Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cải cách kinh tế ở Trung Quốc sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và những gợi ý về chính sách cho việt nam
lượt xem 11
download
Đề tài nghiên cứu cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO trong các lĩnh vực ngoại thương, đầu tư nước ngoài, ngân hàng, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ vv... Trên cơ sở đó đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Cải cách kinh tế ở Trung Quốc sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và những gợi ý về chính sách cho việt nam
- 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ ------------------------ NGUYỄN MẠNH CƢỜNG CẢI CÁCH KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) VÀ NHỮNG GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THANH Hà Nội - 2005
- 2 Môc lôc Trang PhÇn Më ®Çu ................................................................................................... 5 Ch-¬ng i: Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ WTO VÀ KINH TẾ TRUNG QUỐC ................................................................................................................................................... 8 1.1.WTO - MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ............................................... 8 1.1.1.Sự hình thành WTO ............................................................................. 8 1.1.2.Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của WTO .................................... 12 1.1.2.1.Mục tiêu của WTO ........................................................................ 13 1.1.2.2.Các nguyên tắc hoạt động của WTO .............................................. 13 1.2. BỐI CẢNH KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC ............................................................. 17 1.2.1.Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Trung Quốc........ 17 1.2.2. Cơ hội và thách thức đối với Trung Quốc khi gia nhập WTO ........ 22 1.2.2.1.Cơ hội ............................................................................................ 22 1.2.2.2.Thách thức ..................................................................................... 23 1.3. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH VÀ CAM KẾT TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO CỦA TRUNG QUỐC ......................................................................................................... 27 1.3.1. Điều chỉnh chính sách trƣớc khi gia nhập WTO của Trung Quốc ..... 27 1.3.2. Cam kết trƣớc khi gia nhập WTO của Trung Quốc ........................ 29 CHƢƠNG 2: CẢI CÁCH KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO .... 31 2.1.TIẾP TỤC CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN CAM KẾT CỦA TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO.......................................................... 31 2.1.1. Ngoại thƣơng ...................................................................................... 31 2.1.2. Đầu tƣ nƣớc ngoài.............................................................................. 34 2.1.3.Công nghiệp ........................................................................................ 36 2.1.4. Nông nghiệp ....................................................................................... 38 2.1.5.Hệ thống ngân hàng ............................................................................ 41 2.2. THỰC TRẠNG KINH TẾ TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO ............... 43
- 3 2.2.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 43 2.2.2.Công nghiệp ........................................................................................ 47 2.2.3. Nông nghiệp ....................................................................................... 55 2.2.4.Dịch vụ................................................................................................. 57 2.2.5. Ngoại thƣơng ...................................................................................... 66 2.2.6. Đầu tƣ nƣớc ngoài.............................................................................. 73 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................................... 78 CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO............................................... 84 3.1.BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ..................................................... 84 3.1.1.Chính sách thuế và áp dụng điều khoản bảo hộ phi thuế quan thông dụng quốc tế ...................................................................................... 85 3.1.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................... 87 3.1.3. Sáp nhập xí nghiệp, đẩy mạnh cải cách hệ thống doanh nghiệp Nhà nƣớc ...................................................................................................... 88 3.1.4. Giải quyết vấn đề dƣ thừa lao động nông thôn ................................ 89 3.1.5. Chính sách tiền tệ .............................................................................. 91 3.2. QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM .................................................... 93 3.2.1. Tính tất yếu và triển vọng gia nhập WTO của Việt Nam ................ 93 3.2.2.Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO....................... 95 3.3.2.1.Thuận lợi ....................................................................................... 95 3.2.2.2. Khó khăn ...................................................................................... 97 3.3. GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM ............................................................. 99 3.3.1. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các Bộ, ngành ................................... 99 3.3.2. Chủ động mở cửa thị trƣờng trong nƣớc để mở cửa thị trƣờng nƣớc ngoài .................................................................................................. 100 3.3.3. Xây dựng nền kinh tế thị trƣờng phát triển ................................... 102 3.3.4.Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, thƣơng mại ....................... 106
- 4 3.3.5. Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên về các vấn đề hội nhập kinh tế ............................................................................................... 108 3.3.6. Thực hiện các chƣơng trình đảm bảo xã hội .................................. 109 KẾT LUẬN......................................................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 113
- 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, WTO thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong lời nói đầu của hiệp định GATT-1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Đối với Trung Quốc, sau khi gia khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã tiến hành mậu dịch quốc tế theo nguyên tắc qui chế tối huệ quốc ổn định đa phương. Với tư cách là một quốc gia đang phát triển, Trung Quốc được hưởng những chế độ ưu đãi thông thường do WTO qui định, tức là những đãi ngộ đối với những nước đang phát triển; đồng thời thuế quan và mức bảo hộ những ngành nghề còn yếu của Trung Quốc được WTO cho phép cao hơn những nước phát triển. Trung Quốc có trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán vv... có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Sau khi gia nhập WTO Trung Quốc gặp một số khó khăn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như: hệ thống tài chính – ngân hàng yếu kém, nền nông nghiệp lạc hậu, chưa phát triển đồng đều, doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế vv... Đây là những vấn đề mà Việt Nam cũng sẽ khó tránh khỏi sau khi gia nhập WTO. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới như gia nhập ASEAN, là thành viên của APEC, ASEM và đang trong quá trình hoàn tất việc đàm phán gia nhập WTO. Vì vậy, việc nghiên cứu cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO là rất cần thiết và là những gợi ý về chính sách cho Việt Nam.
- 6 2.Tình hình nghiên cứu : Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về việc Trung Quốc gia nhập WTO nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO để từ đó đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam. Nghiên cứu của TS Trần Văn: Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO và quan hệ kinh tế thương mại song phương giữa Trung Quốc và ASEAN. Nghiên cứu của ông đã đề cập đến những thuận lợi và khó khăn mà thương mại thế giới nói chung và thương mại song phương giữa Trung Quốc và ASEAN nói riêng, trong đó có Việt Nam gặp phải sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. Nghiên cứu chưa đi sâu vào việc nghiên cứu các chính sách kinh tế cụ thể của Trung Quốc mà chỉ đưa ra những kết quả về thương mại của Trung Quốc là chính. Từ đó đưa ra những so sánh về ảnh hưởng của Trung Quốc đối với thương mại thế giới trước và sau khi nước này ra nhập WTO. Nghiên cứu này chưa đưa ra được những cải cách chính sách của Trung Quốc trong các lĩnh vực sau khi gia nhập WTO để phát triển kinh tế của mình. Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác nhưng cũng chưa tập trung sâu vào cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO để từ đó đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam. 3.Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO trong các lĩnh vực ngoại thương, đầu tư nước ngoài, ngân hàng, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ vv... Trên cơ sở đó đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu : Nghiên cứu cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, tập trung vào các vấn đề: Ngoại thương, Đầu tư nước ngoài, Hệ thống ngân hàng, Nông nghiệp, thực hiện cam kết vv...
- 7 5.Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề trên từ khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay. 6.Phƣơng pháp nghiên cứu : Đề tài sử dụng các phương pháp: DVBC và DVLS, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. 7.Dự kiến những đóng góp của luận văn : Những vấn đề chung về WTO và kinh tế Trung Quốc. Làm rõ những nỗ lực tiếp tục cải cách chính sách kinh tế của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, nghiên cứu vấn đề thực hiện các cam kết của Trung Quốc sau khi ra nhập WTO như thế nào. Rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu cho Việt Nam là nước đang trong quá trình gia nhập WTO. Trên cơ sở đó, đưa ra những gợi ý về chính sách khi Việt Nam gia nhập WTO. 8. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Những vấn đề chung về WTO và kinh tế Trung Quốc. Chương 2: Cải cách kinh tế ở Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Chương 3: Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc và những gợi ý về chính sách cho Việt Nam khi gia nhập WTO. Do đây là một chủ đề mới mẻ, bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Ngọc Thanh - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
- 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ WTO VÀ KINH TẾ TRUNG QUỐC 1.1.WTO - MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 1.1.1.Sự hình thành WTO Năm 1944, khi chiến tranh thế giới thứ hai đang đi vào giai đoạn kết thúc thì tại Bretton Woods, 44 quốc gia tư bản đã tổ chức một hội nghị quốc tế gọi là hội nghị Bretton Woods. Tại hội nghị này, các quốc gia đã thành lập hai tổ chức kinh tế là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD - Tiền thân của Ngân hàng thế giới sau này). Đồng thời đã đi đến một quyết định là thành lập ra một Tổ chức Thương mại quốc tế, gọi tắt là ITO. Trong khuôn khổ Liên hợp quốc, đã có 03 Hội nghị quốc tế được tổ chức (London, tháng 10/1946; Geneva, tháng 08/1947; La Havana, từ tháng 11/1947 đến tháng 03/1948) nhằm soạn thảo ra văn kiện thành lập ITO có tên gọi là “Hiến chương La Havana”. Mục tiêu của ITO được qui định trong Hiến chương La Havana là tạo việc làm đầy đủ và tăng trưởng thương mại. Vì vậy, để đạt được hai mục tiêu nói trên, Hiến chương đã đề ra bốn biện pháp hành động chủ yếu: tái thiết và phát triển kinh tế; tất cả các nước đều được tiếp cận với các nguồn cung cấp nguyên liệu và các yếu tố sản xuất khác trên cơ sở bình đẳng; cắt giảm các trở ngại đối với thương mại quốc tế; hợp tác và tư vấn với ITO. Tuy nhiên, quá trình đàm phàn để đi đến Hiến chương ITO đã cho thấy những bất đồng sâu sắc giữa Mỹ, Tây Âu với các nước đang phát triển về mục tiêu và
- 9 những ưu tiên của ITO. Trong khi mục tiêu quan trọng nhất của Mỹ là mở cửa thị trường các nước Tây Âu và Nhật Bản, nhất là hạn chế đến mức tối đa các háng rào thuế quan, tự do hoá thương mại trên cơ sở bình đẳng và tối huệ quốc thì các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Libăng... lại cương quyết chống lại các điều khoản tối huệ quốc vì cho rằng các điều khoản này sẽ đặt những nước trên rơi vào thế bình đẳng trên danh nghĩa nhưng lại bất bình dẳng trên thực tế. Chính những mâu thuẫn trên đã khiến cho Hiến chương La Havana không bao giờ có hiệu lực và ITO cũng không bao giờ ra đời. Tuy nhiên, song song với các vòng đàm phán cho việc ra đời ITO, thì tại Genever, ngày 30/10/1947, đại diện của 23 nước đã đi đến một thoả thuận cắt giảm thuế quan đối với một nửa số hàng hoá trong thương mại quốc tế, đồng thời đã ký kết Nghị định thư áp dụng tạm thời “Hiệp định chung về thuế quan và thương mại”, gọi tắt là GATT 1947. Chính việc Hiến chương La Havana không được phê chuẩn, nên Hiệp định GATT với 38 điều đã được các nước áp dụng “tạm thời” trong hơn 40 năm như là một Hiệp định đa phương duy nhất điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế. Sau gần nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, GATT đã trở thành một thể chế và pháp lý của nền thương mại quốc tế cũng như đã trở thành thể chế mậu dịch đa phương quản lý và điều hành hoạt động mậu dịch của các nước sau khi tiến trình thành lập Tổ chức Mậu dịch quốc tế bị đứt quãng. Tuy chỉ là một bản hiệp định mang tính tạm thời song nó lại có tác dụng rất lớn trong việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển của nền mậu dịch quốc tế sau chiến tranh. GATT đã trở thành “nôi đàm phán” của mậu dịch quốc tế, phát động và thúc đẩy tiến trình tự do hoá mậu dịch giữa các nước, là nơi giải quyết các tranh
- 10 chấp quốc tế, điều hoà những mâu thuẫn và va chạm về mậu dịch quốc tế giữa các nước. GATT đã thông qua những chế độ và cơ chế về mậu dịch của các nước đang phát triển, có một tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy sự phát triển về kinh tế và mậu dịch của các nước đang phát triển. Hàng năm các thành viên nhóm họp để vạch ra chính sách cơ bản của GATT, mỗi quốc gia thành viên có một phiếu. Chế độ đa phiếu được tôn trọng nhằm tránh việc rời xa các nghĩa vụ cụ thể mà GATT qui định. Các tiểu ban hoà giải được xác lập nhằm giải quyết các tranh chấp trong thương mại. Từ năm 1947 đến năm 1994, đã có 8 vòng đàm phán thương mại đa phương được tiến hành trong khuôn khổ GATT 1947. Nội dung của các vòng đàm phán đã được mở rộng từ cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan đến cải cách hệ thống pháp lý, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT. Nhưng do trào lưu toàn cầu hoá kinh tế diễn ra ngày càng nhanh, mạnh và sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nên GATT đã bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế. Điều này chủ yếu biểu hiện ở những điểm sau: Về vị trí, GATT chỉ là một bản hiệp định mang tính tạm thời chứ không phải là một tổ chức quốc tế chính thức, không có tư cách chủ thể luật quốc tế. Vị trí không chính thức này của GATT đã gây trở ngại cho nó trong việc tiến hành các hoạt động thông thường, hạn chế nó trong việc phát huy chức năng của mình, làm giảm bớt quyền lực của nó với tư cách là một tổ chức quản lý và điều hoà các hoạt động mậu dịch quốc tế.
- 11 Phạm vi quản lý của GATT quá nhỏ hẹp vì chỉ hạn chế ở lĩnh vực mậu dịch và kinh tế, mậu dịch dịch vụ phát triển hết sức nhanh chóng, ngày càng đóng vai trò quan trọng. Hơn nữa sự phát triển của nền kinh tế thế giới ngày càng mang đặc trưng của nền kinh tế tri thức, làm thế nào để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành một chủ đề quan trọng. Rõ ràng là thể chế GATT như vậy rất khó có thể đáp ứng nhu cầu phát triển mậu dịch và kinh tế quốc tế. Quy tắc của GATT rất không chặt chẽ, còn nhiều kẽ hở. Điều này chủ yều thể hiện ở những điểm: thứ nhất, nội dung của rất nhiều qui tắc trong GATT còn mơ hồ, thiếu những tiêu chuẩn rõ ràng; thứ hai, còn nhiều khoản ngoại lệ; thứ ba, còn tràn lan nhiều biện pháp “Khu vực xám” như hạn chế xuất khẩu tự nguyện, sắp xếp có trật tự... Chẳng hạn, ở nguyên tắc “không phân biệt đối xử” được thể hiện trong điều khoản “tối huệ quốc”, theo đó không ưu đãi mậu dịch đối với bất kỳ quốc gia nào hơn so với những thành viên khác ký kết GATT. Nhưng trong các khu vực mậu dịch tự do (còn gọi là liên minh thuế quan – Customs Unions) thì các thành viên trong khu vực hoặc trong liên minh điều được ưu đãi hơn. Hay ở nguyên tắc “cấm trợ cấp cho xuất khẩu” có nghĩa là các nhà sản xuất nội địa không được hưởng những lợi ích hoặc ưu đãi nào khiến họ chiếm ưu thế trên thị trường nước ngoài. Ngoại lệ của nguyên tắc này dành cho mặt hàng nông sản. Ngoài mặt hàng nông sản ra, nếu có trợ cấp ưu đãi khác thì các nước được quyền áp dụng chính sách thuế quan phân biệt đối xử nhằm làm đối trọng với những trợ cấp này, gọi là thuế quan bù trừ. Những hạn chế trên đây trong các qui tắc của GATT đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính quyền uy và tính hiệu quả của thể chế mậu dịch đa phương, nếu kéo dài sẽ gây biến động trong toàn bộ thể chế của GATT.
- 12 Trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn tồn tại nhiều hạn chế nghiêm trọng. Biểu hiện chủ yếu: quyền lực tổ chức, nhóm chuyên gia rất nhỏ, quá trình giải quyết tranh chấp quá dài, sau khi kiểm tra, giám sát không có hiệu lực. Đặc biệt là nguyên tắc “toàn thể nhất trí đồng ý” mà GATT sử dụng để giải quyết tranh chấp, nguyên tắc khắt khe này đã dẫn đến hiện tượng kết quả giải quyết tranh chấp của GATT không thể thực thi có hiệu quả. Như vậy, khi nước thành viên, nhất là những nước thành viên có qui mô mậu dịch và thực lực kinh tế hùng hậu vi phạm các nguyên tắc mậu dịch đa phương đã không bị trừng phạt một cách đích đáng, do vậy thường xuyên đặt toàn bộ thể chế mậu dịch đa phương trước nguy cơ tan rã. Đứng trước những hạn chế nội tại không thể giải quyết của GATT và để đáp ứng nhu cầu phát triển toàn cầu hoá mậu dịch và kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, các bên tham gia vòng đàm phán Urugoay (1986 – 1993, 123 nước) đã đi đến thống nhất quyết định thành lập một thể chế mậu dịch đa phương mới - Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization – WTO) vào ngày 01/01/1995. WTO có trụ sở tại Geneva và Tổng cán sự đầu tiên là ông R.Ruggiero, người Italia. Ngày 31/12/1994, các nước và khu vực tham gia GATT trước đây sau khi đồng loạt tiếp nhận bản Hiệp định đàm phán Urugoay đã trở thành các bên đầu tiên tham gia ký kết điều ước của WTO. WTO là tổ chức quốc tế lớn nhất và đầu tiên trong việc thiết lập các thoả thuận và cam kết chung trên qui mô toàn cầu trong lĩnh vực thương mại và phát triển kinh tế nói chung. WTO ra đời đã đánh dấu sự ra đời của một thể chế mậu dịch đa phương mới, từ đó, mậu dịch quốc tế đã bước vào một thời đại mới - thời đại của WTO. 1.1.2.Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của WTO
- 13 1.1.2.1.Mục tiêu của WTO WTO có 3 mục tiêu sau: Thúc đẩy tăng trưởng hàng hoá và dịch vụ trên thế giới, phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; đảm bảo cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 1.1.2.2.Các nguyên tắc hoạt động của WTO Về phương diện pháp lý, định ước cuối cùng của vòng đàm phán Urugoay ký ngày 15/04/1999 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung lượng, các Hiệp định được ký tại Marrakesh và các phụ lục kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy định về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau: Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới; 20 Hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá; 04 Hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, kiểm điểm chính sách thươnng mại; 04 Hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của Chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò; 23 tuyên bố và quyết định liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thoả thuận trong vòng đàm phán Urugoay;
- 14 Tổ chức thương mại quốc tế được xây dựng trên nền tảng 4 nguyên tắc pháp lý cơ bản là: tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN ( Most Favoured Nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại điều I của Hiệp định GATT. Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường, nguyên tắc MFN được quy định trong các Hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử ưu đãi nhất”. Mặc dù được coi là “hòn đá tảng” trong hệ thống thương mại đa phương, Hiệp định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ và miễn trừ quan trọng đối với nguyên tắc MFN. Ví dụ như điều XXIV của GATT quy định các nước thành viên trong các Hiệp định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nước thứ ba, trái với nguyên tắc MFN. GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn với các nước đang phát triển. Miễn trừ thứ nhất là quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng GATT về việc thiết lập “Hệ thống ưu đãi phổ cập” (GSP – Global System of Trade Prefrences among Developing Countries) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước phát triển có thế thiết lập một số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm mặt hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát triển khác theo nguyên tắc MFN.
- 15 Miễn trừ thứ hai là quyết định ngày 26/11/1971 của Đại hội đồng GATT về “Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các nước này có quyền đàm phán, ký kết những Hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đãi hơn về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hoá đến từ các nước phát triển. Trên cơ sở quyết định này, Hiệp định về “Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu giữa các nước đang phát triển” đã được ký kết năm 1989. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT), quy định tại Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ về quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng NT là một nghĩa vụ chung, có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ. Nguyên tắc mở cửa thị trƣờng Nguyên tắc mở cửa thị trường thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa. Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện các cam kết về mở cửa thị trường mà nước này chấp nhận khi đàm phán gia nhập WTO. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
- 16 Cạnh tranh công bằng (Fair Competition) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của Urugoay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một lượng hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội đồng GATT đã phải thành lập một Nhóm Công tác (Working Group) để xem xét vụ này. Nhóm Công tác đã cho kết luận rằng, việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” mà Urugoay có quyền “mong đợi” từ phía những nước phát triển và đã gây thiệt hại về lợi ích thương mại của Urugoay. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện khi ngay cả về mặt pháp lý họ không vi phạm các điều khoản nào trong Hiệp định GATT nếu các nước này có những hành vi trái với “nguyên tắc cạnh tranh công bằng”. Tóm lại, theo quy định trong Hiệp định thành lập, WTO đã khắc phục được những hạn chế của GATT trước đây: Thứ nhất, WTO là một tổ chức pháp nhân có tư cách chủ thể luật quốc tế. Tổ chức này có điều lệ rõ ràng chứ không phải chỉ mang tính chất cộng đồng như GATT, các thành viên của nó có khả năng pháp định tất yếu khi WTO thực hiện chức năng của mình. Thứ hai, WTO có phạm vi hoạt động rộng hơn GATT. Sự ra đời của WTO giúp tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thương mại thế giới trong các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ thương mại đa phương hai lĩnh vực là dệt may và hàng nông sản. Thứ ba, WTO có chức năng giải quyết tranh chấp hiệu lực hơn GATT, bởi vì thoả ước khó có thể thực thi nếu không đạt được sự nhất trí. WTO đã khắc phục được những hạn chế nội tại của GATT đồng thời cũng mang lại cho các nước đang phát triển những quyền lực lớn hơn, có thể xoá bỏ được hiện tượng
- 17 các nước phát triển lợi dụng cơ chế giải quyết tranh chấp lỏng lẻo của GATT để chèn ép các nước đang phát triển ở một mức độ tương đối. Nói chung, so với GATT, WTO lớn mạnh hơn cả về lượng và chất. Phạm vi hoạt động của WTO bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế ra quyết định cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp đã được bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Cho dù có sự khác biệt như thế, WTO vẫn theo đường lối của GATT để nhằm hạn chế những thiệt hại trong thương mại, cũng tương tự như IMF hạn chế những thiệt hại trong giao dịch về tài chính, làm giảm sút tính cạnh tranh. Sự ra đời của WTO vào ngày 10/01/1995 là bước dạo đầu cho triển vọng nhất thể hoá về ngoại thương ở tầm toàn thế giới trong tương lai. Có lẽ sẽ còn xa để tiến tới khả năng hợp nhất về đơn vị thanh toán, nhưng với những bước phát triển như kiểu WTO, thế giới sẽ tiến dần đến tầm vóc quy mô về hợp tác – liên kết – và thống nhất về kinh tế cho nhân loại trong thiên niên kỷ mới. 1.2. BỐI CẢNH KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC 1.2.1.Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Trung Quốc Ngày 01/01/1995 tại Urugoay, Tổ chức thương mại thế giới - WTO ra đời đã đánh dấu một sự chuyển biến lớn lao trong nền kinh tế thế giới. WTO ra đời đã thay thế tổ chức tiền nhiệm GATT, tiến hành thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế giữa các nước thành viên. Đến nay, WTO đã có 148 thành viên và còn nhiều quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Việc ngày càng có nhiều quốc gia muốn gia nhập WTO đã cho thấy tầm quan trọng của tổ chức này. Thêm vào đó, hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu hướng hiện nay và không có một quốc gia nào muốn ở ngoài cuộc. Do đó, dù muốn hay không thì mỗi một quốc gia đều phải hoà nhập vào quá trình này. Việc tham gia quá trình hội nhập càng chủ động thì càng có hiệu quả và tránh được nhiều rủi ro.
- 18 Theo cách nhìn của Trung Quốc, WTO là một tổ chức quốc tế chính thức, phản ánh và thể hiện nhu cầu lợi ích của các nước đang phát triển với những tôn chỉ tiến bộ. Hiệp định WTO và 20 Hiệp định đi kèm đều đề cập đến vấn đề đãi ngộ đặc biệt và chênh lệch cho các nước đang phát triển và kém phát triển, bảo vệ lợi ích của các nước này với 145 quy định, trong đó 107 quy định đã được chấp nhận khi kết thúc vòng đàm phán Urugoay, 22 quy định chỉ được áp dụng cho các thành viên là các nước kém phát triển nhất. Tôn chỉ của WTO được xác định là nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm, nâng cao mạnh mẽ và chắc chắn thu nhập thực tế và nhu cầu hiệu quả, mở rộng sản xuất, thương mại hàng hoá và dịch vụ, lấy phát triển bền vững làm mục tiêu, tăng cường sử dụng đầy đủ các nguồn lực của thế giới, bảo vệ, giữ gìn môi trường và dùng mọi phương thức cần thiết để phù hợp với những trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tăng cường áp dụng hàng loạt biện pháp tương ứng. Đồng thời phải nỗ lực tích cực để đảm bảo cho các nước đang phát triển, nhất là các nước chậm phát triển nhất giành được phần tương ứng với nền kinh tế của mình trong tăng trưởng thương mại quốc tế. Tôn chỉ của WTO thực sự là tiến bộ, có sức hấp dẫn tất cả các quốc gia. Có thể nhận thấy tính tất yếu khách quan của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO ở một số khía cạnh sau: Thứ nhất, trên toàn thế giới và trong mỗi quốc gia đều đã có sẵn một mức nào đó các điều kiện vật chất - kỹ thuật như tiềm lực kinh tế kỹ thuật, sức mạnh quân sự chính trị, nền tảng văn hoá xã hội... và khi các tiềm lực này phát triển mạnh mẽ, đạt đến một điểm mà tại đó bản thân các tiềm lực này đòi hỏi một môi trường rộng lớn hơn để phát triển. Khi đó, các nguồn lực sẽ di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác và ngược lại. Bất cứ một nền kinh tế nào không thể
- 19 không tham gia vào quá trình này. Đây chính là những điều kiện cơ bản để các quốc gia tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, nhìn nhận một cách khách quan, toàn bộ quá trình Toàn cầu hoá là một tất yếu vì lợi ích thu được từ quá trình trên đối với mỗi quốc gia là xu hướng chủ đạo. Nếu quốc gia nào không theo xu hướng đó thì chắc chắn sẽ phải chịu tổn thất phát triển to lớn hơn nhiều, là tự chặn con đường tiến lên của mình trong thời đại ngày nay. Vấn đề đặt ra ở đây không còn là cân nhắc xem nên tham gia vào quá trình hội nhập hay không mà là hội nhập như thế nào, theo lộ trình nào để lợi ích thu được từ đó là lớn nhất và hậu quả rủi ro là nhỏ nhất. Bên cạnh những tất yếu khách quan mà mỗi quốc gia phải hội nhập kinh tế quốc tế, thì còn một lý do khác nữa cũng thúc đẩy các nước muốn gia nhập WTO, đó chính là những lợi ích to lớn mà tổ chức này đem lại cho các nước thành viên. Có thể nêu ra một số lợi ích chủ yếu mà các thành viên sẽ nhận được khi tham gia WTO như sau: Thứ nhất, khi gia nhập WTO các quốc gia thành viên sẽ không bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Theo nguyên tắc của WTO, một nước thành viên của tổ chức này sẽ mặc nhiên được hưởng ưu đãi Tối huệ quốc và những đãi ngộ quốc gia khác, nhờ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu, đồng thời góp phần xoá bỏ những lý do để các cường quốc thương mại áp dụng những biện pháp phân biệt đối xử trong việc ấn định các biện pháp chống bán phá giá và biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, trên thực tế khi đã vào WTO, để không bị phân biệt đối xử các nước phải thường xuyên tiếp cận nguyên tắc này trong quá trình đàm phán, tính đến sự đa dạng của các quan hệ kinh tế - thương mại của mình với từng nước và phải tuân theo nguyên tắc có đi có lại.
- 20 Đối với Trung Quốc, sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc có thể tiến hành mậu dịch quốc tế theo nguyên tắc quy chế tối huệ quốc ổn định đa phương. Với tư cách là một quốc gia đang phát triển, Trung Quốc sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi thông thường do WTO quy định, tức là những đãi ngộ đối với các nước đang phát triển; đồng thời thuế quan và mức bảo hộ những ngành nghề còn yếu của Trung Quốc sẽ được WTO cho phép cao hơn các nước phát triển. Thứ hai, gia nhập WTO, hệ thống luật pháp trong nước sẽ được củng cố đồng thời các tranh chấp thương mại được giải quyết theo một khung pháp luật quốc tế. WTO là một tổ chức với những quy định và “luật chơi” chặt chẽ kiểm soát thương mại toàn cầu. Các Hiệp định của WTO không ngừng nâng cao tính trong sáng minh bạch của chính sách thương mại và tập quán thương mại quốc tế. Do đó, nếu trở thành thành viên, nhất là các nước đang phát triển và nước có nền kinh tế chuyển đổi, sẽ có điều kiện xây dựng và tăng cường các chính sách và thể chế điều hành, quản lý nền kinh tế của mình phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tăng cường sự ổn định trong môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế. Nhưng việc các nước phải sửa đổi hệ thống pháp luật trong nước để phù hợp với quy định của WTO cũng đồng thời ảnh hưởng đến một số lĩnh vực, gây những khó khăn nhất thời. Điều đáng lưu ý là phải làm sao tận dụng tối đa những lợi thế của việc tham gia tổ chức này và giảm thiểu những khó khăn. Đối với Trung Quốc, họ có thể lợi dụng cơ chế giải quyết tranh chấp mậu dịch của WTO để củng cố hệ thống luật pháp trong nước cũng như giải quyết các mâu thuẫn thương mại một cách công bằng và hợp lý hơn, từ đó có thể tránh được một số vấn đề gặp phải khi tranh chấp mậu dịch đơn phương xảy ra để đảm bảo quyền lợi chính đáng của Trung Quốc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1473 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 857 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 603 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 623 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 563 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 408 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 513 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 405 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 353 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 229 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 242 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 229 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 189 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 259 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 15 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn