Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 3
download
Nội dung chính của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư, đầu tư trực tiếp; định nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế; và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Vận dụng lý luận của các ngành khoa học có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÔN ĐỨC HOÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã ngành: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS - TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2011
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3 5. Những đóng góp khoa học của luận văn ...................................................4 6. Kết cấu luận văn ........................................................................................4 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP ...........5 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ...............................................................................5 1.1.1 Khái niệm về đầu tư ..............................................................................5 1.1.2 Đầu tư trực tiếp .....................................................................................6 1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP .........................................................7 1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp ...........................................................7 1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế ...........................7 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ..................................................................9 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ...............................................9 1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp................................................10 1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ....................................................12 1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương.............................................................................................................12 1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình Thuận .....................................................................................................15 1.4.3 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................21 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .....................22 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..............................................................................................................22 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................24 2.2.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp ...............................................24 2.2.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp................................................32
- 2.3 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ......................................................39 2.3.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp .......................................................................................39 2.3.2 Thực trạng thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ...................44 2.3.3. Kết quả hoạt động của các KCN ..........................................................51 2.3.4. Một số nhận định rút ra sau khi phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................52 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..............................................................................53 CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................................55 3.1. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT................................................55 3.1.1 Mô hình lý thuyết - Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô...............................................................................................................55 3.1.2 Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương ở Việt Nam”. .......................................................56 3.1.3. Mô hình nghiên cứu “Chỉ số cạnh tranh toàn cầu” ..............................58 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................60 3.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu .....................................................................60 3.2.2 Tiến trình khảo sát và kiểm định mô hình bằng công cụ SPSS 16.0 ....61 3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.............................................................................................73 3.3.1 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.........................................73 3.3.2 Hạ tầng ngoài hàng rào các KCN .........................................................74 3.3.3 Hạ tầng trong các KCN .........................................................................74 3.3.4 Chính sách thu hút đầu tư vào các KCN ...............................................75 3.3.5 Quản lý hành chính nhà nước các KCN................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................77 CHƯƠNG 4 – NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..........78 4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ................................................................78 4.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ..................................78 4.1.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp.....................................79 4.1.3 Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của tỉnh. ...............................80 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU ..............................................80
- 4.2.1 Về phát huy lợi thế vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên....................80 4.2.2 Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất ...................81 4.2.3 Về phát triển hạ tầng .............................................................................83 4.2.4 Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .................86 4.2.5 Về cải cách thủ tục hành chính .............................................................87 4.2.6. Về phát triển nguồn nhân lực. ..............................................................88 KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ............................................................................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93 PHỤ LỤC .................................................................................................................95
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên là 1.988,64 km2, dân số năm 2008 ước tính khoảng 995 ngàn người, mật độ 500 người/km2. Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có 6 huyện (trong đó có một huyện đảo), một thành phố, một thị xã. Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh không lớn, so với cả nước chỉ chiếm 0,6% diện tích và 0,95% dân số. Bà Rịa – Vũng Tàu có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông; có bờ biển dài 305,4 km và trên 100.000 km2 thềm lục địa; nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường sông thuận lợi; các đường quốc lộ 51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Bà Rịa – Vũng Tàu với cả nước và quốc tế. Kể từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng các khu công nghiệp (KCN) đến tháng 12/2010, Bà Rịa – Vũng Tàu đã xây dựng và phát triển được 14 khu công nghiệp, đã thu hút được 227 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 14.162,6 triệu USD. Quá trình phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng cường thế và lực của tỉnh ở trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu còn có không ít khó khăn và thách thức. Lượng vốn đầu tư cho các dự án vào các KCN của tỉnh tuy đã đem lại những thành quả đáng khích lệ nhưng chưa xứng với tiềm năng của tỉnh. Còn nhiều bất cập trong công tác quy hoạch phát triển các KCN nói chung và chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN nói riêng. Những khó khăn, bất cập đó đã và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- 2 Trước những vấn đề bức xúc nêu trên, cần phải có những nghiên cứu lý luận và đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thích hợp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Với lý do trên tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng. Việc nghiên cứu này là rất cần thiết đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vì nó sẽ góp phần để phát huy tối đa những ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, từ đó nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Đây là một vấn đề thời sự và cấp bách. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư, đầu tư trực tiếp; Định nghĩa về KCN và vai trò của KCN trong phát triển kinh tế; và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. Vận dụng lý luận của các ngành khoa học có liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài. - Giới thiệu tổng quan các KCN và đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập đến 31/12/2010. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN và căn cứ vào phương hướng, mục tiêu phát triển các KCN để đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn trực tiếp vào các khu công nghiệp, các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các KCN.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu: về không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; về thời gian nghiên cứu: từ khi thành lập các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu đến 31/12/2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Để vấn đề nghiên cứu thêm phần phong phú, sát với thực tiễn, đề tài được tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể: - Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài liệu và tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả tổng quan về các KCN, các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN, thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN và sử dụng phương pháp định tính để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện bằng cách thông qua bảng câu hỏi (đã được chỉnh sửa sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia) gửi tới các đối tượng được phỏng vấn là nhà quản lý đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cách thức thực hiện như sau: + Thu thập thông tin: Thông tin dữ liệu được thu thập qua việc gửi bảng câu hỏi điều tra khảo sát đến các doanh nghiệp trong KCN và các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp, sau đó sẽ thu bảng câu hỏi về để nhập dữ liệu. + Phân tích dữ liệu: Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội. Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Các kỹ thuật phân tích này sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0, qua đó để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.
- 4 5. Những đóng góp khoa học của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư trực tiếp; KCN và các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN; Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN. - Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN từ khi thành lập đến 31/12/2010; và sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN Bà Rịa – Vũng Tàu. - Đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa hạn chế mặt tiêu cực trong công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về đầu tư và khu công nghiệp. Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 4: Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới và cũng là lĩnh vực mà tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang có nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ. Đồng thời với năng lực về thực tiễn và thời gian còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
- 5 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ 1.1.1 Khái niệm về đầu tư Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư, tuy nhiên đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng khác nhau như sau: Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư. Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Còn theo Luật đầu tư (2005): “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
- 6 Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”. Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể. Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau: Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài... Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (có thể nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra... cũng như các nguyên nhân chủ quan khác có ảnh hưởng tới đầu tư. Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính - thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội - thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng tới quyền lợi của xã hội hay cộng đồng. 1.1.2 Đầu tư trực tiếp Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể... kể cả các nhà
- 7 đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư. 1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Định nghĩa về khu công nghiệp “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ.” Như vậy, theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP khu công nghiệp có một số đặc điểm chính như sau: - Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ - Là khu vực được kinh doanh bởi các công ty phát triển cơ sở hạ tầng thông qua việc tạo quỹ đất có đầy đủ cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho việc đầu tư của các doanh nghiệp. - Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, ngoài khu công nghiệp phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp. - Sản phẩm của doanh nghiệp khu công nghiệp có thể xuất khẩu hoặc bán nội địa. - Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế Qua nhiều năm xây dựng và phát triển kể từ khi khu chế xuất Tân Thuận đầu tiên được thành lập năm 1991, KCN đang từng bước thể hiện rõ vai trò không thể thay thế của nó trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Các KCN trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết tổng lực những yếu tố quan trọng của quá trình CNH, HĐH.
- 8 KCN là giải pháp quan trọng giải quyết đồng thời các vấn đề: tích lũy vốn, lao động, khoa học công nghệ, trình độ quản lý - là con đường tối ưu nhất để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vai trò của KCN được thể hiện ở các khía cạnh sau: Một là, KCN hấp thu nhanh nhất chính sách mới phát triển hiệu quả nền kinh tế quốc dân: Việc áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là quá khó khăn. Trong nhiều trường hợp là không đủ nguồn lực hoặc vấp phải sự phản đối. KCN là nơi thí điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về kinh tế đối ngoại và đầu tàu tiên phong trong phát triển kinh tế quốc dân. Hai là, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ: KCN được hình thành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn theo kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, và thường theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, chùm doanh nghiệp hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, hấp thu công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, hiện đại trên thế giới; tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước, tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và quyền sở hữu trí tuệ. Ba là, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế nội địa với thế giới: KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản; đó là điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới. Bốn là, KCN là nơi tạo việc làm và phát triển kỹ năng cho người quản lý và người lao động: Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các nước tư bản phát triển đặt các nước này trước sự lựa chọn giải pháp đầu tư vào các KCN của các nước đang phát triển nhằm tận dụng lao động dư thừa và giá nhân công rẻ ở các quốc gia này. Lực lượng lao động trong KCN tăng mạnh mẽ cùng với sự gia tăng các khu công nghiệp, các dự án hoạt động trong các khu công nghiệp. Năm là, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: KCN hình thành và phát
- 9 triển sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế. Sáu là, KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước về khu công nghiệp: Đối với nhiều nước, KCN thường là mô hình mới được xây dựng và phát triển, nên việc triển khai mô hình này xuất hiện rất nhiều vấn đề bất cập trong quản lý nhà nước về KCN như: phân cấp, uỷ quyền thực hiện các thủ tục hành chính trong đầu tư vào các khu công nghiệp, các vấn đề về thuế, vấn đề về quy hoạch xây dựng, vấn đề về lao động... Tóm lại, KCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Phát triển KCN vừa là điều kiện vừa là tiền đề để thực hiện CNH, HĐH đất nước. Đối với nước ta các KCN còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có nội dung chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá. Sự thành công CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn quyết định tiến trình CNH, HĐH đất nước. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài khu công nghiệp * Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của địa phương Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng lớn tới sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp. Bởi KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp nên một địa bàn được cho là có lợi thế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nếu nơi đó có vị trí địa lý thuận lợi (thuận tiện giao thông để vận chuyển hàng hóa đi khắp nơi trên thế giới) và có tài nguyên thiên nhiên ưu đãi (những nguyên vật liệu có thể làm đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp). * Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các KCN đóng vai trò rất quan trọng trong thu hút đầu tư trực tiếp. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao
- 10 gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. * Nguồn lao động địa phương Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư chảy vào địa phương. 1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp * Vấn đề quy hoạch khu công nghiệp Công tác quy hoạch có ảnh hưởng rất lớn tới thu hút vốn đầu tư phát vào các khu công nghiệp. Địa phương phải dựa trên lợi thế riêng có của mình để xây dựng quy hoạch các KCN cho hợp lý. Để giải quyết tối ưu bài toán quy hoạch, khi xây dựng phải xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... Việc đầu tư phát triển các KCN không theo quy hoạch hoặc quy hoạch không hợp lý sẽ không tận dụng được lợi thế so sánh, dẫn đến hiệu quả hoạt động các KCN bị giảm sút. * Vấn đề giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong KCN vẫn đang là vấn đề nổi cộm hiện nay, gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật. Công tác giải phóng mặt bằng sẽ gặp nhiều khó khăn khi các thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, nặng nề, qua nhiều khâu và chưa được tập trung giải quyết dứt điểm.
- 11 * Hạ tầng trong khu công nghiệp Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Hạ tầng KCN được xây dựng đầy đủ bao gồm: hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc, kho ngoại quan và các tiện ích công cộng khác trong KCN như: ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung tâm kho vận, trạm biến áp, trạm xử lý vật phế thải công nghiệp, nhà ăn cho công nhân, hồ bơi, sân tenis…Hạ tầng KCN hoàn chỉnh sẽ tạo sự thuận lợi cho các nhà đầu tư và giúp họ dễ dàng đưa ra quyết định đầu tư. * Hệ thống dịch vụ trong khu công nghiệp Việc cung cấp một hệ thống dịch vụ hỗ trợ hoàn hảo trong thời gian ngắn nhất với chi phí hợp lý nhất để hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN là một trong những tiêu chí quan trọng nhằm tăng sức hấp dẫn, sức cạnh tranh, cũng như hiệu quả hoạt động cho các KCN. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ gồm các nội dung công việc như: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng công nhân; dịch vụ giới thiệu đối tác đầu tư; dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ môi trường; Dịch vụ nhà hàng; Dịch vụ khu nhà ở cho chuyên gia và công nhân thuê; Dịch vụ hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư thực hiện dự án bằng cách liên kết với các ngân hàng thương mại… * Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp Khi đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư thường giải bài toán sao cho chi phí thấp nhất và lợi nhuận mang lại là nhiều nhất. Để hấp dẫn các nhà đầu tư, địa phương cần đưa ra các chính sách hỗ trợ như: - Về chính sách đất đai: ổn định đơn giá thuê đất hàng năm, miễn nộp tiền thuê đất một số năm đầu của dự án tùy theo địa bàn đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực đầu tư…
- 12 - Về chính sách thuế: ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu, tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư mà dự án đầu mới được hưởng các mức ưu đãi khác nhau. - Chính sách tín dụng đầu tư: ưu tiên cho vay vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước… * Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Lực cản lớn làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm ra, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của các khu công nghiệp. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén. Đối với những thủ tục hành chính, những quy định pháp luật cần phải được đơn giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật. 1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các KCN ở Bình Dương Bình Dương có diện tích 2.695km2, dân số trên 1.000.000 người, là một tỉnh thuộc vùng miền Đông Nam bộ, được tách ra từ tỉnh Sông Bé từ ngày 01 tháng 01 năm 1997. Trung tâm của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 30km. Bình Dương thực hiện phương châm “Trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư” và các chính sách, biện pháp thông thoáng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương. Trong những năm qua, kinh tế-xã hội của Bình Dương không ngừng phát triển và luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao với GDP tăng bình quân hàng năm 15,5%. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp với tỷ trọng tương ứng trong GDP là: công nghiệp 64,5%, dịch vụ 28%, nông nghiệp 7,5%. Đặc biệt trong việc xây dựng và phát triển các KCN tập trung của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
- 13 Quá trình phát triển các KCN Bình Dương khởi đầu từ việc xây dựng những cụm công nghiệp từ năm 1993 như cụm công nghiệp Sóng Thần, Bình Đường, Việt Hương, đã tạo tiền đề cho việc hình thành các KCN sau này của tỉnh Bình Dương. Tỉnh Sông Bé trước đây đã sớm quy hoạch hình thành ra 13 KCN tập trung với diện tích trên 6.200 ha, nằm ở các vị trí thuận lợi về giao thông, đất đai ... nên đã tạo điều kiện cho KCN phát triển đạt kết quả. Từ KCN Sóng Thần đầu tiên được thành lập vào tháng 9/1995, đến nay Bình Dương có 14 KCN đã được Chính phủ cho phép thành lập và đi vào hoạt động với tổng diện tích 3.284,5 ha, diện tích có thể cho thuê 2.307,1 ha. Các KCN đã thực hiện cho thuê lại đất với tổng diện tích 1.984,8 ha, đạt 86% diện tích đất công nghiệp. Có 11/14 KCN gần như đã lấp kín diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê. 3/14 KCN còn lại đã cho thuê lại trên 65% diện tích đất công nghiệp. Ngoài ra, Bình Dương có 6 KCN đang trình duyệt dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng với tổng diện tích 1.347ha và theo kế hoạch đến năm 2020 Bình Dương sẽ có 25 KCN tập trung với tổng diện tích quy hoạch trên 9.000ha. Việc hình thành các KCN ở Bình Dương bắt đầu từ các huyện ở phía Nam, giáp thành phố HCM, nơi có lợi thế về vị trí địa lý, về khả năng huy động nguồn lực, về thị trường và về lao động. Việc xây dựng thành công các KCN phía Nam đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc quy hoạch phát triển các KCN về phía Bắc. Các KCN bước đầu đã thực hiện vai trò trung tâm trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đô thị, nhất là công nghiệp hoá các vùng đất nông nghiệp hiệu quả thấp. Hình thức chủ đầu tư KCN rất đa dạng đã khơi dậy và khai thác tiềm lực các nguồn vốn trong nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư đã thực hiện trên 2.815 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp KCN. Các KCN được thành lập trong giai đoạn 1996-2005 đã đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn về hệ thống giao thông, cây xanh, xử lý nước thải .... Rút kinh nghiệm từ các KCN trước đây, các KCN mới được thành lập sau này đã tiến
- 14 hành xây dựng ngay nhà máy xử lý nước thải tập trung đồng thời với việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp KCN tiếp tục phát triển đồng bộ hơn, như hệ thống bưu chính viễn thông, các hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu và hàng loạt các dịch vụ khác phục vụ nhu cầu của người lao động như nhà ở cho công nhân, hệ thống nhà trọ do dân tự đầu tư... trước mắt đã đáp ứng ban đầu nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và người lao động. Các năm qua dưới sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban quản lý các KCN và các chủ đầu tư KCN đã không ngừng phấn đấu, đẩy nhanh quá trình phát triển các KCN cả về số lượng và chất lượng, thu hút đầu tư đạt kết quả cao, các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và đã đóng góp vào trên 300% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tạo nhiều việc làm cho người lao động. * Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp của Bình Dương Một là, cùng với những chủ trương chính sách của Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, sự thống nhất nhận thức và nhất quán hành động của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh trong quá trình quy hoạch, xây dựng KCN là vô cùng quan trọng. Và với chính sách thỏa đáng, hợp lý, nó sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải tỏa để nhanh chóng triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và kêu gọi đầu tư. Hai là, quy hoạch hình thành KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của vùng, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gắn với sự phát triển hệ thống giao thông trong và ngoài hàng rào KCN, đấu nối các hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, bưu chính viễn thông ...), nguồn lao động cung cấp cho KCN. Ba là, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải có năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm quản lý, có mối quan hệ khách hàng rộng; đặc biệt là đội ngũ cán bộ kinh doanh phải có sự am hiểu về hoạt động của KCN để từ đó có khả năng tiếp thị, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào KCN.
- 15 Bốn là, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, tăng cường công tác cải cách hành chính; sự quan tâm và thống nhất thực hiện của các sở ban ngành trong tỉnh, nhất là thường xuyên, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.4.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào khu công nghiệp ở Bình Thuận Bình Thuận là tỉnh duyên hải nằm gần TP Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là điểm trung tâm của 3 vùng kinh tế Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý quan trọng trong sự phát triển chung của vùng và cả nước. Là tỉnh có tiềm năng phong phú, đa dạng về đất đai, biển, rừng, khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên để phát triển các ngành kinh tế, song Bình Thuận lại là tỉnh có nền công nghiệp kém phát triển. Nhận thức rõ: Hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhằm tạo ra địa bàn thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp mới; phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, mở cửa. Năm 1997, thực hiện chủ trương của Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuẩn bị tốt mọi điều kiện để xây dựng trước KCN Phan Thiết với quy mô nhỏ để rút kinh nghiệm. Do đó, KCN Phan Thiết đã được chọn quy hoạch có vị trí nằm kề trung tâm Thành phố Phan Thiết, trên giao lộ quốc lộ 1A và quốc lộ 28, với diện tích tự nhiên 68 ha, trong đó diện tích xây dựng các xí nghiệp công nghiệp 42,4 ha, tổng vốn đầu tư 69,685 tỷ đồng. Ngày 11/9/1998 KCN Phan Thiết –tỉnh Bình Thuận được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư và cho phép thành lập tại Quyết định số 827/QĐ-TTg do Công ty Vật liệu xây dựng và Khoáng sản Bình Thuận làm chủ đầu tư. Ngày 24/5/1999 KCN Phan Thiết chính thức được khởi công xây dựng và đi vào hoạt động, và ngày 01/10/1999 Ban Quản lý các KCN Bình Thuận cũng chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 164/1999/QĐ/TTg ngày 9/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý trực tiếp các KCN của tỉnh theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn thuận lợi; cuối năm 2010, KCN Phan Thiết đã lấp đầy diện tích đất cho thuê và qua
- 16 đánh giá tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển KCN Phan Thiết được tổ chức vào cuối năm 2009, Tỉnh Bình Thuận đã bước đầu đánh giá bước đi đúng hướng của Tỉnh trong việc chỉ đạo xây dựng phát triển KCN và thấy được sự cần thiết của phát triển KCN trong sự phát triển KT-XH của Tỉnh. Đó là, từ sự ra đời của KCN Phan Thiết và những kết quả bước đầu về thu hút đầu tư, sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp KCN đã khẳng định vai trò, vị trí của KCN đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Mặc dù vai trò, vị trí hiện tại còn khiêm tốn, nhưng KCN đã có tác động tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển trong công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến nông sản, cơ khí ... nâng giá trị sản phẩm một số nguyên liệu của địa phương nhờ thông qua chế biến, tinh chế; thúc đẩy sự phát triển hình thành các vùng nguyên liệu tập trung; góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế địa phương và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Từng bước đã tạo được sự nhận thức đúng đắn trong cán bộ và nhân dân về vai trò không thể thiếu của những KCN tập trung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. * Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp phát triển các KCN ở Bình Thuận: Một là: Quá trình quy hoạch phát triển KCN, đặc biệt là việc lựa chọn vị trí xây dựng, quy mô xây dựng, chọn ngành công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư vào KCN phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung với tiềm năng và lợi thế của địa phương, với điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực. Việc quy hoạch phát triển KCN phải đảm bảo đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN và quá trình đô thị hóa; Trước hết là quy hoạch các khu tái định cư, khu dân cư dịch vụ phục vụ cho KCN. Đồng thời việc chọn chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN có đủ năng lực là điều kiện tiên quyết quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động của KCN. Hai là: Quá trình đầu tư xây dựng KCN theo phương thức cuốn chiếu, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa khả năng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mặt bằng KCN với khả năng tiến độ vận động thu hút đầu tư vào KCN cho phù hợp là phương châm đầu tư chung của các KCN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn