Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Tân An
lượt xem 4
download
Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà, sau đó gợi ý giải pháp mà cơ quan thuế cần phải làm để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Tân An
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN NGỌC MINH SANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN NGỌC MINH SANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Diệp Gia Luật TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN ---------------- Tôi cam đoan rằng Luận văn "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Tân An" là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn hợp pháp, trung thực, được Tác giả thu thập qua phỏng vấn và điều tra trực tiếp tại Thành Phố Tân An từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Người thực hiện đề tài Nguyễn Ngọc Minh Sang
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 1.5. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7 1.7. Bố cục luận văn .................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN......................................... 8 2.1. Tổng quan về Thuế Thu nhập cá nhân ................................................................. 8 2.1.1. Hệ thống thuế .................................................................................................... 8 2.1.2. Thuế Thu nhập cá nhân ..................................................................................... 8 2.1.3. Vai trò................................................................................................................ 9 2.1.4. Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN ....................................................... 9 2.1.5. Hộ kinh doanh cho thuê nhà............................................................................ 11 2.2. Nhận thức về thuế .............................................................................................. 11 2.3. Nhận thức về tính công bằng thuế...................................................................... 12 2.4. Tuân thủ thuế ...................................................................................................... 12 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN ................................................................ 15 3. 1. Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị ...................... 15
- 3.1.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN ... 15 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN ........................................................................................................................ 16 3.2.Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 17 3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 19 3.2.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 20 3.3. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 22 3.4. Kiểm định các giả thuyết.................................................................................... 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN .......................................................................... 26 4.1. Thống kê mô tả chung về mẫu nghiên cứu ........................................................ 26 4.1.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ............................................................... 26 4.1.2. Thống kê mô tả................................................................................................ 29 4.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo .............................................................. 30 4.2.1. Yếu tố “ Kiến thức thuế” ................................................................................ 30 4.2.2. Yếu tố “ Nhận thức tính công bằng thuế TNCN”. ......................................... 37 4.2.3. Yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN”. .............................................................. 40 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................... 42 4.3.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN.......... 42 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho yếu tố tuân thủ thuế TNCN ................. 46 4.4. Kiểm định các giả thuyết.................................................................................... 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ........................................ 54 5.1. Nhận xét kết quả nghiên cứu .............................................................................. 54 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................... 55 5.3. Hàm ý chính sách khác ...................................................................................... 56
- KẾT LUẬN .............................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên chữ CT……………………………... Cục Thuế EFA……………………….Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Anlalysis) MST…………………………… Mã số thuế NNT…………………………… Người nộp thuế NSNN ......................................... Ngân sách nhà nước TNCN ......................................... Thu nhập cá nhân TPTA………………………….Thành phố Tân An UBND………………………… Ủy ban nhân dân VPHC………………………… Vi phạm hành chính
- DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU I. HÌNH VẼ-BIỂU ĐỒ Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 18 Hình 4.18 : Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế tại CCT-TP Tân An ........................................................................................... 47 II. BẢNG BIỂU Bảng 3.3.1 Mã hóa các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN 23 Bảng 4.1 : Thông tin chung về mẫu khảo sát ............................................................ 27 Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................. 29 Bảng 4.3: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Kiến thức thuế” ............................. 32 Bảng 4.4: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Kiến thức thuế” ............................. 35 Bảng 4.5 Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Kiến thức thuế” .............................. 37 Bảng 4.6: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế TNCN” ...................................................................................................................... 38 Bảng 4.7: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế TNCN” ...................................................................................................................... 38 Bảng 4.8 Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế TNCN” ...................................................................................................................... 39 Bảng 4.9 Cronbach’s Anpha lần 4 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế TNCN” ...................................................................................................................... 39 Bảng 4.10: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 40 Bảng 4.11: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 41 Bảng 4.12: Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 41 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Barlett lần 1 của các yếu tố ảnh hưởng đến “Tính tuân thủ thuế TNCN” ...................................................................................... 42 Bảng 4.14: Kết quả số nhân tố mới được rút ra của các yếu tố ảnh hưởng đến “ Tính tuân thủ thuế TNCN” ................................................................................................ 43
- Bảng 4.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1 của các yếu tố ảnh hưởng đến “Tính tuân thủ thuế” ............................................................................................................ 44 Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố cuối cùng của các yếu tố tác động đến “Tính tuân thủ thuế TNCN” ................................................................................................ 45 Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA của yếu tố “Tính tuân thủ thuê TNCN” ........... 46 Bảng 4.20: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) ............................................... 49 Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính...................................................... 51
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Kể từ lúc xuất hiện lần đầu tiên tại Anh vào năm 1799, thuế Thu nhập cá nhân đã có những bước phát triển vững chắc và ngày nay trở thành sắc thuế quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống thuế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Và điều này là không ngoại lệ với nước ta. Đặc biệt là trong bối cảnh khi ta đã chính thức gia nhập WTO (2007) thì vai trò của nó ngày càng thể hiện rõ rệt. Việt Nam qua thời gian 18 năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập cao đã mang lại những kết quả khả quan nhưng mức huy động nguồn thu còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu nguồn thu từ thuế so với các nước khác. Ngày 20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà Xã Hội chủ Nghĩa Việt Nam Khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân. Luật này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 nhằm khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu nhập cao. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) ra đời nhằm đảm bảo các mục tiêu và quan điểm: Thứ nhất, đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Thứ hai, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng. Thứ ba, việc ban hành và áp dụng thuế Thu nhập cá nhân có tính đến những bước đi phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc những quy định trong chính sách hiện hành. Thứ tư, góp phần cải cách cơ cấu nguồn thu ngân sách, đảm bảo tính cân đối, ổn định lâu dài. Theo lý thuyết kinh tế học về thuế thì ba nguyên tắc chính thiết kế một sắc thuế là: tính công bằng, tính hiệu quả, tính khả thi về mặt quản lý, (Quốc hội, 2007). Trong hệ thống thuế, thuế Thu nhập cá nhân liên quan trực tiếp đến con người thực hiện. Đây vừa là đối tượng thực thi nghĩa vụ thuế, vừa là chủ thể của xã hội. Vì vậy tương tác giữa cơ quan quản lý thuế với hàng triệu người nộp thuế phải bình đẳng, khách quan và tôn trọng lẫn nhau, vừa tránh làm thiệt hại đến người nộp thuế có trách nhiệm vừa kiểm soát nghiêm ngặt những nguy cơ dẫn đến hành vi không tuân thủ Luật thuế Thu nhập cá
- 2 nhân (Cục Thuế Tỉnh Long An, 2012). Từ năm 2012, Chi cục Thuế thành phố Tân An đã chuyển từ quản lý thuế Thu nhập cá nhân từ hộ khoán sang hộ kê khai đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà. Với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về các nhân tố ảnh hưởng tính tuân thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà nên em chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại thành phố Tân An” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế gồm nhân tố từ môi trường kinh tế - xã hội, từ phía cơ quan thuế và từ phía người nộp, sau đó gợi ý giải pháp mà cơ quan thuế cần phải làm để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ hiệu quả. Với mục tiêu tìm hiểu rõ vấn đề, qua đó tìm ra những phương pháp, cách thức giải quyết những mặt kém còn tồn tại, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân, gia đình và xã hội về việc tuân thủ chấp hành nộp thuế thu nhập cá nhân. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà, sau đó gợi ý giải pháp mà cơ quan thuế cần phải làm để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ hiệu quả. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được như sau: - Thiết lập mối quan hệ giữa hiểu biết thuế, nhận thức thuế và tính tuân thủ thuế TNCN của các hộ kinh doanh tại khu vực thành phố Tân An; với mục tiêu kiểm tra các mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế, cũng như giữa nhận thức thuế và tính tuân thủ của người nộp thuế Thu nhập cá nhân. - Xây dựng mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà; - Đề xuất giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế về việc tuân thủ chấp hành nộp thuế thu nhập cá nhân.
- 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Có những nhân tố nào tác động đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân của người nộp thuế? - Sự hiểu biết về thuế, nhận thức thuế và tính tuân thủ thuế TNCN của các hộ kinh doanh tại khu vực thành phố Tân An như thế nào ? - Chi cục Thuế thành phố Tân An cần có các giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà tại thành phố Tân An trong thời gian tới ? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà khi chuyển từ hộ khoán sang hộ kê khai dưới sự quản lý của Chi cục Thuế thành phố Tân An. Phạm vi thu thập dữ liệu: Luận văn chỉ nghiên cứu sự cảm nhận và chấp hành về nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng người nộp thuế TNCN là hộ kinh doanh cho thuê nhà trên địa bàn thành phố Tân An. - Phạm vi nghiên cứu Đối với đối tượng cho thuê nhà có chịu thuế TNCN hiện nay Cục Thuế tỉnh Long An phân cấp cho các Chi cục Thuế quản lý thu, do đó tác giả không thể nghiên cứu Thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà trên địa bàn toàn tỉnh được. Thành phố Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa… của tỉnh. Trong những năm gần đây, số lượng cá nhân chịu thuế TNCN từ việc cho các Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cá nhân thuê nhà đã tăng lên rất nhanh, đến năm 2015 thành phố Tân An có 8.231 người chịu thuế, nên tác giả chọn địa bàn thành phố Tân An để nghiên cứu cho đề tài của mình. 1.5. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Tân An" dựa trên mô hình lý thuyết và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập trên cơ sở gợi ý hai nhân tố ảnh hưởng trong tài liệu nghiên cứu được thực hiện bởi Trường Đại học Makerere, với đề tài
- 4 Tax Knowledge, Perceived Tax fairness and Tax Compliance tại Uganda năm 2008; kết hợp với những đặc thù riêng của tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh cho thuê nhà để xây dựng nên mô hình lý thuyết và thang đo tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân thông qua hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Tiếp sau đó công cụ hệ số tin cậy Cronbach - Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện để điều chỉnh mô hình lý thuyết. Trên cơ sở mô hình lý thuyết đã điều chỉnh, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong mô hình đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà kê khai tại Chi cục Thuế Thành Phố Tân An. Theo kết quả nghiên cứu này có bằng chứng cho thấy tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà chịu tác động bởi 3 nhân tố với 9 biến quan sát như sau: (1) Hiểu biết thuế; (2) Nhận thức về tính công bằng; (3) Thu nhập người nộp thuế. Trong đó, hai thành phần đầu tiên có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn đến tính tuân thủ thuế thu nhập của người nộp thuế. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá thì tính tuân thủ thuế là trên mức trung bình. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải nổ lực hơn nữa trong tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế nói chung và việc nộp thuế thu nhập cá nhân nói riêng thông qua nhiều hình thức. Và trong luận văn tác giả đã nêu ra các giải pháp, kiến nghị theo từng nhân tố nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao tối đa tính tuân thủ của người nộp thuế. Ý tưởng của mô hình này là phát triển từ một bài đánh giá về các nghiên cứu hiện nay về các biến nhân tố. Nó thu hút rất nhiều nghiên cứu của các tác giả như Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988); Jackson và Milliron (1986). Bài nghiên cứu giải thích tính tuân thủ của người nộp thuế (biến Phụ thuộc) được quyết định đáng kể bởi hiểu biết người nộp thuế về hệ thống thuế và nhận thức của họ về sự công bằng thuế (biến độc lập). Hơn nữa, nó còn giải thích hiểu biết thuế như là một yếu tố xác định nhận thức thuế, được cho rằng sẽ nâng cao trình độ về kiến thức tài chính, cải thiện được tính tuân thủ vì có thêm nhiều nhận
- 5 thức tích cực về hệ thống thuế nộp thuế về hệ thống thuế, hiểu biết thuế càng nhiều thì nhận thức về sự công bằng thuế sẽ được cải thiện. Theo như Harris và Associates (1988), có một nhóm người nộp thuế nhưng việc kê khai thuế của họ bị tác động chủ yếu do nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế. Chung (2002) đã giải thích thêm rằng tầm quan trọng về sự tác động của trao đổi lợi ích hai bên trong việc kê khai thu nhập, điều này sẽ phụ thuộc vào mức độ những NNT nhận thức về tính công bằng, từ đó ảnh hưởng đến những quyết định kê khai của họ. Họ khằng định rằng do việc tăng trình độ hiểu biết tài chính nói chung, hiểu biết thuế nói riêng mà tính tuân thủ được cải thiện bởi lúc này nhận thức tích cực về hệ thống thuế. Tuy nhiên, hiểu biết về trốn thuế tăng lên cũng chính là cơ hội cho những phần tử xấu, sẽ tác động ngược chiều đến tính tuân thủ thuế vì nó hổ trợ cho việc không tuân thủ những quy định về Thuế ((Jackson & Milliron, 1986). (Richardson & Sawyer, 2001). Ngoài ra, Eriksen và Fallan (1996) đã khẳng định rằng có một tác động rất lớn của hiểu biết thuế lên nhận thức về tính công bằng của những NNT.
- 6 Ý tưởng thực hiện được trình bày như sơ đồ dưới đây: Hiểu biết thuế: - Chi tiết - Tổng quát Tính tuân thủ - Không cư trú - Nợ thuế Nhận thức về thuế - Thu nhập tính tính công bằng thuế thuế - Thời gian nộp - Công bằng chung thuế - Trao đổi lợi ích với nhà nước - Những điều khoản đặc biệt - Cấu trúc thuế suất - Tính tư lợi. Động cơ và mục tiêu nghiên cứu Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ban đầu Tìm khung lý thuyết và lược khảo công trình nghiên cứu liên quan Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn chuyên gia. Chọn biến, mô tả chi tiết thuộc tính của biến, và xây dựng thang đo. Thu thập và xử lý số liệu: Điều chỉnh giả thuyết - Khảo sát; - Làm sạch dữ liệu; - Mã hóa, nhập dữ liệu. Phân tích số liệu và diễn giải - Thống kê mô tả; Kiểm định giả thuyết - Phân tích nhân tố khám phá; - Phân tích hồi quy; - Phân tích khác. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu
- 7 Hiểu biết thuế - Chi tiết -Tổng quát Tính tuân thủ - Không Cư trú -Nợ thuế -Thu nhập tính thuế -Thời gian nộp Nhận thức về tính công bằng Thuế - Công bằng chung - Trao đổi lợi ích với nhà nước -Những điều khoản đặc biệt -Cấu trúc thuế suất -Tính tư lợi (Dựa trên bài đánh giá nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu Chung (2002), Erisksen và Fallan (1996), Harris và Associates (1988); Jackson và Milliron (1986)) 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp: Phương pháp định tính: Từ mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết, tài liệu nước ngoài, xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ. Tiếp đến sẽ trao đổi với các chuyên gia, thực hiện phỏng vấn sâu cán bộ thuế, phỏng vấn thử một số cá nhân là hộ kinh doanh cho thuê nhà lên kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân để điều chỉnh và bổ sung thang đo cho hoàn chỉnh. Từ đó, tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp với mẫu được lấy từ những người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An. Phương pháp định lượng: Dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu tham dò ý kiến cá nhân người nộp thuế là các hộ kinh doanh cho thuê nhà. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Cuối cùng, đánh giá sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân người nộp thuế thông qua chương trình hồi quy. Tất cả các kỹ thuật bằng phần mềm SPSS 20.0 1.7. Bố cục luận văn Gồm 5 chương: Chương 1: Phần mở đầu; Chương 2: Cơ sở lý luận về tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Tân An; Chương 3: Thiết kế nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị
- 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN 2.1. Tổng quan về Thuế Thu nhập cá nhân 2.1.1. Hệ thống thuế Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế và khoảng hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung. Mọi nguồn thu từ thuế và lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh, và được thu bởi Tổng cục Thuế Việt Nam thông qua các cơ quan thu của nó là các Cục thuế, Chi cục thuế, Phòng thuế, Đội thuế và Tổng cục Hải quan Việt Nam thông qua các cơ quan của nó là Cục hải quan, Chi cục hải quan, và các cán bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong cả nước. Đối với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền địa phương có liên quan được ủy quyền thu. 2.1.2. Thuế Thu nhập cá nhân Định nghĩa Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là loại thuế được áp dụng từ rất lâu và phổ biến ở nhiều quốc gia nhằm mục tiêu tập trung thu nhập cho Ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Thông qua điều tiết một phần thu nhập vào NSNN, những cá nhân có thu nhập cao đã đóng góp nhiều hơn những người có thu nhập thấp vào việc trang trải những nhu cầu chi tiêu của nhà nước, nhu cầu chi tiêu chung của xã hội; các khoản đóng góp này mang lại cho người nghèo những tiện ích phúc lợi mà bản thân họ không lo liệu được. Đặc điểm Nhìn chung thuế TNCN bao hàm một số đặc điểm sau: - Là một loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng về thuế đối với người chịu thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế
- 9 cho người khác. Đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế, do đó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng. - Do thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế TNCN thực hiện điều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với khả năng trả thuế. Do đó, thuế suất thường được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến. - Khác hẳn với thuế gián thu, thuế TNCN là loại thuế có chú trọng đến gia cảnh của người chịu thuế thông qua các quy định giảm trừ cho cá nhân người chịu thuế thông qua các quy định giảm trừ cho cá nhân người chịu thuế và những người phụ thuộc. Các quy định giảm trừ góp phần cho thuế TNCN thực hiện nguyên tắc công bằng theo chiều dọc trong điều tiết thu nhập của người dân. Mặt khác còn tạo sự đồng thuận của xã hội nói chung khi áp dụng luật thuế. - Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế của thuế TNCN rất đa dạng và phức tạp. Ngoài ra, do phải thực hiện mục tiêu điều tiết công bằng thu nhập nên thuế TNCN có biểu thuế khá phức tạp. Công tác quản lý thu thuế cũng không đơn giản và đòi hỏi nhiều về tính trung thực của người chịu thuế. Từ đó làm chi phí hành thu của thuế gia tăng, để giảm bớt chi phí thường áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả. 2.1.3. Vai trò - Vai trò kinh tế: Góp phần tạo nguồn thu cho NSNN và nhằm điều tiết, định hướng sự phát triển kinh tế với sự xuất hiện của cơ chế đánh thuế thu nhập thuế suất kép. - Vai trò điều tiết xã hội: Luật thuế TNCN phân phối lại của cải, thu nhập trong xã hội; việc đánh thuế đối với cá nhân được thiết kế phù hợp với khả năng đóng góp và có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế; thuế TNCN làm tăng ý thức của công dân trong việc giám sát nguồn chi tiêu ngân sách của Nhà nước. 2.1.4. Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN - Thứ nhất: về mặt thủ tục hành chính, việc áp dụng thuế TNCN đòi hỏi những thủ tục hành chính khá phức tạp. Thuế TNCN, về bản chất là một sắc thuế có
- 10 nội dung khó hiểu, nhất là trong việc xác định khoản thu nhập chịu thuế và các khoản chiết trừ gia cảnh. - Thứ hai: mặc dù thuế TNCN được xem là công cụ để điều tiết thu nhập, tạo ra sự công bằng trong xã hội nhưng vẫn có những lo ngại cho rằng trong quá trình xây dựng đạo luật thuế này đòi hỏi phải có nhiều cuộc tranh cãi về mặt chính trị mà trong các cuộc tranh luận đó, những người giàu có trong xã hội thường giành được những đặc quyền đặc biệt và do vậy sẽ làm giảm tính hiệu quả về tính công bằng của việc thu thuế thu nhập và làm tăng các khoản chi phí về lòng tin khi tiến hành thu thuế TNCN. Hơn thế nữa, trong việc thu thuế TNCN, người ta thường dựa vào thu nhập của đối tượng và đặc tính của đối tượng (ví dụ như người độc thân và người có gia đình) để xem xét sự công bằng. Tuy nhiên, điều này sẽ phải đối mặt với một khó khăn rất lớn trong việc xác định sự công bằng giữa những người làm việc trong các hoạt động kinh tế chính thức và những người làm việc trong các hoạt động kinh tế phi chính thức. Ví dụ, một người thanh niên độc thân làm cho công ty nhà nước có thể sẽ phải chịu thuế (do thu nhập của anh được thể hiện trên bảng lương) còn một người thanh niên độc thân làm việc trong thị trường phi chính thức như giúp việc gia đình, tự môi giới nhà đất... có thể không bị đánh thuế do cán bộ thuế không biết được thu nhập của anh ta. Sự công bằng không tồn tại trong trường hợp này. Trong nền kinh tế phổ biến các hoạt động kinh tế phi chính thức, tình trạng này vi phạm đến nguyên tắc công bằng theo chiều ngang. Xét đến nguyên tắc công bằng theo chiều dọc, sự vi phạm nguyên tắc công bằng có thể trầm trọng hơn nếu bộ máy quản lý và thu thuế có năng lực kém. Khi hệ thống đó không kiểm soát được thu nhập thực tế của công dân thì những người thu nhập cao sẽ có cơ hội thuê những chuyên gia tư vấn để sắp xếp lại các báo cáo tài chính của mình để trốn thuế. Điều này là khó xảy ra hơn đối với những người thu nhập thấp thuộc diện đóng thuế. Do vậy, hệ thống quản lý và thu thuế yếu kém sẽ hạn chế tính ưu việt của thuế TNCN trong việc xác định sự công bằng theo chiều dọc. - Thứ ba: việc thu thuế TNCN có thể làm tăng NSNN nhưng cũng có thể tạo ra những tác động làm giảm động lực làm việc và tiết kiệm. Việc phải nộp cho nhà
- 11 nước một phần thu nhập do mình bỏ sức lao động để làm ra sẽ làm cho bản thân người nộp thuế cảm thấy lao động bị giảm giá trị (nhất là trong sự so sánh giữa người nộp nhiều thuế và nộp ít thuế) dẫn đến người lao động không còn nhiều hứng thú trong việc làm việc, tạo ra thu nhập cao. Đồng thời, việc đánh thuế đối với thu nhập có được đối với lãi suất trên vốn sẽ có xu hướng làm giảm lượng tiết kiệm trong dân chúng và điều này có thể làm ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.5. Hộ kinh doanh cho thuê nhà Theo quy định trước 01/01/2015, Hộ kinh doanh cho thuê nhà được định nghĩa là: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Do đó, có thể hiểu cơ bản hộ kinh doanh là đối tượng kinh doanh nhỏ, có thể do 1 hoặc nhiều thành viên làm chủ, các hoạt động kinh doanh thường là ăn uống, buôn bán nhỏ lẻ, kinh doanh nhà trọ, cho thuê mặt bằng, cho thuê xe và các phương tiện vận tải... . Căn cứ theo quy định hiện hành thì việc cho thuê cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài hay công ty (Việt Nam hay nước ngoài) thuê nhà để ở, làm văn phòng.v.v… là một hoạt động kinh doanh và phải tiến hành làm thủ tục đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh – hộ kinh doanh cho thuê nhà. 2.2. Nhận thức về thuế Sau hơn 10 năm qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính, cùng các cơ quan chức năng nói chung, ngành Thuế cả nước nói riêng đã và đang nỗ lực thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế Việt Nam theo mục tiêu hướng tới xây dựng chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, thực sự là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:“Đóng thuế là nghĩa vụ của mọi công dân, ai có thu nhập người đó phải đóng thuế”. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn