Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó tăng cường mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế địa phương cũng như quá trình cải thiện mức sống của người dân Quảng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ __________ PHAN CÔNG KHÁNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ __________ PHAN CÔNG KHÁNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG Hà Nội - 2014
- MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu viết tắt ......................................................................................... i Danh mục các bảng biểu ................................................................................................ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu ...................................................................... 7 1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung ......................................... 15 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỂN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17 2.1. Một số vấn đề cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 1717 2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............... 17 2.1.2. Nội dung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp........................... 20 2.1.3. Tính tất yếu khách quan phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 23 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 255 2.1.5. Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các địa phương. . 29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin ............................................................. 40 2.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................. 40 2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................... 42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................................................................44 3.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................................................................................................. 44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 44 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 50
- 3.2. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .. 56 3.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ................................................................................. 56 3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp truyền thống ......... 59 3.2.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp................................. 65 3.2.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thủy sản ..................................... 68 3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 70 3.3.1. Thành công...................................................................................... 70 3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 71 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................74 4.1. Định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................ 74 4.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 75 4.1.2. Định hướng cụ thể .......................................................................... 77 4.2. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020 ......... 81 4.3. Một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 82 4.3.1. Xem xét điều chỉnh bổ sung quy hoạch........................................... 82 4.3.2. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn ..................................... 85 4.3.3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp ................................ 86 4.3.4. Giải quyết vấn đề liên quan đến thị trường .................................... 87 4.3.5. Chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ .................................. 88 4.3.6. Xây dựng bổ sung cơ chế chính sách .............................................. 89 4.3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp .................. 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................96
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 CCKT Cơ cấu kinh tế 2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 3 GDP Tổng sản phẩm quốc dân 4 GTSX Giá trị sản xuất 5 HTX Hợp tác xã 6 LLSX Lực lƣợng sản xuất 7 NN Nông nghiệp 8 NN - NT Nông nghiệp - nông thôn 9 NT Nông thôn 10 NXB Nhà xuất bản 11 QHSX Quan hệ sản xuất 12 SX Sản xuất 13 TTCN Tiểu thủ công nghiệp i
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 1. Bảng 2.1 24 2000-2010 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp 2. Bảng 2.2 25 2000-2010 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành lâm nghiệp 3. Bảng 2.3 25 2000-2010 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành thủy sản 4. Bảng 2.4 26 2000-2010 Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo vùng 5. Bảng 2.5 59 2000-2010 Tổng hợp một số yếu tố khí tƣợng thủy văn tỉnh 6. Bảng 3.1 45 Quảng Bình (2010-2012) Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình 7. Bảng 3.2 48 năm 2013 8. Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất Quảng Bình (1991 - 2013) 52 Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nông, 9. Bảng 3.4 58 lâm, ngƣ nghiệp Quảng Bình (1991 - 2013) Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất 10. Bảng 3.5 59 nông nghiệp thuần túy Quảng Bình (1991-2013) Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 11. Bảng 3.6 62 trồng trọt (1991-2013) Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành 12. Bảng 3.7 64 chăn nuôi (1991-2013) 13. Bảng 3.8 Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp 67 Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ 14. Bảng 3.9 68 ngành thủy sản (1991-2013) ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt là đối các quốc gia đang phát triển. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ lý luận và thực tiển cũng đã chứng minh phải bắt đầu từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Với hơn 70% dân số trong khu vực nông thôn và hơn 50% lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nông nghiệp Việt Nam càng đóng vai trò quan trọng không những đối với quá trình phát triển kinh tế mà còn đối với quá trình tạo việc làm, nâng cao thu nhập, tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng cƣờng mức độ hòa nhập của nền kinh tế với nền kinh tế thế giới. Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nông nghiệp nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn sau hơn 25 năm đổi mới. “Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi tích cực: Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển đổi theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trƣờng. Tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nƣớc giảm dần từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,58% năm 2010. Trong nội bộ ngành, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 16,2% năm 2000 lên 21% năm 2010, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 61,8% xuống 56,4%, tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 15,25% lên 18,7% trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành. Trong nội bộ các ngành cũng có chuyển biến cơ cấu tích cực: diện tích gieo trồng lúa giảm, diện tích các cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có giá trị hàng hóa tăng nhanh; trong chăn nuôi, hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại thay thế dần mô hình chăn nuôi tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình; tỷ trọng giá trị thủy sản nuôi trồng tăng từ 44,5% năm 2000 lên 57,6% năm 2010; kinh tế nông thôn cũng chuyển biến tích cực, từ một nền 1
- kinh tế thuần nông, đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên trên 20% năm 2010” Nguồn Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới; quan hệ sản xuất từng bƣớc đổi mới phù hợp, thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, nông nghiệp nông thôn nƣớc ta vẫn còn nhiều yếu kém nhƣ: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển đổi chậm; công nghiệp nông thôn kém phát triển; lao động còn phổ biến là thủ công, năng suất thấp; trình độ khoa học, kỹ thuật của sản xuất còn nhiều lạc hậu; chất lƣợng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững. Kết cấu kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là thuần nông (sản xuất nông nghiệp chiếm 65%), các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn chiếm tỷ lệ nhỏ, chƣa đủ sức thu hút tạo việc làm để thúc đẩy chuyển đổi lao động. Nguồn Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Vì thế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một nền kinh tế phát triển trong cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và chƣa đủ khả năng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Để khắc phục yếu kém trên và trƣớc yêu cầu cần phải rút ngắn thời gian tiến hành CNH, HĐH so với các nƣớc đi trƣớc trong khu vực và thế giới; phấn đấu đến năm 2020 đƣa nƣớc ta về cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, Đảng, Nhà nƣớc ta xác định: “Phát triển nông 2
- nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại; bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên môn hóa, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”. Nguồn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Về định hƣớng tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến 2020 Chính phủ xác định “Tiếp tục phát triển mạnh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh và có thị trƣờng nhƣ nuôi trồng thuỷ sản; chăn nuôi gia cầm, lợn và bò sữa. Đối với ngành trồng trọt, tập trung tăng năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành, điều chỉnh cơ cấu cây trồng theo lợi thế vùng, miền; Trong lâm nghiệp ƣu tiên phát triển rừng kinh tế và các dịch vụ môi trƣờng rừng; Phát triển công nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, muối và tăng cƣờng các hoạt động nâng cao giá trị gia tăng trong lĩnh vực thƣơng mại.” Nguồn Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Tỉnh Quảng Bình với 85% dân cƣ sống ở nông thôn và đa phần ngƣời dân sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, đời sống ngƣời dân phần nào đƣợc cải thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bƣớc đầu chuyển đổi theo hƣớng thị trƣờng, song vẫn chƣa đáp ứng các mục tiêu: khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, giải phóng sức lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lƣợng hàng hóa quy mô lớn. Điều này làm hạn chế vai trò của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho ngƣời dân địa phƣơng. Hiện nay, ở một số địa phƣơng đã có đề tài, nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về 3
- chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Quảng Bình. Xuất phát từ thực tế đó nghiên cứu đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình” là sự cần thiết khách quan nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại bất hợp lý, tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững. 2. Câu hỏi nghiên cứu Từ thực trạng của địa phƣơng và sự cần thiết của đề tài, Luận văn tập trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình hiện nay có gì bất hợp lý; (ii) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình cần điều chỉnh ra sao đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030; (iii) Khuyến nghị và giải pháp gì để tỉnh Quảng Bình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả và khả thi. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó tăng cƣờng mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ quá trình cải thiện mức sống của ngƣời dân Quảng Bình trong thời gian tới. Từ đó xác định nhiệm vụ đề tài là: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từ đó rút ra những vấn đề có tính phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình; + Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình những năm qua, các nhân tố tác động, những ƣu điểm và tồn tại trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh; 4
- + Đề xuất những khuyến nghị chủ yếu có tính khả thi nhằm thúc đẩy chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo mục tiêu xác định. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo nghĩa rộng (bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) trong mối liên hệ với chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung. Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm 01 thành phố và 6 huyện; - Về thời gian: Các số liệu, tài liệu đánh giá thực trạng nghiên cứu đƣợc thu thập trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2013. 5. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, một nƣớc đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trƣờng. Về mặt thực tiển: Luận văn đã góp phần đánh giá thực trạng Qua phân tích thực trạng về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình; những thành tựu quan trọng đạt đƣợc góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, những bất cập tồn tại dẫn đến nguồn tiềm năng to lớn trong nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả, đặc biệt đất đai và lao động. Trên cơ sở lý luận và thực tiển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, luận văn đƣa ra những thảo luận, khuyến nghị giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông 5
- nghiệp tận dụng thế mạnh, tiềm năng Quảng Bình để khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận, thực tiển về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình. 6
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Các công trình nghiên cứu Trong những năm qua, vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng nhƣ cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là sau thời kỳ đổi mới, đã có rất nhiều sách, đề tài, công trình và bài báo đề cập, nghiên cứu về các vấn đề này nhƣ: - Tác động của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay, chủ biên PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Chính trị quốc gia (1986). Tác giả kế thừa những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tác động kinh tế của Nhà nƣớc nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH. Nghiên cứu trong thời kỳ nƣớc ta bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, nên trong tác phẩm vẫn còn đề cao vai trò nhà nƣớc trong nền kinh tế. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH nền kinh tế quốc dân (tập1, 2) của Ngô Đình Giao do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2002 Tác phẩm đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn trong quá trình chuyển đổi CCKT và phân tích các quan điểm, phƣơng hƣớng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả đã kế thừa một số quan điểm và phƣơng hƣớng chung của chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH. - Sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa ở Đông Á và Việt Nam của Bùi Tất Thắng – NXB Khoa học xã hội (1994) và (2006). Tác giả kế thừa kinh nghiệm chuyển đổi CCKT ngành trong quá trình 7
- CNH của các nền kinh tế mới để Việt Nam là một nƣớc đi sau phải tận dụng để phát triển kinh tế nhanh, vững chắc. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn của PGS.TS Lê Đình Thắng, NXB nông nghiệp (1998). Tác giả nêu lên sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ nƣớc ta đang đổi mới và các giải pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy chuyển đổi CCKT nông thôn. Để thúc đẩy chuyển đổi kinh tế nông thôn nhanh thì bên cạnh các chính sách vĩ mô, vấn đề quan trọng là phải có các chính vi mô để tạo điều kiện, kích thích, thúc đẩy các hộ dân các cơ sở sản xuất các địa phƣơng thực sự nhận thấy sự cần thiết phải chuyển đổi và chính họ đầu tƣ để chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Chuyển đổi cơ cấu và xu hƣớng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng CNH – HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức của tác giả Lê Quốc Sử - NXB Thống kê (2001). Tác giả xác định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế và khẳng định chuyển đổi cơ cấu kinh tế là tất yếu khách quan; Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cần thiết và phải xuất phát từ yêu cầu của thị trƣờng. Sản phẩm nông nghiệp mà thị trƣờng yêu cầu hiện nay không phải nhƣ trƣớc đây là “ăn no mặc ấm” mà phải là “ăn ngon, mặc đẹp”. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các vấn đề tồn tại yếu kém của kinh tế nông nghiệp trong thế kỷ XX, từ đó tác giả đề xuất những định hƣớng cho phát triển nông nghiệp Việt nam trong thế kỷ XXI, trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế trí thức. - Chƣơng trình “Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015” (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM) 8
- Chƣơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã đƣợc Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần VIII xác định là 1 trong 5 chƣơng trình đòn bẩy của thành phố với mục tiêu: Phát triển nông nghiệp thành phố theo hƣớng nông nghiệp đô thị hiện đại, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, ổn định, bền vững; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 6%/năm, giá trị gia tăng trên 5%/năm. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đạt 220 triệu đồng/năm. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; kinh tế nông thôn và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch; hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lƣợng cao, sản xuất nông sản hàng hóa tập trung và chuyên canh; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh của nông sản. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của nƣớc ta nên có điều kiện lớn để phát triển nông nghiệp. Đây là thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc không chỉ tiêu thụ trong nƣớc mà cả xuất khẩu, đồng thời là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào chất lƣợng cho sản xuất nông nghiệp kể cả yếu tố về vốn, khoa học công nghệ. Thành phố cũng đã có kinh nghiệm từ việc thực hiện có hiệu quả chƣơng trình và chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010. - Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013. Đánh giá kết quả ngành nông nghiệp. Sau 25 năm đổi mới, 9
- nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, tạo việc làm và thu nhập cho 70% dân cƣ, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế quốc dân và ổn định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng liên tục trong một thời gian dài, sản lƣợng hàng hóa ngày càng tăng, xuất khẩu tăng trƣởng với tốc độ cao, thu nhập và đời sống của dân cƣ nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, tăng trƣởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tƣ) và nguồn lực tự nhiên cao. Mô hình tăng trƣởng nông nghiệp nhƣ hiện nay mới chỉ tạo ra đƣợc khối lƣợng nhiều và rẻ nhƣng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chƣa cao. Xuất phát từ thực tế đó, để thực hiện nhiêm vụ “đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu” đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, tất yếu phải tái cơ cấu ngành theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Mục tiêu là phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững cả về tự nhiên và xã hội, đảm bảo môi trƣờng sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch, góp phần xóa đói giảm nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp; phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới, hƣớng tới trở thành một cƣờng quốc xuất khẩu nông sản. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đề án đã đề ra 3 nhóm giải pháp đó là: Chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ; đổi mới doang nghiệp 10
- Nhà nƣớc và phát triển các thành phần kinh tế và tiếp tục đổi mới thể chế, chính sách. - Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nông nghiệp nông thôn trong 10 năm qua để đƣa ra các định hƣớng và giải pháp để tại cơ cấu cũng nhƣ quy hoạch của ngành nông nghiệp. Đây là 2 tài liệu quan trọng là cơ sở để các địa phƣơng xây dựng định hƣớng, giải pháp để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hƣớng và phù hợp với thực tế địa phƣơng. - Bài viết của Thạc sỷ Lê Thế Quảng Trƣờng Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị trên website http://truongleduan.quangtri.gov.vn/nghiencuutraodoi. “Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Trị” Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, điều kiện tự nhiên xã hội tƣơng tự Quảng Bình, còn nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách mới đƣợc tỉnh ban hành đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng tích cực. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bƣớc đầu chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa và đã xóa dần tình trạng độc canh cây lƣơng thực. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng có những thay đổi tích cực theo hƣớng nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là các cây phục vụ xuất khẩu (hồ tiêu, cao su, cà phê, sắn, lạc…). - Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, năm 2007. Mặc dù, tỉnh Khánh Hòa không có các điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp nông thôn với quy mô đất đai lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông Hồng 11
- hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng tỉnh Khánh Hòa là lại có điều kiện phát triển kinh tế biển, giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi trong khâu tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa. Tỉnh Khánh Hòa có những nét tƣơng đồng mà kinh tế nông nghiệp Quảng Bình có thể rút kinh nghiệm. Đề tài cơ bản đã phát hiện đƣợc những hạn chế của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa đó là: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tuy đã đƣợc xác định trong các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đã đƣợc xây dựng thành các đề án phát triển, nhƣng trong những điều kiện của những năm trƣớc đây sự chuyển đổi và phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tập trung khai thác các ngành mũi nhọn, các vùng có tiềm năng là đúng hƣớng. Song trong điều kiện mới có một số nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch đã có sự biến động. Vì vậy, cần phải có sự bổ sung, điều chỉnh thƣờng xuyên và kịp thời, nhất là vấn đề về thị trƣờng; Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Khánh Hòa trong những năm qua chuyển đổi còn chậm. Cơ cấu ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất, trong khi đó tỷ trọng ngành chăn nuôi tƣơng đối thấp và tỷ trọng ngành dịch vụ không đáng kể. Điều này cho thấy rằng nông nghiệp của tỉnh vẩn là ngành sản xuất sản phẩm thô là chính, chăn nuôi và dịch vụ chƣa phát triển làm cho phần đông ngƣời lao động bị kiềm hãm trong các hoạt động trồng trọt mang nặng tính thời vụ là một sự lãng phí lớn; Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp còn nhiều bất cập. Các vùng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm đang trong quá trình hình thành, ít về số lƣợng, nhỏ về quy mô và chƣa ổn định; chủ yếu phát triển dựa trên cơ sở các vùng truyền thống, chủ thể là các hộ nông dân vẫn chiếm đa số, thiếu sự tác động tích cực của khoa học và công nghệ, luôn gặp khó khăn về thị trƣờng. Tính chất nhỏ lẻ cũng thể hiện rõ ở quy mô của các chủ thể sản xuất. Diện tích đất nông nghiệp của mỗi hộ nông dân phân tán thành những thửa nhỏ và manh mún. Tình trạng này đã ràng buộc chặt hơn nông dân với 12
- ruộng đất, với trồng trọt, dẫn đến lao động nông thôn dƣ thừa, việc làm thiếu và hàng loạt vấn đề khác; Điều đáng quan tâm là công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản chƣa phát triển, quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu. Vì vậy, tác động của công nghiệp đến nông nghiệp còn yếu và chƣa đồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản thấp trên thị trƣờng. Trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phƣơng để thúc đẩy hơn nữa chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai, biển cũng nhƣ khả năng lao động của con ngƣời. - Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp” của tác giả Dƣơng Thịnh Hƣng năm 2012. Mặc dù điều kiện tự nhiên tỉnh Hƣng Yên là một tỉnh đồng bằng, khác với Quảng Bình. Tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu của tác giả từ lý luận và thực tế, tác giả đã nêu lên 5 nội dung cơ bản của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà chúng ta có thể kế thừa. Từ cơ sở lý luận và thƣc trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và 8 giải pháp quan trọng để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hƣng Yên và nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất. Hƣng Yên đã có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế vƣờn tổng hợp giúp nông dân chuyển đổi hình thành những mô hình vƣờn ao chuồng, vùng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao - Đề tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai”, tác giả Trần Anh Hùng, năm 2013. Gia Lai là một tỉnh miền núi. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng, nông nghiệp nông thôn tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển mạnh cả về năng suất, chất 13
- lƣợng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển đổi cơ bản đúng hƣớng và phát huy đƣợc khả năng lợi thế vùng địa phƣơng trong tỉnh. Do đặc điểm là tỉnh cao nguyên nên mặc dù đã có định chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhƣng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì ngành lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà chủ yếu vẫn là nông nghiệp truyền thống. Trong nông nghiệp truyền thống thì trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng chăn nuôi có xu hƣớng tăng; trong trồng trọt tỷ trọng cây công nghiệp tăng nhanh. - Đề tài tài “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh Bình Dƣơng trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”. tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh năm 2008. Bình Dƣơng là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía nam nên có thị trƣờng tiêu thụ nông sản lớn nhất cả nƣớc. Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu vào” cho nông - lâm - thuỷ sản. Trong thời kì 1997 - 2006, quá trình CDCCKT NN Bình Dƣơng đã có sự chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trƣởng khá cao. Nhìn chung, CCKT NN chuyển đổi theo hƣớng sản xuất hàng hóa, các sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh, có hiệu quả kinh tế cao đƣợc phát triển mạnh mẽ và hình thành các vùng SX chuyên môn hóa, quy mô lớn, trang thiết bị và kỹ thuật sản xuất hiện đại. NT đã đƣợc chú trọng đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở hạ tầng. Trong NN sự chuyển đổi diễn ra giữa các ngành và nội bộ của mỗi ngành. Xu hƣớng chung là giảm tỷ trọng ngành NN, tăng tỷ trọng ngành lâm và thuỷ sản; trong nội bộ ngành NN thì giảm tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ NN. Cụ thể là trong NN, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả vẫn tiếp tục đƣợc coi là sản phẩm thế mạnh có tính hàng hóa cao, do đó chú trọng phát triển các giống tốt, chất lƣợng cao và 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn