intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn xã thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở xã Bình Phú có thể vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Huỳnh Hữu Thuận CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THOÁT NGHÈO Ổ XÃ BÌNH PHÚ, THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Huỳnh Hữu Thuận CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THOÁT NGHÈO Ổ XÃ BÌNH PHÚ, THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. Tiến sĩ Trương Đăng Thụy TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô của Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập và tận tâm truyền đạt kiến thức cho tác giả trong thời gian học vừa qua. Tác giả xin trân trọng và chân thành cảm ơn Thầy Trương Đăng Thuỵ đã luôn nhiệt tình và hết lòng hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp cơ quan tác giả đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các ông, bà, anh, chị, em chủ hộ gia đình ở 100 hộ gia đình xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình phỏng vấn, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre và các ngành, đoàn thể và các cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Bình Phú đã nhiệt tình cung cấp các thông tin cần thiết để giúp đỡ tác giả hoàn thành quá trình phỏng vấn các hộ gia đình và cung cấp cho tác giả những hiểu biết hữu ích cho luận văn. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, luận văn "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tác giả thực hiện. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1 1.1. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................... 5 1.7. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 7 2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo ..................................................... 7 2.1.1. Khái niệm về nghèo đói ................................................................................ 7 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo .......................................................................... 10 2.1.2.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới ............................................... 10 a. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB) ................................................. 10 b. Quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) ....................................... 11 2.1.2.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam ........................................... 12
  6. a. Quan điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (phương pháp MOLISA: xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia) ............................................... 12 b. Quan điểm của Tổng cục Thống kê Việt Nam (Phương pháp GSO-WB: xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc tế) ............................................................... 13 2.1.3. Phương pháp đo lường nghèo đói ................................................................. 13 2.1.4. Các thước đo về nghèo .................................................................................. 13 2.1.5. Vòng luẩn quẩn nghèo đói ............................................................................ 14 2.1.6. Đặc trưng của nghèo đói ............................................................................... 15 2.1.7. Nguyên nhân nghèo đói ................................................................................ 15 2.1.7.1. Nguyên nhân nghèo đói trên thế giới ......................................................... 15 2.1.7.2. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam .......................................................... 15 2.1.8. Đặc tính của người nghèo ............................................................................. 16 2.1.9. Sự cần thiết phải thoát nghèo ........................................................................ 16 2.1.10. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia ................................................................ 16 2.1.11. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên Hiệp Quốc ........................... 17 2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế ....................................................................... 17 2.3. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo qua các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................................................................................ 20 2.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình ...................................... 20 2.3.2. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo của Chính phủ .......... 23 2.4. Thực tiễn thoát nghèo trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 24 2.4.1. Trên thế giới .................................................................................................. 24 2.4.2. Việt Nam ....................................................................................................... 24 2.4.3. Thành phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre ................................................................ 24 2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo ................................ 26 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 27 3.1. Thực trạng đói nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre thời gian qua. ........................................................................................................... 27
  7. 3.2. Khung phân tích ............................................................................................... 28 3.3. Mô hình kinh tế lượng ....................................................................................... 30 3.4. Các biến số sử dụng trong mô hình Ordered Probit .......................................... 31 3.5. Phương pháp tính và chọn mẫu khảo sát ......................................................... 33 3.6. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 33 3.6.1. Dữ liệu sơ cấp ................................................................................................ 33 3.6.2. Dữ liệu thứ cấp .............................................................................................. 34 Chương 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 35 4.1.Loại hộ................................................................................................................ 35 4.2.Hiểu biết về chính sách ...................................................................................... 35 4.3.Theo dõi thông tin qua phương tiện ................................................................... 36 4.4.Các tổ chức tham gia .......................................................................................... 36 4.5.Bạn bè và hàng xóm thân thiết ........................................................................... 37 4.6.Vay tiền từ ngân hàng chính sách ...................................................................... 37 4.7.Vay tiền thực hiện mô hình làm ăn .................................................................... 38 4.8. Mức độ đồng ý các phát biểu ............................................................................ 38 4.9.Nhu cầu vay vốn ngân hàng chính sách ............................................................. 39 4.10.Giá trị nhà cửa .................................................................................................. 39 4.11.Dân tộc ............................................................................................................. 40 4.12.Diện tích đất ..................................................................................................... 40 4.13.Nghề nghiệp ..................................................................................................... 40 4.14.Nguồn thu nhập ................................................................................................ 40 4.15.Độ tuổi .............................................................................................................. 41 4.16.Trình độ học vấn .............................................................................................. 41 4.16.1.Trình độ của vợ ............................................................................................. 41 4.16.2.Trình độ người chồng ................................................................................... 42 4.17.Trình trạng hôn nhân ........................................................................................ 43 4.18.Sử dụng điện thoại ........................................................................................... 43
  8. 4.19.Kết quả hồi quy mô hình Ordered Probit ......................................................... 44 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 49 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 49 5.1.1. Đặc điểm hộ thoát nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre ............................................................................................................ 49 5.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở xã Bình Phú ......................................................................................................... 49 5.1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng thuận (theo chiều hướng tích cực) làm tăng khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở xã Bình Phú ................................................................ 50 5.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng nghịch (theo chiều hướng tiêu cực) hoặc không ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở xã Bình Phú .............................. 50 5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................... 50 5.2.1.Thực hiện xây dựng gia đình văn hóa, hạn chế tình trạng ly hôn ở địa phương (Căn cứ tác động của yếu tố tình trạng hôn nhân chủ hộ đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo) ...................................................................................................................... 50 5.2.2.Chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm (Căn cứ tác động của các yếu tố việc làm) .................................................................................................................................. 52 5.2.3. Cho vay với mục đích sử dụng vốn phù hợp đối với hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn (căn cứ tác động sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh) ............................................................................... 52 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 54 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 59
  9. DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU Hình 2.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói ………………………………… 14 Hình 3.1 trình bày khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo…29 Hình 4.1:Thành phần hộ phỏng vấn của mẫu khảo sát………………………………..34 Hình 4.2: Thành phần hộ tham gia các tổ chức………………………………………..36 Hình 4.3:Trình độ của vợ……………………………………………………………...41 Hình 4.4:Trình độ của chồng………………………………………………………….41 Hình 4.5: Trình trạng hôn nhân……………………………………………………….42 Bảng 3.1: Các biến trong mô hình hồi quy Ordered Probit…………………………..31 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số về theo dõi thông tin qua phương tiện………..35 Bảng 4.2: Số hộ trung bình có bạn bè và hàng xóm…………………………………..36 Bảng 4.3: Số hộ tham gia vay tiền từ ngân hàng chính sách………………………….36 Bảng 4.4: Mục đích vay vốn từ ngân hàng chính sách………………………………..37 Bảng 4.5: Mức độ đồng ý các phát biểu……………………………………………….37 Bảng 4.6: Nhu cầu vay vốn ngân hàng chính sách…………………………………..38 Bảng 4.7: Giá trị nhà cửa……………………………………………………………...38 Bảng 4.8: Diện tích đất……………………………………………………………….39 Bảng 4.9: Nguồn thu nhập…………………………………………………………….39 Bảng 4.10: Độ tuổi bình quân…………………………………………………………40 Bảng 4.11: Sử dụng điện thoại………………………………………………………..42 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình Ordered Probit và tác động biên………………43
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Bất cứ một quốc gia nào cũng mong muốn vươn đến sự phồn thịnh, làm cho dân giàu, nước mạnh. Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển xã hội bền vững đòi hỏi phải giải quyết vấn đề đói nghèo. Đói nghèo là lực cản lớn nhất trong quá trình phát triển và là một vấn đề toàn cầu. Đói nghèo là vấn đề tồn tại trong mọi quốc gia, ngay cả ở những nước có nền kinh tế phát triển nhất. Hiện nay, đói nghèo đang trở thành vấn đề cấp bách của các nước đang phát triển và ngày càng được cộng đồng quốc tế quan tâm trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói giảm nghèo. Việt Nam cũng không ngoại lệ, muốn đạt được sự phồn vinh của đất nước, các khu vực đông dân phải nhanh chóng thoát khỏi cái nghèo đeo đẳng từ bao đời. Vì thế, để phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công, điều tiên quyết cần làm là giải quyết thật tốt công tác xóa đói giảm nghèo. Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác xóa đói giảm nghèo, được cộng đồng quốc tế đánh giá về quyết tâm chống nghèo đói của Chính phủ Việt Nam. Tuy vậy, theo Ngân hàng Thế giới (2012), dù có rất nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo, nhưng cũng có rất nhiều hộ trong số đó có thu nhập sát chuẩn nghèo và rất dễ tái nghèo. Vùng đồng bằng sông Cửu Long, một trong những khu vực đông dân nhất Việt Nam, dù không phải là vùng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất nhưng số người nghèo về giá trị tuyệt đối của vùng khá cao (chỉ sau vùng miền núi phía Bắc và vùng ven biển miền Trung) (Ngân hàng Thế giới, 2004). Xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cũng không nằm trong diện ngoại lệ về nghèo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cũng như các địa phương khác ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trước tình hình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, giá cả vật chất ngày càng tăng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, đời sống người nghèo ở xã Bình Phú ngày càng thiếu thốn nhiều hơn.
  11. 2 Mặc dù công tác xoá đói giảm nghèo luôn được chính quyền xã quan tâm thực hiện thường xuyên nhưng tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn ở xã vẫn chưa giảm nhiều. Ranh giới giữa những hộ thoát nghèo và hộ nghèo chưa rõ ràng và rất mong manh. Điều đáng quan tâm là nguy cơ số hộ thoát nghèo nhanh chóng quay về ngưỡng cửa nghèo rất cao. Do đó, công tác xoá đói giảm nghèo của xã phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm tỷ lệ hộ nghèo, đồng thời phải hạn chế khả năng tái nghèo. Vì vậy, vấn đề bức thiết nhất hiện nay là làm sao giúp người nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre có thể vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện được mục tiêu này, không những nâng cao đời sống kinh tế, chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo tại xã, mà còn cải thiện những vấn đề xã hội trên địa bàn xã. Vậy, động thái cần thực hiện trước tiên trong công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Bình Phú là phải tìm hiểu khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo chịu sự tác động của các yếu tố nào? Và điều đáng quan tâm là các yếu tố nào ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre thời gian qua? Vấn đề này đã gây nhiều tranh luận trong quá trình bàn bạc xây dựng kế hoạch thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Bình Phú những năm qua của các lãnh đạo xã, cùng các ngành, các cấp làm công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Có ý kiến cho rằng, đầu tư cho chủ hộ hộ nghèo có việc làm nông nghiệp sẽ giúp hộ nghèo nhanh thoát nghèo hơn có việc làm phi nông nghiệp - vì nghề nghiệp chính của người nghèo từ lâu đời vốn gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp. Ý kiến khác bàn về hiệu quả vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo cho rằng, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thật sự giúp hộ nghèo thoát nghèo vì một số hộ nghèo trên địa bàn xã sau khi thoát nghèo nhờ vốn vay này lại rất dễ tái nghèo. Vấn đề gây tranh luận nhiều là nỗ lực quyết tâm thoát nghèo của hộ nghèo có tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ không? Còn nhiều yếu tố ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được địa phương đề cập bàn bạc. Và vấn đề đáng xem xét là trong các yếu tố tranh luận trên, yếu tố nào giúp hộ nghèo nhanh thoát nghèo nhất?
  12. 3 Đến nay, vẫn chưa có giải đáp khoa học và có hệ thống về những ý kiến tranh luận này. Vì, những nghiên cứu về nghèo đói trên địa bàn xã từ trước đến nay chỉ phân tích nghèo đói dựa trên cơ sở định tính, chứ chưa có định lượng, nên những giải pháp về giảm nghèo trên địa bàn xã Bình Phú tuy thời gian qua đã đạt nhiều kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa thật sự giúp hộ nghèo trên địa bàn xã thoát nghèo bền vững. Giảm nghèo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, là vấn đề Đảng và chính quyền xã đặc biệt quan tâm. Nếu làm tốt công tác giảm nghèo, mức sống người nghèo ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội ngày càng được đảm bảo, tệ nạn xã hội được đẩy lùi và dần được xoá bỏ, môi trường được cải thiện, giảm ô nhiễm và sức khoẻ cộng đồng được bảo vệ. Do vậy, xã rất cần những luận cứ khoa học và có hệ thống về những yếu tố ảnh hưởng khả năng thoát nghèo của hộ nghèo để giúp hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Từ những yêu cầu bức thiết trên địa bàn của xã, tác giả thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre", nhằm xác định những yếu tố chính tác động đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo trên địa bàn xã. Từ đó, đề xuất các gợi ý chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã, nhằm giúp hộ nghèo trên địa bàn xã tăng khả năng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững, góp một phần nhỏ vào công cuộc giảm nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn xã thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở xã Bình Phú có thể vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định đặc điểm của hộ nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2015 - năm 2018.
  13. 4 - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2015 - năm 2018. - Gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre có thể vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu nhiều yếu tố tác động đến khả năng thoát nghèo, trong đó tập trung vào hai yếu tố chính là tính chất nghề nghiệp và mục đích sử dụng vốn vay. Cụ thể câu hỏi nghiên cứu là: 1.3.1. Tính chất việc làm của chủ hộ hộ nghèo (việc làm liên quan đến nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp) ở xã Bình Phú có giúp hộ nghèo thoát nghèo không? 1.3.2. Mục đích sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn xã Bình Phú có giúp hộ nghèo thoát nghèo không? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Dữ liệu cho luận văn này được khảo sát từ 100 hộ được xếp loại nghèo năm 2015. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: nghiên cứu khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở xã Bình Phú giai đoạn năm 2015 - năm 2018 dưới tác động của các yếu tố ảnh hưởng. * Về không gian: Địa bàn xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. * Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu luận văn: năm 2015 đến năm 2018. Thời gian tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ khảo sát, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2019. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2015 và danh sách hộ thoát nghèo giai đoạn năm 2015 - năm 2018, danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2015 cho đến năm 2018 vẫn còn nghèo, do xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cung cấp. * Sử dụng dữ liệu sơ cấp - Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ (đại diện hộ ) trên địa bàn xã Bình Phú:
  14. 5 + Các hộ được xếp loại nghèo năm 2015 đã thoát nghèo trong giai đoạn năm 2015 - năm 2018. + Các hộ được xếp loại nghèo năm 2015 cho đến năm 2018 vẫn còn nghèo. - Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã về đặc điểm hộ nghèo trên địa bàn và nguyên nhân vì sao đến thời điểm nghiên cứu họ vẫn chưa thoát được nghèo, điều gì giúp các hộ nghèo khác trên địa bàn thoát được nghèo và hiệu quả các chính sách của Nhà nước và địa phương đã hỗ trợ các hộ nghèo trên địa bàn thời gian qua. * Sử dụng các phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy Ordered Probit. 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ cho xã hoạch định chính sách và kế hoạch giảm nghèo để việc thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Bình Phú có hiệu quả hơn trong thời gian tới, giúp người nghèo trên địa bàn xã Bình Phú ngày càng có cuộc sống tốt hơn. 1.7. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Mô hình phân tích Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
  15. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo 2.1.1. Khái niệm về nghèo đói Phải thừa nhận rằng, cho đến nay, không có định nghĩa duy nhất nào về nghèo đói (Ngân hàng Thế giới, 2004). Cần có quan điểm đúng và có sự thống nhất chung cho các quốc gia về khái niệm nghèo đói thì mới xây dựng được các giải pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả. Có chăng, chỉ khác nhau giữa các quốc gia về cách tiếp cận nghèo đói, chứ không phải khác nhau về bản chất của nghèo đói. Theo Nicolas Meisel, (2009, trang 64), người châu Phi có một ngạn ngữ có thể xem là định nghĩa về nghèo đói: "Kẻ nghèo là kẻ không có bạn". Tư tưởng của câu ngạn ngữ này mở ra một hướng tiếp cận mới về nghèo đói - đặc biệt thích ứng với các nước đang phát triển - nghèo là bị cô lập, không có mối liên hệ với mọi người, bị chia cắt khỏi mạng lưới xã hội vốn giúp chống lại các nguy cơ trong cuộc sống (Nicolas Meisel, Jacques Ould Aoudia, 2009). Theo quan điểm định lượng, người ta so sánh thu nhập hoặc tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình với một mức mà xã hội xem là chuẩn về mức sống. Những hộ hay cá nhân nằm dưới ngưỡng này được xem là nghèo. Diễn giải rõ hơn nữa về nghèo, Ngân hàng Thế giới (2003) định nghĩa, nghèo đói, là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, bị thiếu thốn nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản và thu nhập để phòng những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương khi gặp những tai ương bất ngờ hoặc trong những tình huống bất lợi, ít có khả năng bày tỏ nhu cầu và khó khăn đến những người có thể giúp đỡ và giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác không được tôn trọng.
  16. 7 Cụ thể hơn về nghèo, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch đã xác định: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại". Riêng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao đưa ra định nghĩa về nghèo tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương". Định nghĩa này mang tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện, đánh giá nét chính yếu, phổ biến về đói nghèo. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói (Hoàng Triều Hoa, 2015). Trong đó, các tiêu chí và chuẩn mực xác định nghèo đói chưa được lượng hóa. Ngoài ra, còn có cách tiếp cận khái niệm nghèo tham chiếu theo tình trạng thiếu thốn vật chất, thường là thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác. Nhìn chung, đói nghèo là kết quả của một loạt các tác động về xã hội, kinh tế, chính trị và văn hoá (UNDP, 2012). Nói chung, bàn đến giàu, nghèo, là xem xét thu nhập và mức sống với những chuẩn mực khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, vùng, miền khác nhau. Chính từ đó, có quan niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta".
  17. 8 Khác với nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét. Định nghĩa này đề cập đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Nghèo theo quan niệm này mang ý nghĩa tương đối vì mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa phương là khác nhau (Hoàng Triều Hoa, 2015). Từ những nội dung trên, có thể nhận thấy rằng khái niệm nghèo thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội. Quan niệm của chính người nghèo ở nước ta về nghèo đói còn đơn giản. Kết quả các cuộc tham vấn có sự tham gia của người dân, nói rằng: "Nghèo đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn nhìn nhà ở của tôi thì biết, trong nhà nhìn thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân" (Mai Thị Thu Hương, 2007). Ngày nay, vấn đề nghèo được xem xét theo nhiều góc độ khác nhau - khái niệm "nghèo đa chiều" ra đời. Diễn giải rõ hơn quan điểm "nghèo đa chiều", tháng 6 năm 2008, Liên Hợp Quốc tuyên bố: "Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội". * Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam Nghèo đói: Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan. Do xuất phát điểm của nền kinh tế và năng suất lao động của Việt Nam thấp, khái niệm nghèo đói được tách thành hai khái niệm riêng - điểm khác biệt so với nhiều nước. Bên cạnh khái niệm nghèo, Việt Nam còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
  18. 9 * Đói: là bậc thấp nhất của nghèo, là tình trạng mà mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư thiếu ăn, đứt bữa trong thời gian dài, thường vay mượn của cộng đồng và không có khả năng chi trả. * Nghèo: là tình trạng mà thu nhập và chi tiêu không đáp ứng được những nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, và giao tiếp trong cuộc sống. Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm: * Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, ốm đau không có tiền chữa trị, con cái thất học, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở rách nát. Bình quân thu nhập đầu người quy đổi ra gạo dưới 13kg gạo/tháng (tương đương 45.000 VND). * Hộ nghèo: Là hộ thiếu ăn, mặc không đủ lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất, không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa - tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Bình quân thu nhập đầu người quy đổi ra gạo dưới 25kg gạo/tháng (tương đương 90.000VND) ở thành thị, dưới 20kg gạo/tháng (tương đương 70.000VND) ở nông thôn đồng bằng và trung du và dưới 15kg gạo/tháng (tương đương 55.000VND) ở nông thôn và miền núi hải đảo. 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo Chuẩn nghèo, là thước đo để phân biệt ai nghèo và ai không nghèo. Từ đó, có chính sách, biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng (Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội). 2.1.2.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới a. Quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB) * Chỉ tiêu thu nhập bình quân theo đầu người + Phương pháp Atlas (phương pháp tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD): Ngân hàng Thế giới chia ra làm 6 loại quốc gia (theo mức thu nhập năm 1990): trên 25.000 USD/người/năm (cực giàu); từ 20.000 - dưới 25.000 USD/người/năm (giàu); từ
  19. 10 10.000 - dưới 20.000 USD/người/năm (khá giàu); từ 2.500 - dưới 10.000 USD/người/năm (trung bình); từ 500 - dưới 2.500 USD/người/năm (nghèo); dưới 500 USD/người/năm (cực nghèo). + Phương pháp PPP (tính theo sức mua tương đương và tính theo USD): WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370 USD/người/năm. WB xác định ngưỡng nghèo chung (theo phương pháp PPP) là đối với các nước thu nhập thấp, dưới 1 USD/người/ngày; đối với các nước thu nhập trung bình thấp, dưới 2 USD/người/ngày. * Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra lượng dinh dưỡng 2.100 kcalo/người/ngày - nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người. + Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm: WB tính toán chi phí đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo/người/ngày là 1.286.833 đồng/người/năm. + Ngưỡng nghèo chung: Gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại, giao tiếp). Vì nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên hiện nay, các tổ chức quốc tế đã xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều như Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI), Chỉ số phát triển liên quan đến giới (Gender Development Index - GDI), Chỉ số nghèo tổng hợp (Human Poverty Index - HPI), Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI), Chỉ số chất lượng cuộc sống (P Quality Life Index - PQLI). Các chỉ số đều có ưu, khuyết điểm riêng, có thể được sử dụng tuỳ mục đích và phạm vi nghiên cứu. b. Quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) ILO thống nhất với Ngân hàng Thế giới về ngưỡng nghèo đối với lương thực, thực phẩm là 2100 kcalo. ILO tính toán các loại lương thực trong rổ cho người nghèo là 75% kcalo từ gạo và 25% kcalo từ các hàng hoá được gọi là các gia vị. Từ đó, mức chuẩn nghèo được tính toán là 511.000 đồng/người/năm (Đại học kinh tế quốc dân, 2013)
  20. 11 2.1.2.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam a. Quan điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (phương pháp MOLISA: xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đề xuất các chuẩn nghèo chính thức cho Chính phủ phê duyệt, 5 lần công bố chuẩn nghèo cho từng giai đoạn khác nhau. Hiện nay, đang áp dụng chuẩn nghèo 2016-2020 (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ): Hộ nghèo Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1