Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ sự cần thiết khách quan, vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN và phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------ NGUYỄN THỊ TÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ TÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP Hà Nội – 2011
- MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................i Danh mục các bảng ....................................................................................ii MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6 6. Đóng góp mới của luận văn .............................................................. 8 7. Bố cục của luận văn ......................................................................... 8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1.1. Môt số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài . 9 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 9 1.1.2. Các hình thức đầu tư ra nước ngoài ...................................... 11 1.1.3. Những điều kiện cần thiết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp............................................................................ 14 1.1.4. Tính tất yếu khách quan đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
- vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ....................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................ 33 1.2.1. Xu hướng vận động của FDI trên thế giới ............................. 33 1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .............................................................................................. 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của các DNVN thời gian qua .. 45 2.1.1. Chính sách đầu tư của nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài ....................................................................... 45 2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DNVN ...... 49 2.2. Đánh giá chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam..................................................................... 64 2.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................ 64 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................ 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài ..................................................................................... 78 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................... 78 3.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................. 79
- 3.1.3. Những cơ hội và thách thức .................................................. 81 3.2. Phƣơng hƣớng đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................ 85 3.2.1. Về địa bàn đầu tư ra nước ngoài ........................................... 85 3.2.2. Về lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ......................................... 85 3.2.3. Về chủ thể đầu tư ra nước ngoài ........................................... 86 3.2.4. Về xây dựng chính sách về đầu tư ra nước ngoài .................. 86 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của các DNVN ................................................................ 87 3.3.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước Việt Nam ....................... 88 3.3.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp.................................. 92 KẾT LUẬN ........................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 103
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Tên viết tắt Nguyên nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asia Nations) 2 BOT Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (Building- Opeate –Transfer) 3 BTO Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (Building – Transfer – Opeate) 4 BT Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (Building – Transfer) 5 CIEM Viện nghiên cứu quản lý Trung ương (Central Institute for Economic Management) 6 DNVN Doanh nghiệp Việt Nam 7 ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài 8 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) 9 M&A Sáp nhập và mua lại (Mergers & Acquisition) 10 UNTCAD Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (United Nation Conference on Trade and Development) 11 WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) i
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo năm 49 Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN tại 51 từng thời điểm Bảng 2.3 Một số quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư 53 trực tiếp từ VN Bảng 2.4 Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của các DNVN 59 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment: FDI) là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế chung của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện FDI là nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hoá, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng quota xuất khẩu của nước nhận đầu tư để mở rộng thị trường, tiếp cận người tiêu dùng, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, năng lực quản lý và trình độ tiếp thị giữa các quốc gia. Hoạt động FDI bao gồm 2 dòng: (1) Thu hút FDI từ nước ngoài vào trong nước; (2) Tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ngày nay, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng và điều kiện của mỗi nước mà hoạt động FDI cân bằng và song hành với việc thu hút FDI. Việt Nam đến nay trải qua 25 năm đổi mới, đã và đang thành công trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Cùng với tiếp nhận dòng vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài là hướng đi tất yếu và phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) cần phải chủ động, tranh thủ thời cơ để thâm nhập vào thị trường thế giới. Dưới tác động của nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều DNVN có khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngoài. Dự án đầu tiên của các DNVN đầu tư ra nước ngoài vào năm 1989 và đến nay, DNVN đã có mặt tại nhiều nước và vùng lãnh thổ thuộc năm châu lục. 1
- Đứng trước xu thế mở cửa, hội nhập trên thế giới và tình hình thực tiễn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài nói chung, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói riêng qua các kỳ Đại hội của Đảng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định và chỉ rõ: “Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài” [13, tr 115]. Tuy nhiên, trở ngại cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) của DNVN không nhỏ. DNVN tuy đông đảo về số lượng song hầu hết yếu về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nên khả năng cạnh tranh gặp nhiều khó khăn. Số dự án và quy mô vốn đầu tư của DNVN ra nước ngoài còn nhỏ, kinh nghiệm còn hạn chế, thường hoạt động riêng lẻ, thiếu cơ chế liên kết cũng như cập nhật thông tin tại địa bàn sẽ đầu tư... các thị trường đầu tư truyền thống vẫn là Đông Nam Á và Đông Âu, các nhà đầu tư Việt Nam chưa thực sự mạnh dạn vươn ra các thị trường xa như Úc, Bắc Mỹ, Châu Phi, Trung Đông… Các chủ đầu tư lớn vẫn chủ yếu là các Tổng Công ty, các Tập đoàn lớn (có vốn đầu tư nhà nước), các chủ đầu tư tư nhân còn ít, chủ yếu thực hiện các dự án đầu tư nhỏ lẻ, quy mô vốn hạn chế. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam” được tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ của mình để góp phần tìm ra những giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN trong thời gian tới. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu Xung quanh chủ đề nghiên cứu đã có một số công trình nghiên cứu khoa học được đăng tải như: - Cục Đầu tư Nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và tình hình đầu tư của các DNVN tại Nga, Cần Thơ, tháng 8, 2009. Trong bài báo cáo này, sau khi đã trình bày về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, Cục Đầu tư Nước ngoài đã phân tích tình hình đầu tư của các DNVN tại Nga, liệt kê một số dự án lớn Việt Nam đầu tư tại Nga, chỉ ra một số tồn tại của các DNVN đầu tư tại Nga, qua đó đưa ra những định hướng đầu tư ra nước ngoài trong thời gian tới và giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. - Nguyễn Mạnh Hùng, Đầu tư ra nước ngoài – hướng đi và cách làm mới nâng cao khả năng cạnh tranh của Viettel, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10, 2009. Trong bài viết này, tác giả chỉ ra vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam và trước sự cạnh tranh gay gắt đó, buộc các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam phải tìm ra những hướng đi mới để tự nâng cao sức cạnh tranh của mình. Tác giả đưa ra ví dụ điển hình về nâng cao sức cạnh tranh, đó là: chủ động đầu tư ra nước ngoài – cách làm mới để Viettel nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập. Viettel táo bạo đầu tư sang Campuchia bước đầu thành công đã thể hiện một cách làm mới đầy táo bạo và nhanh nhạy để chủ động cọ sát với bên ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Nguyễn Thị Hường, Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 9/2007. Trong bài báo này, trên cơ sở phân tích vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không chỉ đối với các nước phát triển mà cả với các nước đang phát 3
- triển, tác giả đã đi vào nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN tính đến năm 2006. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN trong thời gian qua và những nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan dẫn tới những tồn tại, hạn chế đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Hà Phương, Thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài để chủ động hơn với thế giới, Tạp chí Nghiên cứu và Dự báo, số 16, 2008. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích kết quả đầu tư ra nước ngoài của DNVN đến hết tháng 7 năm 2008 và khẳng định: đầu tư ra nước ngoài của DNVN kết quả vẫn còn khiêm tốn. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra những định hướng và giải pháp thúc đẩy DNVN đầu tư ra nước ngoài. - Đinh Trọng Thịnh, Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, NXB Tài chính, Hà nội, 2006. Trong cuốn sách này, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp các nước đang phát triển. Đồng thời, xem xét, giới thiệu và đánh giá các chính sách của Việt Nam, các kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực đối với lĩnh vực khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tác giả cũng đã xem xét, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DNVN trong thời gian từ 1989 đến năm 2005, đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các DNVN. - Vũ Đình Tích, Đầu tư của các DNVN tại Lào: hiện trạng và triển vọng, Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, số 19, 7/2007. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra một số văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước về đầu tư sang Lào và khẳng định, trong bối cạnh hiện nay, đầu tư sang Lào của DNVN là hoạt động có rất nhiều tiềm năng phát triển. 4
- Trên tinh thần đó, tác giả đã liệt kê các DNVN thăm dò, khảo sát, xúc tiến, triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh trên đất Lào tính đến tháng 3 năm 2007 và chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của DNVN khi đầu tư trên đất Lào, đồng thời phân tích những triển vọng đầu tư của DNVN tại Lào. Từ đó đưa ra một số kiến nghị để tăng hiệu quả đầu tư tại Lào. Nhìn chung, các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả lý luận và thực tiễn về đầu tư ra nước ngoài, thấy được sự cần thiết đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của các DNVN trong giai đoạn hiện nay và đều gợi ý những hướng đi và giải pháp cho các DNVN đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài. Song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN dưới góc độ kinh tế chính trị. Hơn nữa, sự nhìn nhận vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, cũng như thực tiễn hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN vẫn còn có sự khác nhau. Vậy nên, trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trên, tác giả nghiên cứu đề tài: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN” góp phần giải đáp những câu hỏi: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đem lại lợi ích gì cho DNVN và cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước? Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DNVN thời gian qua? Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN? Giải pháp nào để đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong tương lai? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự cần thiết khách quan, vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN và phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN trong thời gian tới. 5
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về FDI. - Làm rõ sự cần thiết và vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. - Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2010 (có khảo sát hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN từ năm 1989 đến 2001). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý thuyết kinh tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài của học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại về đầu tư ra nước ngoài; các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp như: trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, lôgíc và lịch sử. Gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học Trong luận văn, tác giả sẽ sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm 6
- tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện tượng và quá trình về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. - Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp phân tích tổng hợp được tiến hành thông qua các công đoạn: thu thập dữ liệu, kiểm tra dữ liệu, phân tích dữ liệu và kiểm tra kết quả phân tích. Đề tài tập trung làm rõ tính tất yếu khách quan, vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN và phân tích, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại, trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. - Phương pháp thống kê so sánh Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2010 (có khảo sát hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN từ năm 1989 đến 2001) và so sánh, xử lý các số liệu để rút ra các kết luận. Thông tin thứ cấp được thu thập từ: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, báo chí, tạp chí chuyên ngành, internet và thông tin của các tổ chức nghiến cứu liên quan. - Phương pháp lôgic – lịch sử Phương pháp lôgic – lịch sử được sử dụng để bài viết vừa mang tính liên tục kế thừa của các công trình nghiên cứu của các tác giả về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN theo một chiều dọc của thời gian vừa có tính quan hệ mật thiết giữa cái chung và cái riêng giữa các các công trình nghiên cứu và đề tài của chúng tôi theo chiều ngang của không gian. 7
- 6. Đóng góp mới của luận văn - Góp phần tổng hợp kinh nghiệm của Trung Quốc về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng vào hoàn cảnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. - Góp phần phân tích và đánh giá thực trạng về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN, khẳng định các mặt tích cực cần được phát huy, những hạn chế phải tìm ra nguyên nhân từ đó gợi mở một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nhiệp Việt Nam 8
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một tác vụ đầu tư bao hàm một quan hệ dài hạn, phản ánh một lợi ích lâu bền của một thực thể cư ngụ tại một nước gốc (nhà đầu tư trực tiếp) đối với một thực thể cư ngụ tại một nuớc khác (doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư).” Ngân hàng Pháp Quốc (Banque de France) định nghĩa: “Một đầu tư là đầu tư trực tiếp nước ngoài khi nào: (a) Thiết lập được một pháp nhân hoặc một chi nhánh ở nước ngoài; (b) Nắm giữ được một tỷ lệ có ý nghĩa về vốn, cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát việc quản lý doanh nghiệp nước ngoài tiếp nhận đầu tư (tham gia bằng hoặc trên 10%); 9
- (c) Các khoản cho vay hoặc ứng trước ngắn hạn của nhà đầu tư cho công ty tiếp nhận đầu tư một khi đã thiết lập giữa hai bên mối quan hệ công ty mẹ và chi nhánh.” [57, tr 114] Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dùng cho các khối ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng) của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.” [1, tr 326] Nghị định 78/2006/NĐ – CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chỉ rõ: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.” [36] Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về FDI nhưng đa số các định nghĩa FDI đều bao hàm một số nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, chủ đầu tư là người nước ngoài. Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Thứ ba, mục đích của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích sinh lợi. Tóm lại, FDI là hình thức chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn vào các dự án để thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm giành quyền quản lý và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ đã bỏ vốn ra đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài. FDI là quá trình trong đó một hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư nhằm đưa lại 10
- lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Yếu tố nước ngoài của đầu tư trực tiếp thể hiện sự khác nhau về mặt quốc tịch của các bên tham gia đầu tư với những đặc thù riêng về sự can thiệp của chủ đầu tư nước ngoài vào quá trình sản xuất kinh doanh; về tính chất lâu dài của dự án; về sự gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm…Mọi hoạt động FDI đều nhằm mục đích sinh lợi. FDI ngày nay là một hình thức kinh doanh vốn (tư bản tiền tệ), kèm theo kinh doanh chất xám hay công nghệ (tư bản tri thức), kết hợp với khai thác lợi thế về chi phí sản xuất tại nơi đầu tư, về thị trường, để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ, tìm lợi nhuận. 1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài FDI được thực hiện thông qua hai kênh chủ yếu: đầu tư mới (Greenfield Investment – GI) và Mua lại và sáp nhập (Mergers & Acquisition – M&A). 1.1.2.1. Đầu tư mới Đầu tư mới là hình thức các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng một doanh nghiệp mới. Với những hình thức được áp dụng phổ biến sau: * Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức mà hai hay nhiều bên hợp tác kinh doanh với nhau dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư tại nước sở tại, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên; hoạt động dựa trên văn bản ký kết giữa các bên. Khi hết thời gian hiệu lực thì các bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý. * Hình thức doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập có tư cách pháp nhân do một hoặc nhiều chủ đầu tư nước ngoài góp chung vốn với 11
- doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh; các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. * Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn để thành lập; chủ đầu tư nước ngoài có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại. Doanh nghiệp 100% nước ngoài là một pháp nhân của nước nhận đầu tư. * Hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO (gọi chung là hình thức BOT) - Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (Building- Opeate – Transfer: BOT): là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn hoặc với một giá tượng trưng công trình đó cho nước tiếp nhận đầu tư. - Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (Building – Transfer – Opeate: BTO): là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước tiếp nhận đầu tư. Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư sẽ cùng với nhà đầu tư nước ngoài khai thác công trình đó trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và đảm bảo có lãi. - Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (Building – Transfer: BT): là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước tiếp nhận đầu tư. Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư tạo điều kiện cho nhà 12
- đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà đầu tư nước ngoài theo thoả thuận trong hợp đồng BT. 1.1.2.2. Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại (Mergers & Acquisition: M&A) FDI thông qua M&A là hình thức nhà đầu tư nước ngoài được quyền sáp nhập và mua lại công ty, chi nhánh ở nơi đầu tư. Điều kiện M&A công ty, chi nhánh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật khác có liên quan của nước tiếp nhận đầu tư. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hoạt động M&A được hiểu là hoạt động M&A doanh nghiệp và được xem xét dưới nhiều góc độ: như một trong các hành vi tập trung kinh tế được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh, như một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp được điều chỉnh theo pháp luật về doanh nghiệp và như một trong những hình thức đầu tư trực tiếp được điều chỉnh theo pháp luật về đầu tư. Trên thế giới, các vụ sáp nhập và mua lại có thể được phân thành 3 loại: chiều ngang, chiều dọc và kết khối. Mỗi hình thức đầu tư có những ưu nhược điểm riêng và áp dụng trong các trường hợp khác nhau. M&A có 4 lợi ích cơ bản so với đầu tư mới. Thứ nhất, công ty có thể nhanh chóng để hiện diện tại một thị trường nước ngoài hơn là đầu tư mới. Thứ hai, bằng hình thức này, công ty có thể ngăn cản các đối thủ cạnh tranh, nhất là trong các thị trường toàn cầu hoá nhanh chóng. Thứ ba, công ty mua lại có thể tăng hiệu quả các công ty được mua lại bằng cách chuyển giao công nghệ, vốn và kinh nghiệm quản lý. Cuối cùng, M&A có thể ít rủi ro hơn đầu tư mới và có thể tận dụng được các tài sản giá trị của công ty được mua như mối quan hệ khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn hiệu, hệ thống sản xuất. Tuy nhiên, hình thức M&A có nhược điểm là 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn