Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 11
download
Dựa trên kết quả định lượng, bài nghiên cứu nhận định sự tác động mạnh yếu của từng yếu tố đến việc thu hút dòng vốn FDI và quan trọng hơn là đề xuất giải pháp để dòng vốn FDI được thu hút tốt hơn trong tương lại tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------****-------------------- LÊ THỊ THÙY LINH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------****-------------------- LÊ THỊ THÙY LINH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ : “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài: Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2019 Người cam đoan Lê Thị Thùy Linh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT – ABSTRACTS CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 2 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 3 1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................... 3 1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .................................................................... 3 1.7. Kết cấu đề tài ............................................................................................ 3 CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 4 2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................... 4 2.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 4 2.1.3. Phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 5 2.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 6 2.1.5. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế ......... 7
- 2.1.6. Bài học kinh nghiệm từ việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ........................................................................................................ 11 2.2. Tổng quan nghiên cứu trước về nhân tố tác động đến FDI .................... 13 2.2.1. Các nghiên cứu trước đây nước ngoài ............................................. 13 2.2.2. Các nghiên cứu trước đây trong nước .............................................. 17 2.2.3. Khoảng trống các nghiên cứu trước đây .......................................... 20 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 23 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 23 3.2. Các biến số của mô hình ......................................................................... 23 3.3. Phương pháp chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu ....................................... 24 3.3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 24 3.3.2. Phân tích thống kê mô tả .................................................................. 25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 26 4.1. Các kiểm định mô hình hồi quy .............................................................. 26 4.1.1. Kiểm định tính tự tương quan .......................................................... 27 4.1.2. Kiểm định dạng mô hình biến thiên ................................................. 28 4.1.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi. ............................................. 28 4.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến FDI Việt Nam.................. ................................................................................................. 29 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................. 31 5.1. Kết luận ................................................................................................... 31 5.2.1. Hàm ý đối với tăng trưởng kinh tế ................................................... 31 5.2.2. Hàm ý đối với hoạt động xuất nhập khẩu ........................................ 32 5.2.3. Hàm ý đối với tiền lương cho người lao động ................................. 34 5.3. Hạn chế nghiên cứu................................................................................. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A. Tiếng Việt. DNNN Doanh nghiệp Nhà nước CSDL Cơ sở dữ liệu NSNN Ngân sách nhà nước VAT Thuế Giá trị gia tăng B. Tiếng Anh. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài UNTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển IMF Qũy tài chính quốc tế BOT Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao PPP Hợp tác công BTO Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á GDP Tổng sản phẩm nội địa VECM Mô hình véc tơ sai số GSO Tổng cục thống kê
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài 16 Bảng 2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước 19 Bảng 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu 24 Bảng 3.2 Thống kê mô tả 25 Bảng 4.1 Kiểm định tính dừng 26 Bảng 4.2 Khác phục tính không dừng 27 Bảng 4.3 Kiểm định tính tự tương quan 28 Bảng 4.4 Kiểm định dạng mô hình biến thiên 28 Bảng 4.5 Kiểm định phương sai sai số thay đổi 29 Bảng 4.6 Phân tích mô hình hồi quy OLS 29
- TÓM TẮT Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò vô cùng quan trọng đến sự phát triển kinh tế của một đất nước. Bài nghiên cứu xem xét về sự tác động của các yếu tố lên việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2018 tại thị trường Việt Nam để đề ra những giải pháp cũng như hướng khắc phục để thu hút hơn nữa nguồn vốn này. Dựa trên nền tảng kiến thức đã học, bài viết là một trong những đề tài thực tiễn trong giai đoạn mới tại Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này theo hướng vĩ mô toàn thị trường Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các tổ chức tài chính thế giới uy tín cùng việc ứng dụng các phương pháp thống kê từ phần mềm thống kê Eviews. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố lên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam để nhấn mạnh sự tác động mạnh yếu của từng loại yếu tố thành phần. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đề ra các giải pháp hữu hiệu và hiệu quả nhằm giúp Việt Nam thu hút tốt hơn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu này đánh giá chung các nghiên cứu trước đây đều mang tính vĩ mô, tức sử dụng các biến vĩ mô để xem xét tác động của chúng lên một nền kinh tế châu lục hay khu vực. Bài nghiên cứu này kế thừa tư tưởng đó nhưng có điểm đổi mới, vẫn sử dụng các yếu tố vĩ mô nhưng xem xét sự tác động chỉ trong một quốc gia là tại Việt Nam và thay đổi khung thời gian 1997-2018 là giai đoạn gần đây nhất để bắt kịp xu thế hiện nay.
- ABSTRACTS Foreign direct investment plays an important role in the economic development of a country. The paper examines the impact of factors on attracting foreign direct investment in the period from 1997 to 2018 in Vietnam market to find out solutions to attract more of this capital. Based on the knowledge learned, the article is one of the practical topics in the new period in Vietnam to study this issue in the macro direction of the whole Vietnamese market. Data is collected from reputable world financial institutions and the application of statistical methods from Eviews statistical software. The research results provide empirical evidence of the impact of factors on foreign direct investment in Vietnam to emphasize the weak impact of each component. In addition, the paper also provides effective and effective solutions to help Vietnam better attract foreign direct investment. This study generally evaluates previous studies that are both macroeconomic, using macro variables to consider their impact on a continental or regional economy. This paper inherits that ideology but has an innovation point, still uses macro factors but considers the impact only in one country in Vietnam and changes in the 1997-2018 timeframe are stages most recently to catch up with the current trend.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu trong thời gian gần đây. Nhưng, trên thực tế, các nghiên cứu về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hầu hết chỉ tập trung vào giai đoạn trước năm 2007, trong khi thực tiễn hiện nay vấn đề này hết sức phức tạp, đòi hỏi những nghiên cứu mới, cập nhật gần hơn để phản ánh đúng tình hình hiện tại. Quá trình “Đổi mới” của nền kinh tế Việt Nam được bắt đầu từ 1986 với những cải cách mạnh mẽ, quan trọng và được thực hiện bền bỉ, liên tục trên quá trình hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng trên thế giới trong nhiều năm gần đây là một trong những kết quả tích cực của quá trình này. Theo đó, những thành tựu về cải thiện mức sống của nhân dân cũng đã được ghi nhận đáng kể. Việt Nam đã chính thức trở thành nước có thu nhập trung bình kể từ 2010. Kết quả ấn tượng kể trên có sự đóng góp hết sức to lớn của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào Viêt Nam kể từ 1988 đến nay. Nó không chỉ là nhân tố then chốt cho tăng trưởng kinh tế, FDI còn được coi là đã mang lại ảnh hưởng tích cực đến năng suất lao động thông qua tác động lan tỏa, những đóng góp đáng kể cho xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và xuất khẩu. Giai đoạn năm 1997-2018 nền kinh tế toàn cầu trãi qua 2 lần khủng hoảng (năm 1998 và năm 2008), do đó nghiên cứu sự thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở giai đoạn này nhằm đánh giá đúng nhất khi có những biến động kinh tế thì việc thu hút nguồn vốn này bị tác động như thế nào là chủ đề nghiên cứu của luận văn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố lên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, luận văn tìm hiểu tình hình thực trạng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp người ngoài vào Việt Nam giai đoạn hiện nay. Thứ hai, luận văn xác định các yếu tố tác động lên FDI và mức độ tác động mạnh yếu từng yếu tố để nhìn rõ hơn bức tranh chi tiết trong vấn đề này. Thứ ba, dựa vào cơ sở trên, luận văn tiến hành đề ra các giải pháp nhằm thu hút tốt hơn FDI vào Việt Nam trong tương lai. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, các yếu tố nào tác động đến FDI và mạnh yếu như thế nào ở từng yếu tố thành phần? Thứ hai, giải pháp nào cho Việt Nam để thu hút tốt hơn FDI trong tương lai? 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu tiến hành các phương pháp thích hợp sau: - Phương pháp nghiên cứu sơ bộ: tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây kết hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam từ đó lựa chọn các nhân tố tác động mạnh nhất đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Phương pháp nghiên cứu chính thức: + Số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới, Quỹ tài chính quốc tế… + Phương pháp hồi quy dữ liệu thời gian, sử dụng công cụ Eviews 9 để đánh giá từng nhân tố ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.4. Đối tượng nghiên cứu Bài viết hướng vào việc nghiên cứu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: bài viết nghiên cứu dòng FDI trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- 3 Phạm vi thời gian: trích xuất dữ liệu FDI và kinh tế vĩ mô từ năm 1997 đến năm 2018. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu 1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Bài viết cung cấp thực trạng và bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến việc thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Dựa trên kết quả định lượng, bài nghiên cứu nhận định sự tác động mạnh yếu của từng yếu tố đến việc thu hút dòng vốn FDI và quan trọng hơn là đề xuất giải pháp để dòng vốn FDI được thu hút tốt hơn trong tương lại tại Việt Nam. 1.7. Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 4 CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1. Khái niệm Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như kỹ năng quản lý, công nghệ, tiền,… từ nước này sang nước khác, từ khu vực này sang khu vực khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Theo UNCTAD, FDI là khoản đầu tư bao gồm các mối quan hệ trong thời gian dài, phản ánh quyền kiểm soát và lợi ích của một thực thể ở một nền kinh tế (công ty mẹ nước ngoài hay nhà đầu tư nước ngoài). Theo IMF, họ quan niệm rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn đầu tư thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích là dành được tiếng nói có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó”. Khái niệm này nhấn mạnh đến tính lâu dài của quá trình đầu tư, chủ đầu tư là nhà đầu tư nước ngoài và việc đầu tư gắn liền với quyền kiểm soát quản lý. Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” còn “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”, theo đó vốn FDI có thể được hiểu là hình thức các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Do đó, từ quan điểm đã nêu trên, vốn FDI có thể hiểu là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển công nghệ, tiền, kỹ năng quản lý… từ nước này sang nước khác, từ khu vực này sang khu vực khác đồng thời nắm quyền điều hành, quản lý nhằm mục đích thu lợi ích kinh tế từ các nước tiếp nhận đầu tư. 2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn FDI không chỉ vốn được góp dưới hình thức đầu tư ban đầu được gọi vốn điều lệ hay vốn pháp định mà còn bao gồm vốn vay của các nhà đầu tư. Nguồn
- 5 vốn này thông thường được vay từ các công ty mẹ ở nước ngoài và sẽ được các công ty góp đầy đủ theo quy định nước sở tại nhằm mục đích mở rộng kinh doanh. Thứ hai, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của chủ đầu tư nước ngoài, nguồn vốn này xuất phát hoàn toàn từ nước ngoài, không phải nguồn vốn nước sở tại đi vay do đó không tạo áp lực về nợ cho nước nhận đầu tư, đây là một trong những ưu điểm vượt trội so với các hình thức đầu tư khác từ nước ngoài. Thứ ba, các chủ đầu tư vốn FDI chính là chủ sở hữu vốn, và là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế, chủ đầu tư có quốc tịch là người nước ngoài, tiến hành đầu tư ở một nước khác vì vậy các nhà đầu tư nước ngoài này phải chấp hành luật pháp của nước được tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia điều hành, quản lý quá trình sử dụng vốn, có quyền lợi và nghĩa vụ từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương đương với phần vốn góp đó. Thứ tư, bên cạnh những lợi ích to, nguồn vốn FDI cũng mang lại những thách thức, khó khăn cho nước nhận đầu tư. Mục đích các nhà đầu tư FDI luôn là đạt lợi nhuận tối đa từ việc đầu tư do đó họ quyết định quy mô, phương thức sử dụng nguồn vốn này theo hướng có lợi cho mình nhất gây ra những tổn thất, thiệt thòi cho nước sở tại. Thứ năm, thông thường vốn FDI là nguồn vốn dài hạn, do đó các nước nhận đầu tư có thể tận dụng lợi thế này trong việc phát triển kinh tế. Đi đôi với việc đầu tư vốn là việc xây dựng các nhà máy, công trình tại nước sở tại vì vậy thời gian góp sẽ dài và mang tính ổn định cao. 2.1.3. Phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân chia theo nhiều tiêu chí, cụ thể: Thứ nhất, căn cứ vào quá trình tái sản xuất có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành đầu tư vào sản xuất, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu và triển khai. Thứ hai, căn cứ vào tính chất pháp lý của đầu tư nước ngoài trực tiếp có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành các loại hợp đồng và hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp
- 6 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Bên cạnh đó còn có thêm hình thức đầu tư khác là hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT). Thứ ba, căn cứ vào tính chất đầu tư thì FDI được chia thành hai loại đầu tư phân tán và đầu tư tập trung trong khu chế xuất. Hai loại đầu tư trên đều có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp ở mỗi quốc gia. Thứ tư, căn cứ vào lĩnh vực đầu tư thì chia FDI thành ba loại như đầu tư dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp. 2.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay, các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài khá phong phú bao gồm: Doanh nghiệp liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract); Doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài và các hình thức đầu tư vốn FDI khác. 2.1.4.1. Doanh nghiệp liên doanh Là hình thức kinh doanh quốc tế. Các bên tham gia là những người có quốc tịch hoàn toàn khác nhau, một bên là đối tác nước ngoài và một bên là nhà đầu tư của nước sở tại. Đặc điểm của hình thức này là tạo ra một doanh nghiệp mới theo pháp luật của nước sở tại, các bên tham gia cùng kết hợp với nhau trên cơ sở cùng góp vốn, quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, và cùng chia sẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 2.1.4.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract) Là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là các nhà đầu tư nước ngoài và một bên là đối tác tại nước sở tại trên cơ sở phân chia kết quả kinh doanh và quy định trách nhiệm giữa hai bên bằng các văn bản được ký kết mà không thành lập pháp nhân mới. 2.1.4.3. Doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài Là loại hình doanh nghiệp mà các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn để thành lập công ty và điều hành. Đặc điểm của loại hình này là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, thuộc sở hữu hoàn toàn của nước ngoài, có tư cách pháp nhân theo luật nước sở tại, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
- 7 2.1.4.4. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác BOT (Building Operate Transfer) Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.. PPP (Public – Private Partnership). Là hình thức đối tác công tư. Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Hợp đồng PPP có một số đặc điểm như là: một bên chủ thể ký hợp đồng là cơ quan nhà nước, hợp đồng liên quan đến hạ tầng và dịch vụ công.. BTO (Building Transfer Operate) Là hình thức đầu tư ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi các công trình này được xây dựng xong thì nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho sở tại. Chính phủ sẽ cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. BT (Building Transfer) Là hình thức đầu tư được ký giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi các công trình này được xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư này thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc Chính phủ sẽ thanh toán cho các nhà đầu tư này theo thoả thuận trong hợp đồng BT. 2.1.5. Tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế 2.1.5.1. Tác động tích cực đến nền kinh tế Thứ nhất, giúp hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường các quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác nhau, các tổ chức, các tập đoàn lớn trên thế giới.
- 8 Việc thu hút dòng tiền ngoại tệ đối với các nước đang phát triển để phát triển kinh tế là mục tiêu lớn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vô cùng quan trọng vào việc thúc đẩy xuất khẩu và trên thực tế đầu tư trược tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nước đang phát triển, trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam tỷ lệ này chiếm hơn 50% và trong thời gian tới có xu hướng tăng khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. Thêm vào đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế của thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho địa phương. Sự gia nhập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một lượng lớn ngành nghề cũng như sự đa dạng của các ngành nghề cho nước sở tại đặc biệt là các nước đang phát triển. Qua đây người lao động cũng được trao dồi kinh nghiệm, kỹ năng cũng như nâng cao tay nghề qua thời gian thông qua việc đào tạo trong và ngoài nước. Từ đó nguồn lực lao động dồi dào, chuyên môn cao đáp ứng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra lương từ các doanh nghiệp FDI trả cho người lao động thường cao hơn so với doanh nghiệp trong nước do đó người lao động có thể nâng cao đời sống. Vì vậy người lao động sẽ làm việc năng suất hơn. Thứ ba, cải thiện thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch cho môi trường đầu tư. Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý là một yếu tố không kém phần quan trọng để thu hút nguồn FDI, các nước muốn thu hút nguồn vốn phải không ngừng cải thiện thủ tục hành chính theo hướng đổi mới tích cực, không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo sự hợp lý, công bằng. Ngoài ra việc minh bạch, rõ ràng trong đầu tư là điều tất cả các doanh nghiệp FDI đều quan tâm để đảm bảo tính cạnh tranh công bằng giữa các nhà nhà đầu tư. Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- 9 Các nhà đầu tư nước ngoài luôn là đối thủ nặng ký đối với các doanh nghiệp trong nước, Sự xuất hiện các của nhà đầu tư này tạo ra sự cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp, từ đó các doanh nghiệp trong nước không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại. Nền kinh tế trong nước vì thế mà phát triển hơn. Thứ năm, tạo tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nâng cao hiệu quả hoạt động qua số lượng các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng vốn đầu tư. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thông qua việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, năng lực quản lý và công nghệ, kinh doanh được chuyển giao. Thứ sáu, góp phần phát triển và chuyển giao công nghệ nhất là ở những nước đang phát triển. Thông thường các nước đang phát triển là các nước có công nghệ còn lạc hậu, thua kém các nước phát triển, khi các doanh nghiệp FDI xuất hiện họ không chỉ đầu tư vốn tại nước nhận ngoài ra họ còn nhập những máy móc với công nghệ cao từ các nước tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Do đó đây là cơ hội cho các nước nhận đầu tư đón nhận cũng như học hỏi các công nghệ tiên tiến trong kinh doanh 2.1.5.2. Tác động tiêu cực đến nền kinh tế Thứ nhất, xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Thông qua việc đầu tư nguồn vốn ra nước ngoài một cách dễ dàng, các đối tượng xấu có thể mượn cơ hội này để thực hiện hành vi rửa tiền tại nước sở tại. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống kế toán, hệ thống thanh tra, giám sát khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, vẫn còn thói quen dùng tiền mặt. Nước ta đang trên con đường hội nhập nên việc mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài chưa được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng xấu thực hiện hành vi rửa tiền. Thứ hai, tạo ra những vấn đề tiêu cực về lao động và tài chính cho nước sở tại.
- 10 Nhân lực là một trong những yếu tốt quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp FDI thường có chế độ đãi ngỗ tố, mức lương cao dẫn đến tình trạng người lao động làm việc tốt tập trung hầu hết các doanh nghiệp này, gây mất cân bằng với các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác các doanh nghiệp FDI còn thu hút các nhà quản lý giỏi về nước họ gây sự thiếu hụt nhân tài và thiệt thòi cho nước sở tại. Bên cạnh đó lợi dụng những ưu điểm của mình trong thu hút lao động, các doanh nghiệp FDI chèn ép người lao động trong quá trình tăng ca, mức lương chưa thật sự tương xứng với công sức người lao động bỏ ra dẫn đến hiện tượng tranh chấp trong lao động. Thứ ba, hiện tượng mất cân đối trong hoạt động đầu tư. Các nước nhận đầu tư thường mong muốn nhận được nguồn đầu tư vào đúng ngành, lĩnh vực đang cần phát triển, tuy nhiên tuỳ vào mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài mà việc đầu trùng khớp với mong muốn nước chủ nhà làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hưởng nếu không có nhưng cơ chế phù hợp sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, cơ cấu kinh tế chậm được cải thiện, bị méo mó. Thứ tư, việc làm truyền thống bị mai một và đào thải, người lao động chưa chú trọng đúng mức về đào tạo. Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra hàng ngàn công việc cho người lao động các nước sở tại đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư này đã làm mất đi nhiều đất canh tác nông nghiệp từ đó các việc làm truyền thống cũng giảm đi đáng kể. Với mục tiêu là giảm thiểu những chi phí và tối đa hoá lợi nhuận, các nhà FDI thường khai thác và sử dụng những nguồn lao động mang tính mùa vụ, ít qua đào tạo, giá rẻ mà không chú trọng đến việc tay nghề lao động chưa được chú trọng. Thứ năm, hiện tượng “chuyển giá” phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài thường có xu hướng chuyển lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ đầu tư về nước họ, thông qua việc nâng giá vốn nhập, bán giá thấp khi xuất khẩu điều đó gây ra tổn thất về thuế cho nước sở tại, gây bất bình đẳng trong phát triển kinh tế xã hội.
- 11 Thứ sáu, những công nghệ lạc hậu trên thế giới có thể được đưa vô nền kinh tế. Lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý và kiểm định công nghệ của nước sở tại, các nhà FDI đưa các công nghệ lạc hậu nhưng giá đắt đỏ gây ra sự lãng phí lớn cho sự thay thế, dỡ bỏ hoặc khắc phục những hậu quả về sau. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu làm cho khả năng sản xuất kém đi, công nghệ nước sở tại ngày càng lạc hậu mà làm còn gánh nặng phải nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ này. 2.1.6. Bài học kinh nghiệm từ việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) nước ta đã thu hút rất nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, câu chuyện về FDI trong tương lai xa không chỉ là một bức tranh màu hồng, mà còn nhiều vấn đề tiềm ẩn cần được nghiên cứu sâu và kỹ hơn, trong khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của kinh tế thế giới và đang ngày càng hội nhập sâu rộng. Thứ nhất, mối quan hệ về lợi ích liên quan đến FDI. Cần phải đảm bảo lợi ích của cả đôi bên trên cơ sở bảo đảm lợi ích chính đáng của nhà nước, chắc chắn là các nhà đầu tư phải nhận được lợi nhuận hấp dẫn để họ có động lực đầu tư vào nước ta, trong việc triển khai dự án và cấp phép cần có sự chỉ dẫn và hỗ trợ của nhà nước. Tuy nhiên, hiện tại vẫn có nhiều cơ quan gây rắc rối cho những nhà đầu tư, thậm chí còn nhiều vụ tranh chấp bị hình sự hóa. Vẫn còn một số nơi thực hiện các chính sách không đúng với pháp luật mà nhà nước cho phép, gây ra nhiều thiệt hại cho lợi ích của quốc gia. Mối quan hệ thứ hai về lợi ích liên quan đến FDI là lợi ích giữa các bên liên doanh. Hiện nay những người đại diện cho Việt Nam không có đủ năng lực, không bảo vệ được quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam mà để cho bên nước ngoài điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, miễn sao nhận được tiền lương càng lớn càng tốt. Đó là một hạn chế lớn, một sai lầm cực kỳ nghiêm trọng cần được khắc phục càng sớm càng tốt vì nó ảnh hưởng đến vị thế, là chủ quyền của cả một quốc gia chứ không còn là lợi ích của doanh nghiệp nữa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn