intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Lê Tiến Trung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng HQHĐ của NHTM Việt Nam hiện nay và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới HQHĐ của NHTM Việt Nam. Từ đó đề xuất ra một số khuyến nghị giúp cải thiện và nâng cao HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Lê Tiến Trung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TIẾN TRUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TIẾN TRUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. I TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2018 để có cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Dựa trên cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên cứu thích hợp, cụ thể sử dụng phương pháp định lượng như: Thống kê mô tả, ma trận tương quan, kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả thuyết, lựa chọn mô hình phù hợp và hồi quy mô hình. Tác giả cũng dựa trên kết quả của công trình nghiên cứu này đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao HQHĐ các NHTM Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao HQHĐ ngân hàng theo hướng tiếp cận khoa học mới. Từ khóa: Hiệu quả hoạt động, ngân hàng thương mại, nhân tố, FEM, REM, GLS…
  4. II LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lê Tiến Trung Sinh ngày: 02 tháng 02 năm 1990 tại Đồng Nai Tôi là học viên cao học khóa 17 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP. HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2019 Người cam đoan Lê Tiến Trung
  5. III LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc đến PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình đào tạo thạc sỹ. Lời cuối, tôi xin gửi đến gia đình và những người bạn lời cảm ơn chân thành trong suốt thời gian qua đã hỗ trợ, động viên tôi hoàn thiện luận văn. Trân trọng! Lê Tiến Trung
  6. IV MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ II LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... III MỤC LỤC ......................................................................................................................... IV DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. VI DANH MỤC BẢNG......................................................................................................... VII DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... VII CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1 1.1 Lý do nghiên cứu ...................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.6 Đóng góp của nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.7 Bố cục của bài nghiên cứu ........................................................................................ 4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HQHĐ CỦA NHTM VÀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......................................................................................................................... 6 2.1 HQHĐ của NHTM.................................................................................................... 6 2.2 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 8 2.3 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................... 12 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của NHTM ..................................................... 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 20 3.1 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 20 3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 27 3.3 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................. 31 3.4 Trình tự nghiên cứu ................................................................................................ 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………. 37 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 38 4.1 Khái quát thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam ........................................... 38
  7. V 4.2 Thống kê mô tả biến ............................................................................................... 42 4.3 Phân tích sự tương quan giữa các biến và kiểm định đa cộng tuyến ...................... 45 4.4 Phân tích hồi quy .................................................................................................... 47 4.5 Thảo luận kết quả phân tích .................................................................................... 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 61 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 61 5.2 Khuyến nghị ............................................................................................................ 61 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 74 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH MẪU CÁC NHTM ............................................................. 77 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 78 PHỤ LỤC 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA 27 NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2018 ..................................................................................................................................... 88
  8. VI DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Diễn giải Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng CAMELS Khung phân tích dựa trên 6 yếu tố FEM Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định FSIs Financial Soundness Indicators – Bộ chỉ số lành mạnh tài chính GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội Generalized Least Square – Ước lượng bình phương tối thiểu tổng GLS quát HQHĐ Hiệu quả hoạt động HTNH Hệ thống ngân hàng IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại OLS Ordinary Least Squared – Ước lượng bình phương tối thiểu cổ điển Pooled Ordinary Least Squared – Ước lượng bình phương tối thiểu POLS cổ điển gộp PSSSTĐ Phương sai sai số thay đổi REM Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên ROA Returns On Assets – Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROE Returns On Equity – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu TCTD Tổ chức tín dụng TM TNHH MTV Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên TMCP Thương mại cổ phần TSSL Tỷ suất sinh lợi TTQ Tự tương quan VAFI Hiệp hội các nhà Đầu tư Tài chính Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu WTO Tổ chức thương mại thế giới
  9. VII DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp chỉ số cốt lõi của tổ chức nhận tiền gửi ................................... 12 Bảng 3.1. Giải thích ký hiệu, tổng hợp các biến nghiên cứu và kỳ vọng .................. 28 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................ 43 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến và kiểm định hệ số phóng đại phương sai VIF .......................................................................................................... 46 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ROA và ROE.................................. 48 Bảng 4.4. Kết quả các kiểm định mô hình ROA ........................................................ 49 Bảng 4.5. Kết quả các kiểm định mô hình ROE ........................................................ 50 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ROA và ROE theo GLS ................. 51 Bảng 4.7. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu ............................................................. 54 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Số lượng ngân hàng Việt Nam năm 2018. ............................................ 38 Biểu đồ 4.2. Lợi nhuận và thu nhập của các NHTM giai đoạn 2007– 2018 ............ 39 Biểu đồ 4.3. ROA, ROE của các NHTM giai đoạn 2007 – 2018. ............................. 41
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do nghiên cứu Ngày nay, HTNH đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Một mặt huy động và phân bổ nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Vì vậy, HTNH được xem như mạch máu của nền kinh tế. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới, điều này mở ra nhiều cơ hội phát triển cho HTNH Việt Nam nhưng cũng đòi hỏi các NHTM cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả và an toàn. Đứng trước xu hướng hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính, sự gia nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài cũng là một thách thức không nhỏ khiến các NHTM Việt Nam đang phải chịu sức ép rất lớn. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước cũng đang diễn ra ngày càng gay gắt. Năm 2008, khủng hoảng kinh tế thế giới gây ra những tác động đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn tới sự thiếu ổn định trong hoạt động của các NHTM, các rủi ro tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ như nợ xấu tăng cao, sự mất cân bằng giữa cho vay và huy động ngày càng lớn, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận giảm sút, các nhân sự cao cấp của các NHTM thay đổi ngày càng nhiều … Những điều này đã cho thấy sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Chính vì lẽ đó, HQHĐ của các NHTM Việt Nam luôn là vấn đề cần được quan tâm. Thực tế cho thấy HQHĐ của các NHTM Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, các mục tiêu đạt được còn thấp so với kỳ vọng, thậm chí thời gian gần đây còn bộc lộ nhiều yếu kém. Từ thực tế đó chứng tỏ hoạt động của các NHTM hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và HTNH Việt Nam nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Từ đó đòi hỏi các NHTM cần phải có sự đầu tư và chuẩn bị về chiến lược để hoàn thiện mình hơn nếu không muốn bị loại bỏ.
  11. 2 Việc nghiên cứu chi tiết về HQHĐ đồng thời xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM hiện nay ở Việt Nam là hết sức quan trọng và vô cùng thiết thực. Bởi vì, việc này sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định và cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các NHTM Việt Nam thời kỳ hội nhập. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc cần phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh và nâng cao HQHĐ của các NHTM thời kỳ hội nhập, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó có những khuyến nghị để nâng cao HQHĐ của ngân hàng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng HQHĐ của NHTM Việt Nam hiện nay và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới HQHĐ của NHTM Việt Nam. Từ đó đề xuất ra một số khuyến nghị giúp cải thiện và nâng cao HQHĐ của các NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đo lường và đánh giá thực trạng HQHĐ của các NHTM Việt Nam hiện nay. - Xác định các nhân tố và đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam. - Nghiên cứu, đề xuất các khuyến nghị để nâng cao HQHĐ của NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi sau: - HQHĐ của các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào?
  12. 3 - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến HQHĐ và mức tác động của các nhân tố đó đến HQHĐ của NHTM Việt Nam trong thời gian qua như thế nào? - Những khuyến nghị nào để nâng cao HQHĐ của các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: HQHĐ của các NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu vào nhóm 27 NHTM có quy mô nhỏ, trung bình và lớn trong HTNH Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2018. 1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu Nguồn dữ liệu được sử dụng trong phân tích là các biến chỉ số tài chính mà tác giả tính toán dựa trên số liệu thu thập từ bảng báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2007 – 2018 đã được kiểm toán. Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập từ website http://finance.vietstock.vn, http://cafef.vn, từ NHNN, website của các NHTM đang nghiên cứu, Tổng cục thống kê, Bộ tài chính… Dữ liệu sử dụng được so sánh và đối chiếu với nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Các ngân hàng được lựa chọn để phân tích là những ngân hàng có quy mô nhỏ, trung bình, lớn và đa số các ngân hàng này có đầy đủ các dữ liệu kinh tế được công bố chính thức mà tác giả cần nghiên cứu. 1.5.2 Phương pháp xử lý số liệu Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố lên HQHĐ của NHTM Việt Nam. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Panels Data với các mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (Generalized Least Square) để khắc phục khuyết tật nếu có và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến HQHĐ của NHTM.
  13. 4 1.6 Đóng góp của nghiên cứu Việc nghiên cứu chi tiết về HQHĐ đồng thời xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các NHTM hiện nay ở Việt Nam sẽ là một tài liệu tham khảo tốt để hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định và cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các NHTM Việt Nam thời kỳ hội nhập. Đồng thời giúp các nhà nghiên cứu xác định được các nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến HQHĐ, từ đó xây dựng những giải pháp phù hợp để gia tăng nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực nhằm hướng đến mục tiêu cao nhất là nâng cao HQHĐ của NHTM Việt Nam. 1.7 Bố cục của bài nghiên cứu - Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về HQHĐ của NHTM và nghiên cứu có liên quan - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
  14. 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ cái nhìn tổng quan về thực trạng nền kinh tế Việt Nam và các công trình nghiên cứu khoa học của các nghiên cứu sinh Việt Nam trước đây, tác giả nhận thấy rằng việc tìm ra nguyên nhân làm ảnh hưởng đến HQHĐ ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay là rất cấp thiết. Tác giả quyết định chọn con đường thực nghiệm, bằng cách sử dụng phần mềm thống kê tiên tiến để phân tích định lượng, kết quả mô hình sẽ được so sánh với các mô hình trước đây, nhằm phát hiện các nhân tố nào tác động đến HQHĐ của NHTM và loại bỏ các nhân tố nào không có sức ảnh hưởng đến ngành ngân hàng Việt Nam.
  15. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HQHĐ CỦA NHTM VÀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 HQHĐ của NHTM 2.1.1 Khái niệm về HQHĐ Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Theo quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế của một quá trình được định nghĩa là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có vai trò, chức năng đặc biệt trong nền kinh tế. Kết quả hoạt động của ngân hàng có thể được đo lường, đánh giá trên những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh doanh của ngân hàng, đó chính là HQHĐ. HQHĐ của ngân hàng có thể được xem là kết quả về lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định. Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì HQHĐ có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau: Thứ nhất là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lợi hoặc giảm thiếu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác, thứ hai là xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng. HQHĐ của ngân hàng đã là chủ đề lớn được thảo luận trong các nghiên cứu trước đó. Khủng hoảng tài chính gần đây đã chứng minh tầm quan trọng của lĩnh vực ngân hàng đối với nền kinh tế. Athanasoglou và cộng sự (2005) chỉ ra sự ổn định của hệ thống tài chính là phụ thuộc vào lợi nhuận lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong các thời kỳ khó khăn, suy thoái. Vì vậy, có nhiều bên liên quan (viện nghiên cứu, các nhà đầu tư…) quan tâm đến HQHĐ của các ngân hàng.
  16. 7 Phân tích HQHĐ của NHTM chính là phân tích năng lực tài chính, năng lực điều hành, xem xét, đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh và phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc nhằm đảm bảo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của các NHTM để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, việc phân tích HQHĐ là căn cứ xác thực, quan trọng cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, nhà quản trị sẽ hoạch định và đưa ra các quyết định chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. 2.1.2 Phương pháp đo lường HQHĐ Các nhà nghiên cứu thường thông qua các hệ số chỉ tiêu tài chính để phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ của các NHTM. Đây là phương pháp phân tích đơn giản, các số liệu tính toán sẵn có dựa trên các báo cáo tài chính của các NHTM đã được kiểm toán và công bố công khai. Thông qua các chỉ số tài chính, nhà quản trị có cái nhìn trực quan về HQHĐ của ngân hàng, có thể phân tích và so sánh tình hình tài chính giữa các NHTM. Yêu cầu đặt ra là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sao cho phù hợp, phản ánh đúng bản chất về năng lực tài chính của các NHTM. Hầu hết các học giả sử dụng cùng các chỉ số để đo lường HQHĐ của các ngân hàng đó là TSSL trên tài sản (ROA) và TSSL trên VCSH (ROE). ROA là một thước đo bằng cách sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận, ROE là lợi nhuận của các cổ đông có được trên số VCSH được đầu tư vào ngân hàng. ROA và ROE được ưa thích bởi hầu hết các cơ quan quản lý, là hai chỉ tiêu tài chính được dùng trong đánh giá TSSL phổ biến nhất của hoạt động ngân hàng (Judijanto và Khmaladze, 2003). Trong luận văn này, tác giả cũng lựa chọn nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi (ROA và ROE) làm tiền đề cho việc đánh giá HQHĐ của các NHTM. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA – Return On Assets) phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng
  17. 8 lớn và ngược lại. Ngoài ra, ROA còn là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính nhằm ra quyết định huy động vốn. ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return On Equity) là chỉ tiêu rất được các nhà đầu tư và cổ đông quan tâm. Khi xem xét ROE, các nhà quản trị biết được một đơn vị vốn sở hữu đầu tư vào kinh doanh mang lại mấy đơn vị lợi nhuận. ROE vừa liên quan đến chi phí lãi vay, vừa liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó nó được xem là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH dưới tác động của đòn bẩy tài chính. Trị số của ROE càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả và ngược lại. ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu 2.2 Cơ sở lý thuyết 2.2.1 Lý thuyết khả năng sinh lợi của NHTM Theo các nghiên cứu về HQHĐ của các nghiên cứu trước trong nước và trên thế giới thì dựa trên những lý thuyết cơ bản sau đây: lý thuyết quyền lực thị trường (MP – Market Power); lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – Efficient Structure); lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng. Lý thuyết quyền lực thị trường (MP) có hai hướng tiếp cận chính đó là lý thuyết cấu trúc (Structure) – hành vi (Conduct) – hiệu quả (Performance) (SCP) và lý thuyết quyền lực thị trường tương đối (MRP). Lý thuyết SCP cho rằng cấu trúc của thị trường quyết định đến hành vi của doanh nghiệp và hành vi này quyết định đến hiệu quả thị trường bao gồm khả năng sinh lợi (ROA, ROE...), tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng trưởng của doanh nghiệp. Theo Bain (1951), lý thuyết này còn cho rằng nhiều ngành nghề có sự tập trung cao sẽ góp phần tạo ra những hành vi của doanh nghiệp, nhà quản lý dẫn đến kết quả kinh doanh nghèo nàn, làm giảm sản lượng (doanh thu) và hình thành giá cả độc quyền. Theo SCP thì thị trường ngân hàng càng tập trung thì sẽ gia tăng lãi suất cho vay ngày càng cao và lãi suất huy động sẽ giảm đi vì mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ giảm đi. Trong khi đó lý thuyết MRP cho rằng các doanh nghiệp có thị
  18. 9 phần lớn và có các sản phẩm, dịch vụ riêng biệt có thể thực hiện quyền lực thị trường và gia tăng lợi nhuận không cạnh tranh (Berger, 1995). Có thể dễ dàng thấy rằng một số ngân hàng lớn với ưu thế thương hiệu và chất lượng sản phẩm cao có thể tăng gia sản phẩm, dịch vụ và kiếm được lợi nhuận cao hơn. Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (SE) Khác với lý thuyết quyền lực thị trường, lý thuyết cấu trúc hiệu quả (SE) nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu trúc thị trường và HQHĐ của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu HQHĐ của doanh nghiệp có thể tạo nên cấu trúc của thị trường. Theo Olweny và Shipho (2011), có thể thấy các NHTM hoạt động hiệu quả hơn thì có lợi nhuận cao hơn. Lý thuyết này thường được đề xuất theo hai hướng tiếp cận khác nhau và phụ thuộc vào loại hiệu quả mà chúng xem xét. Đối với hướng tiếp cận hiệu quả X (X-Efficiency) thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn thì có lợi nhuận cao hơn, nguyên nhân là do họ có khả năng giảm thiểu, tối ưu chi phí sản xuất kinh doanh ở bất kỳ điều kiện nào (Al-Muharrami và Matthews, 2009). Ngoài ra, đối với hướng tiếp cận hiệu quả quy mô (Scale- efficience) thì mối quan hệ giữa HQHĐ và quy mô được giải thích dựa trên nguyên lý tính kinh tế theo quy mô. Cũng theo Olweny và Shipho (2011) khẳng định rằng các NHTM lớn hơn thì có chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn ngân hàng nhỏ, do đó có lợi nhuận cao hơn nhờ vào tính kinh tế theo quy mô. Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng cung cấp cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn so với hai lý thuyết nêu trên đối với việc nghiên cứu lợi nhuận và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng (Nzongang và Atemkengn, 2006). Nội dung chủ yếu của lý thuyết này là nhà đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro của thị trường đối với một mức lợi nhuận kỳ vọng nào đó thông qua việc đa dạng hóa danh mục mà họ quyết định đầu tư. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và thành phần kỳ vọng của danh mục đầu tư của NHTM chính là quyết định của ban quản trị ngân hàng. Đa dạng hóa là tốt, nhưng đa dạng hóa một cách thái quá lại rất nguy hiểm. Mục đích chính của đa dạng danh mục đầu tư là giảm thiểu tác động của giá cả lên xuống do biến động thông thường hay suy thoái của thị trường trong dài hạn.
  19. 10 Bất cứ hành động thái quá nào cũng đều trở thành phản tác dụng. Rủi ro được xem như là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại về tài chính. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của danh mục, nhà đầu tư phải đánh giá dựa trên hai yếu tố quan trọng: đó là rủi ro và TSSL. Tất cả các quyết định đầu tư đều dựa trên hai yếu tố này và những tác động của chúng đối với vốn đầu tư. Như vậy, có nhiều cách tiếp cận đo lường HQHĐ của các NHTM. Các lý thuyết đều cho rằng HQHĐ của các NHTM chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài. Và trên thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết trên để đo lường các nhân tố tác động đến HQHĐ của ngân hàng. Tuy nhiên, không một nghiên cứu nào liệt kê đầy đủ hay khẳng định được có bao nhiêu nhân tố như vậy. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các nhân tố bên trong và bên ngoài để giải thích cho sự thay đổi về HQHĐ của các NHTM. Các nhân tố bên trong được lấy dựa trên khung phân tích CAMELS và bộ chỉ số theo chuẩn của IMF và dựa trên hoàn cảnh thực tế tại Việt Nam để chọn ra một mô hình thích hợp để đo lường HQHĐ. 2.2.2 Khung phân tích CAMELS và Bộ chỉ số lành mạnh tài chính Mô hình CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung. Khung phân tích CAMEL là nền tảng đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động này. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), chất lượng tài sản có (Asset Quality), quản lý (Management), lợi nhuận (Earnings), thanh khoản (Liquidity) và mức độ nhạy cảm rủi ro đối với thị trường (Sensitivity to Market risk). Rất nhiều nghiên cứu đánh giá đến các yếu tố tác động lên HQHĐ của NHTM trên thế giới dựa trên nền tảng của CAMELS như nghiên cứu của Olweny và Shipho (2011) và CAMELS cũng được ủy ban Basel về giám sát ngân hàng và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đề xuất sử dụng. Nghiên cứu này cũng sử dụng CAMELS làm cơ sở chọn biến cho mô hình.
  20. 11 Bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) được Quỹ tiền tệ Quốc tế xây dựng vào tháng 6/2001, dựa trên tham vấn từ các chuyên gia và khảo sát các quốc gia thành viên. Mục đích của việc xây dựng bộ chỉ số này là nhằm cung cấp thêm công cụ cho việc giám sát lĩnh vực tài chính, tăng tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính, cũng như tăng cường kỷ luật thị trường. Bộ chỉ số này đo lường sự lành mạnh tài chính của mỗi quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, nhìn nhận chính xác thực trạng hoạt động của hệ thống tài chính mỗi quốc gia cũng như toàn cầu, đồng thời có vai trò lớn trong việc dự đoán, cảnh báo sớm và hoạch định chính sách, đưa ra các biện pháp quản lý hợp lý nhằm hạn chế những bất ổn, rủi ro có thể xảy ra, góp phần ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả của khủng hoảng tài chính. Bộ chỉ số lành mạnh tài chính bao gồm 40 chỉ số tài chính, trong đó có 25 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức nhận tiền gửi (12 chỉ số cốt lõi và 13 chỉ số khuyến khích). Đối với luận văn về HQHĐ của NHTM nghiên cứu chỉ quan tâm đến 12 chỉ số cốt lõi của các tổ chức nhận tiền gửi. Từ những chỉ số này nghiên cứu kết hợp với thực tiễn của Việt Nam để chọn ra những biến phổ biến cho mô hình. Dưới đây là tổng hợp các chỉ số cốt lõi của tổ chức nhận tiền gửi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2