BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THIỆN PHƯỚC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN THIỆN PHƯỚC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bài luận văn: “Các yếu tố tác động đến nợ công tại các nước
Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Hùng.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, có thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
côngtrình nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thiện Phước
MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG LÓT BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ........................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 3
1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 4
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công ............................................................................ 4
2.1.1.Khái niệm nợ công ........................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại nợ công ............................................................................................ 6
2.1.3. Các đặc điểm của nợ công ............................................................................... 7
2.2.Tác động của nợ công đến nền kinh tế ................................................................... 8
2.3. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ công ............................................... 11
2.3.1. Thâm hụt ngân sách ....................................................................................... 11
2.3.2. Lãi suất thực tế .............................................................................................. 12
2.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................................................................ 13
2.3.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 14
2.4. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................... 14
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết .................................................................... 17
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 22
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 22
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ..... 23
4.1. Thực trạng về nợ công tại các nước Đông Nam Á .............................................. 23
4.2. Thực trạng về các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á ......................................................................................................................... 25
4.2.1. Thâm hụt ngân sách ....................................................................................... 25
4.2.2. Lãi suất thực tế .............................................................................................. 28
4.2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP ............................................................................... 30
4.2.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 32
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 34
5.1. Xử lý thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 34
5.2. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu ................................................. 35
5.2.1. Kết quả ước lượng ......................................................................................... 35
5.2.2.Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy .................................... 36
5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 40
Kết luận chương 5 ....................................................................................................... 42
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 43
6.1. Kết luận ................................................................................................................ 43
6.2. Khuyến nghị chính sách quản lý nợ công cho các nước Đông Nam Á ............... 45
6.2.1. Về ngân sách nhà nước .................................................................................. 45
6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 47
6.2.4. Về tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 48
6.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mới................................................. 48
6.3.1. Hạn chế của luận văn .................................................................................... 48
6.3.2. Hướng nghiên cứu mới .................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Mô hình tác động cố định Mô hình tác động ngẫu nhiên Quỹ tiền tệ quốc tế Ngân hàng nhà nước Tổng sản phẩm quốc nội Ngân hàng thế giới ASEAN OLS FEM REM IMF NHNN GDP WB
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các nước
Đông Nam Á ................................................................................................................. 23
Hình 4.1. Biểu đồ giá trị trung bình của nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các nước
Đông Nam Á ................................................................................................................. 25
Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sáchgiai đoạn
2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ...................................................................... 25
Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sáchgiai đoạn
2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á ...................................................................... 26
Bảng 4.3. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông
Nam Á ........................................................................................................................... 27
Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tếgiai đoạn 2007 – 2016 của các
nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 28
Bảng 4.4. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của các
nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 29
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bìnhtăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của các
nước Đông Nam Á ........................................................................................................ 30
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á . 31
Bảng 5.1. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ....................................... 33
Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả hồi quymô hình nghiên cứu ............................................ 34
Hình 5.1. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư .................................. 38
Hình 5.2. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư .................................... 39
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn nhất định trong quá trình quản lý xã hội và
nền kinh tế, Nhà nước có lúc cần huy động nhiều hơn nguồn lực từ trong và ngoài
nước. Nói cách khác, khi các khoản thu truyền thống như thuế, phí, lệ phí không đáp
ứng được nhu cầu chi tiêu, Nhà nước phải quyết định vay nợ để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó - thường
được gọi là nợ công. Nếu sự vay mượn của Nhà nước hay chính quyền địa phương trở
nên quá mức dẫn đến làm gia tăng các khoản nợ công.
Đông Nam Á là một khu vực chiến lược về kinh tế và chính trị, trên con đường
biển giao thương giữa Đông và Tây, nằm ở phía Đông Nam của châu Á. Theo các khái
niệm của Liên hiệp quốc và các tổ chức thế giới, Đông Nam Á gồm có 11 quốc gia,
trong đó có 10 quốc gia là thành viên chính thức của Tổ chức ASEAN và quốc gia còn
lại là quan sát viên của tổ chức này (Đông Timor). Tại Đông Nam Á, hai vấn đề cơ lớn
mà các nước đang quan tâm chính là thị trường tài chính và tình hình nợ công đang hết
sức phức tạp. Ngay cả khi các đồng tiền trong khu vực đang lên giá, thị trường chứng
khoán theo đà tăng và đầu tư nước ngoài quay trở lại, khối lượng lớn các khoản nợ còn
lại vẫn là mối đe dọa tới sự ổn định của nền kinh tế. Tình trạng hiện tại của các thị
trường mới nổi trong khu vực gần giống với mối đe dọa “original sin” - thuật ngữ được
2 nhà kinh tế học Barry Eichengreen và Ricardo Hausmann tạo nên sau khủng hoảng
khu vực năm 1997-1998, được dùng để chỉ những khó khăn mà các quốc gia đang phát
triển phải đối mặt khi các khoản nợ công tăng lên nhanh chóng.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công
là điều cần thiết để kiểm soát được tình hình nợ công tại các nước thuộc khu vực Đông
Page 1
Nam Á, trong đó có Việt Nam. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á” để nghiên
cứu nhằm xác định sự tác động trong ngắn hạn và dài hạn của các yếu tố kinh tế vĩ mô
đến nợ công để giúp các Chính phủ tìm được các giải pháp tối ưu nhằm ổn định cân đối
tài khóa, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ công từ đó tạo ảnh hưởng
tích cực đến tình hình nợ công tại các nước Đông Nam Á trong tương lai.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á như
thế nào?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến
nợ công tại các nước Đông Nam Á. Dựa trên nền tảng lý thuyết và kết quả nghiên cứu,
tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần ổn định tình hình nợ công tại các
nước Đông Nam Á trong tương lai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.
❖ Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian ngiên cứu: 10 nước Đông Nam Á ngoại trừ Đông Timor.
- Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 10 năm từ 2007
đến 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các nước
Đông Nam Á, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với ba phương pháp
ước lượng là: mô hình OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects
Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model). Sau đó, để đảm bảo
sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu, các kiểm định Breusch-Pagan
Lagrangian, kiểm định Hausman sẽ được thực hiện để chọn ra phương pháp ước lượng
Page 2
phù hợp.
Bên cạnh đó tác giả cũng thực hiện kiểm định các giả định hồi quy như sau để
đảm bảo kết quả ước lượng của mô hình hồi quy là hiệu quả và đáng tin cậy: hiện
tượng đa cộng tuyến; hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện tượng tự tương quan;
Phần dư có phân phối chuẩn. Ngoài ra, nếu mô hình vi phạm các giả định hồi quy, tác
giả sẽ dùng phương pháp ước lượng FGLS để khắc phục (Judge, Hill et al, 1988).
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 06 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan đến dề tài.
- Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Thực trạng về nợ công tại các nước Đông Nam Á.
- Chương 5: Kết quả nghiên cứu
- Chương 6: Kết luận và khuyến nghị.
1.7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đóng góp về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống các lý thuyết về nợ công và sự
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công. Bên cạnh đó, thông qua việc lược
khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, tác giả sẽ đề xuất mô hình nghiên
cứu gồm các biến được kế thừa từ những nghiên cứu trước và có sự điều chỉnh phù hợp
với thực trạng vấn đề nợ công tại các nước Đông Nam Á nhằm ước lượng tác động của
các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công tại các nước này.
- Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học
giúp các nhà hoạch định đưa ra những chính sách phù hợp tác động đến các yếu tố kinh
tế vĩ mô trong từng giai đoạn khác nhau để có sự ảnh hưởng tích cực đến tình hình nợ
công, góp phần ổn định và phát triển kinh tế một cách bền vững tại các nước này trong
Page 3
thời gian tới.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ công
2.1.1.Khái niệm nợ công
Các nhà nghiên cứu về kinh tế trên thế giới có các định nghĩa khác nhau về nợ công
tùy thuộc vào mục đích, phạm vi sử dụng và thể chế chính trị của mỗi nước. Có thể
lược khảo một số khái niệm phổ biến thường được sử dụng như sau:
- Theo định nghĩa của World Bank, nợ công bao gồm các khoản nợ do Chính phủ
vay và các khoản nợ được bảo lãnh bởi Chính phủ, bao gồm nợ của Chính phủ Trung
ương và nợ của chính quyền địa phương. Trong đó:
+ Nợ của Chính phủ: bao gồm nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính phủ và
các đại lý của Chính phủ; các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc
Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Nợ được Chính phủ bảo lãnh: gồm những khoản nợ trong nước và nợ nước
ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ đứng ra bảo lãnh.
- Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ công được hiểu là nghĩa vụ nợ của khu vực
công bao gồm khu vực tài chính công và khu vực phi tài chính công. Trong đó:
+ Khu vực tài chính công gồm: Các tổ chức tiền tệ (Ngân hàng trung ương, các tổ
chức tín dụng Nhà nước) và các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng không cho vay
mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển)
+ Khu vực phi tài chính công gồm: Chính phủ, tỉnh thành phố, chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
- Theo Luật quản lý nợ công Việt Nam (2009), nợ công được chia thành 3 loại gồm:
nợ chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Trong đó:
+ Nợ của chính phủ: có nguồn gốc từ những khoản nợ trong và ngoài nước được
Page 4
vay bởi Chính phủ hoặc các khoản nợ khác được Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ
quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Các khoản nợ do NHNN vay để thực thi
chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn không nằm trong nợ Chính phủ.
+ Nợ được bảo lãnh bởi Chính phủ: là khoản nợ vay trong và ngoài nước của các
công ty, tổ chức được Chính phủ bảo lãnh.
+ Nợ được vay bởi chính quyền địa phương: là khoản vay được ký kết, phát hành
hoặc ủy quyền phát hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu xét theo khái niệm này, cần lưu ý là không tồn tại sự đồng nhất giữa: “Nợ chính
phủ” và “nợ công”. Nợ chính phủ trong trường hợp này chỉ là một trong ba yếu tố cấu
thành nên nợ công.
Đối với cả ba khái niệm trên, tuy mỗi khái niệm dựa trên những cách tiếp cận khác
nhau và thích hợp để sử dụng trong những hoàn cảnh cụ thể nhưng một cách chung
nhất, có thể hiểu nợ công (nợ chính phủ hay nợ quốc gia) là tổng số tiền đi vay của
chính phủ từ trung ương đến địa phương. Mục đích của các khoản vay này là để tài trợ
cho các khoản chi tiêu ngân sách thâm hụt, do đó có thể hiểu nợ chính phủ là các khoản
cộng dồn của thâm hụt ngân sách tại một thời điểm nhất định. Thông thường để phản
ánh giá trị các khoản nợ chính phủ, người ta thường sử dụng tỷ lệ phần trăm giữa nợ
chính phủ và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Khái niệm này làm rõ một số vấn đề về nợ công như sau:
- Đồng nhất nợ chính phủ với nợ công và nợ quốc gia.
- Khái niệm này được áp dụng tại phần lớn các quốc gia trên thế giới, những nước đi
theo hướng kinh tế thị trường thực chất, không tồn tại thành phần doanh nghiệp đặt
dưới sự lãnh đạo kiểm soát trực tiếp của Nhà nước.
- Thâm hụt Ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách Nhà nước, là tình
trạng khi tổng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước vượt quá các khoản thu trong cân đối
Page 5
(thu "không mang tính hoàn trả") của Ngân sách Nhà nước.
2.1.2. Phân loại nợ công
Dựa vào các phương thức phân loại khác nhau, nợ công có thể được chia thành
nhiều loại. Những phương thức phân loại nợ công chủ yếu dựa vào nguồn vay nợ, chủ
thể nợ và kỳ hạn trả nợ cụ thể như sau:
- Phân loại theo nguồn gốc địa lý:
+ Nợ trong nước: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư trong nước.
+ Nợ nước ngoài: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư nước ngoài.
Việc phân loại nợ theo nguồn gốc địa lý có tác dụng trong công tác quản lý nợ, giúp
xác định chính xác hơn tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài ra, việc phân chia
thành các loại nợ trong và ngoài nước giúp kiểm soát và ổn định giá trị nội tệ của Việt
Nam, vì các khoản nợ nước ngoài được vay chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Tuy nhiên, người ta thường chỉ chú ý đến các khoản nợ nước ngoài mà lại bỏ qua các
khoản nợ từ các khoản vay nhà đầu tư trong nước khi tiến hành xem xét giá trị nợ công
ở các nước, bao gồm Việt Nam. Điều này có thể dẫn đến kết quả thống kê không chính
xác cho giá trị nợ công của một quốc gia, gây ra tình trạng đánh giá sai lầm về sự an
toàn của nợ công để các nhà quản lý có thể hoạch định các chính sách ứng phó kịp thời
và hợp lý.
- Phân loại theo chủ thể nợ:
Nợ công phân loại theo tiêu chí chủ thể nợ gồm ba loại khác nhau theo quy định
trong Luật quản lý nợ công Việt Nam (2009) đã được trình bày tại mục 2.1.1.
- Phân loại theo kỳ hạn nợ:
+ Nợ ngắn hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
+ Nợ trung hạn: các khoản nợ có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm.
+ Nợ dài hạn: các khoản nợ có thời hạn từ trên 10 năm.
- Phân loại theo hình thức vay nợ:
+ Vay nợ trực tiếp: Chính phủ của các quốc gia có thể phát hành trái phiếu để tiến
Page 6
hành vay nợ gián tiếp từ các tổ chức, cá nhân để bù đáp cho các khoản bội chi dẫn đến
thâm hụt ngân sách. Trái phiếu chính phủ bao gồm nhiều loại như trái phiếu, trái phiếu
chính quyền địa phương, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng tổ quốc và trái phiếu
công trình. Chính phủ phát hành trái phiếu bằng nội tệ được xem như không có rủi ro
tín dụng do Chính phủ có thể tăng thuế hoặc gia tăng lượng cung tiền bằng cách in tiền
nhằm trả đầy đủ nợ và lãi vay khi đến hạn thanh toán. Trái phiếu chính phủ phát hành
bằng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ tự do chuyển đổi) là có rủi ro tín dụng do lượng
dự trữ ngoại hối của Chính phủ có thể không đủ để trả gốc và lãi vay, bên cạnh đó việc
phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ còn có rủi ro về tỷ giá hối đoái do sự biến động giá
trị ngoại tệ của khoản nợ đó.
+ Vay nợ gián tiếp: Hình thức vay nợ trực tiếp của Chính phủ có được thực hiện
thông qua việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các thể chế siêu quốc gia như:
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á,… Các khoản
vay nợ này được các tổ chức trên tài trợ dưới một số hình thức phổ biến như: Vay viện
trợ phát triển chính thức, vay có tính chất thương mại hay vay ưu đãi. Thông thường,
các hình thức trực tiếp này được Chính phủ của các nước có xếp hạng tín dụng thấp sử
dụng vì những nước này khó có khả năng vay nợ bằng phát hành trái phiếu chính phủ.
Trong số các hình thức vay trực tiếp đã nêu, nguồn vay viện trợ phát triển chính thức là
nguồn vốn bổ sung đều đặn nhất và có tầm quan trọng lớn đối với các nước đang phát
triển. Nguồn vay này có thể nhận được dưới các thể thức: viện trợ song phương, viện
trợ đa phương, viện trợ không hoàn lại hay viện trợ của tổ chức phi chính phủ.
2.1.3. Các đặc điểm của nợ công
Các nhà nghiên cứu, các quốc gia hay tổ chức quốc tế có những cách định nghĩa
cũng như phân loại nợ công khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận, mục đích nghiên
cứu… Nhưng nhìn chung, nợ công có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Có tính chất ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước. Nhà nước có hai trách
nhiệm trả nợ trực tiếp và gián tiếp. Trách nhiệm trực tiếp của Nhà nước đó là người đi
Page 7
vay vì vậy, cơ quan hay tổ chức đi vay đó sẽ có trách nhiệm trực tiếp đối với khoản
vay. Trách nhiệm gián tiếp được thể hiện khi một người hoặc một tổ chức trong nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo lãnh để vay nợ, nếu đối tượng đi vay không
trả được nợ thì cơ quan Nhà nước đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm trả thay khoản nợ
đó.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý nợ công chặt chẽ
theo đúng quy trình để đạt được hai mục tiêu: thứ nhất, đảm bảo việc trả được nợ của
chủ thể đi vay và ở tầm vĩ mô là đảm bảo cán cân thanh toán và an ninh tài chính của
đất nước; thứ hai, để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và đạt được mục
tiêu đã đề ra. Ngoài ra, vấn đề quản lý và kiểm soát chặt chẽ nợ công giúp tạo được
niềm tin, uy tín của Nhà nước đối với người dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
- Nợ công cần phải được vay vốn và sử dụng vì lợi ích chung của đất nước, của nhân
dân chứ không vì lợi ích của bất kỳ đối tượng nào. Nợ công phải được sử dụng nhằm
mục đích cuối cùng đó là sự phát triển của đất nước. Đây là điều kiện tiên quyết và
quan trọng nhất để quyết định vay nợ công.
2.2.Tác động của nợ công đến nền kinh tế
Sự tác động của nợ công đến nền kinh tế được các nhà nghiên cứu thảo luận và đưa
ra rất nhiều quan điểm khác nhau. Những quan điểm này đều cho thấy những tác động
cả tích cực lẫn tiêu cực của nợ công đối với nền kinh tế của một quốc gia. Có thể tổng
hợp lại một số tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của nợ công đến nền kinh tế của một
quốc gia như sau:
- Những tác động tích cực chủ yếu của nợ công bao gồm:
+ Quan điểm của Keynes cho rằng khi chính phủ vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân
sách mà mức chi tiêu công không thay đổi sẽ làm tăng mức tiêu dùng trong dân cư dẫn
đến tăng tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ, tăng sản lượng và việc làm trong ngắn hạn.
+ Chính phủ các quốc gia có thể sử dụng nợ công để bổ sung tăng cường nguồn
vốn để đầu tư cho các dự án xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, phát triển đồng bộ
Page 8
cơ sở hạ tầng, kích thích tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ
tầng là yếu tố có tính chất quyết định. Muốn phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và
đồng bộ, vốn là yếu tố quan trọng nhất do đó nợ công có thể được sử dụng để tài trợ
cho nhu cầu quan trọng này của một quốc gia như Việt Nam.
+ Nợ công góp phần tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Một bộ
phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thông qua việc Nhà nước vay nợ mà
những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cho cả
khu vực công lẫn khu vực tư.
+ Nợ công sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc
tế. Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế – ngoại giao quan trọng của
các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia nghèo, cũng như muốn hợp
tác kinh tế song phương. Đây chính là những nguồn vốn ưu đãi để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, trên cơ sở tôn trọng lợi ích nước bạn, đồng thời giữ vững độc lập, chủ
quyền và chính sách nhất quán của quốc gia.
- Bên cạnh những tác động tích cực nếu được sử dụng hiệu quả, nợ công cũng gây ra
những tác động tiêu cực nhất định đến nền kinh tế của quốc gia như sau:
+ Nợ công sẽ gây áp lực lên chính sách tiền tệ, đặc biệt là từ các khoản tài trợ
ngoài nước. Nếu Chính phủ sử dụng và quản lý nợ công không chặt chẽ và kém hiệu
quả dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến nền
kinh tế.
+ Khi chính phủ vay nợ trong nước quá nhiều sẽ làm giảm tích lũy vốn tư nhân
dẫn đến sự suy giảm mức độ đầu tư của khu vực tư nhân. Khi đó mức suy giảm của
vốn khu vực tư sẽ bị thay thế bằng các khoản nợ tích lũy của chính phủ. Người dân sở
hữu trái phiếu chính phủ quá nhiều sẽ làm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư suy giảm
song song đó nhu cầu vay nợ của chính phủ tăng lên sẽ dẫn đến tăng lãi suất và chi phí
Page 9
đầu tư.
+ Nợ công làm tiết kiệm quốc gia suy giảm. Khi Chính phủ thực hiện vay nợ
công để bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra những khả năng có tác động đến tiết kiệm
quốc gia như sau: (1) phần tiết kiệm tư nhân tăng ít hơn so với phần tiết kiệm của chính
phủ giảm, dẫn đến tiết kiệm quốc gia giảm; (2) nợ công làm đầu tư nội địa giảm dẫn
đến đầu ra là tổng vốn nội địa giảm, lãi suất tăng, chi phí biên của sản phẩm tăng, năng
suất lao động sụt giảm làm giảm thu nhập trung bình dẫn đến giảm tiết kiệm quốc gia;
(3) tăng nợ công làm lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất nước ngoài dẫn
đến luồng tiền nước ngoài chảy vào trong nước tăng khiến cho tỷ giá hối đoái giảm làm
giá cả hàng trong nước đắt hơn hàng nước ngoài khiến xuất khẩu ròng giảm, thu nhập
người dân nội địa giảm khiến tiết kiệm quốc gia giảm.
+ Nợ công tạo áp lực gây ra lạm phát. Có hai nguyên nhân chính gây ra lạm phát
đó là do tổng cầu tăng hoặc do chi phí đẩy. Khi Chính phủ tăng vay nợ trong nước, lãi
suất tăng làm tăng chi phí đầu tư, tăng giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, tăng
nợ công dẫn đến chi tiêu công của chính phủ tăng sẽ khiến cho tổng cầu về hàng hóa,
dịch vụ tăng tạo áp lực lên lạm phát. Khi Chính phủ tăng vay nợ nước ngoài, áp lực trả
nợ và lãi bằng ngoại tệ sẽ làm tăng cầu ngoại tệ lên làm tăng giá đồng ngoại tệ và giảm
giá đồng nội tệ làm tăng chi phí đầu vào khi nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu…
dẫn đến lạm phát.
+ Nợ công làm méo mó các hoạt động kinh tế, gây tổn thất phúc lợi xã hội. Nếu
Chính phủ vay nợ nước ngoài, nguồn tiền để trả nợ cả gốc và lãi chỉ có thể lấy từ các
khoản thu thuế của người dân. Khi đó, người dân phải chịu một khoản thuế cao hơn
trong tương lai để trả lãi nợ nước ngoài làm giảm thu nhập, tiêu dùng dẫn đến chất
lượng cuộc sống suy giảm. Nếu Chính phủ vay nợ trong nước có thể ít có tác động tiêu
cực hơn so với nợ nước ngoài vì khi đó Chính phủ chỉ phải trả nợ cho chính công dân
nước mình và người dân cũng được thụ hưởng các lợi ích do các khoản chi tiêu công từ
vay nợ tạo ra. Tuy nhiên, ngay cả khi người bị đánh thuế để trả lại cho chính họ khi họ
Page 10
sở hữu trái phiếu chính phủ thì vẫn có những tác động khiến cho các hoạt động kinh tế
của người đó bị bóp méo như thay đổi hành vi tiết kiệm, tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh tế vĩ mô khác như sản xuất, việc làm.
+ Bên cạnh đó, một quốc gia với những khoản nợ công lớn có thể phải đối mặt
với những vấn đề nghiêm trọng khác như phải thay đổi chính sách tài chính quốc gia để
trang trải các khoản nợ, làm giảm hệ số xếp hạng tín nhiệm quốc gia, nguy cơ suy giảm
chủ quyền, sự độc lập về chính trị, thay đổi các định hướng kinh tế của quốc gia cũng
như giảm vị thế quốc gia trong các mối quan hệ song phương với đối tác là các nước
chủ nợ….
2.3. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ công
2.3.1. Thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học công cộng là tình trạng
các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu,
phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách. Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu
lớn hơn các khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách. Thu của chính phủ không bao
gồm khoản đi vay. Đi vay chính là một cách mà chính phủ tài trợ cho thâm hụt ngân
sách.
Từ bản chất nợ công có thể thấy mức thâm hụt ngân sách phản ánh giá trị tuyệt đối
của nợ chính phủ. Nợ công chính là mức thâm hụt ngân sách tích lũy qua các năm. Nếu
ngân sách Nhà nước bị thâm hụt sẽ dẫn đến nhu cầu vay nợ của Nhà nước gia tăng và
làm trầm trọng thêm tình hình nợ công. Ngược lại, nếu ngân sách Nhà nước thặng dư,
Chính phủ không có nhu cầu phải vay nợ thêm đồng thời có thêm nguồn tài chính để
chi trả cho các khoản nợ công cũ như mua lại trái phiếu chính phủ trước hạn làm cho
mức nợ công giảm xuống.
Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới giải thích tác động của thâm hụt ngân
sách tới nợ công như: Dornbusch (1984) nghiên cứu trường hợp của Brazil, thâm hụt
ngân sách là nguyên nhân của nợ nước ngoài tăng nhanh. Sachs và Larrain (1993) cho
Page 11
rằng nợ trong nước là một trong những cách ngắn hạn để tài trợ thâm hụt ngân sách.
Phương pháp này giúp Chính phủ bù đắp được thâm hụt mà không ảnh hưởng đến dự
trữ và cung tiền, nhưng cũng khiến tăng thâm hụt ngân sách theo thời gian do gia tăng
nghĩa vụ nợ.Theo Alfaidi (2002), nợ nước ngoài của Ai Cập gia tăng một cách đáng kể
do thâm hụt ngân sách tăng nhanh. Theo Gartner (2003), tỷ lệ thâm hụt ngân sách và tỷ
lệ nợ công có mối quan hệ cùng chiều.
2.3.2. Lãi suất thực tế
Lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Đây
là lãi suất mà nhà đầu tư hy vọng nhận được sau khi trừ đi lạm phát. Việc tăng giảm lãi
suất thực tế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản nợ công có lãi suất thả nổi và
những khoản vay mới. Tỷ lệ các khoản nợ công có lãi suất thả nổi trong tổng nợ càng
cao thì sự ảnh hưởng của lãi suất thực tế đến nợ công càng lớn. Nếu lãi suất thực tế
tăng sẽ làm cho việc trả lãi các khoản nợ công có lãi suất thả nổi trở nên khó khăn hơn
và sẽ dẫn đến nợ công ngày càng gia tăng. Chính phủ cũng khó có thể tiếp tục thực
hiện các khoản vay mới vì lãi suất thực tế tăng cao. Mặt khác, ngay cả những khoản
vay có lãi suất cố định thì sự biến động của lãi suất thực tế cũng sẽ ảnh hưởng đến giá
cả của các công cụ nợ, nghĩa là, gián tiếp ảnh hưởng tới quy mô nợ công. Bởi khi lãi
suất tăng lên, chi phí vay nợ tăng lên, các khoản vay của Chính phủ sẽ trở nên đắt hơn
và khó khăn hơn, làm gia tăng nợ công.
Các nghiên cứu về sự tác động của lãi suất thực tế đến nợ công của Giavazzi và
Pagano (1996), Alesina và Perotti (1995), Alesina và Ardagna (2010) chỉ ra lãi suất
giảm sẽ cải thiện tình trạng nợ công, giảm áp lưc trả lãi. Ngoài ra, lãi suất thấp có tác
động tới nền kinh tế thông qua việc khuyến khích đầu tư và tiêu dùng, từ đó làm GDP
tăng và tỷ lệ nợ công trên GDP sẽ giảm. Sachs và Larrain (1993) cho rằng, lãi suất cao
là yếu tố làm gia tăng nợ công. Theo Alfaidi (2002), các yếu tố tác động đến khoản nợ
công vay từ nước ngoài của các nước đang phát triển, trong đó lãi suất thực tế cao là
Page 12
yếu tố làm gia tăng nợ nước ngoài của các quốc gia này.
2.3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng
tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Nhiều nghiên cứu cho rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố kinh tế quan trọng có ảnh
hưởng đến hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề trong xã hội. Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng tổng sản phẩm quốc nội đạt được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là
một năm) của một quốc gia (hoặc địa phương). Sự gia tăng này được biểu hiện ở quy
mô và tốc độ. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng
trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối
và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ làm cho Chính phủ
dễ dàng tiếp cận các khoản vay có lãi suất thực tế thấp. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế
nhanh góp phần gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, cải thiện đáng kể tình trạng
thâm hụt ngân sách dẫn đến việc phải vay nợ của Chính phủ. Ngoài ra, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao còn giúp giảm tỷ lệ nợ công trên GDP. Ngược lại, trong thời kỳ suy
thoái, tăng trưởng kinh tế chậm, làm các chỉ tiêu kinh tế xấu đi và điều này cũng làm
gia tăng chỉ tiêu nợ công trên GDP.
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh điều này. Imimole, Imoughele và
Okhuese (2014) chỉ ra rằng tăng trưởng GDP thực tế có tác động đối với nợ nước ngoài
của Nigeria. Còn theo Abbas, Akitoby, Abdritzky, Berger, Komatsuzaki và Tyson
(2014), tăng trưởng GDP thực tế là một yếu tố chính tác động đến nợ công, khi tăng
Page 13
trưởng kinh tế thực cao, tỷ lệ nợ công sẽ giảm.
2.3.4. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà
tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là
giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác.
Trong cơ cấu danh mục nợ công có những khoản nợ vay bằng đồng ngoại tệ từ các
nước khác, do đó, sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của các
khoản nợ công vay bằng ngoại tệ. Nếu nợ vay bằng ngoại tệ, đặc biệt là những ngoại tệ
có sự biến động lớn về giá trị chiếm tỷ lệ cao thì ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá
đến nợ công càng lớn.
Theo Imimole, Imoughele và Okhuese (2014), tỷ giá tăng lên 1% sẽ làm nợ nước
ngoài trên GDP của Nigeria tăng lên 0,811%.
2.4. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan
Christabell Matiti (2013) nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ công và tăng
trưởng kinh tế tại Kenya. Quản lý nợ công cẩn thận giúp tăng trưởng kinh tế và ổn định
thông qua việc huy động nguồn lực với chi phí vay thấp và hạn chế rủi ro tài chính. Tác
giả sử dụng các yếu tố ảnh hưởng đến nợ công bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, chi
tiêu công và các nguồn thu thuế. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ
nhiều nguồn khác nhau từ Cục Thống kê quốc gia Kenya và Ngân hàng Trung ương
Kenya,giai đoạn nghiên cứu từ 2002 - 2012. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng
bảng thu thập dữ liệu đã được chỉnh sửa, mã hoá và làm sạch. Kết quả cho thấy, nợ
trong nước được đặc trưng bởi lãi suất cao hơn so với nợ nước ngoài, chủ yếu được ký
kết theo điều khoản ưu đãi, và do đó rất tốn kém để duy trì. Biện pháp giảm nợ trong
nước có thể đạt được bằng cách sử dụng các khoản thu từ chương trình tư nhân hóa của
các tập đoàn công hay sử dụng các nguồn vốn vay bên ngoài chủ yếu dựa vào các điều
khoản ưu đãi để trả nợ trong nước đắt hơn.
Jurgita Stankeviciene & Ausrine Lakstutiene (2013) thực hiện nghiên cứu về
Page 14
mối quan hệ giữa nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ mô: trường hợp của các quốc gia
vùng Baltic. Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề về đánh giá và quản lý nợ công do
thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp bao gồm hệ
thống cơ sở lý thuyết, phân tích so sánh và tổng quát hợp lý, thống kê toán học. Tác giả
sử dụng các yếu tố kinh tế vĩ mô để đánh giá tác động đến tỷ lệ nợ công trên GDP bao
gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, chi tiêu công và khối lượng xuất khẩu. Kết quả cho thấy
Estonia có nợ thấp nhất; khối lượng xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng
nhất liên quan đến nợ công ở tất cả các nước vùng Baltic.
Bogdan Andrei Dumitrescu (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ
công tại Romania bắt đầu từ phương trình nợ công và hạn chế về ngân sách liên ngân
hàng đề xuất một phân tích về sự phát triển của tỷ lệ nợ công trên GDP của Romania
trong giai đoạn 2002-2013, xác định các yếu tố chính ảnh hưởng và thực hiện phân tích
tính bền vững của nợ công trong ngắn hạn và dài hạn. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ
công được tác giả sử dụng để phân tích bao gồm: cán cân ngân sách sơ cấp, lãi suất
danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự suy thoái của cán cân ngân
sách do cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và việc thúc đẩy các chính sách tài chính
không bền vững trong những năm trước khủng hoảng gây ra lạm phát đã làm tăng nợ
công trong một thời gian tương đối ngắn. Sự củng cố tài chính đạt được trong những
năm gần đây giúp giảm thâm hụt ngân sách và tỷ lệ lạm phát đồng thời tăng tốc độ phát
triển kinh tế đã góp phần ổn định nợ công.
Marek Dabrowski (2014) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố quyết định mức độ
an toàn của nợ công. Không có tiêu chuẩn an toàn về nợ công duy nhất cho tất cả các
nền kinh tế. Trên thực tế, mức nợ công an toàn là tùy từng quốc gia và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và hoàn cảnh không thể đoán trước. Tác giả sử dụng tỷ lệ nợ công trên
GDP là biến phụ thuộc để thực hiện nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố tác động được đưa vào như các biến độc lập bao gồm: tỷ lệ thâm hụt/thặng
dư ngân sách trên GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và lãi suất thực tế của khoản vay của
Page 15
chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng
trưởng GDP thực tế cao hơn khiến việc vay nợ dễ dàng hơn do lãi suất thực thấp hơn,
và việc thu ngân sách nhà nước tốt hơn giúp cải thiện tình trạng nợ công. Trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, tất cả các chỉ số này xấu đi dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ công trên
GDP. Ngoài ra, nếu có những thị trường tài chính nghi ngờ về mức độ tin cậy của
chính phủ, lãi suất thực sẽ tăng nhanh làm gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP của một
nước.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 tác giả đã tiến hành hệ thống hóa lý thuyết về nợ công, các tác động
của nợ công đến nền kinh tế cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến nợ
công bao gồm: thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ giá
hối đoái. Ngoài ra, tác giả cũng đã thực hiện lược khảo một số nghiên cứu thực nghiệm
trên thế giới về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công để có cơ sở vững
Page 16
chắc cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đều sử dụng biến là tỷ lệ nợ công trên tổng GDP làm
biến phụ thuộc nên tác giả sẽ dùng biến này để phản ánh yếu tố nợ công trong mô hình
nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, tác giả kế thừa những yếu tố kinh tế vĩ mô tác
động đến nợ công từ mô hình nghiên cứu của Marek Dabrowski (2014) có bổ sung
thêm yếu tố tỷ giá hối đoái để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ
nợ công trên tổng GDP ở các nước Đông Nam Á bởi vì trong cơ cấu danh mục nợ công
có những khoản nợ vay bằng đồng ngoại tệ, do đó, sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến nợ công.
Tóm lại, mô hình nghiên cứu được đề xuất trong luận văn để đánh giá tác động của
các yếu tố kinh tế vĩ mô lên nợ công có thể được thể hiện qua phương trình hồi quy
tuyến tính đa biến cụ thể như sau:
PDit=β0 + β1BDEFit + β2INTit + β3GDPit + β4EXit + εit
Trong đó:
- PDit: thể hiện tỷ lệ nợ công trên GDP của nước i ở giai đoạn t.
- BDEFit: thể hiện tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP của nước i ở giai đoạn t.
- INTit: thể hiện tỷ lệ lãi suất thực tế của nước i ở giai đoạn t.
- GDPit: thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của nước i ở giai đoạn t.
- EXit: thể hiện tỷ giá hối đoái cuối kỳ của nước i ở giai đoạn t.
Page 17
- εit: là sai số của mô hình.
Chi tiết về cách đo lường các biến được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
TÊN BIẾN KÝ HIỆU CÁCH ĐO LƯỜNG
Biến phụ thuộc
Nợ công của quốc gia (i) cuối năm
Nợ công (t) chi cho tổng GDP của quốc gia PDit (public debt)
(i) cuối năm (t)
Biến độc lập
Tổng chi trong năm (t) trừ đi tổng
Tỷ lệ thâm hụt thu trong năm (t) của quốc gia (i). BDEFit (Budget
ngân sách Deficit) Sau đó, chia cho GDP của quốc gia
(i) trong năm (t)
Tỷ lệ lãi suất thực INT (Effective Tỷ lệ lãi suất thực tế (%) của các
tế Interest Rate) nước
Tốc độ tăng trưởng GDP (Gross domestic Tốc độ tăng trưởng GDP (%) của
GDP product) các nước
Tỷ giá cuối kỳ của các nước so với Tỷ giá hối đoái EX (Exchange Rate) USD
Theo Tabachnick & Fidell (2007), kích thước mẫu tối thiểu cần để thực hiện phân
tích hồi quy đa biến phải đảm bảo theo công thức: N ≥ 50 + 8m (N: kích thước mẫu và
m: số biến độc lập). Do đó tác giả đã lựa chọn kích thước mẫu cho nghiên cứu là 100
bao gồm 10 nước Đông Nam Á (ngoại trừ Đông Timor do tác giả không thu thập được
dữ liệu về nợ công của nước này) với dữ liệu được thu thập từ World Bank (tỷ lệ lãi
suất thực tế và Tỷ giá hối đoái) và IMF (Nợ công, Tổng thu và tổng chi của chính phủ,
Page 18
tốc độ tăng trưởng GDP) trong 10 năm từ 2007 đến 2016. Kích thước mẫu này đủ lớn
để kết quả hồi quy đủ tin cậy, có ý nghĩa thống kê theo điều kiện về kích thước mẫu để
thực hiện phân tích hồi quy.
3.1.2. Giả thiết nghiên cứu
Dựa trên nền tảng lý luận, các nghiên cứu đã lược khảo và mô hình nghiên cứu đã
được đề xuất, các giả thiết nghiên cứu được đưa ra như sau:
Giả thiết H1: Tỷ lệ nợ công biến động cùng chiều với tỷ lệ thâm hụt ngân sách.
Khi ngân sách Nhà nước bị thâm hụt sẽ dẫn đến nhu cầu vay nợ của Nhà nước gia
tăng và làm trầm trọng thêm tình hình nợ công. Ngược lại, nếu ngân sách Nhà nước
thặng dư, Chính phủ không có nhu cầu phải vay nợ thêm đồng thời có thêm nguồn
tài chính để chi trả cho các khoản nợ công cũ như mua lại trái phiếu chính phủ trước
hạn làm cho mức nợ công giảm xuống.
Giả thiết H2: Lãi suất thực tế có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ công.
Việc tăng giảm lãi suất thực tế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản nợ công
có lãi suất thả nổi và những khoản vay mới. Tỷ lệ các khoản nợ công có lãi suất thả
nổi trong tổng nợ càng cao thì sự ảnh hưởng của lãi suất thực tế đến nợ công càng
lớn. Nếu lãi suất thực tế tăng sẽ làm cho việc trả lãi các khoản nợ công có lãi suất
thả nổi trở nên khó khăn hơn và sẽ dẫn đến nợ công ngày càng gia tăng. Chính phủ
cũng khó có thể tiếp tục thực hiện các khoản vay mới vì lãi suất thực tế tăng cao.
Giả thiết H3: Tốc độ tăng trưởng GDP có tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ công.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ làm cho Chính phủ
dễ dàng tiếp cận các khoản vay có lãi suất thực tế thấp. Đồng thời, tăng trưởng kinh
tế nhanh góp phần gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, cải thiện đáng kể tình
trạng thâm hụt ngân sách dẫn đến việc phải vay nợ của Chính phủ. Ngoài ra, tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao còn giúp giảm tỷ lệ nợ công trên GDP. Ngược lại, trong thời
kỳ suy thoái, tăng trưởng kinh tế chậm, làm các chỉ tiêu kinh tế xấu đi và điều này
cũng làm gia tăng chỉ tiêu nợ công trên GDP.
Page 19
Giả thiết H4: Tỷ giá hối đoái có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ công.
Trong cơ cấu danh mục nợ công có những khoản nợ vay bằng đồng ngoại tệ từ các
nước khác, do đó, sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của các
khoản nợ công vay bằng ngoại tệ. Nếu nợ vay bằng ngoại tệ, đặc biệt là những ngoại
tệ có sự biến động lớn về giá trị chiếm tỷ lệ cao thì ảnh hưởng của sự biến động tỷ
giá đến nợ công càng lớn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sẽ được thu thập dưới dạng dữ liệu bảng để đưa vào phân tích hồi quy. Dữ
liệu bảng thường được dùng trong các nghiên cứu định lượng vì các ưu điểm sau: Các
kết quả ước lượng từ dữ liệu bảng giúp các tham số trong mô hình có độ tin cậy cao
hơn và dữ liệu bảng giúp lượng hóa những tác động không thể được xác định khi sử
dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu thời gian. Để thu thập dữ liệu bảng, chúng ta phải thu
thập nhiều đối tượng (units) giống nhau trong cùng một hoặc nhiều thời điểm. Chẳng
hạn, chúng ta có thể thu thập các dữ liệu của cùng các cá nhân, công ty, trường học,
thành phố, quốc gia… trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2014.
Ba cách hồi quy được tác giả sử dụng trong luận văn để ước lượng mức độ tác động
của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến biến phụ thuộc chính là tỷ lệ nợ công trên GDP của
các quốc gia là: phương pháp OLS thô (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định
(Fixed Effects Model) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model).
Trong đó:
- Mô hình Pooled OLS: dùng để kiểm định ảnh hưởng của các biến độc lập đối với
biến phụ thuộc. Mô hình Pooled OLS thực chất là việc sử dụng dữ liệu bảng để phân
tích bằng hình thức sử dụng tất cả dữ liệu bằng cách sắp xếp chồng không phân biệt
từng cá thể riêng, tức là mô hình này sử dụng dữ liệu như một phân tích OLS thông
thường. Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được sử dụng để ước lượng đường
thẳng hồi quy bởi vì nó cho phép sai số cực tiểu giữa các điểm ước lượng trên đường
thẳng hồi quy và những điểm quan sát thực tế của đường thẳng hồi quy là phù hợp
Page 20
nhất.
- Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM – Fixed effects model): Mô hình ảnh hưởng
cố định đưa ra giả thuyết cho rằng mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ có những đặc điểm
riêng có tác động đến biến giải thích. Mô hình này xem xét sự tương quan giữa phần
dư của mỗi đối tượng nghiên cứu với biến giải thích từ đó loại bỏ ảnh hưởng của đặc
điểm riêng của các đối tượng nghiên cứu khỏi các biến giải thích để ước lượng những
ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến được giải thích (biến phụ thuộc).
- Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM – Random Effects Model):Nếu giả định
của mô hình FEM là có sự khác biệt giữa các đối tượng và có sự ảnh hưởng lên biến
giải thích thì giả định của mô hình REM chính là đặc điểm riêng giữa các đối tượng
nghiên cứu là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Như vậy, sự
khác biệt giữa mô hình FEM và mô hình REM ở đặc điểm riêng biệt của các đối tượng,
nếu sự khác biệt giữa các đối tượng có ảnh hưởng đến biến giải thích thì sử dụng mô
hình REM sẽ tốt hơn so với mô hình FEM.
Sau khi ước lượng bằng ba phương pháp trên, tác giả sẽ thực hiện kiểm định
Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa hai phương pháp Pooled OLS và REM,
kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai phương pháp ước lượng REM và FEM
(Baltagi, 2008).
Bên cạnh đó, trong thực tế khi tiến hành nghiên cứu thì tổng thể của nghiên cứu là
rất lớn, nên khó có thể thu thập dữ liệu của toàn bộ tổng thể, chính vì vậy thông thường
các nhà nghiên cứu sẽ lựa chọn một tập hợp một số đối tượng nghiên cứu tạo thành
mẫu nghiên cứu để tiến hành phân tích, trên cơ sở đó suy ra tính chất chung của tổng
thể. Chính vì vậy, để kết quả hồi quy có ý nghĩa, thể hiện đầy đủ những tính chất chung
của tổng thể nghiên cứu thì cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Nếu
các giả định bị vi phạm, thì các kết quả ước lượng được không đáng tin cậy nữa. Vì
vậy, để có thể ước lượng mô hình chính xác cần phải thực hiện một số kiểm định các
giả định sau đây: (1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến; (2) kiểm định White để phát
Page 21
hiện phương sai sai số thay đổi; (3) kiểm định Wooldridge phát hiện hiện tượng tự
tương quan. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ngoài ra, nếu mô hình
vi phạm các giả định hồi quy, tác giả sẽ dùng phương pháp ước lượng FGLS để khắc
phục (Judge, Hill và cộng sự, 1988).
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu hàng năm của Ngân hàng Thế
Giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đối với mười quốc gia trong khu vực Đông Nam
Á bao gồm: Indonesia, Singapore, Brunei, Campuchia, Lào, Malaysia, Philippin, Thái
Lan, Myanmar, và Việt Nam (trừ Đông Timor) trong thời gian 10 năm từ 2007đến
2016 với kích thước mẫu là 100.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, tác giả dựa trên những nghiên cứu trên thế giới đã lược khảo, đặc
biệt là nghiên cứu của Marek Dabrowski (2014) để đề xuất mô hình nghiên cứu sự tác
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ công trên GDP của các nước trong khu
vực Đông Nam Á. Để thực hiện nghiên cứu định lượng, tác giả dùng dữ liệu bảng được
thu thập từ World Bank, IMF. Sau đó, tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng
khác nhau như OLS thô, REM, FEM để ước lượng sự tác động của các yếu tố kinh tế
vĩ mô đến tỷ lệ nợ công. Các tiêu chuẩn kiểm định nhưHausman và Breusch-Pagan
Lagrangian được sử dụng để chọn ra phương pháp ước lượng thích hợp. Bên cạnh
đó,tác giả còn thực hiện một số kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy của mô hình
Page 22
nghiên cứu để đảm bảo các hệ số ước lượng hiệu quả.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ NỢ CÔNG TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
4.1. Thực trạng về nợ công tại các nước Đông Nam Á
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các
nước Đông Nam Á
Thời gian Mức thấp nhất Mức cao nhất Mức trung bình Độ lệch chuẩn
.8630 2007 .0068 .435250 .2301728
.9393 2008 .0094 .423026 .2398860
1.0416 2009 .0111 .460795 .2682516
.9963 2010 .0111 .445595 .2555216
1.0213 2011 .0213 .437413 .2576999
1.0654 2012 .0210 .445531 .2711014
1.0314 2013 .0221 .443361 .2649318
.9918 2014 .0323 .443487 .2608348
1.0324 2015 .0295 .459643 .2695764
1.1289 2016 .0306 .472440 .2951975
Để đo mức nợ công hay kiểm soát nợ công ở ngưỡng an toàn, các quốc gia cần
phải xác định được các tỷ lệ nợ công/GDP. Nhìn chung, các tổ chức tài chính quốc tế
và chuyên gia kinh tế khuyến nghị rằng, nếu tỷ lệ nợ công trên tổng GDP của một nước
quá lớn, khoảng từ 65%-80% GDP, thì dù vay bằng hình thức nào, GDP sẽ bị ảnh
hưởng xấu, thậm chí có thể dẫn đến tăng trưởng âm, vì hầu hết tiền đều phải dùng để
trả nợ chứ không còn đủ để đầu tư cho kinh tế. Bên cạnh đó, để đánh giá thực trạng nợ
một cách toàn diện cần phải xem xét tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa, tiền
Page 23
tệ, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, hệ số tín nhiệm của quốc gia… Theo các chuyên
gia kinh tế, đối với các quốc gia mới nổi hay đang phát triển, tỷ lệ nợ công trên GDP ở
mức 40% là tỷ lệ được đề xuất và tỷ lệ này không nên bị phá vỡ trong dài hạn.
Nhìn vào bảng 4.1 có thể thấy, trong giai đoạn 2007 – 2016, các nước Đông Nam
Á có mức tỷ lệ nợ công trên GDP trung bình dao động trong khoảng từ 42,3026% (năm
2008) đến 47,2440% (năm 2016). Xu hướng chung của tỷ lệ nợ công các nước Đông
Nam Á đó là tăng dần theo thời gian và đạt đỉnh điểm vào năm 2016. Hầu hết các nước
Đông Nam Á đều là các nước đang phát triển nên tỷ lệ nợ công trung bình như đã
thống kê mặc dù cao hơn khuyến nghị của các chuyên gia là 40% nhưng vẫn nằm ở
mức khá an toàn.
Dữ liệu về tỷ lệ nợ công của các nước được thể hiện chi tiết hơn ở phụ lục 1. Từ
phụ lục 1, ta có thể nhận ra trong các quốc gia Đông Nam Á được thống kê, một số
nước có tỷ lệ nợ công khá cao như Việt Nam (tỷ lệ nợ công là 62,42% năm 2016), Lào
(tỷ lệ nợ công là 65,80% năm 2016), Malaysia (tỷ lệ nợ công là 56.25% năm 2016) và
Singapore (tỷ lệ nợ công là 112,89% năm 2016). Tuy nhiên, phần lớn nợ công của
Singapore là vay từ dân cư của quốc đảo này bằng chính đồng nội tệ với mức lãi suất
rất thấp nên nợ công không chịu tác động rủi ro tỷ giá hay mất khả năng chi trả.
Singapore cũng là quốc gia hiếm hoi của Châu Á được đánh giá tín nhiệm ở mức cao
nhất AAA (cùng với nền kinh tế Hồng Kông). Các nước còn lại là Việt Nam, Lào và
Malaysia cần phải lưu ý vấn đề về tỷ lệ nợ công hiện nay. Bởi vì cơ cấu nợ công của
các nước này có tỷ lệ nợ nước ngoài khá lớn nên chịu rủi ro khá cao về tỷ giá. Ngoài
ra, mức tín nhiệm của Chính phủ Việt Nam và Malaysia theo Moody’s trong năm 2016
lần lượt là B1 và A3, còn Lào thì không được Moody’s xếp hạng tín nhiệm. Điều này
có nghĩa Việt Nam và Lào phải chi trả lãi khá cao khi đi vay nợ và nợ phải trả hàng
năm lớn hơn nhiều so với các quốc gia khác (vì quy mô nợ lớn hơn, mức lãi suất trái
phiếu chính phủ cao hơn do mức tín nhiệm thấp). Kết quả là, nguồn thu từ thuế sẽ phải
Page 24
dành nhiều hơn cho trả nợ, giảm tỷ lệ tiền dành cho đầu tư phát triển. Đây chính là
nguyên nhân khiến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khó bền vững, chưa tính đến hiệu
quả đầu tư và các vấn đề về tham nhũng, thể chế yếu kém.
Hình 4.1. Biểu đồ giá trị trung bình của nợ công giai đoạn 2007 – 2016 của các
nước Đông Nam Á
4.2. Thực trạng về các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công tại các nước
Đông Nam Á
4.2.1. Thâm hụt ngân sách
Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sáchgiai đoạn
2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á
Thời gian Mức thấp nhất Mức cao nhất Mức trung bình Độ lệch chuẩn
2007 -.1030 .0310 -.001379 .0400518
2008 -.3599 .0345 -.035943 .1165298
2009 -.0354 .0652 .027995 .0298231
2010 -.0761 .0547 .009722 .0435960
2011 -.2564 .0408 -.019312 .0908836
Page 25
2012 -.1573 .0686 -.006919 .0654321
2013 -.1299 .0744 .002126 .0600562
2014 -.0553 .0629 .008536 .0350513
2015 -.0369 .1452 .030258 .0488829
2016 -.0331 .2190 .043874 .0683181
Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sáchgiai đoạn
2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á
Thâm hụt hay thặng dư ngân sách được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu
và tổng chi ngân sách trung ương và địa phương trong một năm của Chính phủ. Nếu
tổng thu nhỏ hơn tổng chi thì ngân sách sẽ bị thâm hụt và ngược lại sẽ là thặng dư. Dữ
liệu thâm hụt/thặng dư ngân sách trong nghiên cứu được tác giả tính bằng cách lấy hiệu
số của tổng chi trừ cho tổng thu. Do đó, số dương sẽ thể hiện cho tình trạng thâm hụt
Page 26
ngân sách, còn số âm sẽ thể hiện cho tình trạng thặng dư ngân sách.
Số liệu trong bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ thâm hụt/thặng dư ngân sách trên GDP của
các nước Đông Nam Á từ 2007 đến 2016 có giá trị trung bình biến động trong khoảng
từ -3,5943% (năm 2008) đến 4,3874% (năm 2016).Những năm mà ngân sách của các
nước Đông Nam Á có giá trị trung bình thặng dư là năm 2007, 2008, 2011 và 2012.
Trong đó, năm 2008 tỷ lệ thặng dư ngân sách trên GDP của các nước Đông Nam Á đạt
giá trị trung bình cao nhất là 3,5943%. Các năm giá trị trung bình ngân sách của các
nước Đông Nam Á bị thâm hụt là 2009, 2010, 2013, 2014, 2015 và 2016. Trong đó,
năm 2016 tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP của các nước Đông Nam Á đạt giá trị
trung bình cao nhất là 4,3874%. Có thể thấy, số năm mà các nước Đông Nam Á có tình
trạng thâm hụt ngân sách (6 năm) nhiều hơn số năm thặng dư ngân sách (4 năm).
Theo phụ lục 2, các nước thường có tỷ lệ ngân sách thặng dư so với GDP là
Singapore (cả 10 năm từ 2007 – 2016 đều thặng dư ngân sách), Brunei (có 8 năm thặng
dư ngân sách) và Thái Lan (có 5 năm thặng dư ngân sách). Trong khi đó, các nước Việt
Nam, Lào và Malaysia có tình trạng thâm hụt ngân sách trong cả 10 năm từ 2007 –
2016. Bốn nước còn lại là Cambodia, Indonesia, Myanmar và Philippines cũng thường
xuyên rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách từ 6 đến 9 năm trong giai đoạn 2007 –
2016. Thực tế này cho thấy đa số Chính phủ các nước Đông Nam Á đều có tình trạng
thu không đủ chi dẫn đến thâm hụt ngân sách trong nhiều năm. Những khoản thâm hụt
này sẽ được giải quyết bằng cách vay mượn nợ từ trong hoặc ngoài nước. Do đó, tình
trạng thâm hụt này kéo theo thực trạng nợ công có xu hướng ngày càng tăng trong khu
Page 27
vực.
4.2.2. Lãi suất thực tế
Bảng 4.3. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế giai đoạn 2007 – 2016 của các nước
Đông Nam Á
Thời gian Mứcthấp nhất Mứccao nhất Mức trung bình Độ lệch chuẩn
.040173 .0674187 -.0537 .1960 2007
.006277 .0677250 -.0638 .1390 2008
.120796 .1181490 .0180 .3542 2009
.021336 .0654132 -.0959 .1229 2010
.004450 .0591038 -.1222 .0551 2011
.051654 .0237754 .0230 .0957 2012
.059192 .0173889 .0365 .0857 2013
.053984 .0229915 .0207 .0847 2014
.090257 .0790614 .0274 .2802 2015
Page 28
.065473 .0443119 .0257 .1617 2016
Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tếgiai đoạn 2007 – 2016 của
các nước Đông Nam Á
Lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Đây là lãi suất mà nhà đầu tư hy vọng nhận được sau khi trừ đi lạm phát. Việc tăng
giảm lãi suất thực tế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản nợ công có lãi suất thả
nổi và những khoản vay mới. Từ các tính toán trong bảng 4.3 có thể thấy, từ 2007 –
2016, lãi suất thực tế của các nước Đông Nam Á có giá trị trung bình thay đổi trong
khoảng từ 0,4450% (năm 2011) đến 12,0796% (năm 2009).Lãi suất thực tế của các
nước Đông Nam Á có sự biến động khá lớn và không ổn định qua các năm. Điều này
sẽ gây nguy cơ đến các khoản nợ công có lãi suất thả nổi và việc đi vay mới của các
Page 29
Chính phủ bởi vì tình hình biến động của lãi suất có biên độ lớn và khó dự báo.
4.2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP
Bảng 4.4. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của
các nước Đông Nam Á
Thời gian Mức thấp nhất Mức cao nhất Mức trung bình Độ lệch chuẩn
.141169 .0993819 .0111 .3847 2007
.129803 .0741724 .0027 .2601 2008
.007329 .1004282 -.2373 .1102 2009
.121587 .0364897 .0642 .1884 2010
.117595 .0594739 .0461 .2468 2011
.082060 .0394755 .0214 .1626 2012
.068643 .0524349 -.0489 .1317 2013
.071598 .0542639 -.0431 .1281 2014
.043124 .0819048 -.1794 .1152 2015
Page 30
.057724 .0768340 -.1309 .1470 2016
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình tăng trưởng GDPgiai đoạn 2007 – 2016 của
các nước Đông Nam Á
Sau nhiều thập kỷ tăng trưởng kinh tế thấp hơn nhiều so với nhiều nước Bắc Á, nền
kinh tế các nước Đông Nam Á đang tăng trưởng mạnh mẽ và nhiều khả năng sẽ dẫn
đầu châu Á trong những năm tới. Từ kết quả thống kê của bảng 4.4, có thể thấy tốc độ
tăng trưởng GDP trung bình của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu
đều đạt trên 5% (trừ năm 2009 và 2015) và biến động từ mức thấp nhất là 0,73% (năm
2009) đến mức cao nhất 14,11% (năm 2007).
Phụ lục 4 thể hiện một cách chi tiết về tốc độ tăng trưởng GDP của các nước. Nhìn
chung,tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực không đồng đều, giữa
nước thấp nhất và cao nhất có sự chênh lệch rất lớn. Nước có mức độ tăng trưởng thấp
nhất, thậm chí có tăng trưởng âm trong nhiều năm chính là Brunei. Trái lại, các nước
khác như Việt Nam, Cambodia, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Lào và Myanmar lại
có tốc độ tăng trưởng cao trong khoảng thời gian nghiên cứu. Những số liệu này phản
ánhcó nhiều khác biệt trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực, mỗi
quốc gia có các ưu tiên phát triển kinh tế khác nhau vì có những cơ hội lẫn thách thức
Page 31
khác nhau đến từ bên ngoài và trong chính mỗi quốc gia. Chẳng hạn Thái Lan và
Indonesia đang chú trọng chính sách phát triển giáo dục và nâng cao đời sống ở nông
thôn nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo và đẩy mạnh đầu tư. Trong khi đó, Việt Nam
thực hiện quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hóa. Singapore
cũng như Malaysia lại chú trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Philippines và Myanmar cố gắng thúc đẩy phát triển thêm
việc làm và hoàn thiện cơ chế pháp lý để thu hút nguồn vốn FDI. Cambodia lại quan
tâm đến vấn đề phát triển nông nghiệp và du lịch mới. Lào đầu tư phát triển ngành
năng lượng để tăng xuất khẩu điện.
4.2.4. Tỷ giá hối đoái
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2007 – 2016 của các nước Đông Nam Á
Biểu đồ hình 4.5 cũng như các số liệu chi tiết trong phụ lục 5 phản ánh xu hướng
chung của các đồng tiền trong khu vực Đông Nam Á là giảm giá trị so với đồng USD.
Điều này cho thấy có sự cạnh tranh về việc giảm giá trị nội tệ giữa các nước trong khu
vực.
Xu hướng này cho thấy các nước trong khu vực đang sử dụng công cụ tỷ giá để kích
Page 32
thích xuất khẩu, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Xu hướng hạ giá trị đồng tiền sẽ làm giá
của hàng xuất khẩu trên thị trường rẻ hơn so với thị trường quốc tế, tuy nhiên cũng
khiến cho giá hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị trường trong nước. Nhìn
chung,các mặt hàng xuất khẩu của các nước trong khu vực (trừ Singapore) có nhiều
đặc điểm chung về chủng loại và lợi thế nguồn nhân công giá rẻ chính vì thế khiến việc
cạnh tranh về xuất khẩu giữa các nước trong khu vực trở nên gay gắt hơn, nếu không
có sự điều chỉnh hợp lý về tỉ giá. Mặt khác, việc hạ giá đồng nội tệ sẽ tạo sức ép lên
các khoản nợ công bằng ngoại tệ, lúc này các nước phải chi nhiều nội tệ hơn để mua
ngoại tệ trả nợ.
Kết luận chương 4
Trong chương 4, tác giả tiến hành thống kê mô tả về thực trạng tỷ lệ nợ công trên
GDP và các yếu tố tác động đến nợ công trong mô hình nghiên cứu bao gồm: thâm hụt
ngân sách, lãi suất thực tế, tốc độ tăng trưởng và tỷ giá hối đoái tại các nước trong khu
vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến 2016. Qua kết quả thống kê từ phần mềm STATA,
tác giả đã có những phân tích, nhận xét cụ thể về sự biến động của tỷ lệ nợ công và các
yếu tố tác động đến nợ công của các nước Đông Nam Á qua các năm nhằm có cơ sở
Page 33
thực tế để đưa ra các khuyến nghị phù hợp.
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Xử lý thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 5.1. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu
Bộ dữ liệu nghiên cứu được tác giả dùng STATA để thống kê mô tả các biến trong
mô hình dựa trên các tiêu chí sau: kích thước mẫu, mức độ trung bình, độ lệch chuẩn,
mức thấp nhất và mức cao nhất. Các biến được thống kê bao gồm: biến phụ thuộc đó là
tỷ lệ nợ công trên tổng GDP (PD) và các biến độc lập bao gồm: Tỷ lệ thâm hụt ngân
sách trên GDP (BDEF), Tỷ lệ lãi suất thực tế (INT), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
và Tỷ giá hối đoái (EX).
Bảng 5.1 thế hiện kết quả thống kê mô tả dữ liệu. Kết quả thể hiện giá trị trung bình
của tỷ lệ nợ công trên GDP là 44,67%, giá trị nhỏ nhất là 0,68% và lớn nhất là
112,89% với độ lệch chuẩn 25,00%. Giá trị trung bình của tỷ lệ thâm hụt/thặng dư
ngân sách là 0,59%, nhỏ nhất là -35,99% và lớn nhất là 21,90%, độ lệch chuẩn là
6,61%.Tỷ lệ lãi suất thực tế nằm trong khoảng từ -12,22% đến 35,42%, với mức lãi
suất trung bình là 5,12% và độ lệch chuẩn là 7,06%. Tốc độ tăng trưởng kinh tếcó giá
trị trung bình là 8,41%, độ lệch chuẩn là 7,90%, mức lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là -
23,73% và 38,47%. Đây là một tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các khu vực
Page 34
khác trên thế giới. Giá trị trung bình của tỷ giá hối đoái các nước là 4305.238, với giá
trị lớn nhất và thấp nhất lần lượt là 21.935 và 1.25. Độ lệch chuẩn của tỷ giá là
6363.563.
5.2. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu
5.2.1. Kết quả ước lượng
Tác giả đã tiến hành hồi quy dữ liệu bảng được thu thập với ba phương pháp ước
lượng đó là: Phương pháp Pooled OLS, mô hình REM và mô hình FEM và nhằm ước
lượng sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong mô hình nghiên cứu đến tỷ lệ nợ
công trên GDP. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày chi tiết trong phụ lục 8. Bảng
5.2 trình bày tóm tắt kết quả hồi quy.
Bảng 5.2. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu
Các biến ảnh hưởng Pooled OLS REM FEM
.2225935*** .1852127*** .1873197*** BDEF
.1244312 .2629877*** .2533869*** INT
.5016267*** .3507848** .3464306* GDP
-2.40e-06 9.11e-06*** .0000106 EX
.4151242*** .3768631*** .3677284*** Constant
0.7271 0.7950 0.7955 R-squared
83.45*** 91.87*** F-test
77.53*** Wald
Prob = 0.9975 > 0.1 Kiểm định Hausman
Prob = 0.0000< 0.1 Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian
***,** và * thể hiện ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian cho kết quả Prob = 0.0000 < 0.1 nên giả
thuyết phương sai giữa các cá thể hoặc các thời điểm có sự thay đổi được chấp nhận.
Vì vậy phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM) là phương pháp thích hợp
Page 35
hơn phương pháp Pooled OLS.
Bên cạnh đó, kiểm định Hausman cho kết quả Prob = 0.9975 > 0.1 do đó phần dư
và các biến độc lập trong mô hình không có sự tương quan vì vậy phương pháp tác
động ngẫu nhiên (REM) sẽ được lựa chọn trong trường hợp này.
Tóm lại kết quả kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrangian cho thấy trong
trường hợp này việc sử dụng phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM) để ước lượng sẽ
phù hợp nhất.
5.2.2.Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy
5.2.2.1. Phân tích tương quan
Phân tích tương qua cho thấy biến phụ thuộc đều có tương quan với các biến độc
lập trong mô hình nên có thể tiến hành phân tích hồi quy. Ngoài ra, không có sự tương
quan chặt giữa các biến độc lập với nhau nên mô hình sẽ không xảy ra hiện tượng đa
Page 36
cộng tuyến.
5.2.2.2. Hiện tượng đa cộng tuyến
Hệ số VIF được dùng để đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập
trong mô hình. Nếu hệ số VIF nhỏ hơn 10 thì có thể kết luận mô hình không vi phạm
giả định về đa cộng tuyến. Kiểm định cho thấy các biến độc lập có hệ số VIF trong
khoảng từ 1.11 đến 1.72. Chính vì vậy các biến độc lập trong mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.
5.2.2.3. Hiện tượng tự tương quan
Hiện tượng tự tương quan có kết quả kiểm định Prob = 0.0000< 0.05 vì vậy giả
thuyết H0 được chấp nhận. Tác giả kết luận mô hình không vi phạm giả định hồi qui về
Page 37
hiện tượng tự tương quan.
5.2.2.4. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Hiện tượng phương sai sai số thay đổi được kiểm địnhcó kết quả Prob = 0.0006<
0.05 do đó giả thuyết H0 phương sai của sai số không đổi được chấp nhận. Mô hình
không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
5.2.2.5. Phân phối chuẩn của phần dư
Giả định phân phối chuẩn của phần dư nếu bị vi phạm thì có thể kết luận mô hình
nghiên cứu không được sử dụng đúng, phương sai không phải hằng số hoặc số lượng
phần dư không đủ lớn để tiến hành hồi quy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005). Để tiến hành kiểm định phân phối chuẩn của phần dư, tác giả dùnghailoại biểu
đồ là biểu đồ Histogram và P-P Plot.
Biểu đồ hình 5.1 chính là biểu đồ Histogram thể hiện biểu đồ tần số của phần dư
chuẩn hóa được đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên với dạng hình chuông, thể
hiện đúng với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị Meanrất nhỏ, xấp xỉ 0, độ lệch
Page 38
chuẩn là 0.976 xấp xỉ bằng 1, do đóphân phối của phần dư gần như chuẩn.
Hình 5.1. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư
Đối với biểu đồ P – P Plot, phần dư có phân phối chuẩn thì các điểm phân vị
trong phân phối của phần dư sẽ tập trung xung quanh đường chéo. Điều này được thể
hiện rất rõ trong biểu đồ 5.2 do đó có thể kết luận phần dư của mô hình nghiên cứu có
Page 39
phân phối chuẩn.
Hình 5.2. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư
5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ các kết quả kiểm định, tác giả kết luận phương pháp ước lượng tác động ngẫu
nhiên (REM) là thích hợp nhất cho mô hình nghiên cứu của luận văn với độ phù hợp
(R-squared) là 79,50% hay nói cách khác các biến độc lập có thể giải thích được
79,50% sự biến động của biến phụ thuộc, còn lại 20,50% sự biến thiên của biến phụ
thuộc sẽ chịu sự tác động của các yếu tố khác mà trong giới hạn của luận văn chưa đề
cập đến. Kết quả ước lượng từ bảng 5.2 cho thấy:
- Thâm hụt ngân sách (BDEF): có tác động tích cựcđếntỷ lệ nợ công trên GDP với
Page 40
mức ý nghĩa 1%. Khi tỷ lệ thâm hụt ngân sách tăng thêm 1% sẽ làm tỷ lệ nợ công trên
GDP tăng thêm 0,185%. Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu của tác giả và
các nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách tới nợ công. Kết quả ước lượng này
cho thấy Chính phủ các nước đang chịu sức ép về nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển,
thúc đẩy gia tăng huy động vốn vay công; vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho các
chương trình, dự án đầu tư gia tăng đáng kể làm cho bội chi ngân sách dẫn đến làm gia
tăng nợ công.
-Lãi suất thực tế (INT): có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ công trên GDP với mức ý
nghĩa 1%. Khi tỷ lệ lãi suất thực tế tăng thêm 1% sẽ làm tỷ lệ nợ công trên GDP tăng
thêm 26,30%. Kết quả này đúng với giả thuyết nghiên cứu của tác giả và các nghiên
cứu về tác động của thâm hụt ngân sách tới nợ công. Các nước Đông Nam Á đa số là
những nước có thu nhập trung bình nên tỷ trọng cam kết các khoản vay ODA có lãi
suất thấp dưới 1%/năm (điển hình là khoản vay của Ngân hàng Thế giới có lãi suất
0,75%/năm, các khoản vay của Ngân hàng Phát triển châu Á có lãi suất 1%/năm, các
khoản vay Chính phủ Nhật Bản có lãi suất 1 - 2%/năm) có xu hướng ngày càng giảm
và chuyển dần sang các khoản vay ưu đãi, vay thương mại, do đó mức lãi suất áp dụng
cho các khoản vay cao hơn so với giai đoạn trước. Ngoài ra, tỷ lệ các khoản nợ nước
ngoài của các Chính phủ có xu hướng tăng dần. Nền kinh tế thế giới có xu hướng phục
hồi, lãi suất thị trường vốn quốc tế có xu hướng tăng, dẫn đến gia tăng lãi suất và gây
áp lực nghĩa vụ trả nợ của các Chính phủ đối với các khoản nợ hiện hành và phát sinh.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): có tác động tích cực đếntỷ lệ nợ công trên
GDP với mức ý nghĩa 5%. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng thêm 1% sẽ làm tỷ lệ nợ
công trên GDPtăng thêm 35,08%. Điều này trái với giả thuyết nghiên cứu của tác giả.
Kết quả này cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng làm
gia tăng nợ công. Đối với các nước phát triển, việc tăng trưởng GDP góp phần làm
giảm nợ công do nền kinh tế đã có sự tích lũy, các khoản đầu tư và chi ngân sách được
bù đắp từ nguồn tích lũy này, từ đó giảm vay nợ và chi trả lãi vay. Tuy nhiên, đối với
Page 41
trường hợp của các nước Đông Nam Á đều là các nước đang phát triển, tăng trưởng
kinh tế dựa trên thâm dụng vốn đầu tư là cơ bản, có nghĩa để đảm bảo tăng trưởng, các
nước Đông Nam Á phải tăng cường chi ngân sách, đặc biệt là chi đầu tư cơ sở hạ tầng,
đồng thời phải thực hiện các gói kích cầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó, việc
tăng trưởng GDP ở mức cao càng làm thiếu hụt nguồn ngân sách nhà nước khiến các
Chính phủ phải vay thêm nợ để bù đắp.
- Tỷ giá hối đoái (EX): có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ công trên GDP với mức ý
nghĩa 1%. Khi tỷ giá hối đoái tăng thêm 1% sẽ làm tỷ lệ nợ công trên GDP tăng thêm
0,000911% (rất nhỏ). Điều này đúng với giả thuyết nghiên cứu của tác giả. Bởi lẽ, theo
Mankiw (2003) cho rằng, khi tỷ giá giảm hay giá đồng nội tệ tăng lên sẽ có tác động
tiêu cực tới xuất khẩu, gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai và có tác động tới nợ công
(tác động gián tiếp, nên hệ số của biến rất nhỏ). Kết quả này hàm ý rằng: cơ cấu đồng
tiền vay trong danh mục nợ công hiện hành của các nước Đông Nam Á có các khoản
vay bằng ngoại tệ đã phát sinh rủi ro do các biến động tỷ giá các đồng tiền vay bằng
ngoại tệ này, việc điều chỉnh giảm giá trị đồng nội tệ của các nước Đông Nam Á để hỗ
trợ cho xuất khẩu đã làm tăng giá trị danh nghĩa các khoản nợ công bằng ngoại tệ quy
theo đồng nội tệ. Điều này khiến cho các khoản nợ công vay bằng ngoại tệ đang tiềm
ẩn những rủi ro cho Chính phủ các nước nếu xảy ra những sự biến động về tỷ giá lớn
mà không thể kiểm soát và được dự báo trước.
Kết luận chương 5
Các bước nghiên cứu định lượng được thực hiện bao gồm thống kê mô tả các biến
trong mô hình nghiên cứu, xem xét các giả định hồi quy có bị vi phạm hay không để
đảm bảo các hệ số ước lượng là hiệu quả và không lệch, phân tích hồi quy mức độ tác
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ công trên GDP từ đó đưa ra những phân
Page 42
tích, nhận xét về kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Với vị trí và vai trò của khu vực Đông Nam Á ngày càng lên cao trên bản đồ địa
chính trị - kinh tế thế giới, những biến động kinh tế của khu vực này cũng tạo ra những
ảnh hướng đáng kể lên tăng trưởng kinh tế toàn cầu khi đây là khu vực đầu tàu phát
triển kinh tế thế giới với mức độ tăng trưởng luôn ở mức cao. Chính vì lẻ đó, việc ổn
định kinh tế cho khu vực này luôn là tâm điểm quan tâm phân tích của các nhà kinh tế
học trên thế giới nói chung và các nước trong khu vực nói riêng. Một trong số những
chủ đề đáng quan tâm là tình hình nợ công của tổng thể khu vực này. Với mức độ phát
triển kinh tế còn hạn chế, khả năng quản lý kinh tế các quốc gia Đông Nam Á còn
nhiều điểm khác biệt do khác biệt về nền tảng địa chính trị và văn hoá, việc nghiên cứu
giúp xác định các yếu tố có tác động đến nợ công chung của khu vực và qua đó hỗ trợ
các nhà phát triển chính sách tại các nước có thể vạch ra những hướng đi mang tính
phổ quát cho khu vực trong quá trình ổn định kinh tế vĩ mô và tìm ra những giải phát
tối ưu nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của cả khu vực với tầm nhìn ngắn đến
dài hạn là rất cần thiết và mang đến nhiều kết quả có giá trị.
Thông qua nghiên cứu này, một số kiến thức có liên quan đến chủ đề nợ công được
tác giả hệ thống hoá ở mức độ học thuật với các yếu tố tác động mang tính vĩ mô được
chỉ ra. Đồng thời thông qua thực nghiệm bộ dữ liệu của nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra
các yếu tố có tác động trực tiếp đến nợ công của các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời
làm rõ những ảnh hưởng của các yếu tố đó lên tình hình nợ công của khu vực. Thực
tiễn nghiên cứu này, những nhà hoạch định chính sách cũng có được cái nhìn phổ quát
về những yêu tố tác động lên nợ công của quốc gia mình trong các giai đoạn được
nghiên cứu để từ đó rút ra những kết luận về định hướng phát triển kinh tế vĩ mô bền
Page 43
vững trong thời gian tới.
Từ những cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan của những nhà kinh tế
học trên thế giới, tác giả chỉ ra những yếu tố có thể có tác động lên nợ công của các
nước trong khu vực Đông Nam Á bao gồm các yếu tổ như: Tỉ lệ thâm hụt ngân sách
trên GDP (BDEF), lãi suất thực của quốc gia được nghiên cứu (INT), tốc độ tăng
trưởng (GDP), tỷ giá hối đoái kỳ trước theo quốc gia so với USD (EX). Với giả thiết
rằng, tất cả những yếu tố vừa nêu đều có tác động lên tỷ lệ nợ công (nợ công/tổng
GDP) trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2007 đến năm 2016.
Từ những yếu tố vừa chỉ ra, thông qua nghiên cứu này, tác giả chỉ ra bức tranh kinh
tế tổng thể của khu vực với tỉ lệ nợ công trong khoản 42%-46% và có xu hướng tăng
dần theo thời gian, mức tỉ lệ này là chấp nhận được với cơ cấu các quốc gia đa phần là
đang phát triển và một số trường hợp có nợ công vượt mức 100% (Singapore – 2016).
Tỉ lệ thâm hụt ngân sách trung bình trong khoản -3,6% đến 4,39% nhưng nhóm thời
gian thâm hụt và danh sách các nước thâm hụt luôn nhiều hơn các nước thặng dư, đây
cũng là nguyên nhân khiến tỉ lệ nợ công khu vực có xu hướng tăng dần qua các năm.
Lãi thực và tốc độ tăng trưởng (GDP) các nước trong khu vực luôn cao thể hiện rằng
đây là một khu vực năng động với suất sinh lợi lớn và luôn là khu vực tăng trưởng ấn
tượng của kinh tế thế giới. Tỷ giá hối đoái lại là một câu chuyện khác của khu vực này,
khi các quốc gia luôn xem đây là một công cụ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế nước nhà, nên
tỉ giá luôn được giữ ở mức thấp để tăng tính cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu nhưng
lại làm tăng áp lực nợ công khi các chính phủ phải chi tiêu nhiều nội tệ hơn để mua các
khoản nợ ngoại tệ.
Bằng các biến độc lập và mô hình đã có, tác giả thực hiện chạy lần lượt ba phương
pháp ước lượng gồm mô hình Pooled OLS, REM và FEM và thông qua các bước kiểm
định để lựa chọn mô hình REM là phương pháp ước lượng phù hợp nhất cho nghiên
cứu. Tiếp sau đó, tác giả thực hiện một số kiểm định về sự vi phạm các giả định hồi
quy và đưa ra kết luận rằng bộ dữ liệu là tốt để thực hiện nghiên cứu. Kết quả hồi qui
Page 44
của mô hình REM với độ phù hợp R2 = 79,5% có nghĩa là các biến của mô hình có thể
giải thích được 79,5% những biến động của nợ công của khu vực Đông Nam Á, phần
còn lại không giải thích được là do những biến khác của thị trường kinh tế khu vực
quyết định.
Với kết quả hồi qui thu được, các yếu tổ đã nêu ra có tác động cùng chiều với nợ
công, hay nếu những yếu tố đó có hướng tăng lên thì nợ công của khu vực cũng sẽ tăng
theo theo tỉ lệ tương ứng như sau:
- Nếu yếu tố Thâm hụt ngân sách (BDEF) tăng 1%, thì nợ công tăng tương ứng
18,5%, với mức ý nghĩa 1%.
- Yếu tố Lãi suất thực tế (INT) tăng 1% thì nợ công trên GDP tăng 26,3%, với
mức ý nghĩa 1%.
- Để tăng trường GDP tăng 1% thì nợ công trên GDP cũng tăng tương ứng
35,1% ở mức ý nghĩa 5%.
- Tỷ giá hối đoái (EX) tăng 1% cũng làm tăng nợ công nhưng ở mức khá thấp,
chỉ khoản 0,0911%, với mức ý nghĩa 1%.
6.2. Khuyến nghị chính sách quản lý nợ công cho các nước Đông Nam Á
6.2.1. Về ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách nhà nước hiện nay vẫn là một vấn đề nan giải tại các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Malaysia,... với thời gian thâm hụt liên tục
trên 10 năm. Nhưng để xác định thâm hụt hay thặng dư là có lợi cho sự phát triển kinh
tế của các quốc gia trong khu vực là việc không xác định được. Trong khu vực chỉ có
mỗi Singapore là nước có nền kinh tế phát triển cao vượt trội nên quốc gia này có được
thặng dư thương mại là điều dễ hiểu. Mối lo về thâm hụt sẽ kéo theo nợ công tăng dần
là có lý, vì thông qua nghiên cứu, nợ công và thâm hụt đồng biến và qua đó, những nhà
hoạch định chính sách của các nước có thêm căn cứ để xây dựng chính sách kiểm chế
thâm hụt ngân sách đồng thời làm ổn định nợ công trong khu vực.
Khu vực Đông Nam Á là một khối kinh tế với sự thống nhất nhất định vì cùng là
Page 45
thành viên của Asian nên các nhà hoạch định chính sách cần tổ chức nhiều hơn những
cuộc hội thảo khoa học và hội thảo liên chính phủ để cùng nhau xây dựng một hệ thống
tài chính chung cho cả khu vực, tiến dần đến mức độ thống nhất như điều mà khối
đồng tiền chung EURO đang thực hiện để tạo ra tính ổn định kinh tế ở mức độ khu
vực. Một chính sách tài khoá quốc gia có liên kết mạnh trong khu vực không chỉ đảm
bảo khả năng cạnh tranh chung của cả khối mà còn mang ý nghĩa thúc đẩy kinh tế cho
cả khu vực, tạo ra lợi thế cạnh tranh từ qui mô bên ngoài cho cả khu vực.
Riêng đối với các nước có mức độ thâm hụt thương mại quá sâu trong nhiều năm
liên tiếp, bản thân các nước cũng cần có cái nhìn nghiêm túc hơn về vấn đề kiềm chế
thâm hụt, cắt giảm nhu cầu vay vốn nước ngoài phục vụ phát triển quốc gia mà chuyển
sang tự đầu tư và phát triển kinh tế nội tại. Hướng đi đó sẽ giúp quốc gia có sự phát
triển ổn định và bền vững hơn, đồng thời có được giảm rủi ro do áp lực nợ công tăng
cao, tránh đi vào vết xe đỗ như trường hợp của Hy Lạp hay một số nước Châu Âu khi
không cân đối được nợ công quốc gia.
6.2.2. Về lãi suất thực tế
Từ kết quả thống kê dữ liệu và ước lượng hệ số hồi quy, có thể thấy rằng lãi suất
là một trong những nhân tố có tác động qua lại lớn nhất với nợ công vì khi 1% nợ công
tăng lên có thể làm lãi suất biến động tăng đến 26.3%. Mà lãi suất thực chính là những
gì một nhà đầu tư kỳ vọng trên thị trường khi quyết định đầu tư vào khu vực. Lãi suất
cao lại làm hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn thị trường và làm chi phí của các
chính phủ phải trả cho khoản vay của mình tăng lên, bào sâu hơn vào quá trình thâm
hụt ngân sách. Vòng tròn khó khăn này chính là một trong những bài toán khó cho
chính phủ các nước trong khu vực Đông Nam Á nhưng nó cũng hàm chứa những tiềm
năng phát triển của khu vực.
Trên thực tế, trong các năm qua, chính phủ các nước đã làm khá tốt trong vấn đề
bình ổn lãi suất thực của thị trường, nhưng bao nhiêu đó vẫn là chưa đủ. Các chính phủ
cần những biện pháp dài hạn hơn vì chính sách này là tổng hoà của những chính sách
Page 46
tiền tệ dài hạn, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô sau khủng hoảng kinh tế, đưa
nền kinh tế đi vào quỹ đạo ổn định. Cụ thể, chính phủ các nước cần một kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp trong nước phát triển kinh doanh, cũng như thu hút nguồn vốn nước
ngoài đầu tư vào thay vì đi vay để làm tăng nợ công. Để làm được điều này, các chính
phủ cần phải cố gắng nâng cao vị thế của mình trên thế giới thông qua việc nâng chỉ số
tín nhiệm tín dụng quốc gia. Một khu vực với những quốc gia có mức tín nhiệm cao
cũng là một lợi thế phát triển kinh tế tuyệt vời không chỉ cho riêng các quốc gia mà còn
cho sự phát triển của từng nước nhỏ trong khu vực.
6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế
Vấn đề nợ công được đặt trên bàn thảo luận của rất nhiều chuyên gia kinh tế trên thế
giới vì nó chính là tấm gương phản ánh hai mặt của vấn đề phát triển và rủi ro suy
thoái do tăng trưởng tín dụng quốc gia một cách ào ạt. Nợ công sẽ là luồng gió tốt đẩy
tăng trưởng kinh tế quốc gia khi dòng tiền nó mang lại được đầu tư đúng và đủ cho các
dự án kinh tế trọng điểm, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mang tính chiến lược quốc gia,...
Nhưng nó cũng sẽ đẩy chính quốc gia đó vào cảnh mất khả năng thanh khoản khi sử
dụng lãng phí nguồn vốn này và làm khả năng sinh lợi từ nó giảm xúc, không thể tạo ra
sự chuyển biến trong nền kinh tế đang sử dụng nó.
Ví tính chất hai mặt đó của nợ công mà các chính phủ tại các quốc gia Đông Nam Á
có những cách thức khác nhau trong việc sử dụng nợ công của riêng từng quốc gia.
Nếu như Thái Lan và Indonesia đầu tư nhiều vào khu vực nông thôn để nâng cao dân
trí, kéo giảm chênh lệch xã hội, thì Việt Nam dùng những khoản nợ đầu tư vào cơ sở
hạ tầng quốc gia, thúc đẩy kinh tế vùng miền trong nước. Do đó, việc khuyến nghị các
quốc gia nên làm gì với các khoản tín dụng quốc tế của mình là khá khó khăn. Nhưng
tựu trung lại, chúng ta có thể đưa ra một cơ chế chung cho vấn đề này, đó là việc sử
dụng nợ công cũng cần có những kế hoạch cụ thể và rõ ràng với những chỉ tiêu kinh tế
đi kèm với những món đầu tư đó. Những chỉ tiêu kinh tế đó chính là kim chỉ nam và là
điều kiện đảm bảo suất sinh lợi của những món nợ quốc gia. Nó không chỉ đảm bảo
Page 47
khả năng trả nợ của quốc gia nhận nợ tăng lên mà còn đưa kinh tế của khu vực nhận nợ
phát triển vượt bật trong thời gian ngắn. Để làm được như vậy, các chính phủ cần có
những chính sách giám sát phát triển kinh tế đối với những vùng, lĩnh vực sử dụng nợ
công để đảm bảo có những điều chỉnh kịp thời và đúng đắn trong quá trình đầu tư bằng
nợ công.
6.2.4. Về tỷ giá hối đoái
Như đã trình bày về sự khác biệt giữa các nền kinh tế khác nhau trong khu vực nên
tỷ giá hối đoái chung của cả khu vực tác động không nhiều lên nợ công thông qua mức
tác động trong bản kết quả hồi qui của nghiên cứu. Nhưng điều này cũng không làm
giảm tính quan trọng của tỷ giá đối với vấn đề quản lý nợ công của các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á. Vì đây chính là cái giá thực tế các quốc gia phải bỏ ra khi nhận
những khoản tín dụng mang tính quốc tế.
Một quốc gia có chính sách về ngoại tệ hợp lý sẽ làm giảm giá trị khoản nợ của
mình đi đáng kể khi thay đổi tỉ giá trong quá trình nhận nợ. Điều này không chỉ làm
giảm áp lực nợ công đè lên nền kinh tế mà còn giúp tiết kiệm một khoản lớn ngân sách
chi trả cho nợ công của quốc gia đó. Nhưng một chính sách tỉ giá hối đoái quốc gia
thường lại nhắm đền nhiều mục tiêu khác như thúc đẩy xuất nhập khẩu, tăng cường
mậu dịch đa phương,... Trên xu hướng thị trường các nước Đông Nam Á đang kiềm
chế, thậm chí là hạ giá đồng nội tệ như hiện nay, có thể chính sách về xuất nhập khẩu
sẽ phát huy tác dụng khả quan nhưng về dài hạn, các chính phủ nên để tỷ giá hối đoái ở
mức độ cân bằng, ít biến động vì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kinh tế nước nhà, thậm chí
xảy ra những căn thẳng chính trị không cần thiết như việc Mỹ phản đối Trung Quốc
phá giá đồng nhân dân tệ của họ.
6.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu mới
6.3.1. Hạn chế của luận văn
Từ việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm, luận văn đã làm rõ những tác động của
các yếu tố kinh tế vĩ mô lên nợ công các quốc gia khu vực Đông Nam Á nhưng vẫn tồn
Page 48
tại những hạn chế như sau:
- Nhóm các quốc gia được nghiên cứu trong khu vực là khá ít, tức mẫu thu thập tuy
đạt tiêu chuẩn về mức tối thiểu để phân tích hồi quy đa biến nhưng nếu thực hiện
nghiên cứu với kích thước mẫu lớn hơn bằng cách mở rộng giai đoạn nghiên cứu thì sẽ
giúp nâng cao đáng kể giá trị của kết quả nghiên cứu. Nhưngvì thời gian thực hiện luận
văn hạn chế nên chúng ta chấp nhận mức độ của nghiên cứu và kết quả nghiên cũng là
khá tốt, phục vụ được cho các mục đích mà nghiên cứu đề ra.
- Như kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, mức độ giải thích của các các yếu tố tác động
đối với biến phụ thuộc chỉ là 79,5% do lượng biến độc lập khá khiêm tốn, với 04 (bốn)
biến. Chúng ta đều hiều rằng còn rất nhiều yếu tố tác động lên nợ công của một nhóm
quốc gia nhưng một nghiên cứu với đầy đủ các biến sẽ tốn một lượng tài nguyên và
thời gian đáng kể nên trong thời lượng và khả năng của mình, tác giả đã làm khá tốt
công việc của mình là đưa ra một mô hình khả dĩ giải thích cho vấn đề nợ công của các
nước khu vực Đông Nam Á.
- Nghiên cứu cũng chỉ thực hiện đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên
nợ công mà chưa đánh giá được những yếu tố đó có tác động qua lại nhau hay không vì
nếu có, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu.
6.3.2. Hướng nghiên cứu mới
Với những hạn chế vừa nêu ra của đề tài này, chúng ta nhận thấy rằng, nghiên cứu
này hoàn toàn có thể được nâng lên thành một nghiên cứu mang tính phổ quát cao hơn,
có ý nghĩa kinh tế học sâu sắc hơn và mang tính định hướng phát triển kinh tế vĩ mô
khu vực tốt hơn nếu chúng ta có thể khắc phục những vấn đề mà đề tài đang gặp phải.
Một nghiên cứu tương tự với phạm vị nghiên cứu lớn, chạy trên mô hình dữ liệu
bảng (Panel data) với lượng biến lớn hơn bao gồm nhiều yếu tố vĩ mô hơn sẽ giúp
nghiên cứu trở nên hoàn thiện hơn. Giúp ích cho những nhà hoạch định chính sách
không chỉ của một quốc gia cụ thể nào mà là cả khu vực Đông Nam Á phát triển những
chiến lược phù hợp với quốc gia và đồng thời phát huy được thế mạnh liên kết khu
Page 49
vực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Tập 2, NXB Hồng Đức.
2. Luật quản lý nợ công 29/2009/QH12, ngày 17 tháng 6 năm 2009. Quốc hội.
Tài liệu nước ngoài:
1. Abbas A. (2007), Public Domestic Debt and Economic Growth in Low Income
Countries, Department of Economics, Oxford University, Mimeo.
2. Alfaidi (2002), The Effect of External Debt on the Developing Countries.
3. Baltagi Badi H., 2008. Econometric Analysis of Panel Data. Wiley; 4 edition
(June 9, 2008).
4. Bogdan Andrei Dumitrescu (2014), The public debt in Romania - factors of
influence, scenarios for the future and a sustainability analysis considering both a finite
and infinite time horizon. Procedia Economics and Finance 8 (2014) 283 – 292.
5. Berg A., and Krueger A. (2003), Trade, Growth, and Poverty: A Selective
Survey, IMF Working Paper 03/30.
6. Christabell Matiti (2013), The relationship between public debt and economic
growth in Kenya. International Journal of Social Sciences and Project Planning
Management Vol.1, Issue 1, 2013.
7. Compos C., Jaimovich D. and Panizza U. (2006), The Unexplained Part of
Public Debt, Emerging Markets Review, 7: 228 - 243.
8. Cuddington John (1996), Analysing the Sustainability of Fiscal Deficits in
Developing Countries, Economics Department Georgetown University, Washington
DC. 20057-1045.
9. Dornbusch R., and Fisher S. (1990), Macroeconomics, McGraw Hill Publishing
Company, New York.
10. Giannitsarou C. and Scott A. (2006), Inflation Implication of Rising
Government Debt, National Bureau of Economic Research.
11. Granger C. W. and Newbold P. (1974), Spurious Regression in Econometrica,
Journal of Economic, Vol. 2, Paper 111 - 120.
12. Gujirati, (2004), Basic Econometrics. 4thed. The Mcgraw –Hill companies.
13. Judge et al., (1988). Introduction to the Theory and Practice of Econometrics -
2nd ed. John Wiley & Sons. ISBN 0-471-62414-4.
14. Jurgita Stankeviciene1 and Ausrine Lakstutiene (2013), The Interaction of
Public Debt and Macroeconomic Factors: Case of the Baltic States. Economics and
Business.
15. Ley E. (2010), Fiscal (and External) Sustainability, The World Bank, PREM,
Economic Policy and Debt Department, July 18th, 2010.
16. Marek Dabrowski (2014), Factors Determining a ‘Safe’ Level of Public Debt.
National Research University Higher School of Economics, Moscow.
17. Reinhart C. M., and Rogoff K. S. (2008), This Time is Different: A Panoramic
View of Eight Centuries of Financial Crises.
18. Sachs J. and Larrain F. (1993), Macroeconomics in the Global Economy,
Harverter Wheatsheaf, New York.
20. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S., (2007). Using multivariate statistics.
Boston: Pearson/Allyn & Bacon. Chicago (Author-Date, 15th ed.).
21. Wooldridge.J., (2002). Econometric Analysis of Cross Section and Panel
Data.MIT Press, Cambridge.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
TỶ LỆ NỢ CÔNG TRÊN GDP CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
2014
2012
2011
2009
2008
2015
2010
2007
2013
Quốc gia 2016 0.4090 0.3942 0.4517 0.4808 0.4578 0.4794 0.5182 0.5513 0.5825 0.6242 Việt Nam 0.3507 0.3511 0.4143 0.3914 0.3934 0.3995 0.4203 0.4310 0.4230 0.4170 Thái Lan 0.0068 0.0094 0.0111 0.0111 0.0213 0.0210 0.0221 0.0323 0.0295 0.0306 Brunei Cambodia 0.3052 0.2776 0.2915 0.2937 0.3030 0.3205 0.3205 0.3226 0.3254 0.3296 0.3233 0.3025 0.2648 0.2452 0.2311 0.2296 0.2485 0.2469 0.2687 0.2785 Indonesia 0.6245 0.5847 0.6276 0.5871 0.5453 0.5813 0.5835 0.6343 0.6441 0.6580 Lào 0.3991 0.3992 0.5112 0.5194 0.5264 0.5455 0.5645 0.5616 0.5795 0.5625 Malaysia 0.6244 0.5306 0.5507 0.4962 0.4605 0.4069 0.3321 0.2991 0.3486 0.3579 Myanmar Philippines 0.4464 0.4417 0.4434 0.4346 0.4141 0.4061 0.3926 0.3640 0.3628 0.3371 0.8630 0.9393 1.0416 0.9963 1.0213 1.0654 1.0314 0.9918 1.0324 1.1289 Singapore
PHỤ LỤC 2
TỶ LỆ THÂM HỤT/THẶNG DƯ NGÂN SÁCH TRÊN GDP CỦA
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
2007 0.0201 -0.0021 -0.0312 0.0067 0.0095 0.0262 0.0261 0.0310 0.0030 -0.1030
2008 0.0049 -0.0080 -0.3599 -0.0050 -0.0005 0.0137 0.0345 0.0213 -0.0002 -0.0602
2009 0.0602 0.0217 -0.0354 0.0405 0.0164 0.0412 0.0652 0.0438 0.0269 -0.0005
2010 0.0276 0.0126 -0.0761 0.0285 0.0124 0.0307 0.0453 0.0547 0.0235 -0.0620
2011 0.0115 0.0001 -0.2564 0.0408 0.0070 0.0167 0.0362 0.0353 0.0032 -0.0875
2012 0.0686 0.0090 -0.1573 0.0379 0.0159 0.0047 0.0376 -0.0094 0.0030 -0.0792
2013 0.0744 -0.0052 -0.1299 0.0211 0.0222 0.0534 0.0405 0.0135 -0.0020 -0.0668
2014 0.0629 0.0080 -0.0357 0.0126 0.0215 0.0440 0.0267 0.0094 -0.0086 -0.0553
2015 0.0621 -0.0013 0.1452 0.0155 0.0249 0.0265 0.0285 0.0442 -0.0062 -0.0369
2016 0.0661 -0.0046 0.2190 0.0287 0.0248 0.0579 0.0303 0.0458 0.0039 -0.0331
Quốc gia Việt Nam Thái Lan Brunei Cambodia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore
PHỤ LỤC 3
TỶ LỆ LÃI SUẤT THỰC TẾ CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
2014
2007 0.0141 0.0447 0.0433 0.0234 0.1960 0.0444 -0.0537 0.0543 -0.0050
2008 -0.0562 0.0182 -0.0638 -0.0385 0.1390 -0.0529 0.0298 0.0112 0.0698
2009 0.0363 0.0576 0.3542 0.0575 0.2854 0.1063 0.1156 0.0564 0.0180
2010 0.0095 0.0178 -0.0959 -0.0175 0.1229 -0.0252 0.0930 0.0331 0.0543
2012 0.0230 0.0509 0.0423 0.0775 0.0375 0.0957 0.0364 0.0500
2013 0.0536 0.0509 0.0857 0.0638 0.0443 0.0826 0.0365 0.0563
2015 0.0483 0.0732 0.0544 0.0593 0.0750 0.2802 0.0679 0.0830 0.0207 0.0498 0.0847 0.0872 0.0230 0.0620 0.0578 0.0274
2016 0.0579 0.0449 0.1617 0.0921 0.0257 0.0335 0.0392 0.0688
Quốc gia Việt Nam Thái Lan Brunei Cambodia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore
2011 -0.0355 0.0306 -0.1222 0.0459 -0.0047 0.0551 0.0254 0.0410
PHỤ LỤC 4
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
2007 0.0846 0.0804 0.0111 0.1740 0.1832 0.1247 0.1149 0.3847 0.0991 0.1551
2008 0.0631 0.0695 0.1085 0.1977 0.2601 0.1420 0.1572 0.1771 0.1202 0.0027
2009 0.0532 -0.0050 -0.2373 0.0259 0.1102 0.0292 -0.0742 0.1028 0.0395 0.0290
2010 0.0642 0.1190 0.0805 0.0927 0.1419 0.1884 0.1157 0.1398 0.1218 0.1519
2011 0.0624 0.0461 0.2468 0.1067 0.1410 0.1452 0.1099 0.1642 0.0783 0.0753
2012 0.0525 0.0929 0.0214 0.0886 0.1001 0.1626 0.0653 0.1069 0.0878 0.0425
2013 0.0542 0.0456 -0.0489 0.0831 0.1080 0.1239 0.0488 0.1317 0.0925 0.0475
2014 0.0598 0.0219 -0.0431 0.1034 0.1072 0.1281 0.0862 0.1250 0.0959 0.0315
2015 0.0668 0.0355 -0.1794 0.0839 0.0910 0.0748 0.0458 0.1152 0.0524 0.0452
2016 0.0621 0.0503 -0.1309 0.1199 0.0759 0.0994 0.0624 0.1470 0.0859 0.0053
Quốc gia Việt Nam Thái Lan Brunei Cambodia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore
PHỤ LỤC 5
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Năm Việt Nam Thái Lan Brunei Cambodia
Indonesia
Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore
16105.13
34.52
1.51
4056.17
9141.00
9603.16
3.44
5.62
46.15
1.51
2007
16302.25
33.31
1.42
4054.17
9698.96
8744.22
3.34
5.44
44.32
1.42
2008
17065.08
34.29
1.46
4139.33
10389.94
8516.05
3.53
5.58
47.68
1.46
2009
18612.92
31.69
1.36
4184.92
9090.43
8258.77
3.22
5.64
45.11
1.36
2010
20509.75
30.49
1.26
4058.50
8770.43
8030.06
3.06
5.44
43.31
1.26
2011
20828.00
31.08
1.25
4033.00
9386.63
8007.76
3.09
640.65
42.23
1.25
2012
20933.42
30.73
1.25
4027.25
10461.24
7860.14
3.15
933.57
42.45
1.25
2013
21148.00
32.48
1.27
4037.50
11865.21
8048.96
3.27
984.35
44.40
1.27
2014
21697.57
34.25
1.38
4067.75
13389.41
8147.91
3.91
1162.62
45.50
1.38
2015
21935.00
35.30
1.38
4058.70
13308.33
8129.06
4.15
1234.87
47.49
1.38
2016
PHỤ LỤC 6
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
10
.0068
.8630
.435250
.2301728
2007
10
.0094
.9393
.423026
.2398860
2008
10
.0111
1.0416
.460795
.2682516
2009
10
.0111
.9963
.445595
.2555216
2010
10
.0213
1.0213
.437413
.2576999
2011
10
.0210
1.0654
.445531
.2711014
2012
10
.0221
1.0314
.443361
.2649318
2013
10
.0323
.9918
.443487
.2608348
2014
10
.0295
1.0324
.459643
.2695764
2015
10
.0306
1.1289
.472440
.2951975
2016
Valid N (listwise)
10
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
.0310
-.001379
.0400518
10
-.1030
2007
.0345
-.035943
.1165298
10
-.3599
2008
.0652
.027995
.0298231
10
-.0354
2009
.0547
.009722
.0435960
10
-.0761
2010
.0408
-.019312
.0908836
10
-.2564
2011
.0686
-.006919
.0654321
10
-.1573
2012
.0744
.002126
.0600562
10
-.1299
2013
.0629
.008536
.0350513
10
-.0553
2014
.1452
.030258
.0488829
10
-.0369
2015
.2190
.043874
.0683181
10
-.0331
2016
Valid N (listwise)
10
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
.1960
.040173
.0674187
9
-.0537
2007
.1390
.006277
.0677250
9
-.0638
2008
.3542
.120796
.1181490
9
.0180
2009
.1229
.021336
.0654132
9
-.0959
2010
.0551
.004450
.0591038
8
-.1222
2011
.0957
.051654
.0237754
8
.0230
2012
.0857
.059192
.0173889
8
.0365
2013
.0847
.053984
.0229915
8
.0207
2014
.2802
.090257
.0790614
8
.0274
2015
.1617
.065473
.0443119
8
.0257
2016
Valid N (listwise)
8
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
10
.0111
.3847
.141169
.0993819
2007
10
.0027
.2601
.129803
.0741724
2008
10
-.2373
.1102
.007329
.1004282
2009
10
.0642
.1884
.121587
.0364897
2010
10
.0461
.2468
.117595
.0594739
2011
10
.0214
.1626
.082060
.0394755
2012
10
-.0489
.1317
.068643
.0524349
2013
10
-.0431
.1281
.071598
.0542639
2014
10
-.1794
.1152
.043124
.0819048
2015
10
-.1309
.1470
.057724
.0768340
2016
Valid N (listwise)
10
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình Pooled OLS
Mô hình FEM
Mô hình REM
Kiểm định Hausman (lựa chọn giữa REM và FEM)
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian (lựa chọn giữa Pooled OLS và REM)
Phân tích tương quan:
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi:
Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn: