman, Lawrence (2004), Sanjeet Sharma (2011), Asma

Rafique Chughtai, Aamir Azeem, Amara, Shahid Ali (2013), Sharif và cộng sự

(2015).

Nhân tố 4: ROA

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến ROA có tác động dương ở cả 4 mô

hình với mức ý nghĩa cao 1% ở 3 mô hình OLS, FEM, GMM , tuy nhiên trong mô

GMM có mức ý nghĩa thấp hơn 10%. Điều này chứng minh Giả thiết H4: ROA có

ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên HOSE là phù hợp. Tại Việt

Nam trong giai đoạn nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty có ROA càng cao thì giá cổ

phiếu càng cao.Đồng nhất với các nghiên cứu trước của Kabajch, Nu’aimat,

Dalmash (2012).

Nhân tố 5: FL

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến FL bài nghiên cứu chỉ ra tác động âm

đến giá cổ phiếu trong 4 mô hình OLS, FEM, REM nhưng không có ý nghĩa thống

kê ở mô hình REM và FEM, ở mô hình GMM biến FL tìm thấy tác động âm có ý

nghĩa cao là 1%. Điều này chứng minh Giả thiết H5: FL có ảnh hưởng tiêu cực với

giá cổ phiếu của các CTNY trên HOSE là phù hợp. Đồng nhất với các nghiên cứu

trước Kumar và Hundal (1986), Pandey (2001),MSA Mondal, MS Imran (2010).

Nhân tố 6: SIZE

56

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến SIZE có tác động dương với có mức

ý nghĩa cao là 1% trong cả 4 mô hình OLS, FEM, REM. Điều này chứng minh Giả

thiết 6: Quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên

HOSE là phù hợp. Có nghĩa là các công ty có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính

cũng như năng lực cạnh tranh lớn, đồng thời có uy tín cao trên thị trường nên dễ

dàng huy động được lượng vốn lớn từ nhà đầu tư với giá cổ phiếu cao.Đồng nhất

với các nghiên cứu trước đây của MSA Mondal, MS Imran (2010), Sanjeet Sharma

(2011), Sharif và cộng sự (2015).

Nhân tố 7: SALEGROWTH

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến Salegrowth bài nghiên cứu tìm thấy

tác động dương ở mô hình OLS và GMM với mức ý nghĩa cao là 1%. Điều này

chứng minh là Giả thiết 7: SALEGROWTH có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu

của các CTNY trên HOSE phù hợp. Đồng nhất với các nghiên cứu trước đây của

Collins & Kothari (1989), MSA Mondal, MS Imran (2010).

Kết luận: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại TTCK TP.HCM trong giai

đoạn 2012- 2017 theo mô hình GMM cho thấy rằng giá cổ phiếu bị tác động bởi các

thông tin kế toán BVPS, DPS, ROA, FL, SIZE và SALEGROWTH. Trong đó có

BVPS, DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH có tác động cùng chiều với giá cổ

phiếu. Điều này cho thấy một công ty có các thông tin trên BCTC như BVPS, DPS,

ROA, SIZE, SALEGROWTH cao thì P sẽ có giá trị cao. Riêng FL có tác động tiêu

cực đến P, đều này có nghĩa là FL càng cao thì P sẽ càng thấp. Kết quả nghiên cứu

là cơ sở để góp phần giúp các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà

nghiên cứu nhận định rõ hơn về sự tác động của các yếu tố tác động đến giá cổ

phiếu của các CTNY trên TTCK Việt Nam.

57

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 tác giả đã phân tích để ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC

đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE, tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích

thống kê mô tả, thực hiện hồi quy, phân tích tương quan và kết luận mô hình phù

hợp.

Tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng bao gồm OLS,

FEM, REM, tiếp đó là GMM và phần mềm STATA 13. Kết quả nghiên cứu cuối

cùng dựa trên phương pháp GMM cho thấy giá cổ phiếu (P) bị tác động bởi BVPS,

DPS, ROA, FL, SIZE và SALEGROWTH. Trong đó có BVPS, DPS, ROA, SIZE ,

SALEGROWTH tác động cùng chiều với P, riêng FL tác động ngược chiều và

không tìm thấy sự tương quan của biến EPS đến P.

58

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Chương 5 tổng kết lại những điểm chính của luận văn và nêu ra một số hàm ý

cho các nhà đầu tư và nhà quản trị nhằm tăng trưởng lợi nhuận, xem xét các quyết

định đầu tư. Sau đó, tác giả nêu những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Kết luận

Luận văn “ Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá

cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM” được nghiên

cứu xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ngày càng có nhiều nhà đầu tư quan tâm đến thị

trường chứng khoán, quan tâm đến các thông tin kế toán trên báo cáo tài chính cho

mục đích đầu tư chứng khoán. Tác giả đã chọn đề tài này để nghiên cứu với mục

tiêu xác định rõ mối quan hệ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu các

CTNY trên sàn HOSE giai đoạn năm 2012 -2017.

Kết quả nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng của thông tin

kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE giai đoạn 2012 -

2017. Tác giả đã dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây xây dựng mô hình

nghiên cứu, sử dụng dữ liệu bảng, phân tích thông kế mô tả, vận dụng các phương

pháp hồi quy tuyến tính OLS, FEM, REM và GMM gồm 7 biến độc lập EPS,

BVPS, DPS, ROA, FL, SIZE, SALEGROWTH và 1 biến phụ thuộc P. Sau quá

trình phân tích và xử lý bằng phần mềm STATA 13, kết quả dựa trên phương pháp

GMM cho thấy giá cổ phiếu bị tác động bởi các thông tin kế toán BVPS ,DPS,

ROA, FL, SIZE và SALEGROWTH .Trong đó có BVPS, DPS, SIZE với mức ý

nghĩa 1% và ROA , SALEGROWTH với mức ý nghĩa 10% có tác động cùng chiều

với P, còn biến FL với mức ý nghĩa 1 % có tác động tiêu cực đến P, riêng EPS

không thấy sự tương quan trong mối quan hệ với P. Thông qua kết quả nghiên cứu

thì thấy được tầm quan trọng của thông tin trên BCTC đến việc đầu tư chứng khoán,

cụ thể qua 7 biến độc lập: EPS, BPVS, DPS,ROA, FL, SIZE, SALEGROWTH đều

có tác động đến giá cổ phiếu. EPS được xem là biến số quan trọng khi tính toán giá

cổ phiếu, EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả

59

năng trả cổ tức là cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao. BVPS là yếu tố

quan trọng được dùng để so sánh giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách (giá

trị đích thực) của doanh nghiệp. DPS tăng hằng năm, là một minh chứng giúp doanh

nghiệp thể hiện rằng doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho

cổ đông. Thông thường, việc doanh nghiệp chi trả 1 tỷ lệ cổ tức một cổ phần

(DPS) cao thường tạo tâm lý tích cực cho cổ đông, giúp giá cổ phiếu tăng. ROA

cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư

(hay lượng tài sản), hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể

hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền

hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi

nhuận sau thuế trên một đồng vốn của chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự

gia tăng đó. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu,

trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. FL là tỉ số

đòn bẩy cho thấy ảnh hưởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên

mỗi cổ phần của công ty. Mỗi biến đều có ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả như

Ball và Brown (1968), Ohlson (1995), King và Langli (1998), Chen và cộng sự

(2001), Nirmala và cộng sự (2011), Shahid Ali (2013), Kabajch, Nu’aimat,

Dalmash (2012), MSA Mondal, MS Imran (2010), Sharif và cộng sự (2015).

Kết quả nghiên cứu là cơ sở để góp phần giúp các nhà quản lý doanh nghiệp,

nhà đầu tư và nhà nghiên cứu nhận định rõ hơn về sự tác động của các yếu tố tác

động đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE. Từ đó đưa ra hàm ý chính

sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC trong mối quan hệ với giá cổ

phiếu.

5.2 Hàm ý chính sách

Từ phân tích kết quả ở chương 4 về ảnh hưởng của chất lượng thông tin trên

BCTC đến giá cổ phiếu của CTNY trên sàn HOSE tác giả đưa ra một số hàm ý

chính sách như sau:

60

5.2.1 Đối với công ty niêm yết

Các CTNY cần trình bày rõ ràng và chính xác các thông tin kế toán trên

BCTC cụ thể:

Đảm bảo công bố thông tin kịp thời và chính xác về các vấn đề thực tế liên

quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và quản

trị chất lượng. Thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng là một môi trường

phức tạp, đòi hỏi thông tin phải được công bố đầy đủ. Người sử dụng thông tin cũng

cần được đảm bảo về độ tin cậy của thông tin. Cơ chế công bố thông tin tốt là cơ sở

để thu hút vốn và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Ngược lại, một cơ chế công bố

thông tin kém hiệu quả và thiếu minh bạch có thể dẫn đến những hành vi vi phạm

đạo đức gây hậu quả xấu cho công ty, cổ đông và cả nền kinh tế.

Đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác

quản trị của hội đồng quản trị, và trách nhiệm của hội đồng quản trị với công ty và

cổ đông. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất bởi trách nhiệm thực

thi quản trị chất lượng đầu tiên và trên hết thuộc về hội đồng quản trị. Nguyên tắc

này nhấn mạnh hội đồng quản trị cần làm việc vì quyền lợi tối cao của các cổ đông,

tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông cũng như những người có liên

quan, trách nhiệm công bố và minh bạch thông tin.

Bổ sung quy định các công ty niêm yết phải có chính sách về vai trò, quyền lợi

của khách hàng, nhà cung cấp/đối tác kinh doanh minh bạch, rõ ràng và có thể tiếp

cận được.

Xây dựng bộ quy tắc cho hoạt động quản trị chất lượng bao gồm hệ thống chỉ

tiêu đánh giá, phân loại; bộ quy tắc về hành vi đạo đức kinh doanh áp dụng cho

thành viên Ban quản trị và toàn thể lãnh đạo, nhân viên công ty. Đồng thời, quy

định bổ sung các hình thức xử lý vi phạm tương ứng cụ thể cho tập thể và từng cá

nhân.

61

Bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Kiểm soát nội bộ giúp ngăn

ngừa và phát hiện sớm những khiếm khuyết trong quản trị chất lượng để có giải

pháp khắc phục kịp thời và ít tốn kém.

Khuyến khích các công ty hướng tới sự tách bạch giữa Chủ tịch hội đồng quản

trị và Giám đốc công ty để phát huy chức năng giám sát và điều hành của từng bộ

phận.

5.2.2 Đối với công ty kiểm toán

Nâng cao vai trò của kiểm toán độc lập

Kiểm toán viên kiểm tra báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến về bản báo cáo tài

chính đó có trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán

hay không, hoặc có phù hợp với luật lệ của quốc gia sở tại hay không? Khi phát

hiện những vấn đề không phù hợp, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến dạng loại trừ

hoặc không chấp nhận đối với các số liệu báo cáo tài chính cụ thể.

Phải coi việc nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ kiểm toán

là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục. Mỗi doanh nghiệp kiểm toán cần xây dựng và

thực thi nghiêm túc Quy chế quản lý, kiểm soát chất lượng, xác định rõ trách nhiệm

thực thi, trách nhiệm soát xét, kiểm soát chất lượng qua từng khâu công việc, từng

cấp độ nhân viên.

Đối với kế toán viên , kiểm toán viên.

Mỗi kiểm toán viên, kế toán viên cần hiểu rõ và ghi nhớ nguyên tắc đạo đức

nghề nghiệp của mình trong mọi trường hợp. Khi ý thức được các yếu tố đe dọa

hành vi đạo đức của bản thân, các kế toán – kiểm toán viên có thể có biện pháp bảo

vệ, loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức thấp nhất.

Kế toán và kiểm toán viên phải thường xuyên cập nhật những kiến thức

chuyên môn mới nhằm không bị lạc hậu về chuyên môn, xử lý công việc theo chế

độ kế toán, chuẩn mực chuyên môn quy định hiện hành.

Để giúp mỗi kế toán viên, kiểm toán viên được thực hành đạo đức nghề

nghiệp của mình và nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho chính bản thân mình, cần có

62

một chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp trong kế toán – kiểm toán là điều

cực kỳ cần thiết. Đặc biệt, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với hàng loạt những

mối đe dọa mang tính công nghệ đối với kế toán, kiểm toán, chương trình này trở

nên cần thiết hơn bao giờ hết. Chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp trong

kế toán - kiểm toán nên được thiết kế với phần lý thuyết chung về các nguy cơ đe

dọa, các chuẩn mực đạo đức, hướng giải quyết chung và có thiết kế các tình huống

thực tế.

5.2.4 Đối với nhà đầu tư

Đối với nhà đầu tư để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư, NĐT cần có kiến thức cơ

bản về kinh tế, tài chính kế toán, thị trường chứng khoán. Từ kết quả nghiên cứu ở

trên, thông tin kế toán trên BCTC như BVPS, DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH

tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu và FL tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu ,

NĐT có thể dựa vào các thông tin này để xem xét và đưa ra các quyết định đầu tư.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần theo dõi từng thời kỳ, xâu chuỗi lại chọn

thông tin thích hợp để thấy được tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp để

đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế thấp nhất rủi ro. Nhà đầu tư cần có

kiến thức nhất định trong việc xem xét báo cáo tài chính công ty mẹ, công ty con,

thận trọng các chiêu làm đẹp sổ sách của các công ty. Bên cạnh đó xem xét thời

điểm công bố BCTC công ty, việc công bố BCTC không đúng hạn đặt sự nghi ngờ

về tính minh bạch của công ty.

5.2.5 Đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng Luật Chứng khoán đồng bộ với Luật

Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý trong việc quản lý, giám sát và xử lý

vi phạm trên thị trường.

Nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp niêm yết và CTĐC, bổ sung các

quy định về điều kiện thành lập và duy trì hoạt động của các công ty chứng khoán

63

nhằm khơi thông cơ chế trong xử lý các công ty hoạt động kém hiệu quả,tăng cường

minh bạch thông qua việc nâng cao chất lượng BCTC.

5.3 Hạn chế của đề tài

Luận văn đã cố gắng thực hiện với phạm vi và dữ liệu tối đa trong khả năng

của mình. Tuy nhiên, bên cạnh các vấn đề được nghiên cứu trong bài vì điều kiện

khách quan và chủ quan đề tài còn tồn tại một số hạn chế:

Thứ nhất, đề tài chỉ nghiên cứu một số CTNY nên tính khái quát cả thị

trường chứng khoán chưa cao do đó mẫu nghiên cứu của luận văn còn bị giới hạn.

Thứ hai, luận văn kiểm định ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến

giá cổ phiếu của các CTNY chưa phân loại theo nhóm, ngành nghề.

Thứ ba, luận văn chỉ nghiên cứu đến 7 thông tin trên BCTC ảnh hưởng đến

giá cổ phiếu và còn rất nhiều thông tin khác chưa nghiên cứu đế như vốn được sử

dụng trên mỗi cổ phiếu (CEPS), dòng tiền thuần hoạt động trên mỗi cổ phiếu

(NOCEFPS), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)…

Thứ tư, phân tích được lựa chọn dựa trên mẫu ngẫu nhiên trên danh sách các

CTNY nhưng kết quả được lấy cho tổng thể. Điều này cần được xem xét và đánh

giá thận trọng.

5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai

Để thêm củng cố và đóng góp trả lời câu hỏi nghiên cứu từ những hạn chế của

đề tài, tác giả xin nêu các hướng nghiên cứu có thể thực hiện trong tương lai :

Thứ nhất, cần tăng số lượng CTNY trên TTCK Việt Nam để nghiên cứu nhằm

mở rộng cỡ mẫu quan sát kết hợp với mở rộng số năm trong các năm tiếp theo.

Thứ hai, nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của thông tin trên BCTC

đến giá cổ phiếu của các CTNY phân theo nhóm, ngành nghề như tài bất động sản,

xây dựng, viễn thông, thực phẩm, đồ uống…

Thứ ba, nghiên cứu mở rộng thêm các thông tin trên BCTC như vốn được sử

dụng trên mỗi cổ phiếu (CEPS), dòng tiền thuần hoạt động trên mỗi cổ phiếu

(NOCEFPS), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)… ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

64

Tóm lại hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài sẽ nghiên cứu sâu hơn, mở rộng

hoặc tập trung vào các hướng nghiên cứu đã nêu trên, nhằm mục đích giúp cho các

quản trị và các nhà đầu tư có được các thông tin chính xác, hữu ích để đưa ra các

chiến lược đầu tư và kinh doanh phù hợp thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận tốt hơn và

bền vững .

65

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5 dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả trình bày những đóng góp của

đề tài nghiên cứu về lý thuyết góp phần bổ sung về cơ sở lý luận đang còn thiếu ở

Việt Nam và về thực tiễn là cơ sở để góp phần giúp các nhà quản lý doanh nghiệp,

nhà đầu tư và nhà nghiên cứu nhận định rõ hơn về sự tác động của các yếu tố tác

động đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE. Từ đó đưa ra một số hàm ý

chính sách đối với nhà đầu tư, CTNY, công ty kiểm toán, cơ quan quản lý và ban

hành chính nhằm giảm rủi ro thông tin, nâng cao chất lượng BCTC đem lại lợi

nhuận khi đầu tư. Cũng như những đề tài khác, luận văn cũng tồn tại những hạn chế

nhất định về thời gian, không gian và đối tượng nghiên cứu, tác giả nhận thấy được

những điều đó và gợi ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.

66

KẾT LUẬN CHUNG

Thị trường chứng khoán (TTCK) những năm qua đã thể hiện vai trò đắc lực

trong việc thu hút vốn trong và ngoài nước. Cùng với dòng vốn ngân hàng, TTCK

tạo ra kênh dẫn vốn ngắn hạn và dài hạn cho sự tăng trưởng, phát triển đất nước.

Trên TTCK, thông tin công bố của các CTNY có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết

định của các NTĐ. Do đó các CTNY cần tuân thủ các quy định về công bố thông tin

đảm bảo thông tin được công bố chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ và

thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với các NĐT. Điều này sẽ làm tăng lòng

tin của các NĐT vào các thông tin kế toán được CTNY công bố. Luận văn đã đưa ra

bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng của các thông tin trên BCTC như BVPS, DPS,

ROA, FL, SIZE và SALEGROWTH đến giá cổ phiếu. Góp phần giúp các nhà quản

lý doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà nghiên cứu nhận định rõ hơn về sự tác động của

các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các CTNY. Từ đó đưa ra hàm ý chính sách

nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC trong mối quan hệ với giá cổ phiếu.

Bên cạnh đó cũng còn những hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1.

Bộ Tài chính, (2012). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hà Nội

ngày 06/12/2012. 2.

Bùi Kim Yến (2009). Giáo trình thị trường chứng khoán. Nhà xuất bản Kinh

tế TP.HCM 3.

Đỗ Hạnh Nguyên, (2014). Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK - Trường

hợp sàn HSX. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. 4.

Lê Đạt Chí, (2006). Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên TTCK Việt

Luật Chứng khoán số 70/2006/QH.

Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 189, 33-38. 5. 6.

Nguyễn Đình Thọ, (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 7.

Nguyễn Thành Phước, (2017). Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán

đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ

Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. 8.

Nguyễn Thị Ngọc Diễm, (2017). Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. 9.

Nguyễn Thị Thục Đoan, (2011). Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ

số tài chính đến giá cổ phiếu TTCK khoán Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân

hàng, 62, 23-27. 10. Nguyễn Việt Dũng, (2009). Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ

phiếu: Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam. Tạp chí

Nghiên cứu Kinh tế, 375, 18-31 11.

Tạ Thị Đông Phương, (2015). Bằng chứng về tác động của lợi nhuận kế toán

đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu và các nhân tố tác động đến mối quan hệ này TTCK

khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.

12.

Trần Ngọc Lina, (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá

cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam - khảo sát

thực nghiệm qua mô hình OHLSON.Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí

Minh. 13.

Trần Ngọc Tòng, (2017). Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính đến giá cổ phiếu - bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công

nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận

văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. 14.

Trương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật, (2016). Ảnh hưởng của thông tin kế

toán đến giá của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch chứng

khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Tp.Hcm – Số 4

(49) 2016. 15. Võ Văn Nhị, (2010). Giáo trình nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Kinh tế

TP.HCM. 16. Nguyễn Ngọc Thức, Bùi Ngọc Toản, Hoàng Như Anh (2015). Các yếu tố

tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tạp chí Tài chính. 17. Chính phủ (2010). Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều luật doanh

nghiệp. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010.

Tài liệu nước ngoài 1.

Aboody, D., Hughes, J., & Liu, J. (2002). Measuring value relevance in a

(possibly) inefficient market. Journal of accounting research, 40(4), 965-986. 2.

Ahmed Adeshina Babatunde , Okene Christian Evuebie, (2017). The Impact

of Economic Value Added (EVATM) on Stock Returns in Nigeria, Sch J Econ Bus

Manag, 2017; 4(2):89-93 3.

Al-Malkawi, H. A. N., AlShiab, M. S., & Pillai, R. (2018). The impact of

company fundamentals on common stock prices: evidence from MENA region. The

Business & Management Review, 9(4), 162-172.

4.

Angahar, P. A., & Malizu, J. (2015). The Relationship between Accounting

Information

and

Stock Market Returns

on

the Nigerian

Stock

Exchange. Management and Administrative Sciences Review, 4(1), 76-86. 5.

Anthony, J. H., & Ramesh, K. (1992). Association between accounting

performance measures and stock prices: A test of the life cycle hypothesis. Journal

of Accounting and economics, 15(2-3), 203-227. 6.

Asif, M., Arif, K., & Akbar, W. (2016). Impact of accounting information on

share price: Empirical evidence from Pakistan stock exchange. International

Finance and Banking, 3(1), 124-135. 7.

Ball, R., & Brown, P. (1968). An empirical evaluation of accounting income

numbers. Journal of accounting research, 159-178. 8.

Camodeca, R., Almici, A., & Brivio, A. R. (2014). The value relevance of

accounting information in the Italian and UK stock markets. Problems and

Perspectives in Management, 12(4), 512-519. 9.

Charitou, A., Clubb, C., & Andreou, A. (2001). The effect of earnings

permanence, growth, and firm size on the usefulness of cash flows and earnings in

explaining security returns: empirical evidence for the UK. Journal of Business

Finance & Accounting, 28(5‐6), 563-594. 10. Chen, C. J., Chen, S., & Su, X. (2001). Is accounting information value-

relevant

in

the emerging Chinese stock market?. Journal of International

Accounting, Auditing and Taxation, 10(1), 1-22. 11. Collins, D. W., Maydew, E. L., & Weiss, I. S. (1997). Changes in the value-

relevance of earnings and book values over the past forty years. Journal of

accounting and economics, 24(1), 39-67. 12. Dechow, P. M., Hutton, A. P., & Sloan, R. G. (2000). The relation between

analysts' forecasts of long‐term earnings growth and stock price performance

following equity offerings. Contemporary Accounting Research, 17(1), 1-32.

13. Durán Vázquez, R., Lorenzo Valdés, A., & Valencia Herrera, H. (2007).

Value relevance of

the Ohlson model with Mexican data. Contaduría y

administración, (223), 33-52. 14. Glezakos, M., Mylonakis, J., & Kafouros, C. (2012). The impact of

accounting

information on stock prices: Evidence from the Athens Stock

Exchange. International Journal of Economics and Finance, 4(2), 56-68. 15. Graham, R. C., & King, R. D. (2000). Accounting practices and the market

valuation of accounting numbers: Evidence from Indonesia, Korea, Malaysia, the

Philippines, Taiwan, and Thailand. The international journal of accounting, 35(4),

445-470. 16. Haque, S., & Faruquee, M. (2013). Impact of fundamental factors on stock

price: a case based approach on pharmaceutical companies listed with dhaka stock

exchange. 17. Hassan, N., & Haque, H. M. M. U. (2017). Role of Accounting Information

in Assessing Stock Prices in Bangladesh. International Journal of Business and

Social Research, 7(10), 18-25. 18. IASB, (2010). The conceptual Framework for Financial Reporting. 19. Kabajeh, M. A. M., Al Nuaimat, S. M. A., & Dahmash, F. N. (2012). The

relationship between the ROA, ROE and ROI ratios with Jordanian insurance

public companies market share prices. International Journal of Humanities and

Social Science, 2(11), 115-120. 20. Khan, K. I., Aamir, M., Qayyum, A., Nasir, A., & Khan, M. I. (2011). Can

dividend decisions affect the stock prices: A case of dividend paying companies of

KSE. International Research Journal of Finance and Economics, 76(68), 69-74. 21. King, R. D., & Langli, J. C. (1998). Accounting diversity and firm

valuation. The International Journal of Accounting, 33(5), 529-567. 22.

Liu, J., & Ohlson, J. A. (2000). The Feltham-Ohlson (1995) model:

empirical implications. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 15(3), 321-331. 23. Ma, S. (2017). The efficiency of China's stock market. Routledge.

24. Majanga, B. (2015). The dividend effect on stock price-an empirical analysis

of Malawi listed companies. Accounting and Finance Research, 4(3). 25. Mondal, M. S. A., & Imran, M. S. (2010). Determinants of stock price: a

case study on Dhaka stock exchange. International Journal of Finance, 2(3), 1-16. 26. Ohlson, J. A. (2001). Earnings, book values, and dividends in equity

valuation: An empirical perspective. Contemporary accounting research, 18(1),

107-120. 27.

Pandey, I. M. (2001). The expected stock returns of Malaysian firms: a panel

Piotroski, J. D., & Roulstone, D. T. (2004). The influence of analysts,

data analysis. 28.

institutional investors, and insiders on the incorporation of market, industry, and

firm-specific information into stock prices. The Accounting Review, 79(4), 1119-

Sharif, T., Purohit, H., & Pillai, R. (2015). Analysis of Factors Affecting

1151. 29.

Share Prices: The Case of Bahrain Stock Exchange. International Journal of

Economics and Finance, 7(3), 207-216. 30.

Sharma, D. S. (2011). Stock Market Behaviour: Evidence From Asian Stock

Markets. Chief Patron Chief Patron.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách công ty.

Phụ lục 2: Kết quả mô hình hồi quy.

Phụ lục 3: Dữ liệu chạy mô hình.

Phụ lục 1: Danh sách các công ty

Tên công ty

Nhóm ngành

Mã CK AAA Công ty CP Nhựa và Môi trường xanh An Phát AAM Công ty CP Thủy sản Mekong ABT Công ty CP Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre ACC Công ty CP bê tông BECAMEX ACL Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang AGF Công ty CP Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang AGM Công ty CP xuất nhập khẩu An Giang ALT Công ty CP văn hoá Tân Bình ANV Công ty CP Nam Việt APC Công ty CP Chiếu xạ An Phú APP Công ty CP Phát triển Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ ASP Công ty CP Tập đoàn Dầu khí An Pha BBC Công ty Cổ phần Bibica BCE Công ty CP Xây dựng và Giao thông Bình Dương BLF Công ty CP Thủy sản Bạc Liêu BMC Công ty CP Khoáng sản Bình Định BMP Công ty CP nhựa Bình Minh BRC Công ty CP Cao su Bến Thành

BTT Công ty CP TM- DV Bến Thành Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2 C32 Công ty CP Xây dựng 47 C47 Công ty CP Xây dựng và Đầu tư 492 C92 Công ty CP Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi

CCI CDC Công ty CP Chương Dương

Nhựa - Bao Bì Thực Phẩm/ Thủy Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Giáo dục Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Khoáng Sản/ Dầu Khí Nhựa - Bao Bì Cao Su Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

CII CLC Công ty CP Cát Lợi

Công ty CP Công trình 6

CMV Công ty CP Thương Nghiệp Cà Mau CMX Công ty CP Camimex Group CNG Công ty CP CNG Việt Nam COM Công ty CP Vật Tư - Xăng Dầu CPC Công ty CP Thuốc sát trùng Cần Thơ CSM Công ty CP Công nghiệp Cao su Miền Nam CT6

Công ty CP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO

Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Thực Phẩm/ Thủy Sản Năng lượng Điện/Khí Sản xuất / Kinh doanh Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Cao Su Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch CTC Công ty CP Gia Lai CTC Xây dựng / Vật liệu xây dựng CTD Công ty CP Xây dựng Coteccons Xây dựng / Vật liệu xây dựng CTI CTX Tổng Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng CVT Công ty CP CMC Bất Động Sản CX8 Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Contrexim số 8 Nhựa - Bao Bì DAG Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á Thực Phẩm/ Thủy Sản DBC Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất DBT Công ty CP Dược phẩm Bến Tre Xây dựng / Vật liệu xây dựng DC2 Công ty CP Đầu tư phát triển - Xây dựng (DIC) số 2 Xây dựng / Vật liệu xây dựng DC4 Công ty CP DIC số 4 Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất DCL Công ty CP Dược phẩm Cửu Long Xây dựng / Vật liệu xây dựng DHA Công ty CP Hoá An

Tên công ty

Nhóm ngành

Mã CK DHC Công ty CP Đông Hải Bến Tre DHG Công ty CP Dược Hậu Giang DHM Công ty CP Phát triển Toàn cầu Dương Hiếu DIC DIG

Sản xuất / Kinh doanh Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Khoáng Sản/ Dầu Khí Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Công ty CP Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty CP Đầu tư Phát triển Xây dựng Cty CP Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long Gia Lai

DL1 DLG Công ty CP Tập đoàn Đức Long Gia Lai DMC Công ty CP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco DNP Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai DPM Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất dầu khí DPR Công ty CP Cao su Đồng Phú DQC Công ty CP Bóng đèn Điện Quang

DSN Công ty CP Công viên nước Đầm Sen DTL Công ty CP Đại Thiên Lộc DTT Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành DVP Công ty CP Đầu tư và Phát triển cảng Đình Vũ DZM Công ty CP Chế tạo máy Dzĩ An Công ty Cổ phần EVN Quốc tế ECI EMC Công ty CP Cơ Điện Thủ Đức EVE Công ty CP Everpia FCN Công ty CP FECON FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta GDT Công ty CP Chế biến Gỗ Đức Thành

Công ty CP Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh

Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I

GIL GMC Công ty CP SX TM May Sài Gòn GMD Công ty CP Gemadept GSP Công ty CP Vận tải Sản Phẩm khí Quốc Tế GTA Công ty CP chế biến gỗ Thuận An HAG Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai HAI HAP Công ty CP Tập đoàn HAPACO HAS Công ty CP Hacisco

Công ty CP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh

HAX HBC Công ty CP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình HHS Công ty CP Đầu tư - Dịch vụ Hoàng Huy HLG Tập đoàn Hoàng Long HMC Công ty CP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - VNSTEEL

HOT Công ty CP Du lịch-Dịch vụ Hội An HPG Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát HRC Công ty CP Cao su Hòa Bình HSG Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen HT1 Công ty CP xi măng Hà Tiên 1

Công ty CP Thương mại Hóc Môn

Công ty CP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO

HTC HTI HTL Công ty CP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long HTV Công ty CP vận tải Hà Tiên HU1 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1

Vận Tải/ Cảng / Taxi Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Nhựa - Bao Bì Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Cao Su Sản xuất / Kinh doanh Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Ngành Thép Nhựa - Bao Bì Vận Tải/ Cảng / Taxi Sản xuất / Kinh doanh Năng lượng Điện/Khí Năng lượng Điện/Khí Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Sản xuất / Kinh doanh Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Sản xuất / Kinh doanh Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng Giáo dục Sản xuất / Kinh doanh Ngành Thép Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Ngành Thép Cao Su Ngành Thép Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Tên công ty

Nhóm ngành

Đầu tư & TM Thủy sản Công ty CP Xây dựng sông Hồng Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia IDI Becamex IJC Công ty CP dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp Đầu tư CN Tân Tạo Công ty CP Tập đoàn Thiên Quang Công ty CP Thiết bị Y tế Việt Nhật

In và Bao bì Mỹ Châu

Mã CK HU3 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD3 HUT Công ty CP TASCO HVG Tổng công ty May Hưng Yên - Công ty Cổ phần HVX Công ty CP xi măng Vicem Hải Vân ICF ICG IDI IJC IMP INN ITA ITQ JVC KDC Công ty Cổ phần tập đoàn Kido KSA Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận KSB Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương KSH Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH KTS Công ty CP Đường Kon Tum LAF Công ty CP Chế biến hàng xuất khẩu Long An LBE Công ty CP Sách và Thiết bị trường học Long An LBM Công ty CP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng LCD Công ty CP Lắp máy - Thí nghiệm cơ điện LCG Công ty CP LICOGI 16 LDP Công ty CP Dược Lâm Đồng LGC Công ty CP đầu tư cầu đường CII LGL Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang LHC Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng Công ty CP Bột giặt Lix LIX Công ty CP Mía đường Lam Sơn LSS MCG Công ty CP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam MCP MDG Công ty CP Miền Đông MHC Công ty CP MHC MIM Công ty CP Khoáng sản và Cơ khí MKV Công ty CP Dược thú y Cai Lậy MSN Công ty CP Tập đoàn Ma San NAV Công ty CP Nam Việt NGC Công ty CP Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền NKG Công ty CP Thép Nam Kim NNC Công ty CP Đá Núi Nhỏ NSC Công ty CP Giống cây trồng Trung Ương NST Công ty CP Ngân Sơn NTP Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

OCH Công ty CP Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương OPC Công ty CP Dược phẩm OPC PAC Công ty CP Pin Ắc quy miền Nam

PAN Công ty CP Tập đoàn PAN PCT Công ty CP dịch vụ vận tải dầu khí Cửu Long PDC Công ty CP Du lịch Dầu khí Phương Đông PDN Công ty CP Cảng Đồng Nai

Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Bất Động Sản Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Nhựa - Bao Bì Bất Động Sản Sản xuất / Kinh doanh Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Thực Phẩm/ Thủy Sản Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Thực Phẩm/ Thủy Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Giáo dục Khoáng Sản/ Dầu Khí Xây dựng / Vật liệu xây dựng Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Xây dựng / Vật liệu xây dựng Bất Động Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Nhựa - Bao Bì Xây dựng / Vật liệu xây dựng Vận Tải/ Cảng / Taxi Khoáng Sản/ Dầu Khí Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Ngành Thép Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Thực Phẩm/ Thủy Sản Nhựa - Bao Bì Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản xuất / Kinh doanh Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Vận Tải/ Cảng / Taxi Khoáng Sản/ Dầu Khí Vận Tải/ Cảng / Taxi

Tên công ty

Nhóm ngành

Mã CK Tổng Công ty CP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PET Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP PGC PGS Công ty CP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam PHC Công ty CP Xây dựng Phục Hưng Holdings PHR Công ty CP Cao su Phước Hòa PIT

Công ty CP Xuất nhập khẩu Petrolimex

Công ty CP PIV Công ty CP Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex - CTCP

PIV PJT PLC PMC Công ty CP Dược phẩm dược liệu Pharmedic

PMS Công ty CP Cơ khí Xăng dầu PNC Công ty CP văn hoá Phương Nam

Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

PNJ POM Công ty CP Thép Pomina PPE

Khoáng Sản/ Dầu Khí Năng lượng Điện/Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Vận Tải/ Cảng / Taxi Khoáng Sản/ Dầu Khí Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Chế tạo và lắp đặt các thiết bị cơ khí Giáo dục Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Ngành Thép Khoáng Sản/ Dầu Khí

Công ty CP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam Công ty CP Phát triển hạ tầng và Bất động sản Thái Bình Dương Công ty CP Dược phẩm Phong Phú Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam

Công ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn

Tổng Công ty tư vấn thiết kế dầu khí - CTCP Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam Tổng Công ty CP Vận tải dầu khí

Công ty CP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí

PPI PPP PPS PRC Công ty CP Portserco PSC PTB Công ty CP Phú Tài PTC Xây lắp Bưu Điện PTIC PTD Công ty CP Thiết kế - Xây dựng - Thương mại Phúc Thịnh Tổng Công ty CP Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí PVC PVD Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí PVE PVS PVT PVX Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam PXI PXS Công ty CP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí PXT Công ty CP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí QHD Công ty CP Que hàn Việt Đức RAL Bóng đèn & Phích Rạng Đông RDP Nhựa Rạng Đông REE Cơ Điện Lạnh REE

Quốc tế Hoàng Gia Công ty CP SCI

Công ty CP Xây dựng số 5

RIC S99 SAF Công ty CP Lương thực Thực phẩm SAFOCO SAM Công ty CP SAM HOLDINGS SAV Công ty CP Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX SBT Công ty CP Thành Thành Công - Biên Hòa SC5 SCD Công ty CP Nước Giải khát Chương Dương (CDBECO) Công ty CP Xi măng Sài Sơn SCJ SDG Công ty CP SADICO Cần Thơ SDN Công ty CP Sơn Đồng Nai

Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Khoáng Sản/ Dầu Khí Vận Tải/ Cảng/ Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Bất Động Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Khoáng Sản/ Dầu Khí Vận Tải/ Cảng / Taxi Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Công Nghệ Viễn Thông Sản xuất / Kinh doanh Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Tên công ty

Nhóm ngành

Công ty CP Nhiên Liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI

Mã CK SDP Công ty CP SDP SED Công ty CP Đầu tư và Phát triển giáo dục Phương Nam SFC SFI SFN Công ty CP Dệt lưới Sài Gòn SGC Công ty CP Xuất nhập khẩu Sa Giang SGD Công ty CP Sách Giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh

SGH Công ty CP Khách sạn Sài Gòn SHI SIC SJ1

Công ty CP Quốc tế Sơn Hà Công ty CP ANI Công ty CP Nông nghiệp Hùng Hậu

SMA Công ty CP Thiết bị phụ tùng Sài Gòn

Công ty CP SPI

Công ty CP Bao bì Nhựa Sài Gòn

SMC Công ty CP đầu tư thương mại SMC SPI SPM Công ty CP S.P.M SPP SRC Công ty CP Cao su Sao vàng

Công ty CP Siêu Thanh

Công ty CP Kỹ Nghệ Lạnh SRF Công ty CP Giống cây trồng miền Nam SSC SSM Công ty CP Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM ST8 STC Công ty CP Sách và Thiết bị trường học TP Hồ Chí Minh STG Công ty CP Kho vận miền Nam

Công ty CP Than Cọc Sáu - VINACOMIN

SVC Công ty CP dịch vụ tổng hợp Sài Gòn SVI Công ty CP Bao bì Biên Hòa SVN Công ty CP Solavina SVT Công ty CP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông TAC Công ty CP Dầu thực vật Tường An TC6 TCL Công ty CP Đại lý giao nhận Vận tải xếp dỡ Tân Cảng TCM Công ty CP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCO Công ty CP Vận tải đa phương thức Duyên Hải TCR Công ty CP Công Nghiệp Gốm sứ Taicera TCS Công ty CP Than Cao Sơn - Vinacomin TDN Công ty CP Than Đèo Nai - VINACOMIN THG Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang THT Công ty CP than Hà Tu – Vinacomin

Công ty CP Dịch vụ Vận tải và Thương mại TJC TKC Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Tân Kỷ TLG Công ty CP Tập đoàn Thiên Long TLH Công ty CP Tập đoàn thép Tiến Lên

TMC Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức TMS Công ty CP TRANSIMEX TMT Công ty CP Ô tô TMT TMX Công ty CP Vicem Thương mại xi măng TNA Công ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam

Xây dựng / Vật liệu xây dựng Giáo dục Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Sản xuất / Kinh doanh Thực Phẩm/ Thủy Sản Giáo dục Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thực Phẩm/ Thủy Sản Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Khoáng Sản/ Dầu Khí Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Nhựa - Bao Bì Cao Su Chế tạo và lắp đặt các thiết bị cơ khí Sản xuất / Kinh doanh Ngành Thép Công Nghệ Viễn Thông Giáo dục Vận Tải/ Cảng/ Taxi Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Nhựa - Bao Bì Xây dựng / Vật liệu xây dựng Công Nghệ Viễn Thông Thực Phẩm/ Thủy Sản Khoáng Sản/ Dầu Khí Vận Tải/ Cảng / Taxi Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây dựng / Vật liệu xây dựng Khoáng Sản/ Dầu Khí Khoáng Sản/ Dầu Khí Xây dựng / Vật liệu xây dựng Khoáng Sản/ Dầu Khí Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Ngành Thép Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Vận Tải/ Cảng / Taxi Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du

Tên công ty

Nhóm ngành

Mã CK

Công ty CP Thủy sản số 4

Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành

TNC Công ty CP Cao su Thống Nhất TNG Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG TNT Công ty CP Tài Nguyên TPC Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng TRA Công ty CP Traphaco TRC Công ty CP Cao su Tây Ninh TS4 TSB Công ty CP Ắc quy Tia sáng TSC Công ty CP Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ TTC Công ty CP Gạch men Thanh Thanh TTF TXM Công ty CP VICEM Thạch cao Xi măng TYA Công ty CP VICEM Thạch cao Xi măng

Lịch Cao Su Sản xuất / Kinh doanh Khoáng Sản/ Dầu Khí Nhựa - Bao Bì Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Cao Su Thực Phẩm/ Thủy Sản Sản xuất / Kinh doanh Sản xuất / Kinh doanh Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Khoáng Sản/ Dầu Khí Xây dựng / Vật liệu xây dựng

Công ty CP Xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

UDC VCF Công ty CP Vinacafé Biên Hòa VDL Công ty CP Thực phẩm Lâm Đồng VFG Công ty CP Khử trùng Việt Nam VGP Công ty CP Cảng rau quả VGS Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE VHC Công ty CP Vĩnh Hoàn VHG Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông VID Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO VIP Công ty Cổ phần Thép Việt Ý VIS VMD Công ty CP Y Dược phẩm Vimedimex VNE Tổng Công ty CP Xây dựng điện Việt Nam VNF Công ty CP VNINAFREIGHT

Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cấp thoát nước

VNG Công ty CP Du lịch Thành Thành Công VNL Công ty CP LOGISTICS VINALINK VNM Công ty CP Sữa Việt Nam VNS Công ty CP Ánh Dương Việt Nam VNT Công ty CP Giao nhận Vận tải Ngoại thương VOS Công ty CP Vận tải biển Việt Nam VPK Công ty CP bao bì dầu thực vật VRC Công ty CP Bất động sản và Đầu tư VRC VSC Công ty CP Container Việt Nam VSI VTB Công ty CP Viettronics Tân Bình VTO Công ty CP Vận tải xăng dầu VITACO VXB Công ty CP Vật liệu xây dựng Bến Tre WCS Công ty CP Bến xe miền Tây

Bất Động Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Thực Phẩm/ Thủy Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Vận Tải/ Cảng / Taxi Ngành Thép Thực Phẩm/ Thủy Sản Cao Su Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Ngành Thép Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Xây dựng / Vật liệu xây dựng Vận Tải/ Cảng / Taxi Thương Mại/ Dịch Vụ/ Du Lịch Vận Tải/ Cảng/ Taxi Thực Phẩm/ Thủy Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi Nhựa - Bao Bì Bất Động Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây dựng / Vật liệu xây dựng Sản xuất / Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây dựng / Vật liệu xây dựng Vận Tải/ Cảng / Taxi

Phụ lục 1: Kết quả mô hình hồi quy

Phục lục 2.1: Thống kê mô tả

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max price 2612 9.213896 .8563791 6.599871 12.48748 eps 2616 1.800859 2.488491 -11.8736 23.08956 bpvs 2616 13.63217 7.927641 0 95.47466 dps 2616 .871603 .9888556 0 8.932359 roa 2615 .0567592 .079761 -.9882813 .721911 fl 2616 2.893565 2.603403 1.001985 34.0012 size 2616 11.72908 .6383914 10.13225 13.86355 salegrowth 2616 1.193438 2.666681 0 128.4579

Phụ lục 2.2: Ma trận tương quan

price eps bpvs dps roa fl size salegr~h price 1.0000 eps 0.6558 1.0000 bpvs 0.5957 0.5841 1.0000 dps 0.5661 0.5540 0.3718 1.0000 roa 0.5436 0.7450 0.2063 0.4902 1.0000 fl -0.1631 -0.1791 -0.1282 -0.1115 -0.2972 1.0000 size 0.1690 0.1078 0.1412 -0.0121 -0.0408 0.2929 1.0000 salegrowth 0.0272 0.0243 0.0187 -0.0398 0.0121 0.1232 0.0358 1.0000

Phụ lục 2.3 : Nhân tử phóng đại phương sai VIF

Source SS df MS Number of obs = 2611 F( 7, 2603) = 547.64 Model 1140.43977 7 162.919967 Prob > F = 0.0000 Residual 774.377342 2603 .297494177 R-squared = 0.5956 Adj R-squared = 0.5945 Total 1914.81711 2610 .733646402 Root MSE = .54543

price Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] eps .0129141 .0088205 1.46 0.143 -.0043819 .03021 bpvs .042836 .0018842 22.73 0.000 .0391413 .0465306 dps .2122458 .0133209 15.93 0.000 .1861252 .2383664 roa 3.336339 .2361729 14.13 0.000 2.873233 3.799445 fl -.0090323 .0046236 -1.95 0.051 -.0180986 .000034 size .1771311 .0179925 9.84 0.000 .1418501 .2124122 salegrowth .0075475 .0040483 1.86 0.062 -.0003906 .0154857 _cons 6.17068 .2071261 29.79 0.000 5.764532 6.576829

. . . . vif

Variable VIF 1/VIF eps 4.22 0.236762 roa 3.12 0.321006 bpvs 1.95 0.512271 dps 1.52 0.655956 fl 1.26 0.791102 size 1.15 0.865951 salegrowth 1.02 0.976378 Mean VIF 2.04

Phụ lục 2.4: Kiểm định mô hình

Kiểm định Pooled với FEM

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 2611 Group variable: id_company Number of groups = 436

R-sq: within = 0.4242 Obs per group: min = 4 between = 0.4178 avg = 6.0 overall = 0.4036 max = 6

F(7,2168) = 228.18 corr(u_i, Xb) = -0.4035 Prob > F = 0.0000

price Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] eps .0204244 .0092217 2.21 0.027 .0023401 .0385088 bpvs .0476981 .002539 18.79 0.000 .0427189 .0526774 dps .1428273 .0149953 9.52 0.000 .1134206 .1722341 roa 1.573465 .2559816 6.15 0.000 1.07147 2.07546 fl -.0092071 .0080348 -1.15 0.252 -.0249638 .0065496 size .8038383 .0712994 11.27 0.000 .664016 .9436605 salegrowth .000839 .0035684 0.24 0.814 -.0061589 .0078368 _cons -1.091513 .8165655 -1.34 0.181 -2.692846 .5098198 sigma_u .59113096 sigma_e .41860285 rho .66601807 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(435, 2168) = 5.18 Prob > F = 0.0000

Kiểm định Pooled với REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 2611 Group variable: id_company Number of groups = 436

R-sq: within = 0.3976 Obs per group: min = 4 between = 0.6793 avg = 6.0 overall = 0.5821 max = 6

Wald chi2(7) = 2412.84 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] eps .0175299 .0086651 2.02 0.043 .0005466 .0345132 bpvs .0487102 .0020746 23.48 0.000 .0446442 .0527763 dps .1898924 .013468 14.10 0.000 .1634956 .2162891 roa 2.338529 .2375928 9.84 0.000 1.872856 2.804202 fl -.0087628 .0059265 -1.48 0.139 -.0203784 .0028529 size .2367474 .0281307 8.42 0.000 .1816121 .2918826 salegrowth .0069237 .0034931 1.98 0.047 .0000774 .01377 _cons 5.459 .3225376 16.93 0.000 4.826838 6.091163 sigma_u .32047853 sigma_e .41860285 rho .36953442 (fraction of variance due to u_i)

. . xttest0

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

price[id_company,t] = Xb + u[id_company] + e[id_company,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) price .7336464 .8565316 e .1752283 .4186029 u .1027065 .3204785

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 801.96 Prob > chibar2 = 0.0000

Kiểm định FEM với REM

Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fe1 re1 Difference S.E. eps .0204244 .0175299 .0028945 .0031553 bpvs .0476981 .0487102 -.0010121 .0014639 dps .1428273 .1898924 -.047065 .0065934 roa 1.573465 2.338529 -.7650641 .0952693 fl -.0092071 -.0087628 -.0004443 .0054254 size .8038383 .2367474 .5670909 .0655154 salegrowth .000839 .0069237 -.0060847 .0007294 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 238.03 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite)

Phụ lục 2.5 : Kiểm định phương sai thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (436) = 1.2e+06 Prob>chi2 = 0.0000

Phụ lục 2.6 : Tự tương quan

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 435) = 226.657 Prob > F = 0.0000

.

Phụ lục 2.7: Kết quả hồi quy

Mô hình Pooled OLS

Source SS df MS Number of obs = 2611 F( 7, 2603) = 547.64 Model 1140.43977 7 162.919967 Prob > F = 0.0000 Residual 774.377342 2603 .297494177 R-squared = 0.5956 Adj R-squared = 0.5945 Total 1914.81711 2610 .733646402 Root MSE = .54543

price Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] eps .0129141 .0088205 1.46 0.143 -.0043819 .03021 bpvs .042836 .0018842 22.73 0.000 .0391413 .0465306 dps .2122458 .0133209 15.93 0.000 .1861252 .2383664 roa 3.336339 .2361729 14.13 0.000 2.873233 3.799445 fl -.0090323 .0046236 -1.95 0.051 -.0180986 .000034 size .1771311 .0179925 9.84 0.000 .1418501 .2124122 salegrowth .0075475 .0040483 1.86 0.062 -.0003906 .0154857 _cons 6.17068 .2071261 29.79 0.000 5.764532 6.576829

Mô hình REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 2611 Group variable: id_company Number of groups = 436

R-sq: within = 0.3976 Obs per group: min = 4 between = 0.6793 avg = 6.0 overall = 0.5821 max = 6

Wald chi2(7) = 2412.84 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] eps .0175299 .0086651 2.02 0.043 .0005466 .0345132 bpvs .0487102 .0020746 23.48 0.000 .0446442 .0527763 dps .1898924 .013468 14.10 0.000 .1634956 .2162891 roa 2.338529 .2375928 9.84 0.000 1.872856 2.804202 fl -.0087628 .0059265 -1.48 0.139 -.0203784 .0028529 size .2367474 .0281307 8.42 0.000 .1816121 .2918826 salegrowth .0069237 .0034931 1.98 0.047 .0000774 .01377 _cons 5.459 .3225376 16.93 0.000 4.826838 6.091163 sigma_u .32047853 sigma_e .41860285 rho .36953442 (fraction of variance due to u_i)

Mô hình FEM

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 2611 Group variable: id_company Number of groups = 436

R-sq: within = 0.4242 Obs per group: min = 4 between = 0.4178 avg = 6.0 overall = 0.4036 max = 6

F(7,2168) = 228.18 corr(u_i, Xb) = -0.4035 Prob > F = 0.0000

price Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] eps .0204244 .0092217 2.21 0.027 .0023401 .0385088 bpvs .0476981 .002539 18.79 0.000 .0427189 .0526774 dps .1428273 .0149953 9.52 0.000 .1134206 .1722341 roa 1.573465 .2559816 6.15 0.000 1.07147 2.07546 fl -.0092071 .0080348 -1.15 0.252 -.0249638 .0065496 size .8038383 .0712994 11.27 0.000 .664016 .9436605 salegrowth .000839 .0035684 0.24 0.814 -.0061589 .0078368 _cons -1.091513 .8165655 -1.34 0.181 -2.692846 .5098198 sigma_u .59113096 sigma_e .41860285 rho .66601807 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(435, 2168) = 5.18 Prob > F = 0.0000

Phụ lục 2.8: Hồi quy đối chiếu Robustness check- GMM

Dynamic panel-data estimation, two-step system GMM Group variable: id_company Number of obs = 1739 Time variable : year Number of groups = 436 Number of instruments = 23 Obs per group: min = 2 Wald chi2(7) = 543.07 avg = 3.99 Prob > chi2 = 0.000 max = 4 price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] eps -.021287 .021549 -0.99 0.323 -.0635223 .0209483 bpvs .0256226 .0080924 3.17 0.002 .0097618 .0414834 dps .4984828 .0655083 7.61 0.000 .3700889 .6268767 roa .9279307 .5099281 1.82 0.069 -.07151 1.927371 fl -.1712154 .0607519 -2.82 0.005 -.290287 -.0521438 size .8328468 .2561551 3.25 0.001 .330792 1.334902 salegrowth .0322428 .0190174 1.70 0.090 -.0050306 .0695162 _cons -.7984407 2.816537 -0.28 0.777 -6.318753 4.721871 Warning: Uncorrected two-step standard errors are unreliable.

Instruments for first differences equation Standard D.(L.roa L.eps L2.price D2.size) GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed) L(0/1).(roa eps size) Instruments for levels equation Standard L.roa L.eps L2.price D2.size _cons Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -3.52 Pr > z = 0.000 Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z = -1.37 Pr > z = 0.170 Sargan test of overid. restrictions: chi2(15) = 43.88 Prob > chi2 = 0.000 (Not robust, but not weakened by many instruments.) Hansen test of overid. restrictions: chi2(15) = 19.77 Prob > chi2 = 0.181 (Robust, but weakened by many instruments.)

Difference-in-Hansen tests of exogeneity of instrument subsets: iv(L.roa L.eps L2.price D2.size) Hansen test excluding group: chi2(11) = 13.42 Prob > chi2 = 0.267 Difference (null H = exogenous): chi2(4) = 6.35 Prob > chi2 = 0.175

Phụ lục 3: Dữ liệu chạy mô hình

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2012 5,114 2,986 9,636 439 0.064 1.737 11.954 110.915 AAA 2013 6,964 1,708 10,800 585 0.054 2.117 12.061 114.601 AAA 2014 7,564 1,032 10,677 585 0.037 1.830 12.153 134.828 AAA 2015 8,375 495 11,136 - 0.024 2.415 12.291 103.454 AAA 2016 17,076 2,011 13,272 512 0.056 3.261 12.488 132.778 AAA 2017 25,496 2,639 12,686 1,464 0.058 3.324 12.661 189.834 AAA 2012 16,492 1,409 19,651 2,478 0.045 1.119 11.456 75.953 AAM 2013 11,735 824 21,484 1,239 0.028 1.170 11.480 109.869 AAM 2014 11,934 796 21,465 950 0.030 1.155 11.473 82.292 AAM 2015 9,919 226 23,964 950 0.008 1.290 11.508 79.640 AAM 2016 9,156 129 23,712 570 0.005 1.053 11.411 78.591 AAM 2017 10,350 95 24,252 475 0.004 1.044 11.401 81.589 AAM 2012 26,124 7,181 21,472 2,850 0.159 1.342 11.713 95.679 ABT 2013 27,621 6,540 24,585 - 0.123 1.659 11.838 84.287 ABT 2014 40,927 6,740 28,187 5,700 0.115 1.580 11.817 83.972 ABT 2015 41,776 5,713 30,814 5,700 0.117 1.422 11.767 105.602 ABT 2016 40,958 4,011 33,657 4,940 0.077 1.562 11.812 89.050 ABT 2017 29,900 2,453 35,032 4,275 0.044 1.570 11.802 90.900 ABT 2012 14,725 6,140 11,865 - 0.231 1.337 11.442 112.216 ACC 2013 17,235 3,428 12,863 3,800 0.131 1.251 11.394 95.662 ACC 2014 22,849 3,207 14,325 2,850 0.130 1.677 11.525 95.354 ACC 2015 19,011 2,998 14,593 2,375 0.108 1.837 11.535 101.682 ACC 2016 25,876 3,452 16,352 2,375 0.126 1.644 11.508 114.833 ACC 2017 18,651 1,980 18,255 1,710 0.074 1.684 11.522 68.709 ACC 2012 10,832 821 12,859 3,339 0.019 3.022 11.920 80.137 ACL 2013 8,756 280 13,475 428 0.007 2.673 11.857 95.642 ACL 2014 9,828 669 0.016 2.985 11.923 13,138 - 86.556 ACL 2015 8,994 1,583 0.028 4.028 12.083 133.352 15,291 475 ACL 2016 8,400 1,140 0.020 3.363 12.074 113.164 15,274 570 ACL 2017 8,150 946 0.019 2.940 12.041 92.107 16,503 - ACL 2012 10,231 1,485 24,530 1,061 0.021 2.376 12.195 104.932 AGF 2013 14,699 1,257 0.011 2.746 12.352 109.491 23,697 584 AGF 2014 16,516 2,566 0.032 2.564 12.346 26,232 864 90.967 AGF 2015 14,200 (17) (0.000) 2.952 12.403 30,482 - 61.832 AGF 2016 7,590 83 29,668 2,375 0.001 3.111 12.390 191.456 AGF - 69.086 2017 9,500 (6,664) 21,401 (0.083) 3.444 12.316 AGF 2,820 13,180 - 84.393 AGM 2012 14,576 0.049 3.239 12.069 1,758 15,224 - 79.516 AGM 2013 10,166 0.029 2.836 12.009

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

2014 9,061 14,969 0.006 2.122 11.866 99.465 950 285 AGM 2015 8,338 2,602 17,213 0.062 2.066 11.899 118.807 475 AGM 18,832 1,900 0.008 2.119 11.870 90.930 353 2016 9,462 AGM 18,825 0.015 1.997 11.857 118.511 - 619 2017 8,468 AGM 2012 14,246 (1,126) 28,577 922 (0.027) 1.192 11.363 81.869 ALT - 31,203 91.251 0.010 1.113 11.338 373 2013 9,420 ALT - 31,268 0.004 1.122 11.346 108.922 164 2014 9,848 ALT - 35,024 0.026 1.155 11.371 102.009 1,048 2015 13,616 ALT 570 34,191 0.025 1.092 11.351 95.431 1,010 2016 11,823 ALT 570 36,425 0.034 1.093 11.359 111.994 1,339 2017 15,000 ALT 450 7,312 0.015 1.721 12.387 99.484 274 2012 3,318 ANV 450 8,112 0.003 2.060 12.449 146.562 54 2013 3,315 ANV 450 8,762 0.020 2.459 12.522 108.226 492 2014 4,164 ANV 450 9,586 0.000 2.528 12.515 90.060 12 2015 3,884 ANV 450 9,265 0.006 2.296 12.480 113.234 144 2016 2,566 ANV 450 11,071 0.050 1.933 12.432 104.412 1,142 2017 10,908 ANV 11,199 1,710 0.049 1.623 11.396 86.441 1,132 2012 8,523 APC 12,226 - 0.066 1.412 11.347 90.792 1,360 2013 12,085 APC 950 13,192 0.113 1.291 11.345 106.624 2,160 2014 16,270 APC 475 15,324 0.120 1.224 11.367 104.219 2,240 2015 17,614 APC 475 17,857 0.173 1.140 11.389 108.413 3,223 2016 18,090 APC 475 22,940 0.243 1.111 11.478 139.360 5,227 2017 82,500 APC 410 6,932 0.105 1.382 10.859 94.887 2,036 2012 4,621 APP 8,186 1,264 0.113 1.447 10.896 104.401 1,927 2013 6,557 APP 9,095 1,366 0.090 1.574 10.933 95.685 1,764 2014 9,146 APP 75.062 APP 2015 9,835 918 11,012 1,255 0.053 1.185 10.785 807 93.457 APP 2016 9,851 1,269 11,493 0.089 1.225 10.812 927 85.063 APP 2017 8,603 261 11,858 0.015 1.656 10.911 8,537 79.104 ASP 2012 3,433 1,103 - 0.029 3.234 11.917 570 9,426 98.870 0.015 3.208 11.912 530 2013 6,091 ASP 570 9,559 91.941 0.002 2.405 11.971 69 2014 6,154 ASP 285 9,500 73.304 (0.012) 2.055 11.876 (272) 2015 3,975 ASP - 9,887 0.023 2.251 11.938 100.622 504 2016 3,684 ASP 11,289 200 0.040 3.194 12.129 142.909 1,121 2017 7,160 ASP - 33,255 0.033 1.327 11.886 92.937 1,679 2012 14,967 BBC 36,651 1,140 0.057 1.357 11.907 113.264 2,910 2013 27,933 BBC 40,666 1,140 0.068 1.393 11.951 107.004 3,748 2014 54,770 BBC 44,009 1,140 0.090 1.427 12.003 104.000 5,287 2015 53,380 BBC 48,133 1,140 0.079 1.383 12.018 107.821 4,865 2016 91,985 BBC 53,139 1,140 0.090 1.366 12.049 102.094 5,996 2017 89,000 BBC 6,214 1,615 0.073 1.965 11.866 119.149 1,718 2012 4,088 BCE

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2013 5,269 1,569 7,260 1,425 0.063 2.062 11.885 105.991 BCE 2014 6,722 714 7,488 1,235 0.025 2.708 11.978 80.173 BCE 2015 5,083 1,143 0.028 5.099 12.255 133.891 665 8,295 BCE 665 9,247 2016 4,644 429 0.010 3.550 12.102 105.318 BCE 760 10,348 2017 4,876 813 0.024 3.247 12.064 67.166 BCE - 15,146 2012 3,091 159 0.002 5.076 11.613 72.223 BLF - 15,284 2013 6,091 584 0.007 5.706 11.681 187.780 BLF - 15,374 2014 8,000 279 0.002 9.660 11.907 274.009 BLF - 15,536 2015 4,455 475 0.004 7.628 11.814 64.669 BLF - 13,321 2016 6,000 568 0.008 4.405 11.790 73.851 BLF - 13,514 2017 3,900 235 0.004 3.879 11.741 75.496 BLF 2012 30,989 7,771 10,476 1,900 0.327 1.331 11.433 107.154 BMC 2013 28,409 6,457 12,200 4,750 0.294 1.272 11.436 112.489 BMC 2014 19,409 1,700 41.303 13,138 3,800 0.080 1.150 11.409 BMC 2015 13,287 974 80.078 12,565 2,850 0.049 1.215 11.376 BMC 2016 13,700 745 89.102 13,908 950 0.040 1.148 11.342 BMC 2017 14,276 781 14,780 570 0.043 1.174 11.354 197.976 BMC 2012 14,827 4,404 12,135 812 0.278 1.117 12.153 103.522 BMP 2013 31,978 4,519 14,958 1,624 0.238 1.129 12.226 110.440 BMP 2014 34,404 4,603 17,806 1,583 0.209 1.122 12.285 115.679 BMP 2015 64,648 6,339 21,868 1,847 0.238 1.210 12.387 115.568 BMP 2016 98,296 6,452 25,997 3,167 0.235 1.258 12.461 118.524 BMP 2017 81,627 5,677 28,529 2,111 0.161 1.173 12.458 115.592 BMP 2012 7,140 1,977 10,152 760 0.080 1.703 11.354 115.343 BRC 2013 7,525 1,227 10,208 950 0.042 1.655 11.465 106.085 BRC 2014 7,523 1,335 10,643 380 0.056 1.566 11.467 100.075 BRC 2015 7,852 1,069 11,548 665 0.046 1.518 11.450 88.327 BRC 2016 8,781 1,753 13,240 855 0.078 1.402 11.435 112.755 BRC 2017 9,350 1,053 15,399 855 0.058 1.311 11.410 108.085 BRC 2012 12,318 3,314 14,815 779 0.102 1.282 11.540 104.513 BTT 2013 19,356 3,649 16,693 626 0.134 1.310 11.548 104.056 BTT 2014 28,572 2,460 19,125 2,346 0.110 1.267 11.534 97.303 BTT 2015 31,565 2,398 20,212 1,955 0.106 1.314 11.572 101.403 BTT 2016 29,130 2,084 23,104 1,329 0.078 1.445 11.622 109.539 BTT 2017 36,000 2,536 24,886 1,407 0.088 1.475 11.661 97.724 BTT 2012 6,103 2,915 7,343 1,727 0.153 1.597 11.466 99.365 C32 2013 13,187 4,506 11,117 1,727 0.214 1.501 11.519 128.329 C32 2014 18,787 4,590 14,427 1,727 0.193 1.459 11.573 106.111 C32 2015 22,825 6,372 19,294 1,727 0.247 1.368 11.649 122.869 C32 2016 32,667 5,997 23,499 1,727 0.187 1.454 11.743 93.337 C32 2017 33,481 5,840 28,149 1,727 0.141 1.699 11.874 107.588 C32

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2012 6,396 1,765 9,492 793 0.015 10.306 12.205 76.859 C47 2013 10,223 1,774 11,487 1,249 0.012 11.806 12.276 143.258 C47 - 2014 10,987 3,069 11,171 0.015 11.475 12.337 70.804 C47 2015 10,525 1,896 14,652 1,423 0.013 10.211 12.359 150.854 C47 - 2016 8,633 493 17,108 0.004 8.635 12.354 97.836 C47 855 2017 15,900 1,269 15,676 0.010 8.294 12.345 70.949 C47 569 2012 4,069 792 8,173 0.022 6.390 11.334 103.145 C92 - 2013 7,780 802 9,140 0.027 5.975 11.370 138.337 C92 2014 12,339 1,990 10,944 779 0.036 4.055 11.405 84.136 C92 2015 27,500 1,203 12,737 1,140 0.022 5.332 11.516 95.425 C92 2016 35,000 400 11,063 1,140 0.006 5.149 11.516 108.826 C92 2017 7,200 69 12,049 380 0.001 4.629 11.472 52.505 C92 2012 5,259 2,148 8,216 1,321 0.044 2.908 11.742 114.050 CCI 2013 6,985 1,109 10,025 1,321 0.028 2.773 11.754 113.199 CCI 2014 8,386 1,059 10,643 1,057 0.026 2.877 11.773 114.082 CCI 2015 9,008 1,454 10,940 881 0.038 2.806 11.781 73.436 CCI 2016 11,307 1,308 14,167 1,105 0.042 2.514 11.822 78.948 CCI 2017 15,000 1,638 15,424 1,140 0.043 2.549 11.836 113.972 CCI 2012 3,584 61 0.001 3.028 11.880 77.304 10,918 - CDC 2013 3,935 135 0.003 3.045 11.886 91.047 12,087 - CDC 2014 6,986 525 0.010 3.193 11.908 132.112 12,110 - CDC 475 2015 6,284 1,034 13,252 0.021 3.081 11.906 140.818 CDC 14,629 950 2016 11,069 978 0.021 2.809 11.866 80.607 CDC 2017 15,434 1,852 16,386 950 0.035 3.445 11.974 80.454 CDC 2012 17,416 4,372 9,784 1,140 0.072 4.496 12.822 119.255 CII 2013 14,791 768 11,083 1,140 0.012 4.914 12.904 297.951 CII 2014 16,503 3,353 18,862 1,140 0.046 3.355 12.954 368.914 CII 2015 20,367 2,959 13,909 1,330 0.052 4.680 13.178 67.177 CII 2016 27,710 3,218 14,382 1,520 0.067 2.877 13.006 69.149 CII 2017 35,250 5,898 20,121 1,758 0.098 4.197 13.316 168.586 CII 2012 5,544 2,147 6,722 1,371 0.081 2.434 11.763 90.435 CLC 2013 12,561 3,138 8,713 1,097 0.123 2.075 11.761 116.061 CLC 2014 14,321 2,828 9,565 1,371 0.110 2.632 11.861 91.893 CLC 2015 22,403 4,478 12,303 1,919 0.139 2.282 11.869 119.729 CLC 2016 29,428 4,361 16,053 1,919 0.147 2.065 11.893 103.116 CLC 2017 35,657 4,680 18,788 1,919 0.136 1.739 11.890 100.880 CLC 2012 11,663 2,751 7,821 1,272 0.058 3.237 11.687 103.653 CMV 2013 9,029 1,892 8,475 1,471 0.045 3.422 11.723 97.200 CMV 2014 12,087 1,796 9,980 1,425 0.043 3.931 11.773 102.252 CMV 2015 14,415 2,244 11,711 1,425 0.050 3.826 11.793 93.063 CMV 2016 16,448 1,884 12,749 1,425 0.039 4.178 11.840 98.838 CMV

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

CMV 2017 23,500 1,628 14,366 1,425 0.033 4.023 11.826 106.450 2012 3,700 213 12,560 0.004 4.403 11.852 86.715 - CMX 2013 5,700 (9,581) (0.192) 17.671 11.785 59.406 2,608 - CMX 2014 7,900 550 0.012 14.748 11.789 148.195 3,157 - CMX 2015 5,100 1,865 0.038 10.220 11.832 90.932 5,123 - CMX 2016 4,450 (3,210) (0.062) 30.235 11.835 104.037 1,693 - CMX 4,516 - CMX 2017 4,420 2,016 0.038 12.291 11.865 106.303 CNG 2012 12,134 4,390 8,910 4,688 0.177 1.639 11.795 109.479 CNG 2013 22,292 4,377 11,228 3,516 0.183 1.485 11.798 118.546 CNG 2014 24,093 4,166 11,908 3,325 0.177 1.484 11.807 114.298 CNG 2015 27,553 3,993 12,959 3,325 0.185 1.615 11.809 87.530 CNG 2016 37,286 3,854 15,725 1,425 0.186 1.399 11.813 93.723 CNG 2017 31,900 3,591 17,801 2,850 0.158 1.519 11.863 147.620 COM 2012 19,157 1,784 17,462 1,710 0.046 1.698 11.783 104.729 COM 2013 19,950 1,857 19,348 1,425 0.042 1.660 11.777 105.534 COM 2014 25,370 3,009 23,672 1,425 0.082 1.102 11.632 104.291 COM 2015 45,744 6,374 24,188 1,900 0.228 1.136 11.653 77.147 COM 2016 47,873 6,965 28,275 4,750 0.224 1.245 11.724 82.486 COM 2017 58,700 6,735 33,051 4,750 0.179 1.134 11.724 110.540 CPC 2012 7,070 3,392 10,745 1,995 0.135 1.443 11.049 115.601 CPC 2013 11,092 3,403 12,691 1,900 0.114 1.671 11.123 90.730 CPC 2014 16,303 2,079 13,470 1,900 0.084 1.450 11.062 102.981 CPC 2015 16,197 2,789 15,937 1,900 0.096 1.501 11.081 93.457 CPC 2016 25,327 2,617 18,240 1,900 0.095 1.570 11.108 107.673 CPC 2017 37,281 3,053 19,357 1,900 0.090 1.771 11.170 130.695 CSM 2012 8,631 2,744 6,146 - 0.151 1.911 12.266 104.103 CSM 2013 16,021 3,802 8,058 805 0.151 2.397 12.466 102.956 CSM 2014 20,230 3,102 9,540 1,419 0.104 2.514 12.535 101.418 CSM 2015 14,426 2,978 10,639 1,542 0.088 2.333 12.498 114.409 CSM 2016 18,419 2,921 11,708 2,375 0.078 2.531 12.528 90.391 CSM 2017 15,363 533 11,606 2,185 0.015 3.271 12.604 107.018 CT6 2012 3,864 656 7,169 1,710 0.011 4.779 11.579 99.828 CT6 2013 3,929 1,680 9,247 1,140 0.030 3.849 11.499 100.277 CT6 2014 6,814 1,149 10,059 1,140 0.022 4.029 11.509 95.037 CT6 2015 7,696 172 10,403 950 0.004 3.419 11.405 83.901 CT6 2016 3,919 254 10,173 665 0.006 3.263 11.367 75.558 CT6 2017 6,000 (2,140) 8,739 (0.064) 3.353 11.253 760 63.064 CTC 2012 5,221 711 9,956 1,140 0.016 3.987 11.611 107.520 CTC 2013 6,464 (150) 9,497 570 (0.003) 3.720 11.574 94.863 CTC 2014 5,615 492 10,308 95 0.012 3.573 11.532 71.996 CTC 2015 7,315 538 10,954 380 0.015 2.794 11.453 74.445

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2016 7,000 (1,061) 10,866 570 (0.034) 3.073 11.429 89.300 CTC 2017 3,700 48 11,408 - 0.002 2.609 11.381 98.473 CTC 2012 18,031 4,312 29,943 1,425 0.072 1.739 12.558 99.283 CTD 2013 32,495 4,577 35,164 713 0.063 1.977 12.658 138.246 CTD 2014 38,525 5,827 40,541 1,425 0.070 1.924 12.687 123.329 CTD 2015 108,541 11,077 53,265 3,563 0.105 2.410 12.893 179.062 CTD 2016 178,226 19,067 79,077 3,919 0.145 1.883 13.070 152.044 CTD 2017 226,500 20,436 95,469 4,750 0.120 2.173 13.201 130.654 CTD 674 0.001 6.774 12.069 81.613 7,913 2012 4,933 59 CTI - 0.002 9.921 12.242 120.077 8,036 2013 7,057 110 CTI - 0.023 6.355 12.406 200.301 9,690 2014 8,706 2,042 CTI 11,236 950 0.023 7.580 12.516 114.868 2015 16,703 1,953 CTI 15,209 1,425 0.030 5.462 12.585 123.758 2016 24,187 2,732 CTI 18,663 1,520 0.036 3.659 12.634 106.490 2017 30,500 2,598 CTI - 14.139 12.531 9,008 2012 8,000 1,027 CTX - 0.040 4.477 12.347 294.552 21,275 2013 7,900 4,220 CTX - 0.013 4.157 12.339 24.550 20,728 2014 10,500 1,087 CTX - 0.008 3.936 12.330 87.085 20,876 2015 24,800 685 CTX - 0.003 4.273 12.371 87.293 20,959 2016 19,500 228 CTX - 2017 28,000 9,933 30,732 0.105 3.309 12.417 209.745 CTX - 0.029 4.115 11.673 103.338 3,048 2012 1,764 449 CVT 310 0.039 4.008 11.691 202.354 3,663 2013 2,423 719 CVT 508 0.088 2.722 11.817 102.763 5,973 2014 9,402 1,249 CVT 217 0.079 3.216 11.969 111.995 7,391 2015 11,264 1,632 CVT 10,513 1,305 0.157 2.602 12.003 164.321 2016 20,203 4,136 CVT 14,261 731 0.158 2.289 12.080 105.669 2017 40,064 5,158 CVT - 0.004 4.814 11.114 104.999 10,347 2012 2,400 241 CX8 - 0.004 4.544 11.064 115.774 10,289 2013 2,764 197 CX8 - 0.013 3.567 10.963 176.518 11,633 2014 3,564 581 CX8 421 0.011 3.496 10.953 75.042 11,394 2015 7,095 489 CX8 347 0.010 4.077 11.022 124.891 12,680 2016 8,997 518 CX8 339 0.010 3.687 10.979 104.993 13,296 2017 9,900 548 CX8 - 0.040 3.644 11.802 148.943 5,997 2012 5,260 1,140 DAG 822 0.040 3.913 11.842 112.034 6,856 2013 7,058 1,212 DAG 592 0.040 4.190 11.900 110.688 7,894 2014 7,499 1,339 DAG - 0.046 2.034 11.978 113.181 9,855 2015 9,765 1,538 DAG 452 0.052 2.156 12.031 111.096 10,521 2016 13,174 1,204 DAG 475 0.050 2.199 12.111 118.120 11,850 2017 9,150 1,335 DAG 2012 13,282 4,027 18,418 1,439 0.074 2.580 12.550 121.857 DBC 2013 13,286 2,380 18,899 1,080 0.051 2.330 12.604 98.532 DBC 2014 20,240 2,350 21,469 1,008 0.050 2.306 12.625 110.258 DBC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

23,273 1,080 0.057 2.371 12.664 111.656 2015 19,730 3,053 DBC 28,244 2,087 0.089 2.364 12.743 108.021 2016 33,636 5,448 DBC 432 30,218 0.032 2.793 12.844 93.599 2017 29,300 2,416 DBC 572 0.037 4.097 11.534 106.483 6,703 2012 4,211 1,144 DBT 551 0.036 3.224 11.441 90.909 7,770 2013 6,895 1,227 DBT 572 0.038 3.410 11.500 98.659 7,967 2014 12,925 1,134 DBT 286 0.058 3.955 11.653 105.516 9,777 2015 13,556 2,184 DBT 734 0.048 4.133 11.726 105.144 9,855 2016 14,902 2,526 DBT 950 14,638 0.045 3.313 11.772 143.077 2017 16,000 2,020 DBT 13,724 1,425 0.006 3.054 11.052 42.517 2012 5,336 283 DC2 - 13,680 0.006 3.114 11.067 119.903 2013 6,808 252 DC2 2014 3,680 (4,012) 12,888 (0.110) 2.455 10.827 50.553 - DC2 - 0.004 3.297 10.960 191.987 10,100 2015 4,232 121 DC2 - 0.037 2.620 10.908 208.891 11,951 2016 4,876 1,085 DC2 15,136 760 0.034 3.118 10.992 69.372 2017 8,000 1,224 DC2 8,343 1,069 0.033 2.827 11.345 101.575 2012 3,653 1,409 DC4 - 0.029 3.660 11.464 127.468 10,528 2013 4,601 1,232 DC4 0.017 2.631 11.329 101.840 392 10,536 2014 5,665 699 DC4 0.018 2.877 11.371 97.068 411 10,329 2015 6,420 504 DC4 0.027 3.323 11.441 86.334 691 12,958 2016 6,532 901 DC4 - 7,797 DC4 2017 8,793 1,159 0.023 3.890 11.538 115.809 - 0.025 2.667 11.823 97.113 6,402 2012 2,542 514 DCL - 0.047 2.185 11.787 110.255 7,108 2013 5,965 812 DCL 152 0.053 1.941 11.773 105.188 7,932 2014 12,864 850 DCL - 0.088 1.373 11.892 94.363 9,769 2015 8,640 1,721 DCL - 0.111 1.285 11.927 110.192 11,493 2016 23,030 1,600 DCL - 0.072 1.661 12.087 103.732 12,517 2017 22,256 1,365 DCL 950 0.042 1.173 11.564 98.416 13,752 2012 6,436 1,043 DHA 665 0.024 1.115 11.533 68.578 14,800 2013 6,493 560 DHA 475 0.045 1.063 11.521 115.515 15,624 2014 10,324 1,007 DHA 760 0.128 1.139 11.569 117.766 18,092 2015 17,231 2,985 DHA 19,784 1,900 0.134 1.096 11.563 96.980 2016 26,463 3,013 DHA 23,066 1,900 0.157 1.069 11.583 131.827 2017 32,140 3,899 DHA - (0.005) 2.193 11.639 68.194 8,473 2012 3,648 (118) DHC - 0.065 1.769 11.601 133.327 8,851 2013 5,119 1,263 DHC 665 0.105 1.628 11.624 119.457 10,506 2014 13,128 1,960 DHC 665 0.193 1.341 11.609 117.924 13,184 2015 21,107 3,508 DHC 732 0.166 1.208 11.799 104.388 17,263 2016 31,780 2,923 DHC 805 0.084 1.814 12.111 121.239 20,905 2017 46,700 2,706 DHC 950 0.222 1.409 12.376 117.672 10,634 2012 30,066 3,717 DHG 13,072 1,425 0.216 1.555 12.489 120.343 2013 49,163 4,505 DHG

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2014 55,571 3,446 15,122 1,663 0.163 1.530 12.542 110.919 DHG 2015 39,975 3,832 17,292 1,900 0.172 1.345 12.527 92.211 DHG 2016 61,566 4,485 20,437 2,217 0.188 1.391 12.596 104.859 DHG 2017 113,343 4,367 20,711 2,217 0.160 1.488 12.611 107.394 DHG - 2012 23,458 2,680 10,738 0.173 1.373 11.397 604.493 DHM 10,875 1,332 0.064 1.226 11.525 2013 7,290 743 79.841 DHM - 2014 4,953 124 10,906 80.461 0.009 1.293 11.550 DHM - 2015 5,514 188 11,293 98.049 0.015 1.245 11.541 DHM - 2016 7,760 373 11,296 0.024 2.102 11.776 189.684 DHM - 2017 3,750 119 9,091 0.006 1.923 11.739 99.438 DHM 783 2012 4,730 382 8,856 0.011 3.199 11.812 116.089 DIC 333 2013 5,645 502 9,808 0.012 3.838 11.893 218.488 DIC 538 2014 7,521 382 10,209 0.007 5.980 12.086 109.500 DIC 2015 6,070 349 9,642 - 0.013 4.454 12.100 106.510 DIC 808 2016 4,995 331 10,191 0.010 4.429 12.092 62.258 DIC 285 2017 6,290 394 10,801 0.008 5.946 12.223 123.237 DIC 369 2012 8,536 116 11,457 0.005 2.072 12.707 99.839 DIG 369 2013 8,336 261 11,159 0.011 1.951 12.666 97.941 DIG - 2014 10,920 200 11,115 0.010 2.107 12.701 91.767 DIG - 2015 8,283 41 11,078 0.002 1.949 12.707 94.819 DIG - 2016 7,458 239 11,178 0.011 2.151 12.769 175.807 DIG 2017 20,600 797 11,829 403 0.033 2.159 12.784 138.352 DIG 2012 2,928 646 5,756 8 0.104 1.120 10.641 93.943 DL1 - 2013 2,862 407 6,082 0.062 1.098 10.656 99.254 DL1 - 2014 4,028 501 6,583 0.068 1.207 10.732 117.387 DL1 - 2015 6,204 626 7,207 0.078 1.124 10.740 91.878 DL1 - 2016 6,751 430 5,568 0.077 1.356 11.393 967.929 DL1 - 2017 68,500 533 10,404 0.011 2.255 12.370 117.025 DL1 - 2012 6,221 31 13,442 0.001 2.806 12.342 75.132 DLG - 2013 6,091 40 14,410 0.001 2.994 12.384 113.186 DLG - 2014 13,001 787 13,715 0.016 2.635 12.613 125.450 DLG 2015 10,342 771 17,462 982 0.015 3.408 12.834 162.826 DLG - 2016 2,910 238 8,819 0.008 2.806 12.845 151.265 DLG - 2017 3,720 206 10,882 0.007 2.681 12.920 116.963 DLG - 2012 12,488 2,598 13,790 0.107 1.488 11.929 111.349 DMC 2013 21,784 3,096 16,253 1,072 0.115 1.623 12.009 113.413 DMC 2014 28,492 3,810 18,778 1,242 0.136 1.291 11.969 103.949 DMC 2015 30,137 3,460 21,565 1,315 0.147 1.245 11.995 83.040 DMC 2016 65,683 4,485 24,760 1,462 0.163 1.227 12.035 104.309 DMC 2017 116,500 5,980 27,650 1,900 0.174 1.370 12.116 104.074 DMC 2012 1,544 300 2,861 197 0.033 2.878 11.384 85.821 DNP

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

3,567 74 0.045 3.135 11.451 126.486 2013 2,096 443 DNP - 4,111 0.065 3.764 11.620 153.610 2014 4,482 786 DNP - 5,039 0.079 3.129 11.855 152.033 2015 6,418 1,267 DNP - 7,580 0.053 5.804 12.401 160.946 2016 12,528 2,035 DNP - 10,387 0.026 5.656 12.586 103.441 2017 15,480 1,500 DNP 12,612 3,325 0.304 1.181 13.025 144.386 2012 19,025 7,990 DPM 14,524 4,275 0.200 1.156 13.034 77.793 2013 24,503 5,644 DPM 15,460 4,750 0.105 1.151 13.005 92.140 2014 20,586 2,885 DPM 16,783 2,850 0.142 1.307 13.038 102.263 2015 22,207 3,295 DPM 17,841 3,800 0.111 1.188 12.981 81.155 2016 19,372 2,452 DPM 19,026 2,850 0.070 1.304 13.011 100.896 2017 20,335 1,532 DPM 2012 31,301 12,843 29,555 4,750 0.210 1.286 12.450 75.680 DPR 35,502 3,800 0.120 1.442 12.520 79.123 2013 30,514 8,582 DPR 39,400 3,800 0.064 1.509 12.520 85.325 2014 27,363 5,120 DPR 42,759 2,850 0.045 1.559 12.531 91.113 2015 28,260 3,741 DPR 47,140 4,750 0.045 1.619 12.538 99.760 2016 32,856 3,824 DPR 51,749 4,750 0.062 1.677 12.542 125.398 2017 39,000 5,312 DPR 19,349 327 0.028 2.213 12.235 102.848 2012 10,096 1,540 DQC 22,402 981 0.072 2.021 12.222 126.143 2013 20,106 3,829 DQC 27,262 1,309 0.134 1.899 12.270 153.842 2014 33,907 7,716 DQC 31,285 393 0.122 1.396 12.180 88.530 2015 47,716 5,831 DQC 34,388 2,159 0.131 1.382 12.201 95.589 2016 59,188 5,726 DQC 35,431 3,800 0.068 1.421 12.207 102.067 2017 40,400 3,143 DQC 8,191 3,056 0.396 1.075 11.238 116.558 2012 18,943 5,212 DSN 9,603 3,864 0.393 1.073 11.228 108.794 2013 29,861 5,390 DSN 10,941 3,864 0.395 1.064 11.248 96.089 2014 33,934 5,478 DSN 14,032 4,186 0.376 1.047 11.296 104.579 2015 50,234 4,807 DSN 17,396 3,364 0.364 1.032 11.346 106.528 2016 60,440 5,811 DSN 19,179 4,750 0.383 1.047 11.386 107.237 2017 64,600 6,264 DSN 15,562 1,720 0.007 2.639 12.282 86.165 2012 12,792 277 DTL - 0.009 3.069 12.358 128.099 15,710 2013 11,709 362 DTL - 0.003 2.899 12.373 102.776 13,994 2014 9,300 120 DTL - DTL 2015 8,200 (1,088) 12,902 (0.027) 3.212 12.382 88.171 - 0.065 2.732 12.396 155.707 15,644 2016 30,600 2,661 DTL - 0.082 2.099 12.385 109.735 19,185 2017 45,250 3,309 DTL - (0.021) 1.180 11.116 64.776 11,343 2012 5,851 (340) DTT - 0.005 1.213 11.130 145.772 11,254 2013 5,769 86 DTT - 0.023 1.291 11.170 115.288 11,804 2014 8,818 399 DTT 285 0.038 1.274 11.176 114.620 11,784 2015 10,285 690 DTT 665 0.053 1.293 11.199 102.290 13,303 2016 8,548 999 DTT 665 0.027 1.321 11.200 97.124 14,660 2017 11,966 515 DTT

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

9,470 1,900 0.253 1.444 11.897 118.039 2012 15,247 4,701 DVP 12,673 1,425 0.230 1.287 11.966 105.339 2013 29,981 4,925 DVP 15,352 1,900 0.240 1.217 11.990 108.263 2014 35,327 5,703 DVP 19,056 2,850 0.269 1.188 12.047 120.307 2015 50,724 7,027 DVP 20,771 6,650 0.263 1.171 12.029 100.011 2016 65,487 7,170 DVP 23,467 4,750 0.265 1.122 12.040 96.096 2017 61,344 7,186 DVP 2012 4,099 (1,498) 12,447 (0.032) 2.447 11.350 - 66.400 DZM 2013 3,190 (455) 14,276 (0.012) 2.051 11.250 - 70.913 DZM 2014 4,030 704 14,083 0.021 2.174 11.283 120.832 - DZM 14,529 475 (0.010) 2.169 11.284 64.594 2015 3,358 (340) DZM - 16,661 0.061 2.533 11.426 216.902 2016 9,654 2,580 DZM 2017 3,800 (4,607) 12,952 950 (0.108) 2.825 11.284 77.146 DZM 9,533 1,140 0.150 1.434 10.565 134.700 2012 6,296 2,984 ECI 12,115 1,235 0.164 1.337 10.584 104.516 2013 12,630 3,498 ECI 70.519 12,826 1,330 0.067 1.356 10.567 2014 17,081 1,436 ECI 91.942 16,716 1,330 0.080 1.197 10.557 2015 13,202 1,659 ECI 17,150 1,330 0.076 1.221 10.570 113.900 2016 12,604 1,588 ECI 98.426 17,619 1,235 0.077 1.223 10.579 2017 14,800 1,638 ECI - 94.581 0.028 3.140 11.460 8,816 2012 4,569 1,058 EMC 84.846 894 0.003 3.434 11.458 8,938 2013 4,399 90 EMC - 96.341 0.011 3.353 11.465 9,743 2014 5,520 380 EMC 447 0.010 3.391 11.465 127.245 9,987 2015 10,032 351 EMC 143 86.969 0.004 2.481 11.474 10,463 2016 12,400 132 EMC - 93.622 0.004 2.201 11.425 10,541 2017 15,950 95 EMC 85.195 13,406 1,425 0.085 1.247 11.954 2012 11,917 1,799 EVE 633 0.095 1.141 11.948 110.299 14,983 2013 15,377 2,066 EVE 697 0.090 1.196 11.994 104.124 16,605 2014 14,570 2,048 EVE 633 0.108 1.222 12.045 112.691 19,925 2015 16,316 2,752 EVE 20,625 1,267 0.081 1.162 12.047 98.102 2016 21,608 2,148 EVE 20,813 950 0.043 1.393 12.106 115.107 2017 19,161 1,215 EVE - 0.086 3.388 12.091 110.295 10,115 2012 8,143 4,012 FCN - 0.072 2.586 12.203 119.517 10,310 2013 12,434 3,688 FCN 747 0.069 2.995 12.342 112.388 12,120 2014 15,632 2,630 FCN 821 0.055 3.799 12.470 122.643 13,428 2015 16,129 2,624 FCN 821 0.049 3.433 12.523 126.933 16,898 2016 15,868 2,680 FCN 821 0.046 3.319 12.584 110.077 18,430 2017 21,048 2,610 FCN 6,585 1,417 0.010 2.933 11.662 80.881 2012 3,100 504 FMC 397 0.055 3.150 11.870 142.206 6,266 2013 4,521 1,758 FMC 850 0.065 3.057 12.076 131.879 8,288 2014 9,708 3,560 FMC 9,407 1,028 0.077 3.895 12.128 99.860 2015 14,068 2,861 FMC 12,304 - 0.051 3.072 12.187 78.290 2016 14,153 2,001 FMC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

FMC 2017 21,540 13,450 4,070 0.075 3.072 12.232 144.243 2,942 2012 6,174 2,527 6,378 1,300 0.165 1.600 11.410 105.279 GDT 2013 11,000 2,399 8,023 1,300 0.140 1.509 11.421 102.630 GDT 2014 16,670 3,085 9,403 1,626 0.180 1.521 11.491 112.196 GDT 2015 24,529 3,663 10,825 1,300 0.206 1.336 11.460 111.058 GDT 2016 41,268 6,109 13,478 3,140 0.294 1.416 11.562 109.427 GDT 2017 40,940 5,876 15,028 5,182 0.283 1.368 11.545 111.925 GDT 2012 18,337 2,739 12,617 4,560 0.043 2.902 11.949 136.908 GIL 2013 17,119 6,120 15,329 950 0.072 2.831 11.985 89.782 GIL 2014 23,216 4,927 17,843 3,800 0.055 2.460 11.969 124.151 GIL 2015 30,983 5,964 24,746 7,600 0.072 2.385 11.967 97.382 GIL 2016 41,993 6,345 30,287 2,375 0.080 2.418 12.037 119.586 GIL 2017 34,167 11,013 39,302 2,375 0.111 2.660 12.172 168.131 GIL 2012 9,827 4,477 8,653 539 0.120 2.631 11.668 122.330 GMC 2013 16,983 4,670 11,111 1,718 0.102 3.095 11.818 116.004 GMC 2014 23,647 4,559 12,836 1,449 0.093 2.800 11.804 114.734 GMC 2015 25,941 3,624 13,760 2,391 0.086 3.681 11.922 106.569 GMC 2016 22,946 4,316 16,355 2,620 0.071 3.172 11.946 107.278 GMC 2017 26,050 4,237 18,993 2,850 0.073 3.090 11.958 99.607 GMC 2012 10,229 632 0.015 1.553 12.834 108.331 22,686 570 GMD 2013 19,578 1,132 22,836 633 0.027 1.697 12.881 97.856 GMD 2014 17,450 3,065 25,361 760 0.067 1.677 12.913 119.305 GMD 2015 26,949 2,181 26,749 1,267 0.047 1.788 12.954 119.044 GMD 2016 27,000 2,009 28,810 1,900 0.041 1.958 13.005 104.331 GMD 2017 40,200 1,962 22,033 7,600 0.047 1.780 13.053 106.476 GMD 2012 3,808 1,419 6,451 950 0.075 1.427 11.712 99.749 GSP 2013 7,329 1,545 7,618 950 0.076 1.875 11.846 125.507 GSP 2014 8,400 1,058 8,278 1,140 0.048 1.658 11.784 108.334 GSP 2015 11,317 1,718 9,175 1,140 0.102 1.234 11.659 113.586 GSP 2016 8,786 1,452 10,173 1,140 0.098 1.308 11.693 107.175 GSP 2017 12,496 1,646 11,533 1,235 0.105 1.320 11.709 113.280 GSP 2012 4,644 1,261 10,380 855 0.058 1.351 11.330 117.986 GTA 2013 7,816 1,191 11,362 950 0.047 1.800 11.456 88.355 GTA 2014 12,375 1,322 12,427 855 0.051 1.401 11.350 99.505 GTA 2015 13,288 1,413 13,248 855 0.052 1.899 11.487 103.594 GTA 2016 10,833 1,479 13,596 950 0.038 2.843 11.666 101.000 GTA 2017 13,907 1,647 15,570 950 0.035 2.758 11.658 111.329 GTA 14,475 - 2012 17,226 592 0.012 3.208 13.495 139.496 HAG 2013 18,636 1,195 16,270 - 0.028 2.320 13.474 63.061 HAG 2014 22,100 1,904 17,984 - 0.044 2.568 13.562 110.216 HAG 18,274 - 2015 10,500 674 0.012 3.414 13.689 204.708 HAG

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2016 5,360 (1,988) 16,865 (0.031) 3.920 13.717 107.341 - HAG 0.001 3.797 13.725 72.134 - 2017 7,350 80 15,068 HAG 0.065 1.624 11.816 120.661 - 2012 7,609 922 7,285 HAI 2013 8,247 1,049 0.069 1.775 11.837 110.153 679 8,161 HAI 0.051 2.121 11.914 97.569 375 2014 10,487 872 7,816 HAI 0.049 1.673 12.335 202.895 375 2015 5,200 960 11,030 HAI 0.028 1.605 12.335 88.589 - 2016 3,370 463 11,491 HAI 0.015 1.483 12.479 106.774 - 2017 7,390 292 11,157 HAI 0.015 1.420 11.880 100.493 - 2012 2,541 301 9,909 HAP 0.024 2.185 12.085 97.478 - 2013 3,995 562 10,501 HAP 0.024 1.920 12.038 99.401 367 2014 5,124 671 11,204 HAP 0.032 1.642 12.048 107.145 440 2015 4,804 737 10,789 HAP 0.012 1.527 12.006 113.605 440 2016 2,983 236 11,509 HAP 0.015 1.200 11.901 89.429 190 2017 4,130 239 11,950 HAP 0.024 1.361 11.314 221.493 - 2012 4,412 635 17,130 HAS 0.016 1.529 11.374 64.905 570 2013 4,501 449 17,178 HAS 0.019 2.202 11.402 201.945 380 2014 5,207 583 12,949 HAS 0.021 3.139 11.577 189.057 - 2015 4,236 841 13,337 HAS 0.045 2.027 11.428 119.480 - 2016 7,386 1,879 14,729 HAS 0.072 1.718 11.398 68.525 - 2017 7,781 2,399 17,470 HAS (0.084) 2.841 11.366 67.544 - 2012 1,250 (844) 2,703 HAX 0.011 2.764 11.366 107.093 - 2013 1,958 94 3,523 HAX 0.070 2.401 11.384 177.617 - 2014 3,958 624 4,131 HAX 0.084 3.417 11.645 149.253 - 2015 7,333 1,080 4,846 HAX 0.120 2.856 11.935 158.144 - 2016 17,000 4,050 8,783 HAX - 2017 24,667 3,610 HAX 11,122 0.072 3.827 12.169 133.130 2012 2,995 995 4,759 HBC 118 0.034 5.939 12.661 133.044 2013 3,533 164 4,802 HBC 259 0.006 4.973 12.675 84.441 2014 4,087 606 5,152 HBC 118 0.013 5.826 12.764 102.498 2015 7,233 535 5,407 HBC 642 0.013 6.794 12.863 144.337 - 2016 14,664 3,960 8,170 HBC 0.061 7.083 13.059 212.016 2017 29,377 5,994 HBC 11,457 704 0.068 6.226 13.146 148.959 - 2012 14,781 2,428 7,173 HHS 0.151 1.392 11.712 73.931 - 2013 14,787 1,179 6,450 HHS 0.137 1.367 11.832 107.769 - 2014 9,923 1,964 7,432 HHS 0.128 1.928 12.159 285.352 2015 11,474 3,263 HHS 10,531 653 0.220 1.065 12.468 246.389 - 2016 3,660 518 HHS 11,428 0.045 1.028 12.499 44.950 2017 4,810 341 HHS 11,708 380 0.028 1.072 12.529 78.308 2012 8,800 7 HLG 11,698 1,140 0.000 4.873 12.402 108.423 6,109 HLG 2013 5,900 (5,906) 475 (0.119) 7.196 12.274 58.838 5,054 HLG 2014 3,500 (956) - (0.023) 8.013 12.241 125.108

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

8,303 0.077 5.126 12.275 132.656 - 2015 4,800 3,167 HLG 12,460 0.078 3.372 12.233 161.035 - 2016 10,600 3,188 HLG 14,323 0.072 2.822 12.252 112.349 - 2017 11,800 2,850 HLG 8,825 2,090 0.024 3.042 12.016 68.067 2012 4,397 1,295 HMC 2013 5,283 994 10,006 0.020 3.059 12.015 71.853 950 HMC 2014 6,311 1,069 10,576 0.021 3.302 12.038 94.266 808 HMC 2015 5,222 (1,592) 9,809 (0.034) 3.112 11.934 69.952 950 HMC 12,035 - 0.077 2.288 11.889 115.612 2016 6,341 2,984 HMC 15,542 1,045 0.088 2.700 12.025 117.252 2017 11,058 3,720 HMC 11,082 2,264 0.230 1.223 11.163 120.062 2012 19,300 4,228 HOT 10,956 2,569 0.145 1.290 11.142 92.867 2013 19,752 2,581 HOT 12,337 1,959 0.127 1.396 11.185 109.820 2014 23,871 2,036 HOT 12,752 1,648 0.063 1.333 11.163 102.021 2015 24,276 1,035 HOT 12,767 1,045 0.073 1.331 11.167 106.427 2016 27,755 1,234 HOT 19,864 1,140 0.079 1.327 11.171 106.848 2017 25,478 1,348 HOT - 0.054 2.352 13.279 94.258 3,868 2012 4,210 536 HPG 391 0.093 2.429 13.363 112.524 4,696 2013 8,513 1,048 HPG 368 0.139 1.873 13.344 134.810 5,992 2014 12,975 1,663 HPG 368 0.146 1.766 13.407 107.552 7,406 2015 10,973 2,451 HPG 773 0.225 1.683 13.521 121.237 10,457 2016 19,259 4,470 HPG - 0.186 1.642 13.724 138.694 15,203 2017 33,464 4,211 HPG 14,692 1,629 0.139 1.356 11.817 71.829 2012 19,372 2,942 HRC - 15,834 0.096 1.383 11.845 82.122 2013 25,925 2,153 HRC 16,699 1,357 0.081 1.361 11.837 39.745 2014 24,914 1,859 HRC - 58.535 0.043 1.381 11.865 17,924 2015 30,400 1,164 HRC - 90.429 0.013 1.418 11.879 17,264 2016 37,800 107 HRC - 0.011 1.500 11.905 198.600 18,526 2017 35,500 283 HRC 127 0.066 2.637 12.726 123.536 4,253 2012 3,922 1,002 HSG 633 0.093 3.231 12.854 116.574 5,004 2013 9,005 1,583 HSG 253 0.047 4.290 13.009 127.470 5,626 2014 10,818 1,135 HSG 823 0.066 3.243 12.975 116.528 6,870 2015 9,741 1,719 HSG 494 0.138 2.983 13.090 102.437 10,363 2016 25,124 3,818 HSG 864 0.079 4.177 13.331 146.135 12,911 2017 21,569 3,338 HSG - 0.001 7.061 13.124 110.288 7,445 2012 3,204 39 HT1 - 0.000 4.107 13.119 109.355 13,143 2013 4,064 26 HT1 - HT1 2014 13,599 799 9,130 0.024 3.409 13.103 106.113 - 0.066 2.665 13.079 112.583 11,140 2015 21,102 2,125 HT1 - 0.068 2.268 13.071 108.257 12,956 2016 19,508 2,121 HT1 950 0.043 2.139 13.045 99.663 13,623 2017 15,600 1,278 HT1 475 0.076 2.355 11.507 98.154 9,960 2012 5,705 2,277 HTC 713 0.071 2.382 11.552 110.588 11,758 2013 8,540 2,295 HTC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

13,653 713 0.098 2.735 11.633 97.102 2014 15,877 2,883 HTC 14,911 808 0.085 2.231 11.590 136.970 2015 17,412 2,612 HTC 18,518 950 0.183 1.860 11.605 109.234 2016 27,845 8,119 HTC 20,905 1,164 0.085 2.014 11.669 119.731 2017 27,497 2,740 HTC 7,599 1,425 0.067 2.237 11.836 94.394 2012 4,762 1,599 HTI 8,864 950 0.045 3.122 11.997 117.384 2013 6,536 1,508 HTI 9,852 - 0.033 3.453 12.087 98.565 2014 8,066 1,467 HTI 11,746 1,520 0.046 3.429 12.103 169.092 2015 11,182 2,200 HTI 13,313 1,140 0.048 3.375 12.130 133.076 2016 14,881 2,190 HTI 15,605 1,140 0.052 3.818 12.225 89.769 2017 14,614 3,132 HTI 5,143 633 0.024 1.612 11.153 126.009 2012 1,957 283 HTL 6,351 317 0.114 2.274 11.359 245.570 2013 8,597 1,759 HTL 9,919 1,267 0.219 2.330 11.535 175.587 2014 14,337 5,205 HTL 2015 93,903 11,018 16,233 2,533 0.344 2.134 11.646 165.483 HTL 18,134 3,167 0.135 1.541 11.539 71.328 2016 48,434 4,433 HTL 17,902 4,275 0.060 2.504 11.732 66.193 2017 41,400 2,225 HTL - 14,862 0.144 1.158 11.472 132.543 2012 7,142 3,129 HTV 17,361 1,439 0.091 1.338 11.546 129.224 2013 9,849 2,317 HTV - 0.075 1.256 11.536 99.209 18,513 2014 11,120 1,890 HTV 720 0.099 1.127 11.549 100.829 21,146 2015 12,890 2,395 HTV 950 0.064 1.117 11.550 90.160 22,380 2016 14,781 1,569 HTV 23,561 1,140 0.058 1.177 11.577 97.671 2017 15,400 1,490 HTV 10,239 1,900 0.019 5.658 11.984 47.884 2012 4,744 1,996 HU1 11,550 1,520 0.006 5.901 11.975 112.707 2013 4,833 598 HU1 570 0.010 4.612 11.874 117.046 12,516 2014 6,862 784 HU1 570 0.012 3.856 11.801 86.577 13,943 2015 6,372 814 HU1 570 0.005 4.003 11.807 61.505 15,885 2016 4,501 330 HU1 570 0.007 6.213 11.996 140.137 16,390 2017 7,700 584 HU1 7,387 2,375 0.035 4.346 11.850 49.326 2012 3,854 2,406 HU3 8,764 1,520 0.024 4.159 11.829 95.841 2013 4,432 1,642 HU3 855 98.600 0.018 3.991 11.815 9,908 2014 5,687 1,185 HU3 618 0.024 3.705 11.793 119.297 11,204 2015 5,020 1,498 HU3 713 0.037 3.420 11.785 130.649 13,295 2016 5,819 2,068 HU3 903 0.028 4.013 11.871 70.697 15,367 2017 7,558 1,868 HU3 - 0.009 7.484 12.620 139.688 8,604 2012 4,488 705 HUT - 0.003 6.469 12.679 85.552 7,875 2013 5,454 196 HUT - 0.047 4.795 12.793 155.571 10,436 2014 9,680 2,510 HUT - 0.024 4.123 12.850 81.288 10,312 2015 8,704 1,167 HUT 2016 9,944 2,577 HUT 12,058 1,056 0.049 3.857 12.969 124.076 2017 10,900 1,470 HUT 12,910 616 0.030 3.353 13.032 78.161 1,345 HVG 2012 7,159 8,441 692 0.041 2.937 12.806 98.643

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2013 12,751 1,210 10,143 224 0.030 4.272 13.000 143.629 HVG 2014 16,514 1,410 11,023 1,107 0.031 3.815 12.955 134.943 HVG - 2015 11,000 625 11,907 0.010 5.344 13.160 82.789 HVG - 2016 8,890 (243) 11,794 (0.003) 6.398 13.220 144.965 HVG - 2017 7,890 (3,140) 8,453 (0.047) 7.432 13.142 86.751 HVG 11,068 380 0.065 1.533 11.497 107.046 2012 4,200 1,027 HVX - 4,738 2013 4,300 (832) (0.022) 5.748 12.037 108.029 HVX - 10,384 2014 5,400 259 0.008 2.618 12.036 118.840 HVX - 10,405 2015 6,300 183 0.008 2.529 12.029 90.789 HVX - 10,033 2016 5,580 395 0.017 2.360 12.024 112.097 HVX - 10,677 2017 4,450 4 0.000 2.306 12.013 86.900 HVX - 13,581 2012 3,300 36 0.001 2.378 11.617 31.376 ICF - 13,698 2013 5,200 117 0.004 2.218 11.590 155.541 ICF - 14,054 2014 5,600 356 0.012 2.122 11.582 131.531 ICF - 14,048 2015 3,700 31 0.001 2.048 11.566 56.419 ICF - 2016 2,720 (2,486) 11,473 (0.093) 2.143 11.501 90.294 ICF - 2017 2,090 (2,267) (0.092) 2.660 11.500 114.292 9,290 ICF - 9,607 2012 5,229 97 0.005 1.568 11.587 4.719 ICG - 10,451 2013 5,312 121 0.005 2.138 11.724 229.693 ICG 950 11,943 2014 7,493 795 0.031 1.583 11.617 377.641 ICG 475 13,374 2015 5,900 807 0.047 1.279 11.534 93.145 ICG 570 13,521 2016 6,900 264 0.017 1.332 11.557 15.512 ICG - 13,499 2017 6,900 25 0.001 2.221 11.778 73.242 ICG 7,959 2012 3,933 652 638 0.025 2.728 12.167 121.293 IDI - 8,419 2013 3,988 732 0.025 3.196 12.266 135.552 IDI 5,642 2014 8,604 2,153 643 0.048 3.107 12.290 117.488 IDI - 10,048 2015 7,686 1,134 0.037 3.112 12.542 119.974 IDI 285 10,039 2016 3,596 612 0.022 2.486 12.706 158.889 IDI 380 11,608 2017 11,100 1,859 0.062 2.721 12.759 131.831 IDI 2012 6,009 1,352 7,185 2,090 0.041 1.529 12.664 46.354 IJC 2013 6,354 1,172 7,742 1,140 0.034 1.597 12.681 96.184 IJC 570 8,301 2014 10,021 1,613 0.040 2.195 12.828 175.878 IJC 760 8,617 2015 5,751 837 0.017 2.478 12.865 66.258 IJC 380 9,325 2016 6,719 867 0.016 3.077 12.961 287.189 IJC 760 10,848 2017 8,835 1,104 0.021 4.834 12.904 48.119 IJC 955 17,994 2012 14,591 2,520 0.090 1.253 11.952 105.378 IMP 665 19,402 2013 16,357 1,845 0.069 1.198 11.939 102.835 IMP 2014 28,328 2,578 20,519 1,193 0.090 1.292 12.013 106.635 IMP 2015 26,768 2,056 22,365 1,289 0.088 1.205 12.039 107.489 IMP 2016 43,291 2,680 19,269 1,432 0.090 1.235 12.063 104.773 IMP 2017 57,391 2,501 28,244 691 0.080 1.271 12.249 115.352 IMP

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2012 8,598 4,915 11,258 1,536 0.153 1.518 11.353 128.401 INN 2013 19,210 4,426 14,801 1,606 0.170 1.599 11.439 134.479 INN 2014 28,863 4,954 17,687 1,606 0.150 1.525 11.533 111.918 INN 2015 33,029 5,190 22,228 1,905 0.160 1.542 11.600 121.585 INN 2016 65,423 6,181 28,123 1,900 0.160 1.628 11.691 115.697 INN 2017 67,300 6,313 32,261 1,900 0.139 1.593 11.744 110.808 INN - 2012 4,273 67 12,047 0.003 1.699 13.000 9.755 ITA - 2013 6,600 146 11,542 0.008 1.509 13.032 31.008 ITA - 2014 8,000 202 11,042 0.013 1.508 13.078 3,254.809 ITA - 2015 5,700 166 11,201 0.011 1.381 13.105 202.532 ITA - 2016 3,990 43 10,938 0.003 1.258 13.111 32.819 ITA - 2017 3,270 8 10,980 0.001 1.258 13.111 277.318 ITA - 2012 12,315 197 8,831 0.007 3.154 11.513 123.063 ITQ - 2013 4,618 252 9,222 0.007 3.961 11.622 100.662 ITQ - 2014 23,203 1,533 0.049 2.012 11.545 118.003 8,997 ITQ 2015 5,320 875 10,130 920 0.043 1.774 11.662 96.450 ITQ 2016 3,000 46 10,365 475 0.003 1.709 11.626 73.832 ITQ - 2017 3,000 162 10,533 0.010 1.704 11.631 102.172 ITQ - 2012 14,453 3,775 13,683 0.163 1.910 12.125 125.828 JVC - 2013 15,633 694 14,305 0.028 1.713 12.212 77.987 JVC 2014 16,700 2,794 12,708 344 0.091 1.598 12.359 155.385 JVC - 2015 5,300 2,803 16,821 0.091 1.348 12.407 120.951 JVC - 45.441 2016 3,600 (11,874) 4,946 (0.787) 1.512 11.925 JVC - 2017 4,150 (282) 98.442 4,710 (0.040) 1.396 11.865 JVC 2012 15,840 2,083 10,024 1,583 0.062 1.375 12.742 100.916 KDC 2013 21,008 2,542 12,185 1,583 0.083 1.307 12.805 106.412 KDC 2014 25,524 2,296 12,402 1,583 0.075 1.273 12.896 108.597 KDC 63.403 2015 21,829 22,581 23,001 1,900 0.722 1.277 12.828 KDC 2016 35,077 5,623 71.296 27,852 1,330 0.146 1.578 12.972 KDC 2017 39,550 1,602 30,985 1,520 0.033 1.777 13.053 313.400 KDC 2012 9,091 672 88.296 12,367 864 0.032 1.625 11.546 KSA - 2013 9,273 831 64.762 10,688 0.046 1.107 11.641 KSA - 2014 8,500 789 10,642 0.059 1.156 11.687 245.945 KSA - 2015 5,600 131 10,810 0.007 1.126 12.040 156.448 KSA - 2016 1,480 65 10,560 0.005 1.186 12.065 224.464 KSA - 2017 1,300 131 10,613 0.010 1.285 12.105 129.978 KSA 2012 4,630 2,270 6,181 1,060 0.134 1.545 11.839 102.813 KSB 2013 6,192 1,752 7,378 1,096 0.121 1.511 11.839 94.543 KSB 2014 9,749 1,802 8,331 1,096 0.132 1.605 11.892 115.872 KSB 2015 16,488 2,210 9,889 1,096 0.155 1.603 11.924 118.226 KSB 2016 31,863 3,678 12,704 1,425 0.227 1.598 11.988 115.190 KSB

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2017 43,000 5,035 16,319 1,663 0.231 1.886 12.155 128.743 KSB 2012 6,800 (1,210) (0.066) 1.891 11.319 112.931 - 9,436 KSH - 2013 5,300 162 0.008 2.130 11.378 97.290 9,420 KSH - 2014 8,000 775 0.043 1.035 11.461 179.588 21,417 KSH - 2015 4,500 246 0.023 1.007 11.471 84.671 10,475 KSH - 2016 2,350 19 0.002 1.036 11.484 34.804 10,722 KSH - 2017 2,210 63 0.005 1.317 11.892 508.652 10,292 KSH 2012 10,995 5,473 15,581 1,686 0.155 1.453 11.261 99.767 KTS 2013 11,400 2,602 17,723 2,192 0.076 1.287 11.216 94.188 KTS 2014 10,818 (647) 18,191 3,325 (0.022) 1.215 11.146 64.592 KTS 2015 14,450 4,535 23,827 1,425 0.156 1.190 11.188 153.494 KTS 2016 42,900 6,520 27,856 3,800 0.219 1.051 11.168 68.626 KTS 2017 32,700 7,842 34,340 3,800 0.179 2.133 11.513 146.524 KTS - 2012 3,800 (10,332) 5,392 (0.317) 2.892 11.372 99.929 LAF - 2013 8,200 2,282 0.158 1.640 11.276 59.346 7,912 LAF - 2014 12,300 791 0.054 1.895 11.381 128.619 8,821 LAF - 0.089 2.019 11.484 126.887 2015 14,600 1,656 10,192 LAF - 0.076 1.967 11.539 99.816 2016 11,900 1,682 12,690 LAF - 2017 12,950 278 0.010 2.532 11.659 148.488 12,269 LAF 2012 5,221 2,449 11,119 1,425 0.116 1.098 10.338 105.934 LBE 2013 8,622 1,822 12,495 1,425 0.091 1.143 10.349 90.568 LBE 2014 12,800 1,738 13,719 1,140 0.084 1.154 10.357 103.164 LBE 2015 14,168 1,753 18,587 1,235 0.086 1.101 10.342 98.699 LBE 2016 15,513 1,884 17,907 1,235 0.094 1.087 10.343 100.112 LBE 2017 20,000 2,021 21,386 1,330 0.099 1.106 10.355 112.810 LBE 2012 6,939 1,573 10,755 - 0.073 1.294 11.196 93.150 LBM 2013 11,024 2,173 12,298 1,235 0.112 1.220 11.204 100.222 LBM 2014 10,860 1,251 13,623 1,425 0.063 1.238 11.217 101.993 LBM 2015 21,778 3,679 16,201 950 0.171 1.307 11.270 143.290 LBM 2016 33,368 5,507 20,669 1,425 0.206 1.424 11.398 110.484 LBM 2017 33,900 5,500 26,169 1,900 0.152 1.572 11.544 165.755 LBM 2012 4,246 2,028 9,591 1,069 0.052 2.572 10.759 114.312 LCD 2013 5,921 1,703 11,313 1,045 0.046 2.403 10.739 106.959 LCD 950 2014 7,794 965 14,275 0.029 2.412 10.748 73.706 LCD 808 2015 13,846 1,189 24,373 0.029 3.462 10.915 145.296 LCD 713 2016 1,924 - 0.034 4.033 11.026 172.112 LCD 665 2017 1,517 - 0.026 3.289 10.956 70.705 LCD 475 2012 7,404 (658) 18,252 (0.017) 1.842 12.305 44.877 LCG - 41.310 2013 6,092 (5,407) 13,434 (0.155) 2.438 12.287 LCG - 2014 7,966 62 11,627 0.002 1.952 12.266 445.439 LCG - 2015 6,561 198 12,010 0.007 2.315 12.355 80.397 LCG

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

2016 3,786 809 13,085 - 0.028 2.498 12.417 109.675 LCG 2017 11,000 968 13,860 665 0.025 3.297 12.552 135.365 LCG 2012 8,861 2,514 7,449 1,238 0.127 2.223 11.213 119.782 LDP 2013 13,749 2,300 8,420 1,196 0.103 2.364 11.270 109.470 LDP 2014 18,290 2,373 9,379 1,212 0.093 2.498 11.326 104.626 LDP 2015 17,694 2,260 10,995 1,250 0.076 2.823 11.402 99.993 LDP 2016 33,000 2,525 12,457 2,500 0.074 2.920 11.449 106.036 LDP - 2017 31,500 1,868 0.053 2.574 11.441 102.883 13,916 LDP - 2012 3,765 40 0.002 2.431 11.591 80.218 6,632 LGC - 2013 5,039 187 0.009 1.890 11.643 146.797 6,045 LGC - 2014 18,151 8,970 0.203 3.863 12.224 121.251 9,570 LGC 2015 21,530 3,371 11,449 1,140 0.081 3.048 12.868 137.257 LGC 2016 23,014 1,684 12,250 1,520 0.042 3.336 12.920 123.100 LGC 2017 23,100 833 12,617 1,520 0.018 3.986 12.993 124.495 LGC - 2012 2,182 49 10,053 0.002 2.775 11.964 34.907 LGL - 2013 2,061 (1,728) (0.060) 2.618 11.868 58.722 8,545 LGL - 2014 3,940 1,049 0.042 2.281 11.851 269.122 9,427 LGL - 2015 4,485 281 0.011 2.575 11.914 66.116 9,934 LGL 2016 5,811 470 396 0.011 5.505 12.263 157.620 7,121 LGL - 2017 8,364 2,236 10,864 0.045 4.324 12.349 447.448 LGL 7,642 2012 12,452 20,287 1,583 0.145 2.029 11.190 65.157 LHC 2013 28,621 14,098 29,242 1,583 0.199 2.275 11.408 227.409 LHC 2014 35,974 7,233 34,820 3,167 0.083 2.168 11.430 159.112 LHC 2015 44,720 9,842 41,061 3,167 0.080 2.368 11.584 113.895 LHC 2016 59,864 7,433 48,230 2,850 0.067 2.286 11.623 118.710 LHC 2017 58,700 8,390 53,833 2,850 0.063 2.791 11.732 144.480 LHC 2012 6,813 3,691 6,039 - 0.138 1.647 11.660 112.772 LIX 2013 14,679 2,122 7,156 792 0.139 1.639 11.726 106.438 LIX 2014 16,064 2,245 8,502 950 0.141 1.684 11.790 114.266 LIX 2015 32,201 5,015 11,638 1,583 0.258 1.749 11.899 103.023 LIX 2016 51,322 4,467 12,560 3,167 0.200 1.730 11.892 111.153 LIX 2017 42,045 4,185 14,233 3,325 0.190 1.643 11.890 108.401 LIX 2012 11,708 719 18,502 2,375 0.015 2.130 12.427 93.255 LSS 2013 8,542 809 18,984 428 0.017 1.693 12.339 97.804 LSS 2014 8,016 942 17,678 523 0.023 1.528 12.351 93.810 LSS 2015 7,732 220 18,141 570 0.007 1.655 12.388 42.457 LSS 2016 10,140 1,258 19,818 1,140 0.038 1.682 12.432 273.214 LSS 2017 11,050 1,799 23,109 190 0.047 1.584 12.416 118.091 LSS - 2012 3,800 9 13,541 0.000 3.699 12.416 119.500 MCG - 2013 5,400 (3,392) 10,142 (0.065) 5.273 12.445 42.769 MCG - 2014 6,400 736 10,877 0.015 3.991 12.354 149.506 MCG

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

- 11,317 0.011 3.538 12.319 31.188 2015 4,100 440 MCG - 11,489 0.005 3.158 12.276 88.142 2016 2,040 172 MCG - 11,521 0.001 3.386 12.308 39.652 2017 4,000 40 MCG 8,765 1,175 0.071 1.735 11.441 88.919 2012 7,168 1,774 MCP 10,806 1,317 0.079 1.960 11.507 113.575 2013 11,167 1,969 MCP 10,914 1,399 0.037 2.356 11.570 98.000 2014 10,845 1,059 MCP 12,955 658 0.051 1.607 11.515 102.919 2015 9,566 1,309 MCP 11,448 978 0.069 1.485 11.489 101.853 2016 17,197 1,233 MCP 14,514 1,140 0.078 1.509 11.495 93.190 2017 27,400 1,368 MCP - 13,173 0.009 2.528 11.669 113.520 2012 3,026 402 MDG 380 14,681 0.004 2.484 11.650 124.586 2013 3,793 163 MDG 285 MDG 2014 4,711 (3,904) 11,726 (0.099) 2.714 11.568 77.454 - MDG 2015 5,333 253 11,594 0.007 2.604 11.559 151.316 285 MDG 2016 10,837 631 13,104 0.017 2.463 11.537 127.506 475 MDG 2017 13,369 2,446 14,756 0.083 1.656 11.420 84.838 - 3,776 2012 1,479 184 MHC 0.016 2.423 11.371 94.933 - 4,380 2013 2,113 731 MHC 0.067 2.040 11.360 53.242 - 7,453 2014 8,451 3,924 MHC 0.295 1.306 11.398 109.212 - 10,198 2015 9,601 3,413 MHC 0.315 1.051 11.665 97.571 715 11,813 2016 5,071 1,536 MHC 0.122 1.064 11.710 105.744 411 12,084 2017 5,464 330 MHC 0.022 1.304 11.807 97.883 - 12,569 2012 6,117 141 MIM 0.005 2.185 10.984 116.499 - MIM 2013 4,748 (2,346) 11,980 (0.089) 2.309 10.921 88.674 - MIM 2014 4,383 37 10,042 0.001 2.728 10.982 93.123 - 5,998 MIM 2015 5,843 (3,197) (0.109) 4.665 11.019 79.129 - 6,832 MIM 2016 2,830 431 0.014 4.330 11.014 110.644 - MIM 2017 13,696 4,057 10,516 0.139 2.541 10.981 231.763 - 7,319 MKV 2012 6,998 (1,691) (0.117) 1.889 10.265 85.197 - 9,100 2013 7,961 314 MKV 0.020 2.791 10.836 141.511 - 9,992 2014 9,047 820 MKV 0.033 2.888 10.892 132.934 - 10,377 2015 9,047 351 MKV 0.013 2.793 10.894 126.303 - 11,679 2016 19,400 488 MKV 0.020 2.454 11.116 125.974 2017 10,800 38 MKV 10,694 285 0.001 2.515 11.129 132.023 - MSN 2012 64,914 1,184 12,856 0.035 2.787 13.588 147.225 - 12,574 2013 52,822 412 MSN 0.011 3.222 13.667 114.949 - 13,066 2014 53,140 964 MSN 0.022 3.527 13.724 134.979 - 14,252 2015 49,640 1,310 MSN 0.024 4.324 13.856 190.004 2016 41,239 1,641 MSN 12,812 1,203 0.039 4.781 13.864 141.362 2017 76,600 2,727 MSN 14,146 697 0.045 4.282 13.803 86.890 2012 4,882 560 NAV 8,148 1,140 0.025 1.959 11.263 93.893 2013 5,222 473 NAV 9,231 855 0.021 1.858 11.252 108.861

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

570 10,834 0.045 1.672 11.217 111.577 2014 6,156 961 NAV 570 11,284 0.039 1.653 11.217 85.465 2015 8,962 765 NAV 2016 7,060 (1,511) 11,448 (0.082) 1.601 11.110 855 59.351 NAV 11,090 - 0.020 1.631 11.132 96.500 2017 6,230 338 NAV 357 5,372 0.018 6.358 11.007 95.236 2012 5,240 566 NGC 347 6,206 0.026 6.352 11.031 74.429 2013 6,037 1,379 NGC 644 8,570 0.086 4.916 11.049 152.457 2014 10,697 3,783 NGC 496 8,649 0.016 4.902 11.038 92.852 2015 6,605 877 NGC 2016 7,391 1,248 10,490 0.029 4.630 11.022 826 93.106 NGC 2017 6,174 240 10,103 0.007 4.590 11.028 826 94.659 NGC 2012 3,497 (1,314) (0.050) 8.187 12.357 113.365 - 3,386 NKG - 4,018 0.023 7.044 12.366 159.316 2013 3,205 648 NKG - 4,623 0.029 5.799 12.468 125.131 2014 4,881 824 NKG - 5,779 0.039 5.584 12.553 98.549 2015 4,996 1,224 NKG - 10,712 0.104 4.051 12.806 155.392 2016 15,695 3,547 NKG - 16,156 0.085 3.460 13.008 141.215 2017 27,714 5,102 NKG 4,856 2,660 0.348 1.315 11.343 100.099 2012 8,633 4,978 NNC 6,303 3,547 0.312 1.295 11.382 115.412 2013 13,502 3,466 NNC 8,973 2,508 0.355 1.387 11.540 121.328 2014 22,640 4,480 NNC 11,614 2,850 0.331 1.401 11.602 129.493 2015 30,773 5,181 NNC 17,092 1,710 0.413 1.215 11.694 114.944 2016 50,331 7,760 NNC 21,394 4,275 0.358 1.214 11.755 99.684 2017 51,500 8,001 NNC 21,380 2,203 0.205 1.469 11.595 112.496 2012 36,452 7,178 NSC 26,929 2,424 0.229 1.361 11.643 109.218 2013 64,389 8,830 NSC 45,299 2,644 0.176 1.279 11.979 119.252 2014 74,404 8,293 NSC 50,247 2,850 0.113 1.934 12.192 175.145 2015 90,628 9,261 NSC 2016 89,908 10,316 56,654 2,850 0.115 1.669 12.172 106.580 NSC 2017 108,300 13,792 60,491 2,850 0.138 1.689 12.194 113.663 NSC 14,845 1,710 0.025 3.685 11.694 116.065 2012 7,339 1,604 NST 16,561 950 0.023 4.513 11.848 121.760 2013 5,764 1,684 NST 17,264 950 0.025 3.129 11.748 82.586 2014 11,524 1,381 NST 950 2015 9,900 (2,238) 13,215 (0.043) 4.288 11.784 112.872 NST 12,863 - 0.027 3.187 11.699 97.834 2016 7,900 1,343 NST 15,323 - 0.031 2.661 11.660 69.749 2017 10,300 1,320 NST 97.310 9,902 923 0.181 1.490 12.220 2012 13,098 3,264 NTP 11,556 1,384 0.167 1.477 12.258 105.103 2013 24,468 4,310 NTP 14,011 1,384 0.148 1.760 12.412 120.833 2014 28,756 3,402 NTP 17,114 900 0.126 1.891 12.512 118.636 2015 37,139 3,969 NTP 19,393 1,649 0.119 1.865 12.534 122.413 2016 60,964 4,160 NTP 22,675 2,137 0.128 2.043 12.630 101.768 2017 67,904 5,519 NTP OCH 2012 11,074 652 7,356 516 0.028 3.200 12.553 162.830

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

2013 27,600 10,754 0.034 1.781 12.584 132.145 - 996 OCH 2014 25,100 (4,407) (0.241) 3.111 12.541 115.687 - 5,570 OCH 2015 13,900 130 0.008 2.893 12.519 94.245 - 6,349 OCH - 6,046 (0.044) 2.808 12.531 134.437 (733) 2016 7,000 OCH - 6,009 (0.002) 2.776 12.523 111.192 (30) 2017 7,600 OCH 11,863 908 0.116 1.464 11.697 123.136 2,598 2012 17,038 OPC 13,165 1,199 0.109 1.486 11.731 111.928 2,510 2013 29,886 OPC 14,662 1,362 0.123 1.368 11.727 108.574 2,628 2014 28,220 OPC 16,097 1,635 0.125 1.296 11.772 108.340 3,188 2015 31,232 OPC 18,250 1,767 0.114 1.627 11.889 119.178 2,775 2016 37,732 OPC 20,371 1,900 0.095 2.109 12.026 121.676 3,092 2017 61,405 OPC 7,176 441 0.055 2.161 12.059 94.486 1,396 2012 5,406 PAC 7,291 1,101 0.048 2.871 12.156 100.496 1,337 2013 7,558 PAC 8,480 1,101 0.056 2.447 12.097 107.840 1,624 2014 9,977 PAC 9,260 1,652 0.072 2.498 12.102 103.373 1,733 2015 18,655 PAC 12,687 1,900 0.151 2.536 12.229 112.040 4,486 2016 29,014 PAC 13,416 2,140 0.078 2.657 12.251 111.337 3,037 2017 45,159 PAC 484 13,460 0.244 1.132 11.567 117.793 3,620 2012 9,527 PAN 2013 18,011 (57) (0.003) 2.064 12.029 217.684 484 12,373 PAN 484 14,068 0.060 1.855 12.353 181.638 1,347 2014 29,443 PAN 726 18,428 0.072 1.747 12.567 236.196 2,185 2015 30,261 PAN 726 19,702 0.069 1.622 12.575 103.917 2,164 2016 37,217 PAN - 23,083 0.076 2.202 12.777 147.999 3,163 2017 36,000 PAN - 8,544 0.022 1.430 11.535 154.067 326 2012 2,543 PCT - 8,841 0.025 1.606 11.600 105.893 404 2013 3,527 PCT - 9,485 0.050 1.408 11.574 113.968 754 2014 5,988 PCT 950 10,303 0.045 1.372 11.547 101.761 646 2015 10,413 PCT 855 10,740 0.066 1.133 11.462 84.826 828 2016 8,700 PCT - 11,052 0.004 1.071 11.435 41.235 50 2017 9,500 PCT - 8,409 0.030 1.449 11.262 111.488 372 2012 3,500 PDC - 8,879 0.040 1.303 11.239 66.058 471 2013 3,400 PDC - 9,082 0.016 1.444 11.294 94.745 203 2014 3,700 PDC - 10,013 0.004 1.341 11.264 76.026 52 2015 5,700 PDC - 9,463 0.026 1.355 11.284 82.965 328 2016 4,600 PDC - 10,143 0.026 2.091 11.492 174.927 428 2017 4,100 PDC 15,894 1,203 0.145 1.326 11.526 140.983 3,605 2012 11,057 PDN 18,888 1,267 0.127 1.331 11.571 120.003 3,635 2013 18,217 PDN 21,711 1,393 0.110 1.578 11.694 133.207 3,857 2014 30,060 PDN 24,419 1,615 0.090 1.922 11.809 119.372 3,872 2015 34,029 PDN 28,350 1,615 0.098 1.956 11.866 130.857 4,837 2016 54,495 PDN 33,040 2,375 0.097 2.026 11.927 122.654 5,523 2017 89,289 PDN

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

- 2012 6,153 2,286 8,848 0.045 3.437 12.630 98.383 PET 2013 11,779 1,915 10,000 1,277 0.030 5.058 12.795 113.420 PET 2014 12,245 2,319 11,450 1,357 0.032 4.253 12.760 100.563 PET - 2015 9,906 2,050 12,462 0.032 3.635 12.711 91.980 PET 2016 8,375 1,578 13,743 1,520 0.025 4.254 12.794 92.768 PET 2017 10,540 1,441 15,438 1,425 0.023 4.124 12.794 108.310 PET - 2012 4,348 1,840 0.057 2.485 12.179 116.296 7,162 PGC 2013 7,407 1,289 7,764 108 0.044 3.070 12.309 95.742 PGC 2014 9,567 1,384 8,624 950 0.041 3.310 12.310 96.550 PGC 2015 10,135 1,541 9,470 950 0.043 3.224 12.305 85.152 PGC 2016 11,778 1,800 10,870 1,140 0.052 2.754 12.296 92.552 PGC 2017 15,700 2,356 12,874 1,140 0.066 2.971 12.363 124.381 PGC 2012 7,748 3,026 9,663 794 0.049 3.605 12.466 110.596 PGS 2013 13,751 3,473 11,490 866 0.058 3.404 12.487 108.268 PGS 2014 13,842 1,999 12,751 1,083 0.045 3.401 12.505 108.486 PGS 2015 13,613 1,409 13,845 1,197 0.038 2.975 12.423 79.548 PGS 2016 14,308 6,334 17,401 1,520 0.140 2.327 12.352 83.472 PGS 2017 24,541 1,695 18,873 3,135 0.048 2.381 12.360 122.506 PGS 2012 2,268 (94) 7,768 - (0.002) 4.025 11.800 85.825 PHC 2013 2,160 550 7,845 - 0.012 4.218 11.824 87.696 PHC 2014 3,280 305 9,239 - 0.006 4.218 11.836 93.235 PHC 2015 4,341 871 10,852 291 0.017 4.102 11.874 230.778 PHC 2016 6,403 1,262 12,131 727 0.017 5.298 11.988 120.426 PHC 2017 15,200 1,896 14,197 1,018 0.022 5.417 12.206 143.730 PHC 2012 10,864 4,857 10,156 1,710 0.205 1.528 12.498 85.742 PHR 2013 12,964 2,841 11,786 1,710 0.113 1.579 12.532 85.592 PHR 2014 11,743 2,017 12,578 1,710 0.077 1.522 12.535 84.662 PHR 2015 8,656 1,172 14,225 1,140 0.057 1.554 12.514 76.467 PHR 2016 13,739 1,286 15,503 1,140 0.062 1.726 12.587 96.000 PHR 2017 24,808 1,969 17,123 1,026 0.080 1.829 12.633 140.359 PHR 2012 5,167 2 14,097 396 0.000 2.761 11.743 69.823 PIT - 2013 5,667 (1,240) 12,853 (0.029) 3.582 11.816 119.011 PIT - 2014 7,800 950 13,643 0.021 3.338 11.811 163.471 PIT - 88.013 2015 7,400 (559) 13,081 (0.011) 4.358 11.909 PIT - 76.692 2016 7,900 553 13,634 0.010 3.638 11.848 PIT - 82.390 2017 6,350 (3,322) 10,312 (0.072) 4.146 11.784 PIT - 2012 3,046 (361) (0.025) 2.122 10.346 106.583 6,807 PIV - 2013 2,004 17 6,483 0.001 2.230 10.369 95.567 PIV - 2014 5,692 5,658 12,364 0.251 2.190 10.608 2,325.848 PIV - 2015 12,826 6,183 18,486 0.159 2.730 10.878 151.650 PIV 2016 8,571 934 11,453 410 0.072 1.554 11.423 175.239 PIV

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

- 2017 7,400 11,169 0.014 2.796 11.709 117.813 309 PIV 2012 3,675 1,356 844 0.111 1.291 11.148 6,031 95.398 PJT - 6,531 97.466 0.060 1.986 11.370 991 2013 4,226 PJT - 7,474 0.059 2.246 11.457 104.700 1,101 2014 5,202 PJT 816 8,904 0.073 2.215 11.465 100.513 1,605 2015 7,310 PJT 906 10,682 0.112 1.889 11.445 118.761 2,510 2016 10,097 PJT 12,154 1,666 0.096 1.999 11.625 126.980 2,140 2017 12,742 PJT 7,703 295 0.063 2.521 12.397 99.931 2,212 2012 7,744 PLC 9,157 1,102 0.069 2.675 12.481 102.228 2,341 2013 9,633 PLC 10,552 1,147 0.081 3.248 12.554 109.839 3,303 2014 20,192 PLC 12,074 2,478 0.088 3.585 12.620 101.584 4,221 2015 30,267 PLC 14,035 2,850 0.054 2.495 12.528 69.472 2,535 2016 23,160 PLC 15,274 1,900 0.047 2.888 12.589 105.031 2,121 2017 22,961 PLC 11,062 1,583 0.277 1.328 11.227 114.874 4,761 2012 16,646 PMC 14,324 1,583 0.295 1.317 11.320 117.924 6,966 2013 36,636 PMC 17,151 2,280 0.281 1.287 11.370 101.711 4,875 2014 39,111 PMC 21,474 2,280 0.258 1.267 11.417 106.653 5,000 2015 41,693 PMC 24,631 2,280 0.265 1.246 11.473 106.779 5,783 2016 66,453 PMC 28,797 2,280 0.231 1.237 11.522 103.784 5,690 2017 68,000 PMC 8,975 855 0.029 1.567 11.264 86.216 832 2012 3,146 PMS 9,119 570 0.037 1.448 11.230 130.776 773 2013 11,646 PMS 10,595 475 0.052 1.589 11.282 116.014 1,303 2014 6,901 PMS 15,018 760 0.157 1.572 11.356 100.560 4,416 2015 9,070 PMS 17,937 1,140 0.125 1.843 11.487 85.220 4,648 2016 18,604 PMS 19,348 3,135 0.077 1.912 11.485 102.584 3,295 2017 13,263 PMS - 2012 3,900 (1,952) 10,758 (0.049) 3.411 11.587 96.774 PNC - 2013 5,600 (3,897) (0.114) 4.672 11.527 100.886 6,662 PNC - 6,114 0.007 5.484 11.559 98.695 223 2014 12,400 PNC - 8,982 0.009 4.814 11.669 130.765 361 2015 14,000 PNC - 9,393 0.004 5.541 11.722 126.188 178 2016 17,800 PNC - 2,481 2017 22,300 (6,159) (0.128) 17.820 11.708 112.113 PNC 7,078 609 0.093 2.048 12.405 37.391 1,812 2012 14,200 PNJ 7,523 1,039 0.059 2.243 12.471 132.714 1,148 2013 13,201 PNJ 974 8,176 0.084 2.182 12.452 103.198 1,645 2014 19,022 PNJ 731 8,441 2015 27,055 379 0.026 2.263 12.474 83.768 PNJ 950 9,921 0.137 2.391 12.555 111.141 2,922 2016 43,215 PNJ 18,170 1,140 0.179 1.523 12.652 128.165 4,290 2017 91,234 PNJ - 2012 12,800 25 13,873 0.001 3.407 12.945 97.937 POM - 2013 12,800 (1,038) 12,926 (0.024) 3.136 12.875 84.197 POM - 2014 8,800 (154) 13,156 (0.003) 4.004 12.972 109.237 POM - 2015 6,900 148 12,706 0.003 3.009 12.853 90.770 POM

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

- POM 2016 8,700 1,616 0.042 2.642 12.848 94.793 15,383 - POM 2017 15,950 3,737 0.095 2.277 12.884 122.294 18,059 - 2012 3,900 (2,374) (0.153) 1.844 10.465 44.855 7,527 PPE - 7,964 2013 2,500 51 0.003 2.046 10.513 184.571 PPE - 11,260 2014 9,300 2,171 0.122 1.907 10.589 142.040 PPE - 9,729 2015 15,800 3,136 0.181 1.576 10.487 195.149 PPE - 7,346 2016 11,900 (2,385) (0.188) 1.370 10.304 5.131 PPE - 5,039 2017 13,600 (1,984) (0.221) 1.563 10.197 20.045 PPE - 15,793 2012 3,500 61 0.001 2.733 11.862 123.056 PPI - 16,484 2013 4,000 6 0.000 2.919 11.891 54.082 PPI - 2014 10,667 1,017 11,208 0.028 2.627 11.947 340.455 PPI 2015 5,300 854 11,290 792 0.026 2.382 12.113 124.541 PPI - 2016 2,200 (772) 10,486 (0.032) 1.991 12.003 56.770 PPI - 8,733 2017 2,120 (1,753) (0.092) 1.952 11.916 15.728 PPI 665 9,759 2012 6,664 871 0.021 3.759 11.066 108.435 PPP 950 8,743 2013 11,171 (1,733) (0.045) 3.751 11.039 110.243 PPP - 2014 9,236 1,579 10,406 0.052 2.368 11.075 106.703 PPP - 2015 7,916 909 10,051 0.041 2.163 11.070 92.121 PPP 556 2016 10,348 1,233 12,749 0.065 1.782 11.120 121.740 PPP 760 2017 12,500 927 12,477 0.046 1.921 11.158 109.107 PPP 2012 6,912 1,825 6,397 1,330 0.011 12.422 12.360 208.525 PPS 2013 5,510 1,553 7,197 1,330 0.011 10.598 12.290 53.761 PPS 2014 7,885 1,806 8,274 1,188 0.011 18.934 12.535 112.605 PPS 2015 8,255 1,657 9,691 1,223 0.007 17.776 12.537 107.130 PPS 2016 9,988 1,543 11,202 1,473 0.008 16.090 12.493 98.276 PPS 2017 9,000 1,366 13,217 1,349 0.008 15.787 12.486 109.385 PPS 570 12,929 2012 3,994 1,007 0.022 1.958 10.725 118.754 PRC 760 16,443 2013 6,822 863 0.019 1.980 10.728 90.763 PRC 665 15,778 2014 9,685 1,331 0.031 2.152 10.778 149.164 PRC 950 18,886 2015 10,886 1,673 0.035 2.233 10.810 82.045 PRC 2016 11,526 2,471 26,677 1,425 0.045 2.439 10.864 89.684 PRC 2017 16,444 2,259 24,179 1,900 0.037 2.439 10.864 96.359 PRC 2012 5,231 1,011 9,712 1,400 0.035 1.935 11.327 71.061 PSC 633 10,205 2013 4,046 881 0.030 1.884 11.317 83.310 PSC 633 11,733 2014 6,196 1,050 0.041 1.848 11.319 98.982 PSC 633 11,044 2015 11,427 1,957 0.058 1.847 11.337 79.307 PSC 950 13,359 2016 13,350 1,644 0.060 1.987 11.381 96.948 PSC 2017 11,158 2,045 15,819 1,283 0.059 2.076 11.405 108.246 PSC 550 4,393 2012 3,309 1,627 0.099 3.672 11.871 97.432 PTB 550 6,207 2013 10,301 2,226 0.111 3.323 11.964 123.332 PTB 688 8,183 2014 15,407 2,691 0.111 3.199 12.038 114.351 PTB

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

- 2015 27,049 3,273 12,028 0.149 2.470 12.094 124.226 PTB - 2016 59,474 5,483 17,047 0.174 2.368 12.258 120.212 PTB 2017 76,734 7,797 23,581 464 0.157 2.464 12.412 108.461 PTB - 2012 3,833 (3,303) 9,667 (0.142) 1.928 11.557 65.976 PTC - 2013 3,167 83 10,444 61.939 0.004 1.737 11.522 PTC - 2014 5,056 377 11,080 0.011 1.669 11.513 116.459 PTC - 2015 9,600 (377) 10,663 (0.011) 3.258 11.792 138.432 PTC - 2016 6,740 1,229 11,775 0.036 2.889 11.787 197.968 PTC - 2017 6,000 284 13,480 0.008 2.714 11.773 48.189 PTC 2012 3,348 1,134 6,855 0.044 4.383 10.816 161.752 950 PTD 2013 8,210 - 0.170 4.376 11.105 261.290 855 PTD 2014 17,425 4,889 14,071 0.072 2.143 11.097 137.160 950 PTD 2015 15,376 4,202 17,165 1,900 0.094 2.527 11.211 111.281 PTD 2016 17,132 3,256 15,167 1,900 0.056 3.738 11.403 104.158 PTD 2017 16,371 432 19,077 1,900 0.005 4.688 11.460 130.733 PTD 2012 9,084 3,795 11,616 1,086 0.078 2.321 12.289 147.306 PVC 2013 10,739 1,571 12,530 - 0.038 2.579 12.339 97.478 PVC 2014 19,700 4,217 15,266 1,140 0.091 2.502 12.386 119.276 PVC 2015 13,146 1,788 16,181 1,140 0.048 2.023 12.299 83.590 PVC 2016 7,429 (1,186) 15,615 1,330 (0.025) 2.365 12.299 84.915 PVC 2017 12,600 (325) 15,701 760 (0.005) 2.760 12.332 108.386 PVC 2012 23,047 4,109 20,447 - 0.070 2.729 13.281 129.515 PVD 2013 42,183 5,413 24,717 621 0.093 2.185 13.332 124.622 PVD 2014 49,610 5,451 29,134 1,502 0.108 2.030 13.367 140.477 PVD 2015 24,182 3,729 34,083 1,126 0.069 1.917 13.396 69.163 PVD 2016 20,750 224 0.005 1.752 13.364 37.108 34,577 - PVD 2017 23,450 74 0.002 1.652 13.339 72.588 34,648 - PVD 2012 5,050 682 7,484 2,027 0.020 2.318 11.837 67.852 PVE 2013 5,094 615 0.020 2.771 11.914 119.683 8,157 475 PVE 2014 7,986 997 0.029 2.742 11.941 116.856 8,837 475 PVE 2015 5,619 1,361 0.036 3.127 12.014 124.569 10,021 760 PVE 2016 5,432 1,106 0.024 4.673 12.149 129.865 10,737 950 PVE 2017 7,568 698 0.021 5.010 12.149 150.935 11,045 760 PVE 2012 10,165 3,413 10,431 1,291 0.052 3.390 13.329 101.163 PVS 2013 16,581 3,683 15,083 1,425 0.070 2.879 13.377 103.346 PVS 2014 22,649 3,927 17,883 1,140 0.078 2.805 13.426 124.728 PVS 2015 14,830 3,089 20,379 1,140 0.057 2.579 13.422 73.672 PVS 2016 16,018 2,122 22,568 1,140 0.040 2.475 13.407 79.985 PVS 2017 23,700 1,608 24,155 950 0.032 2.222 13.378 89.991 PVS 2012 2,995 388 8,133 - 0.014 3.063 12.899 107.291 PVT 2013 8,547 850 8,852 - 0.027 3.387 12.980 111.226 PVT

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

- 9,903 0.036 2.986 12.971 106.174 2014 11,330 1,212 PVT - 10,773 0.039 2.843 12.985 109.375 2015 8,277 1,195 PVT 691 11,907 0.044 2.539 12.958 116.873 2016 10,879 1,326 PVT 950 13,172 0.049 2.496 12.964 91.298 2017 18,950 1,436 PVT 2012 5,600 (3,822) (0.075) 6.655 13.278 - 7,120 48.205 PVX 2013 2,800 (4,057) (0.091) 15.275 13.218 111.020 - 2,523 PVX - 2,582 0.003 14.147 13.203 180.293 2014 4,400 104 PVX - 2,809 0.002 13.227 13.172 132.305 2015 3,100 45 PVX - 2,938 0.004 10.977 13.111 77.321 2016 2,400 133 PVX 2017 2,300 (996) (0.031) 16.028 13.103 - 1,977 41.185 PVX 9,111 1,235 0.008 2.905 11.961 51.227 2012 3,647 281 PXI - 9,585 80.736 0.003 3.385 12.030 2013 3,908 91 PXI 9,215 0.019 4.380 12.174 132.307 950 2014 6,253 823 PXI 11,621 0.026 3.631 12.095 126.063 950 2015 5,700 1,186 PXI 10,000 40.666 (0.012) 4.130 12.093 760 2016 3,640 (484) PXI 2017 2,500 (1,434) 8,565 - (0.035) 4.695 12.082 64.408 PXI 6,810 1,520 0.046 2.722 12.115 112.709 2012 4,451 1,603 PXS 8,179 1,263 0.053 2.480 12.188 84.332 2013 9,667 1,682 PXS 9,331 1,089 0.081 2.499 12.223 166.337 2014 15,924 2,322 PXS 10,756 1,098 0.064 2.314 12.247 103.939 2015 9,819 1,935 PXS 88.729 11,907 1,129 0.048 2.325 12.282 2016 8,301 1,438 PXS 53.984 12,655 1,235 0.001 2.363 12.246 2017 10,500 15 PXS 9,920 76.258 950 0.006 3.828 11.915 2012 4,300 237 PXT - 9,293 52.746 2013 3,500 (1,795) (0.048) 3.620 11.811 PXT - 55.391 2014 3,700 (8,310) 942 (0.350) 14.415 11.468 PXT - 2,346 0.119 5.534 11.433 158.439 2015 4,500 1,684 PXT - 3,996 0.088 5.448 11.639 142.791 2016 4,650 1,546 PXT - 5,043 0.049 4.349 11.644 48.834 2017 4,560 1,068 PXT 5,204 0.043 2.219 11.057 85.608 585 2012 2,972 949 QHD 7,207 0.082 1.850 11.017 103.113 658 2013 4,795 1,618 QHD 10,203 1,242 0.159 1.717 11.053 116.434 2014 13,970 3,124 QHD 14,295 1,462 0.260 1.522 11.133 127.030 2015 31,986 5,862 QHD 95.022 17,815 1,827 0.217 1.508 11.222 2016 37,532 5,951 QHD 70.533 2017 21,000 342 18,228 2,850 0.012 1.525 11.163 QHD 31,537 2,850 0.047 3.141 12.185 117.532 2012 18,824 5,962 RAL 34,594 2,850 0.052 3.530 12.249 111.651 2013 45,956 7,451 RAL 37,225 3,325 0.033 4.460 12.352 113.348 2014 38,196 5,708 RAL 43,081 3,325 0.044 3.677 12.298 102.305 2015 49,980 8,162 RAL 2016 92,051 12,787 51,411 3,325 0.072 3.404 12.322 110.529 RAL 2017 133,000 18,636 64,244 4,300 0.096 3.223 12.377 111.253 RAL RDP 2012 5,234 1,450 7,503 510 0.058 2.815 11.749 117.146

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2013 7,314 1,224 0.045 2.855 11.774 110.500 8,327 612 RDP 9,010 441 0.034 3.049 11.873 103.370 2014 9,088 871 RDP 11,134 - 0.079 2.533 11.884 104.737 2015 16,758 2,010 RDP 13,632 - 0.058 2.528 12.032 104.679 2016 18,195 2,011 RDP 2017 17,900 (2,001) 15,841 1,531 (0.042) 3.480 12.193 111.705 RDP 11,437 1,322 0.110 1.568 12.820 132.323 2012 11,017 2,351 REE 15,066 1,322 0.144 1.338 12.842 100.743 2013 20,994 3,461 REE 16,330 1,322 0.138 1.422 12.924 108.949 2014 20,965 3,482 REE 18,502 1,322 0.095 1.517 12.983 100.532 2015 19,805 2,757 REE 21,749 826 0.104 1.593 13.057 138.435 2016 23,228 3,526 REE 25,913 1,520 0.107 1.779 13.155 136.504 2017 41,500 4,441 REE - 2012 5,600 127 14,998 0.007 1.237 12.116 113.116 RIC - 2013 6,300 (147) 14,766 (0.008) 1.301 12.138 91.113 RIC - 2014 17,200 (2,176) 13,058 (0.118) 1.346 12.087 130.087 RIC - 2015 11,700 1,454 16,913 0.080 1.275 12.130 115.424 RIC - 2016 11,150 (264) 14,895 (0.014) 1.301 12.137 115.328 RIC - 2017 7,240 (1,885) 13,804 (0.106) 1.227 12.052 62.748 RIC - 2012 4,294 154 9,824 0.010 1.549 11.327 113.975 S99 - 2013 5,457 170 10,126 0.012 1.448 11.297 115.494 S99 - 2014 9,931 1,533 11,296 0.104 1.356 11.326 80.273 S99 - 11,189 0.053 1.996 11.931 111.031 2015 5,619 921 S99 - 11,594 0.017 2.208 11.989 235.286 2016 5,000 392 S99 - 12,203 (0.011) 3.407 12.200 197.973 2017 5,400 (375) S99 7,164 1,091 0.157 1.529 11.102 106.585 2012 8,973 2,486 SAF 8,932 1,855 0.157 1.570 11.128 115.917 2013 15,195 2,546 SAF 10,474 1,344 0.172 1.519 11.160 106.555 2014 26,032 2,980 SAF 10,885 2,097 0.187 1.379 11.142 110.608 2015 39,656 2,972 SAF 12,778 2,660 0.196 1.507 11.220 118.965 2016 56,334 3,772 SAF 14,070 2,565 0.198 1.430 11.221 106.075 2017 65,007 3,589 SAF - 8,765 0.039 1.181 12.440 122.636 2012 3,634 436 SAM - 9,329 0.042 1.215 12.475 110.775 2013 4,174 498 SAM 308 9,630 0.024 1.328 12.509 169.159 2014 6,729 308 SAM 272 10,011 0.016 1.469 12.551 131.020 2015 6,336 202 SAM - 10,062 0.006 1.517 12.563 82.840 2016 6,843 84 SAM - 10,453 0.027 1.719 12.637 121.646 2017 7,350 429 SAM 846 18,922 0.011 2.382 11.834 118.623 2012 4,425 559 SAV 529 20,345 0.006 2.320 11.816 100.602 2013 9,321 323 SAV 282 2014 9,104 (1,856) 18,717 (0.039) 2.316 11.769 120.127 SAV - 2015 8,116 (1,968) 16,702 (0.045) 2.349 11.730 78.113 SAV - 2016 6,583 219 17,263 0.006 1.955 11.655 98.516 SAV - 2017 9,413 1,344 18,162 0.034 1.995 11.693 109.233 SAV

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2012 9,671 2,199 8,013 2,192 0.150 1.554 12.421 95.636 SBT 2013 8,724 1,327 9,024 1,446 0.081 1.766 12.512 113.219 SBT - 2014 9,464 253 8,865 0.014 1.948 12.529 45.209 SBT 2015 18,411 998 8,047 867 0.056 1.716 12.518 205.937 SBT 2016 24,600 1,136 10,669 0.058 2.541 12.835 194.844 SBT 2017 20,850 1,182 5,582 0.046 2.517 12.892 111.699 SBT - 2012 10,194 641 0.004 7.311 12.368 121.486 15,617 SC5 - 2013 15,694 3,599 15,160 0.024 6.307 12.322 91.408 SC5 2014 19,698 2,226 17,404 1,900 0.016 6.566 12.340 112.711 SC5 2015 23,147 2,387 17,807 1,900 0.016 7.243 12.353 102.817 SC5 2016 24,640 2,798 18,975 1,900 0.020 6.218 12.298 102.782 SC5 2017 25,450 4,003 23,055 1,900 0.030 5.829 12.304 133.719 SC5 2012 7,227 2,958 15,075 1,425 0.108 1.316 11.367 79.638 SCD 2013 20,260 3,093 18,044 1,425 0.097 1.656 11.486 125.951 SCD 2014 22,714 2,621 98.269 19,652 1,425 0.074 1.540 11.468 SCD 2015 41,917 3,087 87.656 21,611 1,520 0.090 1.426 11.456 SCD 2016 44,759 2,927 23,643 1,425 0.103 1.385 11.469 117.531 SCD 2017 39,800 (690) 78.488 21,874 2,375 (0.011) 1.293 11.380 SCD - 2012 2,249 (607) 12,338 90.352 (0.020) 2.122 11.763 SCJ - 2013 3,590 387 12,426 0.013 2.020 11.753 127.404 SCJ - 2014 9,231 1,134 13,834 0.039 1.915 11.748 106.892 SCJ 2015 8,600 (258) 93.849 14,389 665 (0.009) 1.907 11.713 SCJ - 2016 2,300 (190) 14,308 70.066 (0.007) 2.142 11.757 SCJ - 2017 2,500 469 12,111 0.012 3.583 11.992 200.873 SCJ 2012 12,686 4,231 9,983 2,850 0.137 1.995 11.283 104.751 SDG 2013 14,567 2,898 97.459 14,493 2,850 0.098 1.698 11.284 SDG 2014 18,412 2,054 98.606 13,316 2,850 0.080 1.885 11.249 SDG 2015 18,901 2,260 13,648 2,375 0.089 2.047 11.277 107.642 SDG 2016 21,984 1,963 17,138 1,900 0.069 2.585 11.377 110.413 SDG 2017 18,710 2,482 18,789 1,900 0.078 2.074 11.352 69.264 SDG 2012 10,060 4,774 10,075 1,900 0.168 1.654 10.623 109.373 SDN 2013 16,286 4,410 11,461 2,375 0.140 1.987 10.728 117.672 SDN 2014 20,808 4,120 14,216 2,375 0.108 2.192 10.791 115.386 SDN 2015 20,623 3,269 17,582 2,375 0.106 2.094 10.804 113.544 SDN 2016 27,927 3,984 19,887 2,375 0.115 2.203 10.833 106.074 SDN 2017 35,034 3,616 20,862 2,375 0.099 2.071 10.841 101.214 SDN 2012 3,223 544 11,631 - 0.008 4.396 11.826 90.509 SDP 2013 5,258 642 11,965 - 0.010 5.281 11.918 108.238 SDP 2014 9,944 615 13,013 475 0.009 4.636 11.862 65.644 SDP 2015 4,600 217 13,743 475 0.003 4.805 11.866 126.675 SDP 2016 4,100 473 14,216 - 0.007 5.481 11.938 65.646 SDP

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2017 3,300 (883) 12,357 760 (0.013) 4.947 11.832 60.650 SDP 2012 6,018 3,614 8,565 1,520 0.135 1.988 11.332 106.852 SED 2013 12,611 3,704 10,418 1,710 0.139 1.774 11.324 119.073 SED 2014 12,567 3,037 12,223 1,710 0.116 1.623 11.316 107.088 SED 2015 15,396 2,755 13,125 1,425 0.133 1.536 11.382 130.719 SED 2016 15,380 3,666 16,280 1,520 0.161 1.583 11.450 106.572 SED 2017 19,317 3,041 19,126 1,520 0.112 1.654 11.537 101.585 SED 2012 14,066 1,720 10,164 1,382 0.071 1.947 11.519 116.776 SFC 2013 16,902 1,747 11,017 691 0.051 2.538 11.649 116.774 SFC 2014 20,737 3,316 12,597 1,520 0.084 2.400 11.646 104.849 SFC 2015 19,431 3,054 14,972 1,900 0.084 2.444 11.698 54.941 SFC 2016 24,967 3,398 16,818 2,375 0.085 2.451 11.715 80.371 SFC 2017 25,699 2,509 18,468 2,660 0.063 2.273 11.692 116.660 SFC 2012 11,030 4,566 17,977 1,425 0.081 2.139 11.691 157.423 SFI 2013 22,644 3,454 19,493 1,425 0.060 2.100 11.714 138.413 SFI 2014 22,571 5,048 20,977 1,425 0.090 2.131 11.732 131.662 SFI 2015 27,359 3,858 23,470 4,750 0.079 1.627 11.682 93.222 SFI 2016 26,877 5,040 26,918 1,425 0.107 1.600 11.730 99.672 SFI 2017 28,774 3,449 28,905 1,425 0.070 1.631 11.756 127.703 SFI 2012 6,282 2,504 10,458 1,520 0.105 1.458 10.820 96.348 SFN 2013 9,927 2,580 11,572 1,520 0.108 1.520 10.849 104.859 SFN 2014 13,193 3,063 14,162 1,520 0.133 1.285 10.790 98.579 SFN 2015 14,831 2,327 15,879 1,615 0.170 1.085 10.742 89.997 SFN 2016 29,386 3,681 17,455 1,615 0.200 1.080 10.740 90.009 SFN 2017 36,500 3,300 19,932 1,615 0.190 1.071 10.762 112.040 SFN 2012 10,690 2,374 9,137 1,900 0.126 1.175 11.106 90.811 SGC 2013 18,178 3,154 10,913 2,375 0.175 1.167 11.115 111.965 SGC 2014 29,685 2,530 11,876 3,705 0.144 1.291 11.105 104.836 SGC 2015 30,932 3,066 13,375 2,375 0.166 1.309 11.157 111.464 SGC 2016 49,725 3,807 16,498 2,660 0.184 1.434 11.223 112.707 SGC 2017 61,667 4,174 20,493 3,040 0.182 1.359 11.207 109.075 SGC 2012 5,541 2,572 8,519 760 0.123 1.373 10.849 127.338 SGD 2013 8,694 1,536 9,554 1,140 0.077 1.233 10.829 85.853 SGD 2014 8,265 1,181 10,354 1,140 0.066 1.303 10.851 96.189 SGD 2015 8,844 972 12,002 950 0.048 1.555 10.927 103.338 SGD 2016 8,761 1,011 12,832 950 0.046 1.651 10.968 145.503 SGD 2017 12,500 1,178 14,194 855 0.049 1.766 11.006 126.006 SGD 2012 15,550 1,278 6,022 437 0.209 1.058 10.686 94.110 SGH 2013 19,619 421 5,705 218 0.065 1.103 10.703 27.000 SGH 2014 28,140 249 5,905 - 0.046 1.735 10.914 369.187 SGH 2015 22,019 325 12,109 - 0.051 1.504 10.874 138.410 SGH

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

2016 23,639 11,888 0.066 1.048 11.170 116.147 218 403 SGH 2017 35,117 1,085 10,945 0.103 1.068 11.209 112.160 190 SGH - 0.007 4.361 12.208 109.567 322 8,444 2012 3,558 SHI 212 0.003 3.919 12.153 84.901 113 8,977 2013 3,019 SHI - 0.023 3.865 12.224 109.571 1,026 8,419 2014 5,242 SHI 223 0.046 2.616 12.252 111.191 1,575 9,390 2015 8,688 SHI 223 0.058 2.565 12.329 106.400 1,699 11,457 2016 6,953 SHI 439 0.039 3.358 12.474 150.911 1,380 12,861 2017 6,768 SHI 152 0.018 4.511 11.844 80.844 484 6,809 2012 1,830 SIC 152 0.003 4.572 11.844 81.784 92 7,936 2013 2,287 SIC - 0.001 4.655 11.847 140.603 14 7,247 2014 2,569 SIC - 0.002 4.231 11.844 87.263 55 7,939 2015 3,660 SIC 2016 24,945 2,866 - 0.082 2.072 11.641 66.817 9,982 SIC 2017 7,988 815 10,798 0.023 4.329 11.993 - 76.731 SIC 2012 5,523 1,108 0.068 1.943 11.279 136.013 - 7,092 SJ1 517 0.039 2.323 11.370 113.523 775 8,002 2013 7,232 SJ1 586 0.046 2.379 11.480 115.691 1,034 7,673 2014 7,600 SJ1 330 0.046 2.877 11.606 118.372 1,188 8,517 2015 8,938 SJ1 475 0.046 4.780 11.866 130.068 2,125 9,986 2016 13,594 SJ1 570 0.026 3.337 11.947 136.166 1,734 14,267 2017 13,824 SJ1 - 0.008 4.896 11.951 110.234 609 10,762 2012 3,613 SMA 380 0.008 4.712 11.937 124.255 424 10,835 2013 4,278 SMA 380 0.006 4.966 11.957 101.859 312 11,397 2014 5,039 SMA 285 0.000 4.823 11.933 101.923 24 10,676 2015 5,419 SMA - 0.006 3.670 11.824 48.929 300 10,691 2016 6,265 SMA 285 0.062 2.722 11.766 115.660 2,358 12,790 2017 10,685 SMA 365 0.030 3.665 12.330 100.267 1,788 11,545 2012 7,294 SMC 679 2013 7,960 SMC 12,270 1,096 0.010 5.395 12.487 107.669 585 519 2014 7,247 SMC 12,910 0.006 7.294 12.613 113.118 365 SMC 2015 4,991 (5,110) 8,570 (0.055) 8.296 12.481 92.025 - 9,426 2016 15,413 SMC 17,073 0.094 6.679 12.668 93.973 5,523 2017 20,138 SMC 20,712 1,096 0.056 4.399 12.704 134.032 - 10,079 SPI 2012 14,100 236 0.016 1.574 10.619 103.130 - 0.005 1.024 10.435 98.010 73 10,412 2013 4,800 SPI - 0.008 1.007 11.112 58.176 88 11,396 2014 8,400 SPI - 0.005 1.622 11.444 1,009.112 70 11,202 2015 2,200 SPI - 0.005 1.533 11.423 92.959 85 10,269 2016 2,300 SPI - 0.005 1.289 11.350 135.956 68 10,632 2017 3,600 SPI - 0.060 1.703 12.048 133.460 4,701 46,605 2012 31,246 SPM - 0.016 1.697 12.048 102.587 1,271 42,827 2013 23,994 SPM - 0.031 1.669 12.064 126.434 2,593 45,126 2014 25,247 SPM

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

- 2015 15,399 1,420 46,398 0.017 1.624 12.064 108.025 SPM - 2016 15,712 573 46,777 0.007 1.674 12.082 76.474 SPM 2017 13,700 1,140 54,562 1,900 0.015 1.266 11.978 138.039 SPM 731 2012 4,451 665 12,335 0.018 2.924 11.819 107.191 SPP 535 2013 5,010 621 13,095 0.015 3.148 11.856 126.957 SPP 134 2014 5,148 500 12,489 0.012 3.225 11.869 130.401 SPP - 2015 8,769 650 13,910 0.013 3.562 11.924 109.098 SPP - 2016 16,462 1,216 15,024 0.022 4.063 12.015 112.271 SPP - 2017 17,000 1,524 16,056 0.020 4.237 12.062 114.664 SPP 274 2012 5,383 1,492 5,831 0.081 2.131 11.728 89.771 SRC 685 2013 8,792 2,333 7,298 0.124 1.781 11.720 90.263 SRC 2014 16,810 2,446 8,722 1,234 0.131 1.621 11.717 101.111 SRC 2015 20,765 2,423 10,127 925 0.141 1.613 11.729 96.676 SRC 2016 15,690 2,201 11,093 1,493 0.107 2.100 11.860 94.667 SRC 2017 12,665 1,123 12,055 1,520 0.043 2.498 11.933 102.715 SRC 317 2012 3,976 1,358 6,886 0.055 2.354 11.847 109.304 SRF 831 2013 5,975 1,285 7,491 0.054 2.000 11.863 86.612 SRF 831 2014 8,992 1,731 8,700 0.078 2.398 11.967 147.962 SRF 855 2015 8,506 1,817 10,041 0.065 2.654 12.041 124.722 SRF 2016 18,046 2,505 12,063 1,425 0.079 2.981 12.126 126.054 SRF 2017 17,526 2,117 13,569 1,425 0.055 3.657 12.231 110.054 SRF 2012 27,127 4,577 14,692 1,900 0.184 1.584 11.627 119.727 SSC 2013 39,752 5,150 17,333 1,900 0.173 1.558 11.670 131.342 SSC 2014 48,352 5,318 21,479 2,850 0.174 1.461 11.719 100.919 SSC 2015 54,266 2,952 22,799 2,850 0.090 1.402 11.700 85.791 SSC 2016 41,900 2,230 24,736 1,900 0.081 1.146 11.597 83.685 SSC 2017 60,800 4,142 22,223 - 0.162 1.348 11.607 125.995 SSC 2012 3,414 937 8,758 1,330 0.031 1.891 11.165 158.167 SSM 2013 5,731 2,111 10,894 890 0.067 1.975 11.218 147.519 SSM 2014 8,952 1,577 11,982 1,330 0.046 2.092 11.238 82.639 SSM 2015 10,955 2,725 14,485 1,140 0.085 1.611 11.159 119.067 SSM 2016 14,419 1,935 16,275 1,805 0.080 1.559 11.141 83.524 SSM 2017 17,000 (2,130) 14,295 1,425 (0.065) 2.716 11.270 117.837 SSM 2012 3,675 1,840 5,865 879 0.149 1.328 11.491 79.883 ST8 2013 5,589 1,925 7,074 1,318 0.149 1.365 11.549 140.611 ST8 2014 8,967 2,138 8,825 879 0.148 1.349 11.590 140.256 ST8 2015 10,582 1,957 10,065 1,015 0.121 1.358 11.644 116.255 ST8 2016 20,953 2,030 10,754 1,116 0.122 1.439 11.612 119.634 ST8 2017 20,000 968 11,253 2,801 0.057 1.625 11.673 105.265 ST8 2012 5,826 2,600 11,414 1,235 0.109 1.582 11.147 119.444 STC 2013 12,593 2,440 13,019 1,425 0.093 1.676 11.154 105.580 STC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2014 15,791 1,818 14,633 1,425 0.105 1.536 11.157 96.973 STC 2015 20,582 1,563 15,967 1,235 0.097 1.393 11.152 109.919 STC 2016 30,660 1,541 14,647 1,235 0.089 1.395 11.160 114.248 STC 2017 29,400 1,815 17,783 1,235 0.094 1.397 11.171 110.950 STC 2012 3,167 620 2,801 423 0.149 1.317 11.229 98.009 STG 2013 3,592 601 3,106 397 0.135 1.381 11.273 108.879 STG 2014 7,024 702 3,681 397 0.127 1.673 11.409 131.980 STG 2015 8,508 535 2,926 496 0.053 4.052 11.827 115.798 STG 2016 24,900 1,936 10,388 - 0.058 2.580 12.360 124.462 STG 2017 20,700 4,545 14,793 1,425 0.163 1.957 12.393 115.666 STG 2012 10,403 1,796 22,450 1,425 0.016 3.703 12.434 87.958 SVC 2013 12,393 1,648 24,533 950 0.015 3.783 12.448 121.579 SVC 2014 14,142 2,074 26,705 1,140 0.019 3.497 12.421 120.477 SVC 2015 38,860 3,569 30,390 1,140 0.038 3.410 12.441 124.712 SVC 2016 46,714 4,138 34,174 1,330 0.040 3.806 12.523 138.010 SVC 2017 49,800 3,183 37,097 1,140 0.023 3.904 12.558 100.968 SVC 2012 13,213 4,684 11,424 814 0.122 2.870 11.740 122.574 SVI 2013 24,135 5,773 15,007 1,319 0.116 2.557 11.786 117.801 SVI 2014 26,485 4,001 17,496 1,451 0.100 2.466 11.826 112.690 SVI 2015 31,335 5,175 21,309 1,583 0.097 2.577 11.880 118.633 SVI 2016 42,139 4,838 24,419 1,742 0.099 2.271 11.875 103.009 SVI 2017 45,800 4,293 27,615 1,900 0.079 2.650 11.972 112.495 SVI - 2012 39,500 0 10,600 0.000 1.262 10.603 361.304 SVN - 2013 29,000 (458) 10,142 (0.033) 1.434 10.640 42.959 SVN 2014 7,500 210 - 0.007 1.213 11.388 422.482 67,161 SVN 2015 4,600 365 - 0.029 1.259 11.420 153.894 10,671 SVN 2016 1,600 142 - 0.012 1.127 11.398 106.860 11,278 SVN 2017 2,200 (79) - (0.007) 1.146 11.402 19.766 10,994 SVN 2012 11,727 23 9 0.002 1.189 11.118 32.808 10,026 SVT 2013 6,636 51 - 0.006 1.146 11.105 102.885 11,488 SVT 2014 6,364 405 - 0.035 1.109 11.107 72.121 10,965 SVT 2015 12,818 802 - 0.062 1.246 11.189 183.998 13,273 SVT 2016 9,900 55 - 0.006 1.207 11.177 46.702 11,704 SVT 2017 6,890 341 - 0.026 1.008 11.111 75.474 12,893 SVT 2012 18,812 1,979 894 0.063 2.648 12.001 90.959 9,190 TAC 2013 20,786 2,041 894 0.059 2.986 12.087 106.436 10,600 TAC 2014 22,719 1,961 894 0.052 2.762 12.083 96.092 11,420 TAC 2015 20,807 1,993 87.147 12,615 1,285 0.057 2.739 12.088 TAC 2016 44,463 1,959 14,332 1,118 0.055 2.455 12.077 110.701 TAC 2017 43,944 3,862 16,866 1,520 0.096 2.593 12.195 109.046 TAC 2012 3,317 1,353 6,305 760 0.026 6.504 12.285 106.002 TC6

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

456 7,748 0.035 4.429 12.152 107.388 2013 2,828 1,825 TC6 380 8,283 0.032 3.900 12.101 99.790 2014 4,953 1,329 TC6 380 9,227 0.032 3.993 12.121 89.376 2015 4,134 549 TC6 570 9,780 0.001 4.501 12.185 74.989 2016 4,954 29 TC6 87.323 10,785 - 0.021 4.978 12.271 2017 4,207 1,123 TC6 13,891 1,710 0.080 2.078 11.907 107.838 2012 11,316 3,267 TCL 16,673 1,710 0.106 1.713 11.900 72.573 2013 18,811 4,068 TCL 19,562 1,710 0.128 1.741 11.952 117.721 2014 25,592 4,672 TCL 21,440 4,085 0.104 1.592 11.929 88.789 2015 25,848 3,860 TCL 24,816 1,425 0.112 1.425 11.922 109.513 2016 25,636 4,033 TCL 28,489 1,425 0.115 1.327 11.930 101.411 2017 25,521 4,126 TCL 10,219 - (0.012) 3.155 12.294 104.043 2012 4,247 (446) TCM 11,866 - 0.062 2.703 12.299 111.864 2013 16,310 2,282 TCM 13,743 862 0.083 2.552 12.314 100.665 2014 26,751 3,111 TCM 15,486 1,034 0.067 2.822 12.400 108.574 2015 26,339 1,985 TCM 862 16,633 0.043 3.105 12.450 109.983 2016 13,037 2,095 TCM 452 19,756 0.065 2.853 12.482 104.509 2017 27,333 3,162 TCM 855 6,274 0.081 1.538 11.383 114.076 2012 5,864 1,522 TCO 987 7,509 0.100 1.487 11.387 121.984 2013 6,589 1,663 TCO 823 8,385 0.095 1.217 11.349 97.435 2014 8,190 1,479 TCO 95.606 9,635 1,045 0.112 1.166 11.419 2015 9,394 1,688 TCO 90.938 11,014 1,140 0.109 1.118 11.392 2016 9,457 1,513 TCO 11,688 1,140 0.074 1.099 11.366 101.618 2017 12,447 975 TCO - 12,208 0.002 2.477 12.216 116.162 2012 3,495 73 TCR 2013 3,450 (1,270) 11,691 266 (0.036) 2.791 12.216 115.740 TCR - 11,665 0.001 2.786 12.214 118.113 2014 5,661 43 TCR - 12,484 91.378 0.026 2.467 12.191 2015 5,219 891 TCR 186 13,068 74.405 0.021 1.999 12.109 2016 4,012 639 TCR 186 88.440 2017 3,320 (1,493) 12,121 (0.053) 2.337 12.119 TCR 796 7,147 92.531 0.029 5.527 12.155 2012 5,022 1,660 TCS 478 7,975 0.033 6.211 12.223 116.536 2013 4,136 1,923 TCS 584 9,274 0.002 6.760 12.259 105.931 2014 5,279 159 TCS 106 9,564 0.009 7.364 12.302 103.303 2015 4,693 352 TCS 212 9,508 0.001 7.564 12.315 86.773 2016 4,767 45 TCS 10,747 - 0.018 6.103 12.275 108.360 2017 4,487 1,332 TCS 774 6,465 84.760 0.024 4.433 12.126 2012 4,051 1,113 TDN 465 7,264 79.735 0.021 3.772 12.052 2013 3,499 890 TDN 465 7,745 0.026 3.460 12.016 104.922 2014 4,176 962 TDN 310 8,879 92.717 0.018 3.294 12.014 2015 3,854 420 TDN 310 9,651 85.698 0.019 2.876 11.969 2016 4,649 648 TDN 190 10,330 0.024 3.140 12.026 108.044 2017 5,220 807 TDN

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

7,064 1,178 0.044 2.592 11.601 112.302 2012 2,642 1,441 THG 8,292 883 0.035 2.350 11.559 88.427 2013 4,576 1,045 THG 10,258 707 0.044 2.568 11.608 121.470 2014 9,739 1,311 THG 13,343 957 0.111 3.015 11.780 133.220 2015 21,713 4,628 THG 18,068 1,472 0.133 2.566 11.841 118.606 2016 44,598 7,286 THG 22,869 2,591 0.119 2.713 11.935 109.672 2017 38,568 6,612 THG 5,612 1,056 0.026 2.866 11.845 76.386 2012 3,266 766 THT 528 0.041 3.081 11.888 120.950 6,313 2013 3,645 1,219 THT 686 0.054 2.819 11.861 124.511 7,211 2014 5,961 1,653 THT 686 0.035 2.768 11.869 97.561 8,208 2015 5,530 546 THT 528 0.035 2.306 11.818 83.945 9,422 2016 5,273 993 THT 2017 5,711 1,170 10,833 0.042 2.484 11.856 106.157 570 THT 2012 1,866 (1,275) (0.039) 2.861 11.358 94.455 - 8,844 TJC - 0.014 2.300 11.279 123.309 9,516 2013 2,903 337 TJC - 0.121 1.797 11.277 96.377 12,331 2014 8,708 2,166 TJC 665 0.052 1.792 11.345 89.357 13,151 2015 10,338 1,240 TJC 760 0.055 1.533 11.291 89.698 14,987 2016 9,000 1,251 TJC 855 0.001 1.455 11.238 100.977 13,829 2017 7,600 12 TJC 864 0.003 3.335 11.639 66.240 9,001 2012 2,760 100 TKC - 0.006 2.732 11.543 94.024 10,244 2013 2,971 220 TKC 216 0.010 2.478 11.503 85.506 10,854 2014 9,890 301 TKC 432 0.020 3.957 11.717 169.722 10,856 2015 11,150 782 TKC 475 0.029 4.641 11.823 192.826 12,861 2016 16,859 1,543 TKC 950 0.031 6.930 12.043 164.339 14,849 2017 26,000 2,452 TKC 9,657 - 0.105 1.745 11.983 116.554 2012 6,858 2,011 TLG 404 0.118 1.603 12.004 115.609 11,267 2013 17,719 2,340 TLG 222 0.139 1.514 12.045 114.747 13,553 2014 26,286 2,959 TLG 15,739 1,022 0.156 1.574 12.112 116.743 2015 47,986 2,611 TLG 17,805 1,293 0.179 1.498 12.141 114.788 2016 74,548 4,242 TLG TLG 2017 101,000 4,833 20,966 2,192 0.182 1.480 12.195 115.497 748 7,827 TLH 2012 2,923 580 0.027 2.068 12.204 95.238 374 7,925 TLH 2013 4,629 1,275 0.064 2.059 12.297 108.216 748 8,312 TLH 2014 5,493 706 0.036 1.990 12.335 122.027 - 7,264 TLH 2015 2,993 (1,668) (0.085) 2.189 12.258 96.384 - 12,206 0.217 1.863 12.379 112.594 2016 9,682 4,539 TLH - 14,718 0.129 1.875 12.461 122.984 2017 9,824 3,385 TLH 8,897 1,198 0.054 2.127 11.596 105.660 2012 6,492 1,704 TMC 10,246 1,425 0.040 2.057 11.563 103.733 2013 6,864 1,225 TMC 10,797 1,045 0.064 1.708 11.487 120.584 2014 8,559 1,587 TMC 12,402 1,140 0.081 1.583 11.472 89.606 2015 10,758 1,673 TMC 12,902 1,235 0.069 1.888 11.550 82.064 2016 15,756 1,448 TMC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

TMC 2017 13,307 16,166 1,045 0.060 2.090 11.612 114.317 1,479 629 15,608 0.099 1.314 11.878 128.593 2012 15,154 2,030 TMS 397 19,494 0.122 1.323 11.922 128.947 2013 19,636 2,927 TMS 595 22,805 0.149 1.356 12.005 111.043 2014 35,275 4,163 TMS 859 24,646 0.128 1.636 12.152 110.500 2015 67,125 4,349 TMS 595 27,159 0.101 1.860 12.302 125.953 2016 41,641 4,283 TMS 380 29,978 0.082 2.138 12.437 346.263 2017 36,400 4,244 TMS - 6,854 0.000 1.929 11.783 55.306 2012 2,873 7 TMT - 7,088 0.008 1.662 11.724 102.914 2013 3,118 127 TMT 379 0.071 3.941 12.089 271.805 8,113 2014 13,487 1,770 TMT 10,730 1,481 0.116 5.293 12.300 246.276 2015 44,156 5,310 TMT 11,041 3,167 0.024 5.139 12.306 75.124 2016 14,800 1,252 TMT 2017 9,050 240 11,047 - 0.004 6.801 12.435 92.420 TMT 950 8,753 70.376 0.039 2.660 11.334 2012 4,080 1,412 TMX 950 11,590 94.225 0.050 2.429 11.315 2013 7,362 1,763 TMX 760 12,525 96.631 0.037 1.987 11.236 2014 11,710 1,170 TMX 475 26,102 0.045 1.558 11.165 106.595 2015 6,838 1,195 TMX 475 16,733 0.064 1.461 11.158 118.346 2016 11,429 698 TMX 475 17,382 0.062 1.868 11.249 114.502 2017 9,000 782 TMX 14,477 1,237 0.057 2.659 11.818 113.013 2012 7,112 3,106 TNA 17,533 1,237 0.051 2.716 11.849 131.861 2013 12,936 2,827 TNA 21,492 1,237 0.043 3.901 12.033 103.054 2014 16,147 3,139 TNA 22,836 1,237 0.050 3.816 12.053 142.642 2015 22,129 3,859 TNA 30,453 1,237 0.090 3.659 12.135 149.406 2016 45,844 6,131 TNA 35,047 2,195 0.073 3.314 12.135 119.991 2017 36,800 6,930 TNA 10,645 1,900 0.197 1.152 11.581 132.089 2012 9,669 3,702 TNC 11,503 1,900 0.094 1.101 11.542 74.336 2013 9,804 1,777 TNC 12,343 1,330 0.055 1.099 11.522 44.966 2014 9,261 964 TNC 475 12,953 0.039 1.062 11.507 130.573 2015 7,915 670 TNC 475 13,824 0.070 1.057 11.512 70.408 2016 9,089 1,171 TNC 760 15,296 0.081 1.074 11.526 130.335 2017 10,843 1,390 TNC 554 5,325 0.025 4.465 11.978 105.465 2012 2,389 765 TNG 439 5,866 0.015 4.544 11.983 97.608 2013 4,069 482 TNG - 7,826 0.049 4.570 12.078 116.675 2014 9,483 1,636 TNG 9,123 286 0.051 3.770 12.208 139.709 2015 11,995 1,885 TNG - 10,623 0.047 3.543 12.266 98.119 2016 8,542 1,627 TNG - 12,847 0.056 3.537 12.347 131.829 2017 11,417 2,331 TNG - 7,153 (0.015) 1.739 11.248 63.698 2012 1,492 (171) TNT - 5,568 39.572 TNT 2013 1,722 (1,310) (0.125) 1.613 11.124 - 5,895 0.034 1.699 11.171 138.380 TNT 2014 2,468 327 - 3,702 0.042 2.052 11.287 349.242 TNT 2015 25,000 480

Mã CK Năm Price BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH EPS

10,566 - 0.005 1.488 11.597 116.120 2016 2,280 64 TNT 11,252 - 0.010 1.391 11.574 164.306 2017 2,830 150 TNT 8,763 1,900 0.037 1.900 11.788 83.427 2012 5,481 1,409 TPC 9,571 1,330 0.037 2.086 11.819 114.909 2013 6,112 1,103 TPC 10,251 950 0.018 2.120 11.813 106.289 2014 5,831 552 TPC 11,321 475 0.018 1.758 11.736 95.308 2015 4,738 497 TPC 12,895 570 0.037 1.904 11.778 99.306 2016 6,616 1,000 TPC 13,849 665 0.047 1.954 11.809 104.733 2017 9,386 1,381 TPC 9,988 321 0.129 2.146 11.986 131.795 2012 23,749 1,593 TRA 14,565 321 0.145 1.590 12.037 120.109 2013 44,395 3,723 TRA 17,018 1,131 0.131 1.436 12.054 98.119 2014 38,868 3,518 TRA 18,976 1,696 0.149 1.471 12.113 119.584 2015 47,002 3,936 TRA 21,444 1,696 0.158 1.483 12.139 101.233 2016 90,889 3,801 TRA 2017 115,625 24,577 2,375 0.167 1.465 12.179 93.600 5,351 TRA 2012 27,453 11,839 29,238 1,900 0.236 1.134 12.172 75.941 TRC 33,856 3,325 0.134 1.377 12.286 73.956 2013 29,490 7,893 TRC 36,445 2,850 0.079 1.102 12.201 74.577 2014 20,932 4,789 TRC 41,150 2,375 0.034 1.168 12.217 72.497 2015 17,325 1,881 TRC 43,366 1,425 0.041 1.203 12.244 96.535 2016 23,183 2,390 TRC 48,356 1,425 0.081 1.185 12.263 115.689 2017 26,233 4,972 TRC 14,994 1,448 0.018 3.707 11.962 91.497 2012 6,153 1,247 TS4 0.015 3.458 11.994 118.515 13,717 543 2013 7,332 1,076 TS4 0.018 3.768 12.031 107.196 14,586 760 2014 8,862 1,149 TS4 0.006 4.632 12.111 99.830 15,233 760 2015 7,282 383 TS4 570 2016 7,344 (560) 15,585 (0.007) 4.855 12.111 105.008 TS4 89.943 475 2017 7,550 319 16,857 0.004 4.790 12.113 TS4 61.522 6,418 475 2012 4,707 (4,395) (0.135) 4.226 11.262 TSB 6,637 - 2013 6,684 53 0.002 3.718 11.209 104.052 TSB 9,082 - 2014 9,602 3,193 0.139 2.279 11.171 110.627 TSB 9,444 - 0.018 1.973 11.126 88.357 2015 9,602 385 TSB - 10,253 0.043 1.816 11.125 119.505 2016 10,449 859 TSB 16,966 95 0.028 2.031 11.187 100.416 2017 11,495 595 TSB 91.091 4,840 2012 1,983 (2,129) 558 (0.074) 4.328 11.740 TSC 28.640 4,862 - 0.007 2.600 11.521 2013 2,746 121 TSC 67.213 4,992 - 0.164 1.517 11.623 2014 12,234 1,638 TSC 11,071 - 0.091 1.196 12.291 246.544 2015 13,900 1,194 TSC 11,173 - 2016 2,640 71 0.005 1.414 12.366 143.134 TSC 10,961 - (0.011) 1.278 12.313 49.181 2017 3,720 (169) TSC 7,668 - 0.061 2.154 11.127 106.980 2012 3,886 1,462 TTC 9,437 - 0.105 1.806 11.140 97.117 2013 8,798 2,412 TTC 10,863 665 0.092 1.867 11.193 113.941 2014 9,263 1,935 TTC

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

14,242 760 0.133 1.746 11.235 102.832 2015 11,705 3,321 TTC 16,610 1,425 0.118 1.754 11.274 90.238 2016 18,404 3,070 TTC 19,206 1,425 0.100 1.796 11.314 98.245 2017 19,100 2,803 TTC 0.001 4.795 12.518 87.378 - 2012 5,136 69 17,252 TTF 0.001 4.132 12.546 58.972 - 2013 6,231 75 11,455 TTF 0.019 3.471 12.603 94.397 2014 10,385 745 - 11,425 TTF 2015 29,000 (1,010) 9,434 (0.026) 3.213 12.628 189.589 - TTF 2016 5,390 (2,923) 777 (0.107) 32.930 12.555 23.251 - TTF - 2017 7,390 73 5,667 TTF 0.003 5.084 12.620 212.032 380 2012 2,540 680 11,412 TXM 0.019 1.827 11.291 104.023 285 2013 5,347 794 13,102 TXM 0.029 1.702 11.271 106.115 285 2014 7,620 703 13,640 TXM 0.036 1.540 11.240 115.917 285 2015 8,663 475 13,260 TXM 0.020 1.411 11.201 91.171 380 2016 7,305 1,452 16,186 TXM 0.059 1.550 11.267 104.936 570 2017 10,500 1,172 17,336 TXM 0.043 1.641 11.299 91.162 561 2012 2,234 1,120 6,179 TYA 0.053 2.282 11.802 69.325 - 2013 4,468 990 6,318 TYA 0.052 1.825 11.720 116.915 - 2014 6,392 1,480 7,571 TYA 0.073 2.041 11.858 113.548 2015 6,367 2,037 9,497 TYA 864 0.084 2.000 11.889 116.274 - 2016 7,982 1,591 TYA 10,656 0.065 1.652 11.856 91.635 2017 9,155 2,328 TYA 12,683 1,140 0.090 1.876 11.943 120.597 2012 3,700 186 10,465 UDC 212 0.004 4.693 12.243 89.537 2013 4,900 6 10,602 UDC 285 0.000 4.913 12.257 81.317 - 2014 5,400 106 10,614 UDC 0.002 4.510 12.220 86.482 - 2015 3,700 102 10,670 UDC 0.002 4.847 12.254 110.800 - 2016 2,050 144 11,048 UDC 0.003 2.884 12.033 310.958 - 2017 3,710 150 10,750 UDC 0.005 3.061 12.062 47.899 VCF 2012 156,924 11,221 35,109 1,900 0.306 1.191 12.054 133.369 VCF 2013 134,882 9,797 42,304 1,900 0.190 1.423 12.208 108.685 VCF 2014 180,000 15,101 57,799 1,900 0.196 1.686 12.396 129.401 - VCF 2015 143,000 11,112 69,970 0.118 1.430 12.403 100.862 - VCF 2016 184,000 14,450 83,689 0.135 1.459 12.497 110.336 - VCF 2017 265,000 14,015 28,974 0.111 4.653 12.554 98.161 2012 8,095 2,842 6,216 VDL 243 0.158 1.459 11.143 94.991 2013 10,617 1,543 7,437 VDL 243 0.161 1.265 11.150 85.078 - 2014 18,469 1,386 8,719 VDL 0.126 1.381 11.259 123.815 - 2015 28,402 1,822 10,225 VDL 0.126 1.362 11.329 119.529 - 2016 33,029 1,403 11,566 VDL 0.093 1.299 11.362 105.318 2017 30,000 1,430 VDL 12,942 950 0.089 1.422 11.388 132.433 2012 13,305 3,034 VFG 14,030 1,265 0.085 2.104 12.046 148.677 VFG 2013 15,178 738 15,234 1,265 0.020 2.021 12.062 24.082

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

17,201 211 0.083 2.103 12.110 518.729 2014 16,675 3,409 VFG 21,612 1,476 0.108 1.827 12.112 107.255 2015 30,318 4,948 VFG 23,261 1,686 0.105 1.951 12.176 113.371 2016 42,010 4,256 VFG 26,180 1,405 0.085 2.177 12.259 95.106 2017 24,980 4,397 VFG 13,190 1,900 0.086 1.340 11.319 109.114 2012 8,245 2,463 VGP 15,121 1,710 0.075 1.865 11.476 127.036 2013 16,392 2,421 VGP 16,173 1,520 0.052 1.285 11.311 50.711 2014 14,389 1,672 VGP 20,250 1,425 0.194 1.042 11.265 104.552 2015 16,401 3,160 VGP 2016 28,000 875 17,827 2,850 0.043 1.057 11.210 14.907 VGP 2017 28,000 2,913 21,903 0.013 20.555 12.556 12,846 - VGP 0.010 2.649 12.104 107.648 - 2012 3,533 344 10,024 VGS 0.011 2.211 12.032 77.572 105 2013 4,349 350 10,311 VGS 0.017 2.865 12.154 124.295 190 2014 5,714 594 10,671 VGS 0.038 2.050 12.037 126.225 238 2015 4,368 1,195 12,168 VGS 0.062 2.605 12.182 132.738 950 2016 9,395 1,923 13,758 VGS 15,836 1,425 0.044 2.935 12.238 131.405 2017 9,300 1,644 VGS 12,400 1,218 0.077 2.313 12.488 103.020 2012 10,676 2,349 VHC 0.056 1.737 12.406 120.508 487 2013 14,287 1,720 14,823 VHC 0.125 2.402 12.652 123.502 950 2014 34,783 4,587 18,572 VHC 0.073 2.098 12.639 103.193 950 2015 27,526 3,274 21,189 VHC 25,951 1,425 0.129 1.865 12.648 112.477 2016 58,000 5,922 VHC 31,999 1,900 0.127 1.714 12.703 111.610 2017 53,500 6,551 VHC (0.070) 1.390 11.698 67.925 - 2012 2,221 (964) 9,377 VHG 0.156 1.297 11.750 110.877 - 2013 6,800 2,213 11,081 VHG 11,293 855 0.112 1.191 12.030 211.625 2014 11,100 1,774 VHG - VHG 2015 6,700 701 11,585 0.051 1.116 12.276 167.059 - VHG 2016 2,160 (223) 11,502 (0.018) 1.021 12.234 176.526 - 3,400 VHG 2017 1,500 (7,904) (0.988) 1.314 11.826 1.381 - 8,523 VID 2012 2,308 (952) (0.032) 2.872 11.864 62.613 - 2013 3,639 884 9,867 VID 0.038 1.612 11.649 39.407 - 2014 3,639 321 9,907 VID 0.020 1.380 11.594 38.890 - 2015 5,326 353 10,205 VID 0.022 1.497 11.643 131.531 - 2016 3,462 604 11,051 VID 0.035 1.580 11.701 62.389 - VID 2017 6,350 4,258 12,500 0.187 1.650 11.821 777.950 415 2012 3,709 801 8,810 VIP 0.027 2.240 12.292 58.351 249 2013 6,796 2,048 10,480 VIP 0.074 1.800 12.254 78.456 249 2014 10,493 3,212 13,039 VIP 0.122 1.742 12.256 88.225 VIP 2015 7,990 791 13,578 2,220 0.033 1.464 12.180 83.298 444 2016 7,199 1,216 14,745 VIP 0.052 1.541 12.232 109.343 760 2017 8,230 1,148 17,003 VIP 0.048 1.441 12.201 115.511 826 2012 7,220 (349) 11,652 VIS (0.008) 4.262 12.449 98.951

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2013 9,917 (491) 11,259 (0.010) 4.068 12.410 88.190 - VIS - 2014 7,481 419 11,716 0.010 3.464 12.356 110.162 VIS - 2015 6,698 (917) 10,662 (0.026) 2.898 12.243 82.448 VIS - 2016 16,441 1,288 11,950 0.033 3.998 12.432 120.525 VIS - 2017 33,600 1,288 9,240 0.027 3.998 12.432 100.000 VIS 2012 9,292 1,828 13,305 2,735 0.004 25.820 12.653 122.123 VMD 2013 9,064 2,549 15,361 1,615 0.004 28.975 12.707 117.283 VMD 2014 15,830 3,587 18,068 1,900 0.006 31.121 12.765 108.414 VMD 2015 27,411 2,093 20,154 1,900 0.004 34.001 12.803 103.345 VMD 2016 30,700 2,705 21,045 1,900 0.004 28.643 12.886 110.595 VMD 2017 26,000 2,196 22,106 1,900 0.004 27.775 12.977 112.437 VMD - 2012 4,714 164 7,947 0.007 2.715 12.260 118.937 VNE - 2013 4,935 229 8,136 0.009 2.885 12.297 137.373 VNE 2014 7,535 1,157 9,332 153 0.049 2.123 12.209 118.576 VNE - 2015 9,537 1,071 9,987 0.059 1.978 12.273 100.844 VNE - 2016 7,118 113 10,117 0.006 1.618 12.185 74.187 VNE - 2017 7,590 670 11,082 0.041 1.716 12.193 117.393 VNE 2012 11,402 1,290 18,860 1,900 0.024 2.431 11.530 147.601 VNF 2013 14,921 5,999 24,668 475 0.094 2.179 11.573 128.548 VNF 2014 37,283 6,215 29,384 1,995 0.094 2.700 11.700 137.977 VNF 2015 84,044 6,415 44,778 2,375 0.084 2.327 11.668 114.369 VNF 2016 57,180 6,593 45,214 1,900 0.088 2.254 11.712 84.701 VNF 2017 60,500 6,269 50,039 1,900 0.066 2.897 11.867 114.076 VNF - 2012 4,463 83 8,785 0.006 1.433 11.305 89.469 VNG - 2013 4,558 34 10,235 0.002 1.341 11.274 106.847 VNG - 2014 13,293 30 10,190 0.002 1.397 11.290 95.545 VNG - 2015 13,483 185 10,510 0.009 2.769 11.594 161.855 VNG - 2016 12,913 428 10,870 0.014 2.819 11.619 281.458 VNG - 2017 16,200 401 10,497 0.024 2.047 12.206 373.913 VNG 2012 8,088 2,914 9,766 665 0.150 1.366 11.261 109.134 VNL 2013 11,661 2,947 13,194 1,425 0.132 1.414 11.340 132.131 VNL 2014 21,287 5,123 15,556 1,900 0.190 1.767 11.489 114.652 VNL 2015 27,691 3,696 19,616 1,900 0.113 1.784 11.530 111.804 VNL 2016 24,237 2,526 20,529 1,900 0.069 1.755 11.524 94.851 VNL 2017 19,800 2,767 22,591 1,425 0.074 1.693 11.533 116.374 VNL 2012 41,816 4,040 8,832 1,466 0.330 1.271 13.294 122.814 VNM 2013 67,236 4,537 10,484 1,723 0.307 1.304 13.359 116.516 VNM 2014 58,315 3,797 12,016 2,639 0.250 1.309 13.411 113.323 VNM 2015 98,430 4,864 13,259 2,419 0.292 1.328 13.439 114.280 VNM 5,831 2016 120,527 14,657 4,222 0.329 1.325 13.468 116.751 VNM 2017 208,200 6,355 16,076 5,067 0.322 1.483 13.540 109.075 VNM

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

10,908 677 0.085 1.904 12.251 119.302 2012 8,808 2,377 VNS 12,835 902 0.118 1.748 12.305 116.391 2013 24,928 3,520 VNS 15,382 1,218 0.141 1.878 12.387 119.384 2014 29,989 3,968 VNS 17,906 1,583 0.126 1.948 12.444 112.783 2015 25,857 4,161 VNS 20,742 1,900 0.104 2.056 12.503 106.288 2016 30,184 3,937 VNS 24,264 1,900 0.063 1.727 12.450 64.986 2017 15,600 2,763 VNS 8,860 1,267 0.105 2.635 11.420 105.231 2012 8,216 3,345 VNT 10,872 1,900 0.102 2.373 11.422 114.782 2013 14,370 3,328 VNT 11,588 1,900 0.106 2.307 11.438 113.445 2014 25,379 2,276 VNT 14,185 1,267 0.091 2.705 11.556 110.873 2015 35,925 3,465 VNT 15,129 1,900 0.052 3.668 11.689 87.397 2016 28,094 2,182 VNT 20,338 1,900 0.047 4.712 11.853 131.937 2017 29,500 2,803 VNT - 10,181 (0.007) 3.607 12.705 2012 2,300 (251) 81.137 VOS - 2013 4,500 (1,402) (0.037) 4.375 12.728 91.036 8,722 VOS - 2014 6,200 505 0.013 4.003 12.713 92.314 9,224 VOS - 2015 2,800 (2,128) (0.061) 4.672 12.666 82.223 7,355 VOS - 2016 1,060 (2,580) (0.081) 6.741 12.627 75.116 4,668 VOS - 2017 3,360 77 0.003 6.053 12.587 128.123 4,560 VOS 2012 9,987 3,248 760 0.284 1.365 11.272 125.467 6,578 VPK - 2013 13,548 3,135 0.233 1.317 11.336 107.860 8,370 VPK 2014 8,476 1,566 9,315 1,013 0.104 1.396 11.372 78.737 VPK 2015 10,367 1,474 10,641 1,013 0.092 1.781 11.477 98.767 VPK 2016 8,720 100 10,860 1,013 0.005 2.557 11.610 68.473 VPK - 2017 6,980 (2,622) 8,018 (0.101) 3.128 11.574 80.085 VPK 2012 4,013 7 9,269 1,439 0.000 2.366 11.614 50.667 VRC - 2013 4,089 36 9,373 0.002 1.905 11.519 113.504 VRC - 2014 5,074 42 9,483 0.002 1.927 11.535 44.575 VRC - 2015 4,922 (311) 9,046 (0.020) 1.349 11.362 299.581 VRC - 2016 14,009 124 9,471 0.010 1.449 11.408 35.736 VRC - 2017 17,100 3,611 13,080 0.124 1.574 12.008 170.090 VRC 2012 12,529 4,608 11,831 1,817 0.239 1.392 12.023 120.988 VSC 2013 26,632 4,817 15,498 1,817 0.220 1.282 12.054 101.598 VSC 2014 30,402 5,364 18,721 1,090 0.189 1.413 12.175 112.548 VSC 2015 58,494 5,191 23,161 981 0.150 1.761 12.347 104.104 VSC 2016 47,711 4,531 25,221 1,727 0.109 1.778 12.380 116.636 VSC 2017 41,541 4,261 28,313 1,727 0.097 1.688 12.394 120.395 VSC 2012 4,469 638 7,432 1,425 0.011 4.494 11.881 62.933 VSI 2013 3,338 255 8,652 570 0.004 4.781 11.895 108.959 VSI 2014 7,165 1,047 8,963 238 0.018 4.276 11.874 124.015 VSI 2015 10,234 2,274 10,758 950 0.052 2.151 11.615 182.982 VSI 2016 10,382 2,311 12,514 1,425 0.075 1.999 11.603 40.759 VSI

Mã CK Năm Price EPS BPVS DPS ROA FL SIZE SALEGROWTH

2017 13,616 15,267 1,425 0.063 2.667 11.760 138.071 2,326 VSI 10,936 1,140 0.041 1.326 11.424 103.128 2012 4,460 1,022 VTB 11,986 1,140 0.051 1.340 11.430 95.330 2013 7,547 1,272 VTB 760 2014 8,788 1,655 13,357 0.066 1.308 11.436 105.247 VTB 950 2015 9,571 1,180 14,237 0.041 1.683 11.546 164.389 VTB 950 2016 10,291 1,452 15,716 0.027 3.744 11.898 214.539 VTB 2017 17,461 1,585 17,638 1,900 0.025 3.580 11.850 108.747 VTB 570 2012 2,955 625 8,462 0.018 2.492 12.413 98.531 VTO 285 2013 4,342 570 9,195 0.019 2.127 12.350 95.310 VTO 285 2014 6,407 665 10,144 0.024 2.011 12.324 97.566 VTO 380 2015 5,273 729 10,598 0.028 1.820 12.293 87.481 VTO 475 2016 6,495 1,039 11,464 0.043 1.870 12.317 87.640 VTO 760 2017 7,901 1,198 12,985 0.047 1.716 12.289 107.707 VTO 2012 3,933 2,380 7,805 1,900 0.062 2.398 11.188 101.369 VXB 2013 7,494 2,015 9,956 1,425 0.054 2.311 11.177 100.469 VXB 2014 11,592 1,852 10,628 1,425 0.054 2.628 11.242 100.894 VXB 2015 8,223 1,132 12,636 1,425 0.033 2.724 11.246 88.285 VXB 2016 8,096 1,216 14,258 1,140 0.034 2.987 11.287 103.449 VXB 2017 10,255 858 15,416 1,188 0.027 2.959 11.273 97.584 VXB 2012 41,243 9,960 27,902 2,850 0.265 1.420 11.012 145.750 WCS 2013 60,993 10,789 32,064 3,800 0.254 1.280 11.039 108.783 WCS 2014 133,372 21,331 44,348 3,800 0.398 1.308 11.200 122.966 WCS 2015 148,118 19,311 60,417 3,800 0.273 1.260 11.291 114.961 WCS 2016 179,788 18,377 76,376 2,850 0.260 1.199 11.371 110.230 WCS 2017 158,641 19,915 95,475 1,900 0.236 1.177 11.452 106.988 WCS