Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi cá lóc để từ đó đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỘNG THU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC TẠI HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỘNG THU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC TẠI HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 26 tháng 06 năm 2017 Tác giả
- MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .........................................................................4 1.7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU .....................................................................................4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 6 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................6 2.1.1. Kinh tế hộ gia đình ............................................................................................6 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ..............................................7 2.1.3. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................9 2.1.4. Sản xuất ...........................................................................................................11 2.1.5. Lý thuyết kinh tế quy mô ................................................................................13 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................14
- 2.2.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp....................14 2.2.2. Các nghiên cứu về nghề nuôi cá lóc................................................................15 2.2.3. Đánh giá tổng quan tài liệu .............................................................................16 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................17 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................18 3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................18 3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ .....................18 3.1.3. Mô hình định lượng đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc.............................19 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................21 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................21 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................21 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................25 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................26 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27 4.1. TỔNG QUAN HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH ......................................27 4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................27 4.1.2. Địa hình ...........................................................................................................28 4.1.3. Khí hậu ............................................................................................................28 4.1.4. Thủy văn ..........................................................................................................29 4.1.5. Dân cư và lao động..........................................................................................30 4.1.6. Cơ cấu kinh tế .................................................................................................30 4.2. NGHỀ NUÔI CÁ LÓC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................31 4.2.1. Tình hình nuôi thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long ...................................31 4.2.2. Phân loại các loài cá lóc ..................................................................................31 4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................33 4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................33 4.3.2. Đặc điểm canh tác của hộ................................................................................34 4.3.3. Sản lượng, năng suất và giá bán ......................................................................36
- 4.4. XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC ......................37 4.4.1. Doanh thu ........................................................................................................37 4.4.2. Chi phí sản xuất ...............................................................................................37 4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc .............................................................38 4.4.4. Nguyên nhân của hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc thấp........................................40 4.5. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC CỦA NÔNG HỘ ..............................................................................................43 4.5.1. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc .....43 4.5.2. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................45 4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................49 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 50 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................50 5.1.1. Hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh ........................50 5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc .................................50 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................51 5.2.1. Giải pháp về quản lý chí phí đầu vào ..............................................................51 5.2.2. Giải pháp về kỹ thuật và kiểm soát dịch bệnh ................................................52 5.2.3. Giải pháp về nâng cao giá bán cá thương phẩm .............................................53 5.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................54 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ lvi PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ ......................................................... lix PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................. lxiv
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHI2 Giá trị kiểm định chi bình phương trong thống kê ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách nhà nước OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc ...........................20 Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................24 Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................33 Bảng 4.2: Đặc điểm mẫu điều tra ..............................................................................34 Bảng 4.3: Đặc điểm canh tác.....................................................................................35 Bảng 4.4: Các yếu tố liên quan đến việc canh tác của các hộ ...................................35 Bảng 4.5: Các yếu tố liên quan đến việc canh tác của các hộ ...................................36 Bảng 4.6: Sản lượng, năng suất, giá bán bình quân của hộ trong năm 2016 ............36 Bảng 4.7: Doanh thu mô hình nuôi cá lóc .................................................................37 Bảng 4.8: Chi phí sản xuất ........................................................................................37 Bảng 4.9: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận tính theo hộ trong năm 2016 .....................39 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc ..............................................39 Bảng 4.11: So sánh hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc và các cây trồng, vật nuôi khác....40 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc .....43 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi .................44 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc với vòng lặp Robustness ..................................................................................................45 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tính kinh tế quy mô ..................................................................................13 Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài........................................................................18 Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh ..............................................................27 Hình 4.2: Các loại cá lóc ...........................................................................................32 Hình 4.3: Cơ cấu chi phí sản xuất .............................................................................38
- 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành cung cấp nhiều thực phẩm trong cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần cải thiện sinh kế của người dân cũng như phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Năm 2011, sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam đạt 3 triệu tấn, tăng gấp 9,7 lần năm 1990, bình quân tăng 12,02%/năm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012). Đến nay, ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người, còn là một ngành kinh tế tạo công ăn việc làm cho lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng trong nước và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn của nền kinh tế Việt Nam. Trà Vinh là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng phát triển ngư nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam. Với diện tích tự nhiên 2.292 km2, dân số khoảng 1,1 triệu người, diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2015 là 62.000 ha, sản lượng nuôi trồng thủy sản 90.000 tấn, trong đó, sản lượng cá là 52.000 tấn/năm (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh, 2016). Việc lựa chọn mô hình, đối tượng sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ là rất quan trọng. Mô hình nuôi cá lóc rất được tỉnh Trà Vinh quan tâm trong chuyển đổi sản xuất của ngành nông nghiệp, xem đây là một trong những hướng đi mới. Nuôi cá lóc trong ao mang lại mức lợi nhuận khá cao, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh (2015), niên vụ 2014 – 2015, nuôi cá lóc đạt lợi nhuận trung bình đạt 150 triệu đồng/1.000m2. Trà Cú nằm ven sông Hậu, là vùng trọng điểm nuôi cá lóc của tỉnh Trà Vinh. Do nguồn thu nhập từ nuôi cá lóc khá cao, nên nhiều hộ nông dân tại huyện Trà Cú đã chuyển từ trồng lúa, mía, cây ăn trái sang nuôi cá lóc. Năm 2011, Trà Cú có diện
- 2 tích mặt nước nuôi cá lóc 74,4 ha với 345 hộ thả nuôi, sản lượng cá lóc 3.231 tấn thì đến năm 2016, có đến 1.607 hộ thả nuôi với diện tích mặt nước 228,8 ha, chiếm đến 80% diện tích nuôi cá lóc toàn tỉnh Trà Vinh (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trà Cú, 2016). Tuy nhiên, giá cá lóc thương phẩm không ổn định do chủ yếu tiêu thụ nội địa, xuất khẩu rất hạn chế. Việc nuôi cá lóc trong ao với diện tích ngày càng mở rộng, sản lượng cá tăng nhanh. Đến cuối năm 2016, cung vượt cầu đã làm cho giá cá lóc sụt giảm mạnh, chỉ còn 26.000 - 27.000 đồng/kg, giảm mạnh so với đầu năm 2016, trong khi giá thành nuôi 30.000 - 35.000 đồng/kg, tính ra người nuôi thua lỗ 4.000 - 8.000 đồng/kg (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trà Cú, 2016). Ngoài ra, nguồn nước ô nhiễm, dịch bệnh cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của người nuôi cá lóc. Như vậy, nghề nuôi cá lóc trên địa huyện Trà Cú chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Vấn đề đặt ra là những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc? Và mức độ ảnh hưởng ra sao? Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh để đưa ra các chính sách phát triển mô hình nuôi cá lóc một cách hợp lý, bền vững, cũng như tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá lóc trên địa bàn huyện Trà Cú là rất cần thiết. Xuất phát từ tình hình trên đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” được lựa chọn để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi cá lóc để từ đó đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cụ thể sau: Xác định hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi cá lóc trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, có so sánh với hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng khác.
- 3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của các nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả nuôi cá lóc của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong những năm tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mô hình nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh có hiệu quả kinh tế hay không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và mức độ ảnh hưởng mạnh, yếu của từng yếu tố như thế nào? Những chính sách hay giải pháp nào là quan trọng để phát triển nghề nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung nghiên cứu: Theo quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế phải được đánh giá trên ba phương diện: Hiệu quả tài chính, xã hội và hiệu quả môi trường. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh tế trên phương diện tài chính, thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, thu nhập và tỷ suất lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc. Giới hạn vùng nghiên cứu: Nghiên cứu này được tiến hành ở 3 xã Đại An, Lưu Nghiệp Anh và xã Hàm Tân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Lý do chọn 3 xã này vì đây là xã có số lượng nông hộ nuôi cá lóc nhiều nhất huyện Trà Cú. Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong 2 năm, 2015 - 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 12/2016 đến tháng 02/2017.
- 4 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng chủ yếu 2 phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thống kê mô tả: Bao gồm giá trị trung bình, nhỏ nhất, lớn nhất, độ lệch chuẩn, tổng giá trị của biến, tỷ lệ phần trăm. Được dùng để mô tả các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế cũng như nhận thức của các hộ nuôi cá lóc; (2) Phương pháp phân tích hồi quy đa biến dùng để xác định mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập) đến lợi nhuận (biến phụ thuộc). 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định được hiệu quả kinh tế để từ đó có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ nuôi cá, phát triển nghề nuôi cá lóc trên địa bàn huyện. Kết quả nghiên cứu giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và đề ra giải pháp có cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách. Vì vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến hiệu quả nuôi trồng cho nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 1.7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế; Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm mô hình nghiên cứu; Phương pháp thu thập và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày thực trạng nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú; Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Xác định hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của nông hộ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của các nông hộ. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
- 5 nghiên cứu; Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả nuôi cá lóc của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 6 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Kinh tế hộ gia đình 2.1.1.1. Khái niệm Hộ gia đình là đơn vị sản xuất và tiêu dùng, sử dụng lao động và nguồn vốn cho sản xuất có quy mô nhỏ, sản xuất phân tán, tính chuyên môn hóa trong sản xuất chưa cao (Đào Công Tiến, 2000). Kinh tế hộ gia đình là hoạt động kinh tế gắn liền với gia đình và gia đình là người đứng ra tổ chức hoạt động đó. Một phần sản phẩm làm ra được sử dụng cho tiêu dùng của gia đình (Đào Công Tiến, 2000). 2.1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ Theo Đào Công Tiến (2000), nông hộ có 2 đặc trưng cơ bản: Về mặt kinh tế: Nông hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện trình độ kinh tế của nông hộ. Các nông hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Để thực hiện được các quan hệ kinh tế, nông hộ tiến hành các hoạt động quản trị từ sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng. Về mặt xã hội: Các thành viên trong nông hộ có quan hệ huyết thống, thân thuộc và quan hệ hôn nhân. Quan hệ này chi phối mọi hoạt động kinh tế-xã hội của các thành viên. Họ quan tâm đến việc làm, giáo dục, chăm sóc lẫn nhau, xây dựng và phát triển các truyền thống gia đình. Nông hộ sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất kinh doanh. Ở nông hộ chỉ tiêu thu nhập là quan trọng nhất, không kể thu nhập đó từ nguồn nào, trồng trọt, chăn nuôi hay từ nghề ngoài nông nghiệp. Đó là kết quả chung của lao động gia đình. Người nông dân không tính được cụ thể bằng tiền lao động gia đình đã bỏ ra, mà chỉ tính chi phí cơ hội của lao động gia đình khi tham gia sản xuất. 2.1.1.3. Thu nhập nông hộ Thu nhập nông hộ là phần tiền còn lại của hộ nông dân sau khi trừ tất cả các
- 7 chi phí có liên quan mua ngoài như: chi phí vật chất, chi phí thuê lao động. Ở nông hộ, thu nhập chủ yếu dựa vào công lao động của gia đình bỏ ra. Các thành phần cấu thành thu nhập nông hộ: Ở nông thôn thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào thu nhập trong nông nghiệp bao gồm các nguồn thu từ nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hay làm thuê trong nông nghiệp. Ngoài ra còn có thu nhập từ phi nông nghiệp gồm các nguồn thu như tiền lương, trợ cấp, tiền thu từ các hoạt động thương mại, dịch vụ và các nguồn khác. 2.1.1.4. Vai trò của nông hộ Nông thôn nước ta đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đang tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi nông nghiệp nông thôn là tiền đề phát triển của đất nước và đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cả nước, đảm bảo lương thực cho quốc gia, cho dự trữ và xuất khẩu. Hơn thế nữa, hộ nông dân và xã hội nông thôn còn là nguồn cung cấp lao động dồi dào để phát triển các ngành nghề ở nông thôn nói riêng và đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động cho ngành công nghiệp, du lịch để góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp 2.1.2.1. Vốn trong nông nghiệp Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc điểm là tính thời vụ, do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức lưu chuyển chậm. Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn vốn sau: vốn tích lũy từ trong khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của ngân hàng, vốn tín dụng nông
- 8 thôn và nguồn vốn nước ngoài. 2.1.2.2. Nguồn lao động nông nghiệp Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này. 2.1.2.3. Đất đai trong nông nghiệp Đất đai giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu hết vào các quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau (Đinh Phi Hổ, 2010). Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông, đất đai là sơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. 2.1.2.4. Giống cây trồng, vật nuôi Các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hoá. Các loại giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản lượng hàng hoá. 2.1.2.5. Công nghệ và kỹ thuật canh tác Công nghệ: Công nghệ được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao hiệu quả sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất, do đó tác động đến gia tăng lợi nhuận cho nông hộ. Kỹ thuật canh tác: Việc ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng góp phần
- 9 làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Hiện nước ta đã và đang đầu tư cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư các trung tâm nghiên cứu, hệ thống khuyến nông, do đó, rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới đến người nông dân. 2.1.3. Hiệu quả kinh tế 2.1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra với đầu vào được sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm (Lê Dân, 2006). Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế nên được đánh giá trên ba phương diện: Hiệu quả tài chính, xã hội và hiệu quả môi trường. Hiệu quả tài chính mà trước đây ta quen gọi là hiệu quả kinh tế thường được thể hiện bằng những chỉ tiêu như lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ hoàn vốn, thời gian hoàn vốn. Hiệu quả xã hội của một dự án phát triển bao gồm lợi ích xã hội mà dự án đem lại như: Việc làm, mức tăng GDP do tác động của dự án, sự công bằng xã hội, sự tự lập của cộng đồng và sự được bảo vệ hoàn thiện hơn của môi trường sinh thái. Một số tác giả khi đánh giá hiệu quả kinh tế cho rằng cần phân biệt hai khái niệm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Còn hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa các lợi ích xã hội thu được và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất. Việc phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả xã hội là tùy theo phạm vi và mức độ của sự phân tích là của cá nhân hay cả xã hội khi xem xét. Hiệu quả tài chính được phân tích trên quan điểm lợi ích cá nhân của từng người đầu tư; chỉ tính toán những lợi lãi thông thường trong phạm vi tài chính để cho người đầu tư ra quyết định đầu tư.
- 10 Hiệu quả xã hội thì được phân tích trên lợi ích của toàn xã hội để xem xét sự phát triển chung của xã hội như mức tăng trưởng, sự công bằng xã hội và sự phát triển cộng đồng và cả vấn đề về môi trường. Vì vậy, tùy theo phạm vi xem xét là của cá nhân hay toàn xã hội mà có hiệu quả tài chính hay hiệu quả xã hội. Quan niệm mới về hiệu quả đầu tư cho pháp đánh giá toàn diện hơn các tác động do dự án mang lại, phù hợp với xu thế thời đại và chiến lược tăng trưởng và phát triển bền vững của quốc gia ngày nay. 2.1.3.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất chung bản chất của nó. Người sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là: nhân lực, vật lực, vốn và chi phí khác. Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội là hai mặt của một vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, hai mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền kinh tế xã hội, là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được hiệu quả tối đa về chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. 2.1.3.3. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp giúp cho người sản xuất, nhà hoạch định chính sách biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn là căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng
- 11 trưởng cao trong sản xuất nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ. 2.1.4. Sản xuất 2.1.4.1. Khái niệm sản xuất Sản xuất là hoạt động nhằm chuyển hóa những yếu tố của sản xuất (đầu vào) thành những sản phẩm đầu ra. Có thể chia các đầu vào thành nhiều loại lớn đó là lao động, nguyên liệu và vốn, mỗi loại lại bao gồm những thứ hẹp hơn. Các đầu vào là lao động bao gồm những người lao động là công nhân lành nghề như kỹ sư, những lao động nông nghiệp cũng như những cố gắng kinh doanh của những người quản lý hãng. Nguyên vật liệu bao gồm điện, nước và những thứ hàng hóa khác mà hãng mua về để chế biến; vốn bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị và hàng dự trữ. Sản xuất là một quá trình là sự kết hợp của các loại nguyên liệu đầu vào vật chất và phi vật chất (kế hoạch, bí quyết, kỹ năng) khác nhau để nhằm tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng. Đó là hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ, có giá trị sử dụng và mang lại ích lợi cho người sử dụng. 2.1.4.2. Hàm sản xuất Quan hệ giữa các đầu vào của quá trình sản xuất và đầu ra, do đó mà nó được mô tả bằng một hàm sản xuất. Một hàm sản xuất chỉ rõ đầu ra tối đa Y mà một hãng/hộ sản xuất có thể sản xuất được bằng mọi cách để tổ hợp các đầu vào đã được ấn định. Hàm sản xuất là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Vậy hàm sản xuất thông thường viết dưới dạng: Y = f (X1, X2, X3, X4, …, Xn) Trong đó: Y là sản lượng đầu ra. X1, X2, X3, X4, …, Xn : là các yếu tố đầu vào. Các biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được xem là có thể thay thế cho nhau tại một mức sản lượng. Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng mỗi phương án kết hợp với các yếu tố đầu vào cho trước.
- 12 2.1.4.3. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất Chi phí sản xuất: Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí sản xuất chỉ là một phần của chi phí sản phẩm. Khi cấu thành giá của một sản phẩm, phải xem xét toàn bộ chi phí, không thể chỉ nhìn thấy chi phí sản xuất. Chi phí cố định (định phí): Là các chi phí gắn liền với yếu tố sản xuất cố định, không thay đổi trong ngắn hạn và không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra như đất đai, công cụ, ... Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí phát sinh từ việc sử dụng các yếu tố sản xuất biến đổi như chi phí giống, thức ăn, lao động, chăm sóc. Các chi phí này chỉ phát sinh trong quá trình sản xuất, khi ngừng sản xuất thì chi phí này bằng không (Nguyễn Thị Song An, 2001). Chi phí cơ hội: Là thu nhập tối đa có thể được tạo ra bởi các nguồn lực khi được sử dụng một cách có lựa chọn, có thể bao gồm việc sử dụng các nguồn lực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Ví dụ đất nông nghiệp có thể kiếm được nhiều tiền hơn bằng cách biến đất đó thành nơi nghỉ mát, thì chi phí cơ hội của việc tiếp tục sử dụng đất đó vào việc nuôi trồng chính là thu nhập có thể có được bằng cách chuyển đất đó cho người khác thuê để làm khách sạn (Ellis,1993). Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra một sản lượng hàng hóa nhất định. Trong sản xuất, tổng chi phí gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tổng chi phí sản xuất trong nông nghiệp bao gồm: cây giống, con giống, phân bón/thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu, khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,… Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội Doanh thu là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản lượng và mức giá bán đơn vị sản phẩm. Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá bán sản phẩm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn