intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống phân tích những yếu tố tác động và kiểm định chiều hướng tác động của các nhân tố này đến cấu trúc vốn của ngân hàng thông qua việc kế thừa, tổng hợp chọn lọc các kết quả của các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN TRẦN TUẤN KHOA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Tháng 4 năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN TRẦN TUẤN KHOA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TÂN PHƯỚC TP. Hồ Chí Minh, Tháng 4 năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu với nội dung “Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Thành phố Hồ Chí Minh, 2018 NGUYỄN TRẦN TUẤN KHOA
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1 1.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 4 1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................. 4 1.8 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................... 6 2.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG .................................................................................... 6 2.2 NỀN TẢNG LÝ THUYẾT CỦA CẤU TRÚC VỐN ......................................... 6 2.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn (Capital Structure) .......................................... 6 2.2.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) .................. 8 2.2.3 Theo quan điểm truyền thống (Lý thuyết cổ điển) ................................ 9 2.2.4 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mô hình MM) ........ 9 2.2.5 Thuyết chi phí trung gian ................................................................... 11 2.2.6 Mô hình cấu trúc vốn tối ưu (Lý thuyết cân bằng) ............................. 13 2.2.7 Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng). ........................... 14 2.2.8 Thuyết điều chỉnh thị trường. ............................................................ 15 2.2.9 Thuyết hệ thống quản lý .................................................................... 17
  5. 2.3 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN. .................................. 18 2.3.1 Nghiên cứu của Moniac Octavia & R. Brown (2008) ........................ 18 2.3.2 Nghiên cứu của R. Gropp & F. Heider (2009) ................................... 20 2.3.3 Nghiên cứu của Cebry Calayan (2010) .............................................. 21 2.3.4 Đánh giá về ưu và nhược điểm của các nghiên cứu có liên quan ....... 23 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................... 25 3.1 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................................................... 25 3.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ LIÊN QUAN LỢI NHUẬN NHTM. 27 3.3 THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 32 3.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NHTM ......... 35 3.5 THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 38 3.6 THỰC TRẠNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐINH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................................... 39 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 41 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 42 4.1 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ........................................................................... 42 4.1.1 Biến phụ thuộc (M. Heider & R. Gropp) ............................................ 42 4.1.2 Biến độc lập ....................................................................................... 43 4.2 DỮ LIỆU MẪU ............................................................................................... 45 4.3 PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH VÀ ƯỚC LƯỢNG ......................................... 45 4.3.1 Nội dung phân tích dữ liệu ................................................................. 45 4.3.2 Phương pháp kiểm định ..................................................................... 46 4.3.3 Phương pháp ước lượng hồi quy ........................................................ 49 4.4 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH .... 52
  6. 4.5 KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ ĐA CỘNG TUYẾN ..................................................................................................... 54 4.6 KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH ............................................................. 55 4.7 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THIẾT ĐỊNH LƯỢNG ............................................. 57 4.7.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng - Greene (2000) ............................................................................................. 57 4.7.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ........................................................ 58 4.8 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY ................................................................. 58 4.8.1 Kết quả hổi quy .................................................................................. 58 4.8.2 Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................... 61 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 68 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 69 5.1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 69 5.1.1 Kết luận ............................................................................................. 69 5.1.2 Định hướng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam ....................... 69 5.1.3 Kiến nghị ........................................................................................... 72 5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 76 5.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CSH: Chủ sở hữu ĐBTC: Đòn bẩy tài chính FA: Tài sản cố định GDP: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội INF: Lạm phát LEV: Đòn bẩy tài chính LNST: Lợi nhuận sau thuế MH: Mô hình NH: Ngân hàng NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại ROA: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SIZE: Quy mô STT: Số thứ tự TMCP : Thương mại cổ phần VCSH: Vốn chủ sở hữu VN: Việt Nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thực nghiệm của Octavia và Brown (2008) Bảng 2.2: Kết quả thực nghiệm của Gropp & Heider (2009) Bảng 2.3: Kết quả thực nghiệm của Çağlayan và Şak (2010) Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006- 2016 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mô hình Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư các mô hình Bảng 4.9: Kết quả hồi quy BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Đòn bẩy tài chính từ giai đoạn 2006 đến 2016 Biểu đồ 3.2: Tình hình lợi nhuận NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2016 Biểu đồ 3.3: Đồ thị tổng tài sản các ngân hàng giai đoạn 2006 đến 2016 Biểu đồ 3.4: Đồ thị tài sản cố định giai đoạn 2006 đến 2016
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Lý thuyết nổi tiếng của Modigliani và Milner (1958) đã kết luận rằng việc lựa chọn cấu trúc vốn như thế nào thì sẽ không có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên lý thuyết đó được kết luận khi nghiên cứu dựa trên những giả định của thị trường vốn hiệu quả và hoàn hảo, thực tế thì thị trường vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm nhất là ở thị trường các nước đang phát triển. Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trong thời gian tiếp theo chỉ ra rằng trong thực tế thị trường vẫn còn nhiều rào cản và cấu trúc vốn tác động ít nhiều đến giá trị của doanh nghiệp. Và cấu trúc vốn là một trong những vấn đề quan trọng trong lý thuyết về tài chính doanh nghiệp nói chung (Caglayan và Sak, 2010). Ngoài ra, vì tính chất đặt biệt của định chế tài chính trung gian này và chức năng kinh doanh tiền tệ, hơn nữa các khoản nợ của các ngân hàng có vẻ mang tính khác biệt so với các tổ chức phi tài chính khác (Caglayan và Sak. 2010). Ngân hàng có chức năng là trung gian tài chính nhằm phân phối nguồn vốn cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong toàn xã hội, nền hoạt động của nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Cũng chính vì lý do đó, hoạt động của ngân hàng cũng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi các quy định pháp lý. Vì vậy trong các nghiên cứu thực nghiệm thường loại trừ loại hình này ra khỏi các mẫu nghiên cứu. Cuộc khủng tài chính năm 2007- 2008 bắt nguồn từ nước Mỹ được xem là cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử từ trước đến nay. Hậu quả của nó là nhiều tổ chức tài chính lớn trên thế giới bị phá sản hoặc phải nhờ đến chính phủ để tái cấu trúc lại (JP Morgan, Lehman Brothers…), việc cho vay dưới mức đã thúc đẩy cuộc khủng hoảng này, qua đó buộc chúng ta phải nhìn nhận về việc nghiên cứu cấu trúc vốn tối ưu giúp cho các ngân hàng có thế kiểm soát được rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động. Để làm được điều đó các ngân hàng phải xác định được
  10. 2 chính xác các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và mức độ tác động của nó đến cấu trúc vốn của các ngân hàng. Như vậy, từ các lý do đã nêu trên cho ta thấy được tính cấp thiết của việc nghiên cứu cấu trúc vốn của ngân hàng, đặc biệt là cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả đã lựa chọn và quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”. Ngành ngân hàng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng nặng nề khi nền kinh tế gặp khó khăn, trong những năm gần đây vấn đề ngân hàng mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản là đề tài được tranh cãi nhiều nhất hiện nay. Tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc vốn chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp phi tài chính và chỉ có một số ít liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng. Ở Việt Nam chỉ có 1 số ít các công trình nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn của các ngân hàng như nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tại hệ thống NHTM tại Việt Nam” Võ Lê Hoài Giang (2013) hay nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn (2016) “ Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh tại các NHTM tại Việt Nam”, trong khi nó là đầu mối lưu thông cho mọi hoạt động tiền tệ. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu đề tài là khám phá những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Qua đó đề xuất mô hình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các NHTM Việt Nam. Tiến hành nhận định về cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các ngân hàng thương mại, đưa ra các hàm ý chính sách về quản lý
  11. 3 cấu trúc vốn và các giải pháp xây dựng cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nhằm đạt được các mục tiêu đã nêu ở trên, bài nghiên cứu sẽ làm rõ câu hỏi nghiên cứu sau: Tồn tại hay không tác động của các yếu tố nội tại như rủi ro tài sản, lợi nhuận, tài sản cố định, giá thị trường ngân hàng, quy mô ngân hàng; và yếu tố vĩ mô tăng trưởng kinh tế, lạm phát đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam? 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là tập trung vào các ngân hàng thương mại niêm yết Việt Nam, dựa trên cơ sở thu thập các báo cáo từ ngân hàng nhà nước Việt Nam, cũng như báo cáo được kiểm toán của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2016. 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích định tính kết hợp với mô hình nghiên cứu định lượng, sử dụng phương pháp thống kê, hệ thống hóa dữ liệu và so sánh các dữ liệu được thu thập. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm định cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sử dụng các phương pháp GMM nhằm kiểm soát phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh đảm bảo ước lượng vững và hiệu quả. Sử dụng chương trình Stata 13 cũng như Microsoft Excel để hỗ trợ việc tính toán và xử lý dữ liệu nghiên cứu.
  12. 4 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn của Ngân hàng Thương mại. Chương 3: Thực trạng cấu trúc vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt nam. Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. 1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài hệ thống phân tích những yếu tố tác động và kiểm định chiều hướng tác động của các nhân tố này đến cấu trúc vốn của ngân hàng thông qua việc kế thừa, tổng hợp chọn lọc các kết quả của các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Đề tài đi sâu khám phá, phân tích tác động của các nhân tố đã được đề cập trong phân cơ sở lý thuyết có chọn lọc lại để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại niêm yết Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu, đề tài đưa ra một số nhận định về cấu trúc vốn ngân hàng. Đồng thời, đề tài này cũng đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản trị Tài chính - Ngân hàng trong việc lựa chọn cấu trúc vốn của tổ chức. 1.8 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về mặt lý luận, đề tài hệ thống, phân tích những nhân tố tác động và kiểm định chiều hướng tác động của các nhân tố này đến cấu trúc vốn ngân hàng thông qua việc kế thừa, tổng hợp và chọn lọc các kết quả của những công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nước.
  13. 5 Về mặt thực tiễn, đề tài đi sâu khám phá, phân tích tác động của các nhân tố đã được đề cập trong phần cơ sở lý thuyết có chọn lọc lại để phù hợp với điều kiện của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu, đề tài đưa ra một số nhận định về cấu trúc vốn ngân hàng. Đồng thời, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản trị tài chính – ngân hàng trong việc lựa chọn cấu trúc vốn của tổ chức. Thêm vào đó, các nhà lãnh đạo và quản trị ngân hàng cũng có cái nhìn đúng đắn hơn, sâu sắc hơn và có thể trả lời được câu hỏi: liệu rằng có hay không có những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn ngân hàng và tầm quan trọng của chúng như thế nào; lẽ dĩ nhiên, từ đó sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc nâng cao năng lực quản trị, làm chuyên nghiệp hóa, lành mạnh hóa cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
  14. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG Tiếp theo chương 1, ta sẽ đi tìm hiểu và phân tích về quá trình phát triển, tình hình hoạt động và rủi ro của ngành ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, đồng thời, ta sẽ phân tích mô tả thực trạng cấu trúc vốn, các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và mối tương quan giữa các nhân tố và cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước để bước đầu nhận định những nhân tố có thể tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mai. Tạo cơ sở lý thuyết để tìm ra mô hình và mối quan hệ thực nghiệm cho các phần tiếp theo. 2.2 NỀN TẢNG LÝ THUYẾT CỦA CẤU TRÚC VỐN 2.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn (Capital Structure) Trong khí các lý thuyết về cấu trúc vốn rất da dạng, muôn màu muôn vẻ thì các nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian gần đây lại có vẻ ít nghiên cứu hơn về cấu trúc vốn này. Và Rajan và Zingales (1995) đã chỉ ra một vấn đề được cho là nhức nhối: Liệu chúng ta có biết gì về cấu trúc vốn? Trong khi đó, Brounen và cộng sự (2005) đã có kết luận rằng: Từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã được tiến hành, có vẻ như những điều mà chúng ta biết chỉ là một phần bề nổi bên trên nào đó của tảng băng cấu trúc vốn mà thôi. Xét về mặt lý thuyết, cấu trúc vốn (Capital Structure) được hiểu như là một thuật ngữ nhằm mô tả phương pháp và nguồn gốc tạo thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể dùng để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ và các tài sản khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, cấu trúc vốn còn được định nghĩa chính là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007).
  15. 7 Ngoài ra, trong lĩnh vực tài chính, Brounen và cộng sự (2005) đã định nghĩa rằng: Cấu trúc vốn được đề cập đến như các phương thức mà một công ty hay doanh nghiệp bất kỳ tài trợ cho nguồn vốn được huy động thông qua việc kết hợp các loại vốn ngắn hạn và dài hạn (bao gồm vốn chủ sở hữu, nợ và chứng khoán). Bên cạnh đó, một số lý thuyết học thuật trong những năm gần đây cũng cho rằng cấu trúc vốn có thể được hiểu như là một thành phần của đòn bẩy tài chính hoặc “cấu trúc” (structure) nợ phải trả của doanh nghiệp và được giải thích cho những biến động về tỷ lệ nợ phải trả trên toàn doanh nghiệp (Çağlayan và Şak, 2010). Thêm vào đó, những nghiên cứu trước đây nghiên cứu của Gropp và Heider (2009), Octavia và Brown (2008), v.v… đã sử dụng biến đại diện cho cấu trúc vốn ngân hàng và biến phụ thuộc là biến đòn bẩy tài chính. Về mặt lý thuyết, đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) là khái niệm được biết đến như là có liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực dùng để tài trợ (vay nợ). Nó thể hiện tỷ lệ tổng khoản nợ của doanh nghiệp trong cơ cấu của nguồn vốn. Đòn bẩy tài chính phát sinh khi doanh nghiệp có quyết định vay nợ để tài trợ cho tài sản của mình. Việc này chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn cho đầu tư tăng cao trong khi nguồn tự tài trợ đã không đủ khả năng đảm bảo tài trợ (vốn chủ sở hữu). Thông thường, tất cả các loại hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng chỉ sử dụng đòn bẩy khi có thể chắc chắn rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay. Hơn nữa, Có hai tác động khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Thứ nhất, doanh nghiệp phải tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh để chi trả chi phí tài chính cố định (gốc vay và lãi vay). Thứ hai, khi doanh thu đã đạt đến điểm hòa vốn thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ gia tăng nhanh chóng ứng với mỗi phần thu nhập từ hoạt động tăng thêm này. Đây cũng chính là lợi ích và kỳ vọng của các doanh nghiệp khi lựa chọn sử dụng đòn bẩy tài chính trong cái bánh huy động vốn của mình. Như vậy, tóm tắt lại, nghiên cứu về cấu trúc vốn chính là đi vào nghiên cứu về cách thức lựa chọn tỷ lệ phù hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ với mục tiêu là tối
  16. 8 đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Hay nói một cách chính xác hơn thì việc đi xác định cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại (hiện hữu trên thế giới và cả Việt Nam) nói riêng là đi xác định mức độ đòn bẩy tài chính phù hợp trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Lẽ dĩ nhiên, biến “đòn bẩy tài chính” (L) cũng chính là biến phụ thuộc được lựa chọn trong mô hình nghiên cứu “các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam” được đề cập trong đề tài này. 2.2.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) Cấu trúc vốn tối ưu là một thuật ngữ chỉ về cấu trúc vốn mà trong đó cấu trúc nợ trên vốn chủ sở hữu được xác định dưới dạng tốt nhất cho một doanh nghiệp, khi mà chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt được lớn nhất. Một cách lý tưởng, cấu trúc vốn tối ưu là một hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng khoán của doanh nghiệp (và, vì vậy, giá trị của doanh nghiệp) được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007). Về mặt học thuật, chi phí vốn thấp nhất đến từ các khoản vay nợ thường. Tuy nhiên, các chi phí vay phát sinh và rủi ro cũng dần tăng theo khi doanh nghiệp có xu hướng càng vay thêm nhiều nợ. Lúc đó, cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như là một sự cân bằng lý tưởng giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay nhằm làm giảm chi phí sử dụng vốn một cách tối thiểu cho các tổ chức, doanh nghiệp, ngân hàng hay công ty. Ngoài ra, tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp cũng cần được xem xét khi kiểm định về cấu trúc vốn của doanh nghiệp và hướng đến cấu trúc vốn tối ưu. Nó cung cấp một cái nhìn sâu sắc hơn, rõ ràng hơn không chỉ về các rủi ro bên ngoài mà còn về các rủi ro tiềm ẩn bên trong. Chính vì vậy, xác định cấu trúc vốn
  17. 9 tối ưu là một vấn đề đang được đặt ra không chỉ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà còn cho các nhà quản trị trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 2.2.3 Theo quan điểm truyền thống (Lý thuyết cổ điển) Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng khi một doanh nghiệp bắt đầu vay mượn, thuận lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ khiến WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền) giảm khi nợ tăng. Tuy vậy, khi tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay tăng, tác động của tỷ lệ nợ vay so với tổng vốn buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí vốn chủ sở hữu tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả năng doanh nghiệp không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì vậy, ở mức tỷ số giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao hơn, WACC sẽ tăng. Vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở thể hiện chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ. 2.2.4 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mô hình MM) Trái ngược với quan điểm truyền thống, Modilligani và Miller (1958) đã nghiên cứu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay nợ. Để chứng minh một lý thuyết khả thi, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra một số những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: họ giả định là thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền. Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì các doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh
  18. 10 nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức cấp vốn. Từ đây, có thể rút ra rằng nếu tất cả những công ty như vậy có tiền lời mong đợi giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có WACC giống nhau ở mọi mức độ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên, có 2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả: 1. Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi. 2. Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao. Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí vốn chủ sở hữu tăng cùng với nợ vì tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn) Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính xác. Việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết của MM Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các
  19. 11 nhà đầu tư theo phương trình: Vg = Vu + T.D: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Trong đó, D là tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D là khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Như vậy, theo mô hình thuế MM (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ. 2.2.5 Thuyết chi phí trung gian Theo quan điểm của thuyêt quan hệ trung gian, cầu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến các vấn đề trung gian và các vấn đề trung gian có lẽ cũng ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Thuyết này đưa ra hai giả thuyết có tác động và liên quan chặt chẽ lẫn nhau. Đó là cấu trúc vốn ảnh hưởng như thế nào đến các vấn đề trung gian và ngược lại, các vấn đề trung gian có ảnh hưởng ra sao đến cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn ảnh hưởng đến các vấn đề trung gian Giả thuyết này cho rằng lượng tiền mặt nhàn rỗi có thể gây nên vấn đề trung gian. Chính vì thế, sự gia tăng trong mức độ vay nợ cho các doanh nghiệp với lưu lượng tiền mặt tự do chắc chắn sẽ bớt đi các vấn đề trung gian vì nó làm cho các chủ sở hữu phải xuất ra một khoản tiền mặt lớn vượt mức. Thuyết quan hệ trung gian chỉ ra rằng tạo lợi nhuận từ tiền cho vay ngoài khoản trợ cấp do đánh thuế. Các doanh nghiệp với các vấn đề trung gian lớn và có nhiều tiềm năng (quyền sở hữu vốn đầu tư thấp bởi hội đồng quản trị, sự bù đắp của các thành viên hội đồng quản trị, các công ty có quỹ tiền mặt khá thấp) sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận cho các cổ đông từ việc tăng tiền vay nợ. Chính vì vậy đã nảy sinh tranh cãi giữa nhà quản trị và các cổ đông hiện hữu của doanh nghiệp. Khi vay nợ để đầu tư vào một dự án một cách có hiệu quả thì các nhà quản trị sẽ không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động của dự án đó nhưng họ phải gánh chịu toàn bộ chi phí vay nợ phát sinh cho toàn bộ dự án này để làm tăng lợi nhuận này.
  20. 12 Dự báo: Tăng tiền cho vay sẽ làm giảm lưu lượng tiền mặt nhàn rỗi. Giảm lưu lượng tiền nhàn rỗi sẽ làm giảm những sự đầu tư có NPV âm Viêc giảm những dự án đầu tư có NPV âm sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp (đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn có nhiều tiền mặt). Điểm mấu chốt là các hoạt động liên quan đến vay mượn được xem như điểm cốt yếu liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, nó yêu cầu ban quản trị phải vận hành doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhằm tránh những kết quả không tốt dẫn đến không thể chi trả các khoản lãi cho các khoản nợ của doanh nghiệp, thêm vào đó, nó còn yêu cầu ban quản trị phải tham gia đóng góp vào lượng tiền mặt nhàn rỗi đó. Vì vậy, nảy sinh mâu thuẫn giữa các chủ nợ và các nhà quản lý khi các chủ nợ e sợ các khoản vốn cho vay của mình có khả năng không thể thu hồi khi kết quả kinh doanh không tốt do trách nhiệm hữu hạn của doanh nghiệp trong các khoản đầu tư. Do đó, các chủ nợ có thể đưa ra các điều khoản nhắm để hạn chế và kiểm soát trong hợp đồng vay. Các bằng chứng thực nghiệm phù hợp với luận điểm của thuyết này như sau:  Tỷ giá hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị cổ phiếu.  Các doanh nghiệp có tiền mặt lớn sẽ có tỷ lệ D/A cao hơn (D/A: Nợ/Tài sản) Vấn đề trung gian ảnh hưởng đến cấu trúc vốn Giả thuyết của vấn đề này nằm ở việc lựa chon một cấu trúc vốn tốt nhất của ban quản lý đối với việc chọn một tỷ lệ vay nợ thấp cho doanh nghiệp nhằm giảm thiểu khả năng phá sản bởi trình trạng thanh khoản của họ. Dự đoán: Các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản bởi vấn đề trung gian và mức độ tác động của đòn bẩy sẽ bị ảnh hưởng bởi mức độ giám sát của ban quản trị (các hội đồng quản trị tích cực/độc lập, các nhà đầu tư tích cực) và sự khuyến khích sẽ được tạo ra cho ban quản trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0