intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu đã sử dụng mẫu của 27 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017, ước tính hai biện pháp thanh khoản tài sản thanh khoản/tổng tài sản, tổng cho vay/tổng tiền gửi nhằm kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của NHTM tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------- THANH TRÚC KHÂM UỐN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------- THANH TRÚC KHÂM UỐN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.Hồ Chí Minh, năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết rằng bài luận văn này: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” là bài nghiên cứu chính của riêng cá nhân tôi. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào cửa người khác được sử dụng trong bài luận văn này mà không trích dẫn. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam kết rằng toàn bộ nội dung của bài luận văn chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 2018 Thanh Trúc Khâm Uốn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1 1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4 Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 3 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN .............................. 4 2.1 Tổng quan về khả năng thanh khoản .................................................................. 4 2.1.1 Khái niệm thanh khoản .................................................................................. 4 2.1.2 Phân loại rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro ................................................ 4 2.1.3 Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản ....................................................... 5 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng thanh khoản ...................................... 7 2.2.1 Các nghiên cứu quốc tế về khả năng thanh khoản ......................................... 7 2.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam về khả năng thanh khoản ................................ 14 TÓM TẮT CHƯƠNG II ........................................................................................ 16 CHƯƠNG III: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 17 3.1 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ............................................................. 17 3.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 19 3.3 Mô tả biến được sử dụng trong mô hình ........................................................... 20 3.4 Trình tự thực hiện chạy mô hình nghiên cứu thực nghiệm ............................... 21
  5. TÓM TẮT CHƯƠNG III ...................................................................................... 22 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 23 4.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 23 4.2 Bảng thống kê mô tả ......................................................................................... 23 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ................. 24 4.4 Kiểm định các khuyết tật của các mô hình hồi quy .......................................... 26 4.5 Phân tích kết quả các mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................... 29 TÓM TẮT CHƯƠNG IV ....................................................................................... 34 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ............. 35 5.1 Kết luận của bài nghiên cứu ............................................................................. 35 5.2 Những đề xuất cho các ngân hàng tại Việt Nam ............................................... 36 5.2 Hạn chế của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 37 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 27 NHTM TẠI VIỆT NAM PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa Tổng tài sản có tính thanh khoản cao so với 1 ALA tổng tài sản 2 CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản 3 CEA Tỷ lệ chi phí hoạt đông so với tổng tài sản 4 CFC Tỷ lệ chi phí tài chính so với tổng tài sản 5 FEM Mô hình tác động cố định 6 GMM Mô hình hồi quy Moment tổng quát 7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 8 NHNN Ngân hàng nhà nước 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên 11 ROE Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 12 ROA Tỷ suất sinh lợi của tài sản 13 SIZE Quy mô ngân hàng 14 TDEPOSIT Tỷ lệ tiền gửi so với tổng tài sản 15 TINF Tỷ lệ lạm phát 16 TLA Tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản 17 TPIB Tổng sản phẩm quốc nội
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Ký hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản 15 Bảng 3.3 Mô tả các biến nghiên cứu 20 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 23 Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan 25 Bảng 4.4 Kiểm định đa cộng tuyến 26 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman 27 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi 28 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định sự tự tương quan 29 Bảng 4.8 Kết quả các mô hình nghiên cứu OLS, REM và GMM 30
  8. TÓM TẮT Khả năng thanh khoản của ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá sức khoẻ của các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam. Một ngân hàng có sức khoẻ tốt thì khả năng thanh khoản của ngân hàng đó sẽ cao và ngược lại. Do đó, tính thanh khoản của ngân hàng là một biến quan trọng đối với từng ngân hàng nói riêng và đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Đây chính là lý do việc nghiên cứu các yếu tố quyết định khả năng thanh khoản của ngân hàng luôn là một đề tài thú vị. Vì vậy, tác giả đã tiến hành thu thập mẫu số liệu từ 27 ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2017 để tiến hành nghiên cứu về đề tài tính thanh khoản của các ngân hàng. Với việc sử dụng phương pháp hồi quy GMM, tác giả thấy được rằng các biến vĩ mô của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và các biến nội tại của ngân hàng như quy mô của ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tổng khoản cho vay trên tổng tài sản… đều có tác động đáng kể đến tính thanh khoản của ngân hàng (được đại diện bởi biến tổng tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản và tổng cho vay trên tổng tiền gửi).
  9. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Đặt vấn đề Thanh khoản là yếu tố quan trọng đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng . Năm 2018, kinh tế Việt Nam tiếp tục có những yếu tố thuận lợi nhất định, như: xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá lạc quan, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định; kết quả tăng trưởng cao trong năm 2017 sẽ phát huy hiệu quả, kích cầu tiêu dùng... Do vậy, hoạt động của các ngân hàng có thể sẽ thuận lợi hơn, từ đó tính thanh khoản cũng sẽ tiếp tục được cải thiện. Thanh khoản của hệ thống tương đối ổn định. Tỷ lệ tín dụng trên huy động bình quân của hệ thống là khoảng 87,3% (năm 2016 là 85,6%). Quản lý tốt rủi ro thanh khoản sẽ giúp hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn tránh được nhưng rủi ro trong quá trình hoạt động. Rủi ro thanh khoản không chỉ ảnh hưởng ngân hàng đơn lẻ mà còn ảnh hưởng cả hệ thống ngân hàng nói riêng và nên kinh tế nói chung. Các ngân hàng trên toàn cầu phải đối mặt với các vấn đề với cuộc khủng hoảng thanh khoản do quản lý thanh khoản kém. Vì tất cả giao dịch hoặc cam kết đều có ý nghĩa đối với tính thanh khoản của ngân hàng, việc quản lý rủi ro thanh khoản là điều quan trọng. Rủi ro thanh khoản đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất trong khuôn khổ quản lý rủi ro trong toàn ngân hàng. Khung thanh khoản của ngân hàng nên duy trì tính thanh khoản đủ để chịu được tất cả các điều kiện bất lợi sẽ phải đối mặt. Đánh giá liên tục khung quản lý rủi ro thanh khoản là một hành động giám sát quan trọng sẽ đảm bảo hoạt động đúng đắn của ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã không tính đến một số nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro thanh khoản khi thanh khoản dồi dào. Nhiều ngân hàng không có một khung thích hợp để tính toán các rủi ro thanh khoản do các sản phẩm và ngành nghề kinh doanh gây ra, và do đó các ưu đãi ở cấp độ kinh doanh không phù hợp với khả năng chịu rủi ro chung của ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã không xem xét số lượng thanh
  10. 2 khoản mà ngân hàng có thể cần để đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc không theo hợp đồng. Xuất phát từ vấn đề trên tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2017”. Bài nghiên cứu đã sử dụng mẫu của 27 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017, ước tính hai biện pháp thanh khoản tài sản thanh khoản/tổng tài sản, tổng cho vay/tổng tiền gửi nhằm kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của NHTM tại Việt Nam .Thông qua phương pháp dữ liệu dạng bảng tác giả thấy rằng tỷ số vốn/tổng tài sản, chi phí hoạt động/tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát có tác động đáng kể đến thanh khoản của ngân hàng trong khi quy mô , tổng số tiền vay/tổng tài sản, chi phí tài chính/tổng tín dụng, tổng tiền gửi/tổng tài sản không có tác động đáng kể đến thanh khoản của ngân hàng. Mục tiêu nghiên cứu Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017. 1.2 Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017 là gì ? 1.3 Phương pháp nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Bài nghiên cứu đươc tác giả thực hiện dựa theo số liệu báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam (không bao gồm ngân hàng 100% vốn nhà nước, ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam, ngân hàng liên doanh nước ngoài), được thực hiện trong giai đoạn năm 2007 – 2017. Dữ liệu nghiên cứu Nguồn dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng thương mại cổ phần thông qua 2 nguồn dữ liệu là
  11. 3 Bankscope và Obis bank focus. Bên cạnh đó tác giả cũng thu thập dữ liệu từ Website của ngân hàng thế giới (Workbank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Mô hình nghiên cứu. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng và tác giả sử dụng mô hình hồi quy GMM để thực hiện bài nghiên cứu thực nghiệm của mình. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng các mô hình phụ như mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để tiến hành phân tích, so sánh nhằm cho ra những kết quả thực nghiệm có ý nghĩa nghiên cứu. 1.4 Kết cấu của luận văn Bài luận văn có 5 chương, bao gồm: Chương I: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương II: Tổng quan về thanh khoản và những nghiên cứu thực nghiệm về khả năng thanh khoản. Chương III: Dữ liệu nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu. Chương IV: Kết quả nghiên cứu. Chương V: Kết luận và hạn chế của bài nghiên cứu.
  12. 4 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN 2.1 Tổng quan về khả năng thanh khoản 2.1.1 Khái niệm thanh khoản Theo Governor Kevin Warsh (2007) khái niệm thanh khoản truyền thống liên quan đến giao dịch: Thanh khoản của tài sản được xác định bởi khả năng chuyển đổi thành tài sản khác mà không bị mất giá trị. Một số tài sản, chẳng hạn như “tiền” được sử dụng để trao đổi hàng hóa và dịch vụ mà không làm giảm giá trị, và do đó có tính thanh khoản cao. “Tính thanh khoản" theo nghĩa "thanh khoản giao dịch" phản ánh khả năng giao dịch nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến giá cả. Thanh khoản đạt được tối ưu khi vô số người mua và người bán sẵn sàng và sẵn sàng giao dịch. Giao dịch được tăng cường bởi các nhà làm thị trường và các nhà đầu cơ. Theo Ủy ban Basel, "mục tiêu của tỷ lệ bảo hiểm thanh khoản ( LRC) là thúc đẩy khả năng phục hồi ngắn hạn của hồ sơ rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. Điều này đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ lượng tài sản thanh khoản cao không bị cản trở" Theo Governor Jeremy C. Stein (2013) tài sản có khả năng thanh khoản cao (HQLA) có thể được chuyển đổi dễ dàng và ngay lập tức trong thị trường tư nhân thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của họ trong một khoản thời gian là 30 ngày. 2.1.2 Phân loại rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro Phân loại rủi ro Rủi ro thanh khoản là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Điểm C Khoản 2 Điều 8 Thông tư 08/2017/TT- NHNN. Cụ thể như sau:
  13. 5 – Rủi ro thanh khoản là rủi ro do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ đó. – Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược; – Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. – Rủi ro chiến lược là rủi ro do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoặc không có chiến lược, chính sách ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi trường kinh doanh làm giảm khả năng đạt được chiến lược kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2.1.3 Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản  Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau: Tài sản có tính thanh Khoản cao Tỷ lệ dự trữ thanh = x 100 khoản (%) Tổng Nợ phải trả Trong đó: – Tài sản có tính thanh khoản cao được đề cập mục phân loại tài sản;
  14. 6 – Tổng Nợ phải trả là Khoản Mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán trừ đi các Khoản vay Ngân hàng Nhà nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng) và Khoản vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước.  Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau: Tài sản có tính thanh Khoản cao Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày = x 100 Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp (%) theo Trong đó: – Tài sản có tính thanh khoản cao được đề cập mục phân loại tài sản; – Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định Thông tư này.  Do lường bằng cung cầu thanh khoản + Cung về thanh khoản Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: – Các khoản tiền gửi sẽ nhận được (S1) – Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ (S2) – Các khoản tín dụng sẽ thu về (S3) – Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4)
  15. 7 – Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5) + Cầu về thanh khoản Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về thanh khoản: – Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1) – Đề nghị vay vốn của khách hàng (D2) – Thanh toán các khoản phải trả khác (D3) – Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (D4) – Thanh toán cổ tức cho cổ đông (D5) 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng thanh khoản 2.2.1 Các nghiên cứu quốc tế về khả năng thanh khoản Theo Aikaeli (2006) cho biết các yếu tố quyết định dư thừa thanh khoản ngân hàng. Tác giả lưu ý rằng rủi ro tín dụng, mức độ tài trợ thích hợp, ưu tiên tiền mặt, sự biến động của tiền gửi là yếu tố quyết định cơ bản của thanh khoản dư thừa. Những phát hiện cho thấy rằng chi phí cao của các quỹ, rủi ro tín dụng, biến động của tiền mặt của chủ sở hữu tiền gửi, và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến thanh khoản dư thừa trong các ngân hàng thương mại ở Tanzania. Các kết quả và kết luận thực nghiệm chính có ý nghĩa chính sách quan trọng đối với sự ổn định giá cả, giảm thiểu rủi ro, giám sát thích hợp và quản lý thanh khoản tối ưu của các ngân hàng thương mại. Vodova (2011) cho thấy rằng các biến số kinh tế vĩ mô và ngân hàng cụ thể xác định đáng kể thanh khoản của ngân hàng. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng đã bắt đầu kiểm tra các vấn đề thanh khoản và tầm quan trọng của nó đối với hiệu suất tổng thể của ngành ngân hàng và thị trường tài chính. Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ tích cực giữa tính thanh khoản của ngân hàng và độ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay và giao dịch liên ngân hàng. Nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và khủng hoảng tài
  16. 8 chính đối với thanh khoản. Theo những phát hiện của chúng tôi, mối quan hệ không rõ ràng giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản của ngân hàng. Theo Rauch và cộng sự (2010) bài nghiên cứu đo lường khả năng thanh khoản của các ngân hàng tại Đức trong giai đoạn 1997-2006. Tác giả thấy rằng quy mô của ngân hàng, lợi nhuận và lãi suất của chính sách tiền tệ có liên quan ngược chiều với thanh khoản của ngân hàng, trong khi giá trị thanh khoản chậm có liên quan cùng chiều với thanh khoản ngân hàng. Bài nghiên cứu phân biệt giữa hai nhóm yếu tố quyết định thanh khoản tiềm năng khác nhau: các yếu tố kinh tế vĩ mô, như chính sách tiền tệ hoặc các chỉ số sức mạnh kinh tế, cũng như các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, chẳng hạn như quy mô hoặc ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra, chúng tôi cũng tính đến những phát triển pháp lý gần đây nhất trong lĩnh vực ngân hàng Đức bằng cách đo lường tác động của việc xóa bỏ các khoản bảo lãnh của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng công. Có thể thấy rằng việc tạo ra thanh khoản dường như phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thắt chặt tiền tệ: việc thắt chặt chính sách tiền tệ làm giảm thanh khoản được tạo ra. Bài nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ yếu tố cụ thể của ngân hàng, chẳng hạn như hiệu suất tài chính hoặc quy mô, để có bất kỳ ảnh hưởng nào đến việc tạo ra thanh khoản. Mặt khác, Saxegaard (2006) đã nghiên cứu mô hình thanh khoản dư thừa ở các quốc gia châu Phi của sub-sahrienne sử dụng SVAR (cấu trúc của VaR), kết quả này cho thấy thanh khoản dư thừa thay đổi chính sách tiền tệ truyền dẫn để cơ quan tiền tệ không thể kiểm soát nhu cầu về tiền tệ. Choon et al. (2013) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tính thanh khoản của 15 ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2012. Tác giả sử dụng các yếu tố cụ thể (quy mô ngân hàng, độ an toàn vốn, lợi nhuận, tín dụng), các yếu tố kinh tế vĩ mô (GDP, lãi suất liên ngân hàng, khủng hoảng tài chính). Tác giả sử dụng dữ liệu (mô hình bảng cố định với dữ liệu hàng năm). Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng tất cả các yếu tố bao gồm đều có ý nghĩa ngoại trừ lãi suất liên ngân hàng. Nghiên cứu này kết luận các kết quả dựa trên dữ liệu bảng điều khiển, mô hình hiệu ứng cố định sử dụng dữ liệu hàng năm. Các phát hiện thực
  17. 9 nghiệm nói rằng tất cả các yếu tố bao gồm là đáng kể ngoại trừ lãi suất liên ngân hàng. Các yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến thanh khoản của ngân hàng là các khoản vay, lợi nhuận và tổng sản phẩm quốc nội. Mặt khác, các yếu tố mang lại tác động nghịch chiều đối với thanh khoản của ngân hàng là quy mô ngân hàng, khủng hoảng tài chính và lsuất liên ngân hàng nhưng lại không đáng kể. Hovarth et al. (2012) đã nghiên cứu một mẫu ngân hàng Séc từ năm 2000 đến năm 2010. Họ quan sát thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa việc tạo ra thanh khoản và vốn ngân hàng. Điều này cho thấy Basel III làm giảm khả năng thanh khoản, nhưng việc tạo ra tính thanh khoản cao có thể làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện các thử nghiệm trong khung ước tính bảng điều khiển GMM động trên một bộ dữ liệu đầy đủ của các ngân hàng Séc từ năm 2000 đến năm 2010. Do khủng hoàng tài chính thì việc mở rộng thanh khoản mạnh mẽ trong suốt giai đoạn trên bị chậm lại và chủ yếu bởi các ngân hàng lớn. Những phát hiện này ủng hộ quan điểm rằng cải cách Basel III có thể làm giảm sự sáng tạo thanh khoản, nhưng việc tạo ra thanh khoản lớn hơn có thể có tác động bất lợi bằng cách giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Theo Berger và Bouwman (2009) đã đưa ra 2 giả định liên quan đến động lực của vốn ngân hàng để tạo ra tính thanh khoản. Tác giả xây dựng bốn biện pháp và áp dụng chúng vào dữ liệu trên hầu hết các ngân hàng Hoa Kỳ từ năm 1993 đến năm 2003. Tác giả thấy rằng thanh khoản ngân hàng đã tăng lên hàng năm và vượt quá 2.8 nghìn tỷ đô la trong năm 2003. Các ngân hàng lớn, các ngân hàng thành viên đa ngân hàng, ngân hàng bán lẻ tạo ra tính thanh khoản cao nhất. Thanh khoản ngân hàng có tương quan thuận với giá trị ngân hàng. Tác giả thấy rằng có mối quan hệ giữa vốn và thanh khoản, mối quan hệ tích cực đối với các ngân hàng lớn và tiêu cực đối với các ngân hàng nhỏ. Mặt khác, Lartey et al. (2013) đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các ngân hàng niêm yết ở Ghana. Bảy trong số chín ngân hàng được liệt kê đã tham gia vào nghiên cứu. Phân tích tài liệu là quy trình nghiên cứu chính được áp dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu.
  18. 10 Các báo cáo tài chính của bảy ngân hàng niêm yết đã được nghiên cứu và tính thanh khoản và tỷ suất sinh lời có liên quan được tính toán. Tỷ lệ thanh khoản chính đã bị suy giảm trên tỷ suất sinh lời. Tỷ lệ thanh khoản đã được tìm thấy rằng trong giai đoạn 2005-2010, cả thanh khoản và lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết đều giảm. Một lần nữa, yỷ lệ thanh khoản cũng đã được tìm thấy rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa thanh khoản và lợi nhuận của các ngân hàng được liệt kê ở Ghana. Valla và SaerEscorbia (2006) đã nghiên cứu các biện pháp thanh khoản cho các ngân hàng ở Anh. Tác giả thấy rằng lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng, GDP, chính sách tiền tệ, lãi suất có tác động nghịch chiều đến thanh khoản của ngân hàng. Theo Gatev (2007) rủi ro thanh khoản trong ngành ngân hàng là do tiền gửi giao dịch và tiềm năng của ngân hàng để đáp ứng trong giai đoạn khủng hoảng. Tác giả cho thấy rằng các khoản tiền gửi giao dịch giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro thanh khoản từ các cam kết cho vay. Sự biến động của hàng tồn kho ngân hàng tăng lên với các cam kết không sử dụng, nhưng chỉ cho các ngân hàng có mức tiền gửi giao dịch thấp. Việc cho vay tiền gửi này trở nên mạnh mẽ hơn trong thời kỳ thanh khoản chặt chẽ, khi các nhà đầu tư lo lắng chuyển tiền vào ngân hàng. Theo Ionica (2012) cuộc khủng hoảng toàn cầu đã chứng minh rằng sự thiếu thanh khoản của ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro hoạt động ngân hàng. Nhiều ngân hàng có gặp khó khăn trong việc quản lý các quỹ do sự hiểu lầm về rủi ro thanh khoản. Kết quả phản ánh cả hai yếu tố quyết định chung và khác nhau đối với hai tỷ lệ thanh khoản được phân tích và phù hợp với các tài liệu trước đây về chủ đề này. Những năm trước khủng hoảng được quan sát riêng biệt với giai đoạn khủng hoảng (2008- 2010). Một chỉ số quan trọng cho sự ổn định của ngân hàng, Z-score, có ảnh hưởng đáng kể đến thanh khoản ngân hàng trong những năm khủng hoảng. Theo Aspachs (2005) nghiên cứu này cung cấp một phân tích toàn diện đầu tiên về các yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các ngân hàng Anh. Tác giả nghiên cứu cả yếu tố riêng biệt và yếu tố quyết định vĩ mô của thanh khoản của
  19. 11 ngân hàng. Chúng tôi nhận thấy rằng sự hỗ trợ tiềm năng từ ngân hàng trung ương càng lớn trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản thì mức độ thanh khoản thấp hơn mà các ngân hàng nắm giữ. Một phát hiện thứ hai liên quan đến thanh khoản thay đổi theo chu kỳ kinh tế: các ngân hàng Anh dường như theo đuổi chính sách thanh khoản theo chu kỳ, với thanh khoản thấp hơn trong xu hướng tăng. Theo Olokoyo (2011) tỷ lệ thanh khoản sẽ được tính bằng tổng số tiền và số dư của ngân hàng trung ương, số dư và tiền gửi của ngân hàng và các tổ chức ngân hàng và tài sản tài chính chia cho tổng tài sản. Tỷ lệ thanh khoản đối với tổng tài sản là khả năng thanh khoản do ngân hàng nắm giữ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô cho vay của ngân hàng, tỷ lệ thanh khoản cao làm giảm tỷ lệ cho vay. Dự kiến sẽ có tác động tiêu cực của biến số này đối với tỷ trọng các cơ sở tín dụng. Theo Chagwiza (2014) ALA mô tả khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản của ngân hàng. Về mặt lý thuyết, tỷ lệ thanh khoản cao hơn cho thấy rằng ngân hàng đang ở vị trí tốt hơn để đáp ứng rút tiền ngay lập tức. Sử dụng ROA như biến phụ thuộc cũng cung cấp để thuyết phục để so sánh kết quả với những phát hiện khác. ROA phản ánh khả năng của các ngân hàng để sử dụng các dữ liệu tài chính và tài nguyên bất động sản để tạo ra lợi nhuận (Khrawish, 2011; Ongore và Kusa, 2013). Naceur (2003) và Alkassim (2005) ROA là tỷ lệ được tính bằng cách chia thu nhập ròng trên tổng tài sản. ROA đã được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu để đo lường khả năng sinh lời của các ngân hàng. ROA đo lường lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản và phản ánh mức độ quản lý ngân hàng sử dụng tài nguyên đầu tư thực sự của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Theo Fraker (2006) ROE đo lường tỷ lệ lợi tức trên sở hữu (cổ phần của cổ đông) của các cổ đông phổ thông. ROE đo lường hiệu quả của một công ty trong việc tạo ra lợi nhuận từ mọi đơn vị vốn cổ phần (còn được gọi là tài sản ròng hoặc tài sản trừ đi nợ). ROE cho thấy ngân hàng sử dụng các quỹ đầu tư để tạo ra thu nhập tăng trưởng tốt như thế nào. ROEs từ 15% đến 20% được coi là mong muốn.
  20. 12 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thay đổi về vốn có tác động đáng kể đến khối lượng tín dụng do các ngân hàng cấp vì các ngân hàng có vốn cao có khả năng chịu lỗ hơn đang nổi lên ở thủ đô mà không làm giảm giá trị của tài sản. Ngược lại, các ngân hàng theo đuổi để duy trì một mức liên tục cho tỷ lệ vốn cho các tài sản có thể khiến họ quản lý tài sản của họ hiệu quả hơn, và do đó làm giảm các tổn thất do việc cấp tín dụng; điều này có thể làm giảm khối lượng tín dụng do Ngân hàng cấp (Olokoyo, 2011). Biến này sẽ được tính bằng cách chia số vốn trong một năm nhất định trên tổng tài sản của ngân hàng trong cùng một năm. Dự kiến biến này có tác động tích cực đến quy mô của các cơ sở tín dụng do các ngân hàng cấp bởi vì việc tăng vốn làm cho ngân hàng có thể chịu được mức thua lỗ lớn hơn từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản được coi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng được cấp bởi vì tăng tiền gửi trong ngân hàng cung cấp nhiều tiền hơn có thể cho mượn; điều này đã được xác nhận bởi Imran và Nishatm (2013) cho thấy rằng các khoản tiền gửi cao có tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng tín dụng được cung cấp cho khu vực tư nhân. Olokoyo (2011) chỉ ra rằng khối lượng tiền gửi tại các ngân hàng có tác động đáng kể đến khối lượng cho vay của ngân hàng. Biến này sẽ được đo lường bằng cách chia tổng số tiền gửi của ngân hàng trong một năm nhất định cho tổng tài sản trong năm đó. Dự kiến hiệu ứng của biến số này là tích cực trên tỷ trọng các cơ sở tín dụng do các ngân hàng cấp. Một số nghiên cứu điều tra các yếu tố quyết định cho vay ngân hàng sử dụng kích thước của ngân hàng như một biến độc lập vì tầm quan trọng của tác động của nó đối với khối lượng tín dụng được cấp. Chernykh và Theodossiou (2011) chỉ ra rằng các ngân hàng lớn thường đa dạng hơn và ngân hàng có nguồn vốn lớn và khả năng tiếp cận nhiều hơn cho khách hàng vay từ các công ty lớn với số dư thẻ tín dụng cao, ngoài ra ngân hàng còn có đủ nguồn lực để phát triển hệ thống tiên tiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0