Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 11
download
Trên cơ sở phân tích lý luận chung về phúc lợi xã hội và phân tích thực trạng giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển “thần kỳ”, luận văn sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm và chỉ rõ khả năng vận dụng kinh nghiệm Nhật Bản vào giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THI ̣NHUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THẦN KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THI ̣NHUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THẦN KỲ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 0101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP HÀ NỘI – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Nhung i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tời cô giáo PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu. nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhung ii
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ......................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 4 CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5 TỔNG QUAN VỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI ....................................................... 5 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 5 1.2 Khái niệm và đặc điểm của phúc lợi xã hội ........................................... 7 1.2.1 Khái niệm phúc lợi xã hội ................................................................ 7 1.2.2 Những đặc điểm cơ bản của phúc lợi xã hội ................................. 13 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phúc lợi xã hội ......................................... 15 1.3.1 Yếu tố kinh tế .............................................................................. 16 1.3.2 Yếu tố chính trị ........................................................................... 17 1.3.3 Yếu tố văn hóa – xã hội ............................................................. 18 1.4 Cấu trúc hệ thống phúc lợi xã hội .................................................... 19 1.4.1 Bảo hiểm xã hội.......................................................................... 19 1.4.2 Bảo trợ (cứu trợ) xã hội ............................................................. 27 CHƢƠNG 2.................................................................................................... 31 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 31 2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 31 2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31 2.2.1Phương pháp nghiên cứu chung ..................................................... 31 2.2.2 Các phương pháp cụ thể ................................................................ 32 CHƢƠNG 3.................................................................................................... 36 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở NHẬT BẢN TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THẦN KỲ...................................... 36 3.1 Bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội Nhật Bản giai đoạn 1953 -1973 36 3.1.1 Bối cảnh kinh tế .......................................................................... 36 3.1.2. Bối cảnh chính trị - xã hội ........................................................ 40 3.2 . Tình hình giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản giai đoạn 1953 - 1973 ......................................................................................................... 41 3.2.1. Các chương trình bảo hiểm xã hội ............................................ 41 3.2.2 Bảo trợ (cứu trợ) xã hội ............................................................. 45 3.3. Đánh giá việc giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản giai đoạn 1953 -1973 .................................................................................. 52 iii
- 3.3.1. Những thành công trong việc giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ ...................................... 52 3.3.1.1. Thành công trong việc giải quyết bảo hiểm xã hội ................ 52 3.3.1.2. Thành công trong việc giải quyết hỗ trợ xã hội ..................... 56 3.3.2. Những hạn chế trong việc giải quyết phúc lợi của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ. ..................................................... 63 CHƢƠNG 4.................................................................................................... 68 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỦA NHẬT BẢN VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................... 68 4.1 Những điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội giữa Nhật Bản và Việt Nam .................................................................. 68 4.2 Bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản ..................................................................................................................... 69 4.2.1Kinh nghiệm trong việc giải quyết các chính sách bảo hiểm xã hội ........................................................................................................ 69 4.2.2. Kinh nghiệm trong việc giải quyết các chính sách hỗ trợ xã hội ............................................................................................................. 71 4.3. Một vài nét về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giải quyết phúc lợi xã hội ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 72 4.3.1.Những thành công và hạn chế của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 72 4.3.2.Thành công và hạn chế trong hoạt động bảo trợ ( cứu trợ )xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 79 4.4. Khả năng vận dụng kinh nghiệm giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội Nhật Bản ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 81 4.4.1.Khả năng vận dụng các chính sách bảo hiểm xã hội................. 81 4.4.2.Khả năng vận dụng các chính sách hỗ trợ xã hội...................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Diễn biến tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Nhật Bản 36 giai đoạn 1966 -1970 (đơn vị tính %) Bảng 3.2 Số phƣơng tiện giải trí cho trẻ em 49 Bảng 3.3 Sự biến động của thất nghiệp và tỷ lệ đƣợc hƣởng 55- thất nghiệp của Nhật Bản giai đoạn 1953 – 1973 56 Bảng 3.4 Số lƣợng những ngƣời tàn tật về mặt thể lực đang 58 đƣợc thuê mƣớn làm việc Bảng 3.5 Sự thay đổi hàng năm về số trƣờng hợp sử dụng tƣ 59 vấn đối với ngƣời bị suy nhƣợc thần kinh tại các văn phòng phúc lợi Bảng 3.6 số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm y tế 62 Bảng 3.7 Số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm y tế 74 Bảng 3.8 cân đối thu chi bảo hiểm y tế giai đoạn 2008 -2011 74 v
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những vấn đề mà các quốc gia trên thế giới quan tâm hàng đầu là phát triển kinh tế. Tuy nhiên phát triển kinh tế không chỉ bao gồm sự tăng trưởng kinh tế mà còn có cả tiến bộ về mặt xã hội. Do đó, muốn đạt mục tiêu này, các nước phải quan tâm đến phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho sự cải thiện phúc lợi xã hội. Khi thành quả tăng trưởng kinh tế được phân phối công bằng, hợp lý, tăng trưởng nhanh sẽ giúp tăng thu nhập của cả nước, nhờ đó cải thiện chất lượng cuộc sống như kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và giảm tình trạng suy dinh dưỡng, giáo dục và văn hóa phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm. Tuy nhiên, bản thân nó chưa giải quyết được các vấn đề phúc lợi xã hội cho dù các chương trình phát triển kinh tế có được kết hợp, lồng ghép để giải quyết các vấn đề như đói nghèo, tệ nạn xã hội...Vì vậy, cần đến vai trò của nhà nước trong giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội. Hoạt động phúc lợi được giải quyết tốt nó lại có tác dụng góp phần ổn định xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nếu như các yếu tố tăng trưởng kinh tế, chính trị xã hội... là những điều kiện khác quan cần phải xem xét khi nghiên cứu phúc lợi xã hội thì yếu tố quyết định đến thành công trong lĩnh vực này lại phụ thuộc vài các chính sách và biện pháp mà chính phủ các nước thi hành. Vấn đề trên đã được Nhật Bản chú trọng giải quyết ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển thần kỳ ( 1953 – 1973). Trong giai đoạn này, Nhật Bản không chỉ quan tâm đến thực hiện cải cách kinh tế và đạt được những chỉ số tăng trưởng ngoạn mục;mà còn đạt được những thành công đáng kể trong việc đáp ứng phúc lợi con người. Hệ thống phúc lợi xã hội của Nhật Bản bắt đầu hình thành từ việc ban hành quy định cứu trợ nghèo đói vào năm 1847, sau đó lần lượt các luật liên quan đến vấn đề phúc lợi xã hội ra đời như: Luật 1
- hưu trí, luật bảo hiểm y tế, luật phúc lợi xã hội, luật vô gia cư...Trong đó, một phần chi tiêu cho phúc lợi xã hội lấy từ ngân sách nhà nước, còn lại nguồn cung cấp chính là các công ty và tập đoàn kinh tế. Nhờ đó, nguồn lực cho thực hiện phúc lợi xã hội ở Nhật Bản hết sức to lớn, tạo điều kiện cho mở rộng mức độ bao phủ của hệ thống phúc lợi. Trên thực tế, mô hình này của Nhật Bản đã được nhiều quốc gia đang phát triển nghiên cứu và học hỏi. Ở Việt Nam, giải quyết các vấn đề phúc lợi vốn được Đảng và Nhà nước quan tâm từ lâu. Sau gần ba mươi năm đổi mới, nước ta đạt được nhiều thành tựu trong tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ờ nước ta cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới như khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng tăng nhanh, một số vấn đề phúc lợi xã hội chưa được quan tâm đúng mức như vấn đề người già, người tàn tật, trẻ em... Việc nghiên cứu vấn đề giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích . Tuy vậy, Việt Nam cần học tập những gì trong giải quyết phúc lợi xã hội cho phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế hiện nay ? Đó là lý do, tôi chọn đề tài “Giải quyết vấn đề đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ” để làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Trên cơ sở phân tích lý luận chung về phúc lợi xã hội và phân tích thực trạng giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển “thần kỳ”, luận văn sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm và chỉ rõ khả năng vận dụng kinh nghiệm Nhật Bản vào giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
- Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ đã có những thành công và hạn chế gì trong việc giải quyết phúc lợi xã hội ? Có thể rút ra bài học gì cho Việt Nam trong việc giải quyết phúc lợi xã hội giai đoạn 2014 -2030 từ việc nghiên cứu giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ? Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là: Làm rõ khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của phúc lợi xã hội Nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, lịch sử của Nhật bản giai đoạn phát triển “thần kỳ” và thực trạng giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn này. Từ điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa của Việt Nam và Nhật Bản; rút ra những bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội cho Việt Nam giai đoạn 2014 -2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ ( 1953 – 1973) và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ (1953 -1973) . Rút ra bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (2014 - 2030) 4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn Phân tích, đánh giá tình hình giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ 1953 -1973. 3
- Tác giả đưa ra một số vận dụng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay từ kinh nghiệm giải quyết phúc lợi xã hội của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chương : Chương 1: Tổng quan về phúc lợi xã hội Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản Chương 4: Bài học kinh nghiệm giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản và khả năng vận dụng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 4
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÚC LỢI XÃ HỘI 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản và nghiên cứu về an sinh xã hội của một số quốc gia trên thế giới. Có thể kể đến các công trình như: Nhóm nghiên cứu về phúc lợi xã hội nói chung phải kể đến Nguyễn Duy Dũng (1998) chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản, Hà Nội, Nhà xuất bản khoa học xã hội. Cuốn sách nghiên cứu về sự hình thành và phát triển phúc lợi xã hội ở Nhật Bản, các hình thức và biện pháp phúc lợi xã hội ở Nhật Bản. Tuy nhiên, công trình này chưa phân tích giải quyết phúc lợi xã hội ở từng thời kỳ nhất định. Từ đó, chưa thấy thực trạng của giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ. Dương Phú Hiệp, Nguyễn Duy Dũng (1998) “một số vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản và Việt Nam” Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản. Cuốn sách này được biên tập trên cơ sở tập hợp 17 bài báo nghiên cứu một số vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản và Việt Nam. Tuy nhiên cuốn sách này mới chỉ phân tích vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản và Việt Nam những năm gần đây. Trần Thị Nhung (2002), tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Hà Nội, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Đề tài đi sâu nghiên cứu tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản từ sau chiến tranh. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa đưa ra bài học kinh nghiệm 5
- rút ra từ nghiên cứu giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội ở Nhật Bản. Từ đó chưa đưa ra khả năng vận dụng cho Việt Nam. Đỗ Thiên Kính (2005) “ Kinh nghiệm Nhật Bản trong việc xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội”, đề tài cấp Viện – Viện khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài đã phân tích hệ thống phúc lợi của Nhật Bản và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển các chính sách phúc lợi xã hội. Nhóm công trình nghiên cứu về an sinh xã hội Đinh Công Tuấn ( 2008), “hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Nhà xuất bản khoa học xã hội , Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội của một số nước EU điển hình như Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển... tác giả đã phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của các hệ thống đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam trong thời gian tới. Năm 2008,hội thảo với chủ đề: Bảo đảm an sinh xã hội - Kinh nghiệm Nhật Bản” do Viện Khoa học xã hội Việt Nam (VASS) và cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) phối hợp tổ chức tại Hà Nội đã cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu của Nhật Bản trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội làm cơ sở thực tiễn cho việc vận dụng vào Việt Nam. Nhật Bản cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về an sinh xã hội của đất nước, điển hình là : Shuzo Nishimura (2011) “ an sinh xã hội ở Nhật Bản”, Viện Dân số và An sinh xã hội Nhật Bản; Toshiaki Tachibanaki (2006 ) “cải cách an sinh xã hội Nhật Bản trong thế kỷ 21” Đại học Kyoto. Tóm lại, những nghiên cứu này đã đề cập đến những khái niệm cơ bản và đưa ra những đánh giá ban đầu về hệ thống phúc lợi xã hội ở Nhật Bản. Tuy nhiên các công trình chưa đánh giá được thực trạng của giải quyết phúc 6
- lợi xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kỳ 1953 -1973. Trong phạm vi của luận văn, tác giả hệ thống hóa cơ sở sở lý luận về lý luận chung về phúc lợi xã hội, phân tích thực trạng giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật Bản giai đoạn phát triển thần kỳ -từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn sẽ chỉ khả năng vận dụng bài học giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội của Nhật Bản phù hợp với thực tế hiện nay của Việt Nam. 1.2 Khái niệm và đặc điểm của phúc lợi xã hội 1.2.1 Khái niệm phúc lợi xã hội Sức lao động là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người. Con người sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân. Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng có khả năng tạo ra thu nhập. Khi điều kiện tự nhiên và xã hội không thuận lợi như khi ốm đau, tai nạn, tuổi giá hoặc rủi ro do thiên tai xảy ra khiến con người không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống bình thường. Khi đó, để tồn tại và phát triển, con nguời cần sự giúp đỡ của cộng đồng dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này tạo cơ sở cho sự hình thành hệ thống phúc lợi xã hội cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người. Cho đến nay, do sự khác biệt về nhận thức nên quan niệm về phúc lợi xã hội còn khác nhau giữa các quốc gia. Thuật ngữ phúc lợi xã hội đã được sử dụng từ vài chục năm nay ở Việt Nam với những phạm vị khác nhau. Từ những năm 60, thuật ngữ này sử dụng miền Bắc để chỉ những chế độ chính sách áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước ( chẳng hạn quỹ phúc lợi xí nghiệp), đây là một thực tế vẫn tồn tại đến ngày nay. Về sau, người ta sử dụng một số thuật ngữ khác nhau như: bảo đảm xã hội, an sinh xã hội, dịch vụ xã hội...Ở Việt Nam và hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, khái niệm phúc lợi xã hội được hiểu là: “phúc lợi là những lợi ích mà người lao động và các thành viên trong gia 7
- đình được hưởng từ thành quả lao động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần, nhằm duy trì và nâng cao chất lượng lao động và chất lượng cuộc sống” (Trần Thị Nhung, 2002). Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 2000 của Hoàng Phê đưa ra định nghĩa phúc lợi xã hội là “lợi ích công cộng mà người dân được hưởng không phải trả tiền hoặc chỉ phải trả một phần”(Hoàng Phê, 2000). Như vậy, phúc lợi xã hội những đồng nghĩa với những gì xã hội đem lại, hay những lợi ích mà nhà nước đem lại thông qua các dịch vụ xã hội mà người dân không phải trả tiền hoặc chỉ trả một phần. Cách hiểu này xuất phát từ quan niệm về phúc lợi xã trong mô hình quản lý theo phương thức kế hoạch hóa tập trung trước đây, khi mà người ta hiểu “phúc lợi” là phần thù lao mà người lao động nhận từ cơ quan hay xí nghiệp, ngoài phần tiền lương, tiền phụ cấp và tiền thưởng, nhằm hỗ trợ thêm về mặt đời sống. Thứ hai, là quan niệm phúc lợi xã hội ở các nước phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước này đã đạt được thành tựu nổi bật về kinh tế. Họ cho rằng cần phải giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế gắn liền với các vấn đề xã hội. Chẳng hạn, ở Anh ( báo cáo điều tra phúc lợi xã hội quốc tế lần thứ nhất) năm 2005 cho rằng: “phúc lợi xã hội từ trước tới nay không phải chỉ là các hoạt động liên quan đến phúc lợi đối với người già, người tàn tật, tội phạm, tức là những người cần quan tâm đặc biệt”.(Nguyễn Duy Dũng, 1998,tr24,). Ở Mỹ, phúc lợi xã hội được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa hẹp, phúc lợi xã hội “bao gồm những hoạt động phi lợi nhuận của xã hội, nhà nước hay các tổ chức tình nguyện nhằm xóa đói giảm nghèo hoặc cải thiện điều kiện thường ngày của xã hội” (Trần Thị Nhung, 2002). Nói cách khác, phúc lợi xã hội được nhìn nhận là những hoạt động hướng tới việc giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn để họ không bị chết đói hoặc không có chốn nương thân. Định nghĩa này đã loại trừ nhiều chương trình phúc lợi 8
- xã hội quan trọng như: chương trình bảo hiểm hay chương trình đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho trẻ em và người già mà nhiêu nước đang thực hiện. Theo nghĩa rộng “ phúc lợi xã hội là tất cả các hoạt động có tổ chức của các đơn vị tình nguyện và chính phủ để tìm cách ngăn chặn, xóa bỏ hoặc góp phần tìm ra các giải pháp cho các vấn đề xã hội, hoặc làm tăng thêm niềm hạnh phúc của các cá nhân, nhóm người, cộng đồng” (Trần Thị Nhung, 2002).Phúc lợi xã hội theo nghĩa này bao hàm quá nhiều vấn đề đồng thời lại loại trừ việc cung cấp dịch vụ xã hội để thu lợi nhuận của khu vực tư nhân. Các khái niệm nêu trên cho thấy cách hiểu về phúc lợi xã hội căn cứ vào đối tượng cần được hỗ trợ. Tuy nhiên bản thân đối tượng này vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng và hầu như không đề cập đến chức năng của phúc lợi xã hội. Khái niệm về phúc lợi xã hội trong báo cáo điều tra phúc lợi xã hội và giáo dục quốc tế lần thứ V năm 1971 được nhiều người ủng hộ. Ở đây: “phúc lợi xã hội là biện pháp, thủ tục hỗ trợ một cách gián tiếp và là dịch vụ xã hội nhằm tăng cường phúc lợi cho mỗi cá nhân, với mục đích cải thiện mối quan hệ xã hội và công việc xã hội đối với mỗi thành viên trong xã hội. Biện pháp này được tiến hành ở tất cả mọi trình độ, cấp độ xã hội từ cá nhân, đoàn thể đến toàn xã hội. Phúc lợi xã hội ngoài việc đóng bảo đảm sức khỏe, giáo dục, còn nhằm cải thiện và nâng cao đời sống, công việc cho mọi người. Nó là biện pháp tổng hợp toàn diện để giải quyết các vấn đề của cá nhân và xã hội hiện tại.” (Nguyễn Duy Dũng, 1998,tr25). Như vậy khái niệm này đã cho thấy chức năng cũng như đối tượng của phúc lợi xã hội. Thứ ba, quan niệm của Nhật Bản về phúc lợi xã hội. Ở Nhật Bản, vào giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ hai, phúc lợi xã hội được hiểu là những chế độ, chính sách của nhà nước với người nghèo, người gặp khó khăn. Trong đó, chính sách phúc lợi y tế là những biện pháp nhằm giúp người không đủ 9
- khả năng thích nghi với những biến đổi trong cuộc sống để có được cuộc sống bình thường như những người khác. Đó là những người già, trẻ em, người tàn tật, thần kinh, ốm đau, bệnh tật, người có thu nhập thấp... Sự phát triển kinh tế kéo theo những thay đổi về đời sống xã hội và theo đó, quan niệm về phúc lợi xã cũng có sự thay đổi tương ứng. Năm 1979, trong “kế hoạch 7 năm về kinh tế xã hội”, Nhật Bản đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn về phúc lợi xã hội với nội dung: “Hoàn thiện cơ sở y tế, khám chữa bệnh, xây dựng các trung tâm dành cho người già bị liệt, người thần kinh nặng với mục đích tạo cho họ tham gia vào đời sống xã hội, đưa ra các chính sách động viên, khuyến khích, bổ xung và mở rộng dịch vụ giúp đỡ tại nhà, dịch vụ ngày, dịch vụ ngắn hạn, phục hồi chức năng cho người già, người tàn tật, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em (Nguyễn Duy Dũng, 1998,tr128) Thuật ngữ phúc lợi xã hội trong tiếng Việt tương ứng với cụm từ social welfare trong tiếng Anh. Bên cạnh thuật ngữ phúc lợi xã hội, hiện nay còn có thuật ngữ an sinh xã hội. Thuật ngữ này tương đương với cụm từ social security. Thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp hơn thuật ngữ phúc lợi xã hội (social welfare). Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau về an sinh xã hội Theo Ngân hàng Thế giới (WB): An sinh xã hôị là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập ( Nguyễn Thị Kim Phụng, 2013) . - Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): An sinh xã hội là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu 10
- nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em. (Nguyễn Thị Kim Phụng, 2013). Theo tổ chức này hệ thống an sinh xã hội gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp bệnh tật, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn nghề nghiệp, trợ cấp gia cảnh, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp người kiêm hưởng - Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi An sinh xã hội là thành tố của hệ thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống an sinh xã hội là chăm sóc sức khoẻ thông qua bảo hiểm y tế; hệ thống Bảo hiểm xã hội, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội. Theo ISSA , an sinh xã hội bao gồm: các chương trình bảo hiểm xã hội, các chương trình phổ quát ( universal programmes), các chương trình tương trợ ( mutual benefit schemes), các quỹ dự phòng quốc gia (national provident funds) và các chương trình khác trong đó kể cả những chương trình mang tính thương mại Ở Việt Nam, mặc dù an sinh xã hội là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này. "Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020”ghi nhận: “An sinh xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế” [(Nguyễn Thị Kim Phụng, 2013).Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020” Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng "an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của 11
- người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân" (Nguyễn Thị Kim Phụng, 2013). Một quan niệm khác về an sinh xã hội cho rằng: An sinh xã hôi là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con ( Nguyễn Thị Kim Phụng, 2013). Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách an sinh xã hội là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc. Cần phải phân biệt giữa nội hàm cơ bản của hệ thống an sinh xã hội ( chỉ chăm lo cho một số đối tượng khó khăn ) với nội hàm đầy đủ của khái niệm phúc lợi xã hội (chăm lo cho toàn dân). An sinh xã hội chỉ hướng tới bảo trợ cho bộ phận đặc biệt khó khăn, hoặc gặp rủi ro còn phúc lợi xã hội không chỉ thế mà còn hưởng tới sự bảo vệ an toàn xã hộ, phúc lợi toàn dân, phúc lợi cao cấp của xã hội phát triển. Tuy nhiên, ở Nhật Bản việc sử dụng hai khái niệm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội có nội dung là như nhau. Hai khái niệm này cũng bao hàm lẫn nhau. Do vậy ở Nhật Bản hiện nay, khi sử dụng khái niệm phúc lợi xã hội cũng đồng nghĩa với với việc được hiểu là sử dụng khái niệm an sinh xã hội, và/ hoặc ngược lại. Nhưng theo thời gian, thì khái niệm phúc lợi xã hội được 12
- sử dụng nhiều hơn và trở thành quan niệm chính thống được dùng trong văn bản nhà nước Nhật Bản (Đỗ Thiên Kính, 2005). Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm phúc lợi xã hội trong báo cáo điều tra phúc lợi xã hội và giáo dục quốc tế lần thứ V năm 1971. 1.2.2 Những đặc điểm cơ bản của phúc lợi xã hội Trên thực tế, do tính phức tạp và đa dạng của vấn đề nên đến nay vẫn chưa có định nghĩa nào hoàn chỉnh về phúc lợi xã hội. Ở các quốc gia khác nhau có thể định nghĩa khác nhau về phúc lợi xã hội. Điểm đáng lưu ý cách hiểu về phúc lợi xã hội lại quyết định các hình thức, biện pháp cụ thể được áp dụng trong thực tế của mỗi nước. Ta có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về phúc lợi xã hội như sau: Thứ nhất, mục tiêu của phúc lợi xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo lập công bằng xã hội. Mục đích của phúc lợi xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người có hoàn cảnh khó khăn, không may mắn và người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Đây là chính sách đối với con người nhằm đáp ứng môt trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người. Chính sách phúc lợi xãhoij còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nào đó nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách phúc lợi xã hội sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo lập công bằng xã hội. Thứ hai, đối tượng của phúc lợi xã hội là những người có hoàn cảnh khó khăn, không may mắn như người tàn tật, người già, trẻ em; tiếp đến là các cá nhân, thành viên khác trong xã hội. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn