intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố quyết định khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- ĐỖ THỊ MAI HOA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- ĐỖ THỊ MAI HOA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyênngành: Tàichính – Ngânhàng Mãsố: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.NGUYỄN HỮU HUY NHỰT TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan, tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng…. năm… Tác giả Đỗ Thị Mai Hoa
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................6 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................2 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................3 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN....................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY...........................................................4 1.1Cơ sở lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội ...................................................................4 1.1.1 Khái niệm khả năng trả nợ .........................................................................4 1.1.2 Vai trò của khả năng trả nợ của khách hàng ..............................................5 1.1.3 Khái niệm về nợ xấu ..................................................................................8 1.1.3.1 Định nghĩa về nợ xấu và cách phân loại……………………………….8 1.1.3.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội……………….9 1.2Phương pháp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng………………….10 1.2.1 Lý thuyết 5C .............................................................................................11 1.2.2 Lý thuyết 5P .............................................................................................13 1.2.3 Mô hình hồi quy Binary Logistic (Logit).................................................17 1.2.4 Ưu điểm và nhược của mô hình logit .......................................................19
  5. 1.2.4.1 Ưu điểm của mô hình………………………………………………............19 1.2.4.2 Nhược điểm của mô hình……………………………………………..20 1.3Tổng quan các nghiên cứu trước đây……………………..............................20 1.3.1 Nghiên cứu của nước ngoài: Nghiên cứu của Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli (2010) .....................................................................................20 1.3.2 Nghiên cứu trong nước: “Khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp ở Thành Phố Cần Thơ” tác giả PGS.,TS Lê Khương Ninh và ThS. Lê Thị Thu Diềm. ..............................................................................................................22 1.4Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp……………...23 1.4.1 Đòn bẩy tài chính. ....................................................................................23 1.4.2 Dòng tiền theo nghiên cứu của Pablo de Andres Alonso 2005 và Jensen 1986……………………………………………………………………………...25 1.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần .....26 1.4.4 Khả năng hoạt động của doanh nghiệp. ...................................................27 1.4.5 Vốn lưu động ............................................................................................28 1.4.6 Thanh khoản .............................................................................................32 1.4.7 Quy mô của doanh nghiệp và kinh nghiệm hoạt động .............................32 1.4.8 Khả năng thanh toán lãi vay .....................................................................33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM. ................................35 2.1Tổng quan toàn cảnh về tình hình các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay..........................................................35 2.1.1 Mặt tích cực ..............................................................................................35 2.1.2 Mặt tiêu cực ..............................................................................................39 2.2Tổng quan tình hình sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ..........................................................................43 2.3Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM .......................................................44 2.3.1 Ký hiệu các biến nghiên cứu ....................................................................44 2.3.2 Lựa chọn biến số ......................................................................................45
  6. 2.3.2.1 Biến phụ thuộc………………………………………………………..45 2.3.2.2 Biến độc lập…………………………………………………………..46 2.3.3 Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu……………………………..47 2.3.4 Chọn mẫu……………………………………………………………..48 2.3.5 Thống kê mô tả dữ liệu……………………………………………….49 2.3.6 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................50 2.2.6.1 Mô hình hồi quy tổng quát……………………………………………50 2.2.6.2 Kết quả thực nghiệm sau khi chạy mô hình………………………….50 2.2.6.3 Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM………………………………………………….56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ..................................58 3.1Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và nâng cao khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM..................................58 3.1.1 Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM .....................................58 3.1.2 Đối với các ngân hàng ..............................................................................59 3.1.3 Đối với Nhà nước .....................................................................................62 3.2Hạn chế của đề tài…………………………………………………………….63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh DBTC Đòn bẩy tài chính DTTD Dòng tiền tự do ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản DT Dòng tiền VLC Vốn lưu động TK Thanh khoản KNHD Khả năng hoạt động KN Kinh nghiệm VAMC Công ty Quản Lý Tài Sản
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cấu trúc dữ liệu các biến trong mô hình Logit Bảng 1.2: Đồ thị mô hình Logit Bảng 1.3: Bảng kết quả mô hình của Chiara Pederzoli và Costanza Torricelli (2010) Bảng 1.4: Chu trình tài chính của doanh nghiệp Bảng 1.5: Cân bằng tài chính theo góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản Bảng 2.1: Bảng diễn biến lãi suất huy động năm 2012 - 2013 Bảng 2.2: Bảng tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013 Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu của các tổ chức tín dụng Bảng 2.4: Ký hiệu các biến trong mô hình Bảng 2.5: Kỳ vọng của các biến trong mô hình Bảng 2.6: Tỷ lệ nhóm nợ Bảng 2.7: Bảng chi tiết thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Bảng 2.8: Mô hình hệ số tương quan Bảng 2.9: Độ phù hợp tổng quát Bảng 2.10: Mô hình 1 Bảng 2.11: Mô hình 2 Bảng 2.12: Mô hình 3 Bảng 2.13: Kiểm định độ phù hợp của mô hình Bảng 2.14: Dự báo
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng nước ta phát triển nhanh về cả quy mô lẫn số lượng ngân hàng thương mại, qua đó đóng góp ngày càng quan trọng vào tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giữ vai trò quan trọng đối với việc phát triển về mọi mặt của nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình theo hướng tăng các kênh dịch vụ như ngân quỹ, tiết kiệm, bao thanh toán…và giảm dịch vụ tín dụng. Do tình hình nợ xấu tăng lên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của cả hệ thống là 2,2% vào cuối năm 2010 và đã tăng lên 3,1% vào cuối tháng 6/2011, trong đó nợ có khả năng mất vốn chiếm 47% (Nguyễn Đắc Hưng,2012); năm 2013, tình hình nợ xấu vẫn tăng lên nhưng tốc độ đã được hãm lại, đến tháng 11/2013, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của tổ chức tín dụng là 4,55% chỉ tăng 19% so với mức tăng 67% cùng kỳ2012(Ngân hàng 2013:ít xáo trộn, nhiều đổi thay, www.vneconomy.vn).Tình hình nợ xấu như trên là do hệ quả tất yếu của tăng trưởng tín dụng nóng do mở rộng và nới lỏng tiêu chuẩn cho vay dưới áp lực cạnh tranh. Lạm phát tăng cao, tỷ giá biến động khó lường, giá yếu tố đầu vào tăng, thị trường đầu ra thu hẹp, giá sản phẩm bấp bênh…khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn ( Công nghệ Ngân Hàng số 76, tháng 7/2012, trang 11). Nếu không có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán, thậm chí có thể dẫn đến việc phá sản. Trong điều kiện đó, việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp trở nên hết sức khó khăn, do đó nhiều ngân hàng có xu hướng chỉ cho vay những khách hàng có tài sản đảm bảo. Mặc dù vậy, khi phát sinh nợ xấu thì việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cũng rất phức tạp bởi giá trị thu hồi của tài sản đảm bảo phụ thuộc vào tính thanh khoản của tài sản cũng như cơ chế bảo vệ chủ nợ của Luật Phá Sản. Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng và
  10. 2 hạn chế tổn thất, ngân hàng cần kiểm tra chặt chẽ rủi ro tín dụng. Nói cách khác, ngân hàng phải đánh giá được khả năng trả nợ vay của khách hàng để ra quyết định cấp tín dụng sao cho phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố quyết định khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được muc tiêu chung như trên đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu 1: Tổng hợp lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM Mục tiêu 3: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Mục tiêu 4: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến khả năng trả nơ vay của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Lý thuyết về khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng thương mại của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Mô hình nhị phân Binary Logistic.
  11. 3 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng trong thời gian 2008-2013. Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty cổ phần trong địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2008-2013. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích so sánh tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng qua phần mềm SPSS. 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 2: Thực trạng về khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng và khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
  12. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1 Cơ sở lý thuyết về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội 1.1.1 Khái niệm khả năng trả nợ Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, việc làm rõ khái niêm về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Xét về mối quan hệ tín dụng ngân hàng, “khả năng trả nợ của doanh nghiệp” là việc đánh giá được khách hàng có thực hiện được đúng hạn nghĩa vụ nợ cho bên cấp tín dụng trong toàn bộ thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một khoảng thời gian xác định hay không. Phương pháp xác định khả năng trả nợ của khách hàng thường được dựa trên một tiêu chuẩn do ngân hàng lựa chọn như năng lực tài chính, thiện chí trả nợ, lịch sử thanh toán nợ và tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng. Hiện tại ở Việt Nam và trên thế giới chưa thống nhất về khái niệm “ khả năng trả nợ của khách hàng” mà chỉ tập trung đánh giá khách hàng “ không có khả năng trả nợ” (hay “vỡ nợ”, “ mất khả năng trả nợ”). Điều này rất quan trọng để ngân hàng có thể phân biệt được khách hàng nào có khả năng trả nợ và ngược lại. Do đó, phân loại được khách hàng nào không có khả năng trả nợ thì khách hàng còn lại sẽ là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ. Như trong tài liệu Basel Committee on Banking Supervision – 2006, Ủy ban Basel cũng định nghĩa khách hàng “default – không có khả năng trả nợ” là những khách hàng có những dấu hiệu sau: khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi đến hạn mà chưa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu có) để hoàn trả và khách hàng có các khoản nợ xấu có quá hạn trên 90 ngày. Phù hợp với định nghĩa về “không có khả năng trả nợ” được sử dụng trong tài liệu về Basel, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF – International Monetary Fund) định nghĩa cơ bản một khoản nợ được coi là “nonperforming loan – nợ xấu” khi quá hạn
  13. 5 trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc đồng ý trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng trả nợ vay sẽ không được thanh toán đầy đủ. (Comlilation Guide on Financial Soundness Indicatior – 4.84-4.85(2004)) Nợ xấu gây ra những ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng tới khả năng hoạt động của ngân hàng, nền kinh tế, doanh nghiệp và mỗi cá nhân của xã hội. Một trong những nguyên nhân gây ra nợ xấu đó là rủi ro tín dụng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của từng khách hàng. Hiểu hơn về nợ xấu, để chúng ta biết được sự quan trọng trong nhận biết khả năng trả nợ vay của từng khách hàng là thiết yếu để giảm thiểu rủi ro. 1.1.2 Vai trò của khả năng trả nợ của khách hàng Phần lớn các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng phương pháp đánh giá dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRB) theo tiêu chuẩn Basel: dựa trên các yếu tố định tính và định lượng, từ đó có cơ sở để ước lượng mức vốn tối thiểu đối mặt với rủi ro. Đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản phát sinh khi bên vay không thực hiện thanh toán nợ bao gồm lãi hoặc nợ gốc khi đến hạn thanh toán, hay còn gọi là tổn thất mất vốn. Phương pháp đánh giá dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB) đưa ra khá niệm tổn thất mất vốn do khách hàng không trả được nợ. Theo quy định của Basel, tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể được phân thành hai loại: Khoản tổn thất dự tính được – EL (Expected Loss) và khoản tổn thất không dự tính được – UL (Unexpected Loss). Trong đó, khái niệm EL (Expected Loss) là mức tổn thất trung bình được dự tính thông qua số liệu thống kê trong quá khứ vì ngân hàng không biết chính xác 100% khách hàng nào là khách hàng xấu và khoản vay nào không thể trả được trong 12 tháng tới. Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, khoản tổn thất dự tính – EL được xác định như sau:
  14. 6 EL=PD*LGD*EAD PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ trong 12 tháng tới LGD (Loss Given Default): Tỷ lệ mất vốn dự kiến EAD (Exposure of Default): Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Nguyên lý cơ bản theo cách tiếp cận của Basel hướng đến sự kết nối chặt chẽ xếp hạng tín nhiệm khách hàng với rủi ro tính dụng. Xếp hạng khách hàng vay chủ yếu là dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản: nguy hiểm, cảnh báo, an toàn, tức là dựa vào xác suất không trả được nợ của khách hàng (Probability of Default – PD). Tổng cộng các khoản tổn thất này của từng khách hàng vay vốn trong danh mục tín dụng của ngân hàng là tổn thất tín dụng của toàn bộ danh mục tín dụng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách định giá và trích lập dự phòng khác phục tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng và toàn bộ danh mục cho vay. Để đảm bảo hệ số an toàn vốn cao, mức độ rủi ro thấp, thì ngân hàng cần thiết phải quản lý danh mục tín dụng, danh mục đầu tư hợp lý. Như vậy, khả năng trả nợ của khách hàng là nhân tố đầu tiên và quan trọng trong việc xác định khoản tín dụng tổn thất dự tính được, các ngân hàng phải có để xác định rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình ước lượng mức vốn theo quy định. Thông qua tài liệu hướng dẫn phương pháp quản lý rủi ro tín dụng theo Basel, học viên trình bày tóm tắt mối quan hệ giữa khả năng không trả nợ của khách hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng. Giả định rằng ρ là khả năng khách hàng không trả được nợ tại một thời điểm trong thời hạn cho vay, có thể xác định đối vối từng khách hàng đi vay. Do đó, ρ có giá trị như sau: 0≤ ρ ≤ 1.
  15. 7 Mặt khác, gọi χ là khả năng khách hàng có thể trả đầy đủ nợ tại một thời điểm trong thời hạn cho vay. Ta có, 0 ≤ χ ≤ 1. Tại cùng một thời điểm, người vay hoặc trả đủ số nợ cho ngân hàng hoặc không chứ không có lựa chọn thứ ba. Do đó ta có: ρ + χ =1 Khách hàng không trả nợ không có nghĩa là ngân hàng sẽ mất hết khoản tiền đã cho khách hàng vay mà có thể kỳ vọng một giá trị thu hồi từ khoản cho vay. Giả định cho trường hợp lãi trả từng kỳ, vốn gốc trả một lần vào cuối kỳ: tỷ lệ thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay được tính như sau: B b= Lx(1+i) B : giá trị phần thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay b: tỷ lệ thu hồi kỳ vọng của khoản cho vay ( từ các khoản lãi, gốc khách hàng đã thanh toán và từ nguồn tiền thanh lý tài sản đảm bảo). L(1+i): giá trị mà ngân hàng phải thu hòi vào cuối kỳ xảy ra vỡ nợ (bao gồm cả gốc và lãi tính trên vốn gốc còn lại trong kỳ đó). Theo định nghĩa trên ta có: 0≤ b ≤ 1 Do đó giá trị thiệt hại kỳ vọng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ là (1-b)x L với (1-b) là tỷ lệ thiệt hại kỳ vọng của khoản cho vay. Rủi ro tính dụng lớn nhất xảy ra khi khách hàng không trả nợ và ngân hàng mất toàn bộ nợ. Nếu gọi ρ* = rủi ro tín dụng với 0 ≤ ρ* ≤ 1, ta có như sau ρ*= (1 - b) x ρ Ta đặt χ* = 1- ρ* với 0≤ χ*≤ 1. Thế ρ*= (1 - b) x ρ ta được:
  16. 8 χ* = 1-[(1-b)x ρ] = (1-b) + b x ρ Từ công thức trên ta dễ dàng thấy được χ* là khả năng ngân hàng thu hồi được nợ (một phần hoặc toàn bộ). Mối quan hệ giữa khả năng trả nợ của khách hàng và rủi ro tín dụng của khách hàng là tương đối đồng biến. Trong nội dung bài nghiên cứu này không nghiên cứu các yếu tố rủi ro tín dụng của khách hàng (ρ*) mà chỉ tập trung vào việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và không trả được nợ của khách hàng (ρ) (khả năng không trả một phần hoặc toàn bộ nợ), từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.3 Khái niệm về nợ xấu 1.1.3.1 Định nghĩa về nợ xấu và cách phân loại Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, do đó cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ. (Nguyễn Đăng Đờn, 2012) Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 tại Điều 6, phân loại nợ theo các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, 5 cụ thể như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại trong thời gian trả nợ theo thời hạn cơ cấu lại. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) : Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
  17. 9 Theo quyết định trên, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, vì vậy những doanh nghiệp có các khoản vay quá hạn trên 90 ngày thuộc nhóm khách hàng không có khả năng trả nợ và ngược lại, các khoản nợ vay có thời hạn dưới 90 ngày thuộc nhóm khách hàng có khả năng trả nợ. Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu trên 5% thì tổ chức tín dụng cần xem xét, rà soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn. Việc đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng chiếm một vị trí rất quan trọng trong giảm thiểu rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Bởi một khi tỷ lệ nợ xấu quá cao thì hậu quả của nó thật khôn lường, có thể khiến Ngân hàng đi đến nguy cơ phá sản. 1.1.3.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đến mọi đối tượng trong xã hội  Hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một trong những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại Ngân hàng do vậy rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức được quan tâm. Nợ xấu càng nhiều, trích lập dự phòng càng cao, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi được khoản tín dụng đã cấp, lãi cho vay nhưng ngân hàng lại phải trả một khoản lãi cho khoản tiền huy động của khách hàng khi đến hạn, mất cân đối thu chi. Mặt khác, khả năng cho vay của ngân hàng cũng giảm xuống, nguyên nhân là do không thu hồi được nợ tồn đọng, phải gia hạn nợ hay xóa nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng phải thận trọng hơn khi xét khả năng trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay mà rủi ro tín dụng là thấp nhất. Nợ xấu chính là lý do khiến các ngân hàng thời gian qua không dám tiếp tục cho vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải thận trọng hơn với các khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới hậu quả là các ngân hàng có tiền mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục khát vốn. (Trung Tâm Thông tin và Dự Báo Kinh tế Xã Hội Quốc Gia www.ncseif.gov.vn)
  18. 10  Hoạt động của doanh nghiệp Khi ngân hàng phát sinh nợ xấu, ngân hàng thận trọng trong quyết định cho vay của mình, vì vậy doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn tín dụng của ngân hàng, không thể đổi mới máy móc, công nghệ khiến cho kinh doanh gặp trở ngại và khó có thể cạnh tranh với với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, thâm hụt thương mại là điều khó tránh khỏi.  Nền kinh tế Đối với nền kinh tế, nợ xấu cũng gây ra một tác hại không hề nhỏ, nguồn vốn huy động từ xã hội giảm xuống do người dân mất lòng tin vào ngân hàng, gây tâm lý hoang mang và chỉ cần một động thái nhỏ cũng làm cho người gửi tiền rút hàng loạt, gây rủi ro hệ thống. Hệ thống ngân hàng nước ta có một mối quan hệ rất chặt chẽ giữa các ngân hàng tạo thành một hệ thống không thể tách rời. Vì vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng dẫn theo ảnh hưởng dây chuyền tới toàn hệ thống. Rủi ro tín dụng ở mức độ càng lớn sẽ là một trong những nguyên nhân gây khủng hoảng kinh tế. Do vậy việc đánh giá khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng. 1.2 Phương pháp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng Điểm khác biệt giữa thị trường hàng hóa và thị trường tín dụng thông thường là người cho vay gặp phải rủi ro tín dụng không trả nợ do tính liên thời gian của giao dịch tín dụng. Nói cách khác, khoản cho vay hôm nay chỉ được tính hoàn trả trong tương lai trong khoảng thời gian đó, mọi biến động dẫn đến rủi ro tín dụng đều có khả năng xảy ra nhưng ngân hàng không thể kiểm soát hết do thông tin bất cân xứng. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay bằng các thẩm định tín dụng và dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhưng các rủi ro tiềm tàng, ẩn chứa trong doanh nghiệp, doanh nghiệp bưng bít lại nhằm vay nợ ngân hàng nhiều hơn, khi không thể trả nợ được, ngân hàng nhận ra khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
  19. 11 kém thì đã không thể thu hồi nợ. Do vậy, ngân hàng có nhiều cách để giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ như yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản có giá trị ít nhất là bằng một khoản vay (hàng hóa, nhà xưởng, máy móc và bất động sản). Tuy nhiên, một thực tế xảy ra dẫn đến hạn chế tín dụng khi các doanh nghiệp có uy tín, thường về mảng thương mại thì lại thiếu tài sản thế chấp. Để tránh hạn chế tín dụng dẫn đến việc bỏ sót khách hàng tốt, ngân hàng phải đánh giá được khả năng trả nợ vay của khách hàng. Theo phương pháp định lượng, khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đánh giá bằng mô hình 5C và 5P; phương pháp định tính, các nghiên cứu của Chiara Pederzoli, Costanza Torricelli 2010 và các nhà nghiên cứu trong nước. 1.2.1 Lý thuyết 5C Thứ nhất, Character – Phẩm chất của người đi vay (Doanh nghiệp): Người đi vay (người đại diện pháp lý của doanh nghiệp) phải có năng lực , trí tuệ, uy tín và đạo đức của mình. Điều này thể hiện qua tính cách của người đi vay trong nhiều khía cạnh. Tìm và lựa chọn một người đi vay có tính cách tốt là mong muốn của bất kỳ ngân hàng nào. Để làm được điều đó, người đại diện ngân hàng phải là người có kinh nghiệm để tiến hành tiếp xúc phỏng vấn, thẩm định chính khách hàng là người đi vay hoặc những người xung quanh của khách hàng, đối thủ của khách hàng hoặc những thông tin từ trung tâm (doanh nghiệp) thông tin về tín dụng cung cấp,… Một khi có tư cách tốt, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tiếp cận gần hơn với nợ vay ngân hàng. Ngân hàng thực hiện kỹ tiêu chuẩn này thì góp phần giảm thiểu những rủi ro về đạo đức có thể xảy ra với món vay của ngân hàng. Thứ hai, Capactity – Năng lực hay khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp: Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Bởi vì, tiêu chuẩn này cho thấy trong tương lai doanh nghiệp có tạo ra nguồn thu để trả nợ vay mới hay không, tương ứng với việc ngân hàng có thu được nợ gốc và lãi hay không. Nếu doanh nghiệp chứng minh được mình có năng lực vay
  20. 12 và trả nợ đối với ngân hàng thì việc cấp tín dụng của ngân hàng được thực hiện dễ dàng hơn, Thứ ba, Capital – Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu lớn để tài trợ cho tài sản thì ý muốn lao vào những mạo hiểm sẽ giảm đi nhiều do nếu rủi ro theo chiều hướng xấu đi thì doanh nghiệp sẽ mất đi phần lớn lợi ích. Nếu doanh nghiệp có vốn đối ứng để sản xuất kinh doanh thì ngân hàng tin tưởng hơn vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa, tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp là những tài sản hình thành trong tương lai và rủi ro không thể lường hết trước được. Do vậy, ngân hàng không thể tài trợ hoàn toàn bằng vốn vay cho toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng. “Vốn của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao”(Nguyễn Đăng Đờn, 2009). Khi đó, doanh nghiệp sẽ đáp ứng được tiêu chuẩn C thứ hai. Tiêu chuẩn C thứ ba thể hiện, nếu một doanh nghiệp có một tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với giá trị tài sản cao thì khoản cấp tín dụng được thực hiện dễ dàng hơn. Khi đó, ngân hàng cho rằng doanh nghiệp sẽ xử sự theo chiều hướng đã cam kết trước, phù hợp với mong muốn của ngân hàng. Thứ tư, Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp:Một khoản nợ vay ngân hàng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, doanh nghiệp không trả được nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng với điều kiện các tài sản này phải thỏa mãn những điều kiện quy định. Đối với tiêu chuẩn thứ tư này, tùy điều kiện cụ thể và từng doanh nghiệp cụ thể mà ngân hàng áp dụng hay không áp dụng, nó chỉ mang tính đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động ngân hàng chứ không thể hiện tính hiệu quả. Thế nhưng, đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng muốn an toàn hơn cho khoản cấp tín dụng của mình, do đó tài sản thế chấp, tài sản cầm cố của doanh nghiệp càng nhiều, giá trị càng lớn thì khoản vay càng được tài trợ dễ dàng hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0