Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HOÀNG TUYẾT ANH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2014
- 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HOÀNG TUYẾT ANH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM THỊ KHANH HÀ NỘI - 2014 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- 3 Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
- 4 Acquired Immune Deficiency Syndrome AIDS Anti-retroviral ARV Thuốc trị HIV AZT Bao cao su BCS Bơm kim tiêm BKT Chỉ số 1 loại tế bào phát hiện HIV CD4 Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC Tổng sản phẩm quốc nội GDP Human Immunodeficiency Virus HIV Chỉ số đánh giá hạnh phúc của con người HPI Giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi HSS+ Cơ quan Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản JICA Ngân sách nhà nước NSNN Nhiễm trùng cơ hội NTCH Nghị quyết trung ương NQ-TW Tổ chức phi chính phủ NGO Viện trợ nước ngoài không hoàn lại ODA Phòng khám ngoại trú PKNT Trung tâm phòng chống TTPC Trung tâm y tế TTYT Y tế công cộng YTCC Thương binh xã hội TBXH Thành phố TP Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM Ủy ban nhân dân UBND Chương trình phát triển liên hợp quốc UNDP Tổ chức Y tế thế giới WHO MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT 12 TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ HIV/AIDS 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết phát triển dịch vụ y 12 tế chăm sóc người có HIV/AIDS 1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Y 20 tế chăm sóc người có HIV/AIDS 1.3. Kinh nghiệm của một số thành phố về phát phát huy vai 26
- 5 trò của dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS và bài học rút ra đối với Thành phố Hà Nội Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ 37 CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hà 37 Nội ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS 2.2. Thành tựu, hạn chế phát triển các dịch vụ Y tế chăm sóc 40 người có HIV/AIDS tại Thành phố Hà Nội thời gian qua 2.3. Đánh giá chung về phát triển các dịch vụ y tế chăm sóc 50 người có HIV/AIDS tại Thành phố Hà Nội thời gian qua Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 65 NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ HIV/AIDS Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có 65 HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát huy vai 69 trò của dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 89
- 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự phát triển ngày nay, khoa học - kỹ thuật ngày một hiện đại cũng là điều kiện để phát triển lĩnh vực y tế theo kịp và đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Không chỉ khi mắc bệnh thì con người mới có nhu cầu được chạy chữa mà chăm sóc sức khoẻ ban đầu lại là hết sức quan trọng. Khi nhu cầu của con người tăng lên, theo đó thì vai trò của dịch vụ Y tế cũng ngày càng quan trọng. Chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hoá Ngành Y tế Việt Nam, với việc coi “Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng đồng và của mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế giữ vai trò nòng cốt” (Nghị quyết 04/NQ-TW năm 2003) đã trở thành một điều kiện tiền đề quan trọng trong quá trình đổi mới hoạt động cung ứng dịch vụ Y tế ở Việt Nam. Mục tiêu của chủ trương xã hội hoá dịch vụ Y tế là nhằm huy động các nguồn lực (vốn, tài sản, sức lao động, trí tuệ,…) trong toàn xã hội tham gia đóng góp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân, đặc biệt là đối tượng chính sách và người nghèo, tiếp cận được với các dịch vụ Y tế cơ bản và có chất lượng, đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế theo hướng hiện đại, bền vững. Trên thực tế, dịch vụ Y tế ở Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào việc cải thiện sức khoẻ cho mọi người, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng một phần nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, dịch vụ Y tế ở Việt Nam cũng có những hạn chế nhất định, đặc biệt là dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS. Tính đến nay, tại Việt Nam đã phát hiện 213.413 người nhiễm HIV còn sống, trong đó có 63.373 người đang ở trong giai đoạn AIDS; lũy tích tử vong do HIV/AIDS là 65.133 người. Tại riêng thành phố Hà Nội, số người bị bệnh
- 7 HIV là 13.280 người và dự tính con số này sẽ càng gia tăng trong thời gian tới. Việc phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc bệnh nhân HIV là điều cấp thiết, tuy nhiên, dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS lại còn nhiều khó khăn. Mặc dù Thành phố Hà Nội có nhiều cố gắng đầu tư phát triển các dịch vụ Y tế với chăm sóc sức khỏe những người nhiễm HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá khách quan phải thấy rằng, dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Với mong muốn đưa ra những giải pháp góp phần phát huy hơn nữa những vai trò của các dịch vụ Y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người nhễm HIV/AIDS và giảm tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới, học viên lựa chọn chủ đề: “Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ y tế nói chung, phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS nói riêng. Trong đó, nổi bật là những công trình sau đây: - Hoàng Hà Trang (2010), Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. Luận văn đã phân tích thực trạng dịch vụ Y tế trên địa bàn Hải Dương giai đoạn 2008-2010, từ đó đưa ra có những ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao dịch vụ Y tế tại tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, luận văn này chỉ tập trung vào phân tích thực trạng phát triển dịch vụ y tế nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dương mà chưa đi sâu vào từng loại, nhóm dịch vụ y tế cụ thể. - Đào Thị Xuân Mỹ (2011), Phát triển dịch vụ y tế ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, luân văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại Học Đà Nẵng.
- 8 Luận văn đã phân tích thực trạng dịch vụ Y tế trong điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất, văn hóa, địa hình tại các tại các huyện miền núi Quảng Ngãi, đồng thời đề xuất và kiến nghị để nâng cao đầu tư, phát triển dịch vụ tại các huyện miền núi. Luận văn cũng chỉ đề cập tới thực trạng phát triển dịch vụ y tế nói chung, chưa phân tích, đánh giá tới dịch vụ y tế công cộng một cách riêng biệt. - Chiến lược quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của Chính phủ. Chiến lược quốc gia đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ trong phòng chống HIV/AIDS. Phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Bộ, ngành, chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV; chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV, đồng bào dân tộc ít người và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, hải đảo. Bảo đảm thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS. Muốn thực hiện được các mục tiêu này, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường hơn nữa của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS. Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS,....
- 9 - Hội thảo (2013), "Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS" được tổ chức ngày 24/9/2013 tại Hà Nội. Hội thảo đưa ra vai trò của các tổ chức xã hội và thực tế về việc đóng góp, ủng hộ và chiến đấu của các tổ chức trong xã hội trên mặt trận phòng chống căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. Trong đó, một trong những vấn đề quan trọng là tăng cường sự tham gia của tổ chức xã hội trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS. Tuy nhiên, hội thảo chưa làm rõ thực trạng dịch vụ y tế trong chăm sóc người có HIV/AIDS một cách cụ thể. - Văn Khôi (2011), Việt Nam tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc nhiễm HIV/AIDS, Báo cáo khoa học tại Hội nghị Điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV/AIDS, 2011. Bài cáo cáo viết tổng quan về thực trạng và xu hướng phát triển điều trị và chăm sóc bệnh nhân HIV tại Việt Nam và các đề xuất để nâng cao chất lượng công tác trị bệnh cho người HIV/AIDS - Lam Hồng (2013), Nhân rộng mô hình chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng, Báo Nam Định, số 234, 2013. Bài viết khái quát lên mô hình và cách chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, những khó khăn và thuận lợi, cũng như những kiến nghị để nhân rộng mô hình trong toàn xã hội. - Hữu Thủy (2012), Bảo hiểm y tế - Giải pháp bền vững trong chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV/AIDS. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV/ AIDS. Để tăng cường sự tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh cho người nhiễm HIV đòi hỏi một giải pháp đồng bộ bao gồm việc
- 10 truyền thông để người nhiễm HIV hiểu được tầm quan trọng của bảo hiểm y tế, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm y tế. - Bác sỹ Huỳnh Ngọc Thu, Đẩy mạnh chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS Trong nghiên cứu của mình, tác giả đi sâu vào đề cuất những giải pháp nhằm phát triển công tác chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS đã từng bước nâng cao hiệu quả trong việc chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm bằng cách chú trọng tập huấn, đào tạo trình độ chuyên môn, kỹ năng tư vấn, đặc biệt là việc tiếp cận và quản lý người nhiễm HIV cho đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường hoạt động truyền thông giới thiệu các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm như điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi- rút ARV, điều trị dự phòng HIV do rủi ro tai nạn nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác giám sát, rà soát và tiếp cận, quản lý bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. - Hải Ly, Những khó khăn thách thức của công tác chăm sóc điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Cao Bằng Bài báo của tác giả đã đánh giá tình hình dịch bệnh HIV/AIDS tại tỉnh Cao Bằng trong năm 2011. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá, phân tích những nhận định khó khăn, thách thức trong công tác chăm sóc điều trị người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn thời gian qua. - Phạm Thị Cẩm Giang, Đỗ Mai Hoa (2011), Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chât lượng cuộc sống của người nhiễm HIV và góp phần giảm hậu quả do HIV/AIDS gây ra. Để tìm hiểu thực trạng công tác chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại Tiên Du, Bắc Ninh, nghiên cứu đã sử dụng số liệu hồi cứu và phương pháp nghiên cứu định
- 11 tính với các cán bộ y tế tham gia công tác phòng chống HIV/AIDS và người nhiễm HIV. Kết quả cho thấy, với nguồn lực hạn chế, Tiên Du đã cung cấp các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ cấp thiết cho người nhiễm HIV/AIDS, chủ yếu thông qua y tế tuyến xã. Tuy nhiên các dịch vụ này vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại như: Cơ chế phối hợp chuyển gửi giữa các dịch vụ có liên quan chưa chặt chẽ; Không có sự kết nối với phòng khám ngoại trú - nơi duy nhất thực hiện điều trị thuốc kháng virrut (ARV) tại Bắc Ninh; Chất lượng hoạt động tại tuyến xã chưa đồng đều và chưa đi vào chiều sâu; Dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm chưa tận dụng nguồn lực từ cộng đồng và người nhiễm HIV; Công tác chăm sóc, hỗ trợ điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS chưa được chính quyền và các ban ngành quan tâm. Kết quả trên cho thấy Tiên Du cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho chương trình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong thời gian tới nhằm huy động thêm các nguồn lực cho việc chăm sóc hỗ trợ cho người nhiễm. Việc thiết lập mạng lưới chăm sóc của những người có H+ là việc nên sớm được thực hiện. Sự gắn kết giữa các dịch vụ không chỉ trong phạm vi huyện mà với cả những huyện lân cận và tuyến tỉnh sẽ tạo thuận lợi cho người nhiễm HIV tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điêu trị HIV/AIDS phù hợp và cần thiết. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề “Phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội” dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị như một công trình nghiên cứu chuyên ngành. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sơ lý luận thực tiễn về dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS; đánh giá đúng thực trạng trong phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS luận văn đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- 12 * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ Y tế chăm sóc sức khỏe người HIV/AIDS bao gồm: Khái niệm, vai trò, đặc điểm nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS. - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số Thành phố lớn trực thuộc Trung ương về dịch vụ Y tế chăm sóc sức khỏe người HIV/AIDS và rút ra bài học đối với Thành phố Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS, bao gồm những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS dưới góc độ kinh tế chính trị, trong đó đi sâu vào nghiên cứu về việc phát huy vai trò của các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm, điều trị đối với người nhiễm HIV/AIDS. Đối tượng được luận văn nghiên cứu, khảo sát, điều tra là những người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS, những người đã nhiễm HIV/AIDS, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu về phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2013 và đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của việc phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội tới năm 2020.
- 13 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn sử dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quyết định đường lối của Đảng và Nhà nước, nghị quyết, quyết định của thành phố Hà Nội về chăm sóc sức khỏe Y tế cộng đồng, trong đó có các nội dung liên quan đến dịch vụ Y tế trong chăm sóc người có HIV/AIDS và chất lượng dịch vụ y tế trong chăm sóc người có HIV/AIDS. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là các phương pháp như sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng nhiều các số liệu thống kê của các ban ngành có liên quan. Trên cơ sở các số liệu được thu thập và tổng hợp, luận văn phân tích, xử lý và làm rõ vấn đề HIV/AIDS, xu hướng phát triển của vấn đề, thực trạng chăm sóc và chất lượng chăm sóc người có HIV/AIDS, phân tích các tác động của chính sách đối với chăm sóc người HIV/AIDS. Phương pháp thống kê, so sánh: Nhiều tài liệu, báo cáo, sách, tạp chí chuyên ngành trên tư liệu sách báo và Internet liên quan đến chăm sóc, chất lượng chăm sóc người có HIV/AIDS và các chính sách về người HIV/AIDS được tác giả thu thập và từ đó phân tích, so sánh đưa ra thực trạng Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học đòi hỏi gạt bỏ khỏi quá trình và hiện tượng được nghiên cứu những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời để tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trên cơ sở ấy nắm được bản chấtcủa hiện tượng, hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. Phương pháp logic - lịch sử: Phương pháp là căn cứ để luận văn kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước về vấn đề dịch vụ Y tế. Đồng thời phương pháp là cơ sở để luận văn có sự liên kết trong toàn bộ bố cục của luận văn.
- 14 Thu thập thông tin: Tác giả thu thập thông tin từ các nguồn thông tin như: Số liệu thống kê; Số liệu dự báo; Số liệu của các cuộc điều tra và các nghiên cứu về người HIV/AIDS tại các cấp; Sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước; Thông tin từ mạng Internet; Các văn bản và định hướng của Nhà nước trong các lĩnh vực liên quan đến đề tài. Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham vấn ý kiến của các chuyên gia là các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định và thực hiện chính sách, các nhà quản lý và chuyên gia chăm sóc người có HIV/AIDS tại các mô hình chăm sóc người có HIV/AIDS tại cộng đồng. 6. Ý nghĩa của đề tài Luận văn đã góp phần xây dựng, làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS, dưới góc độ kinh tế chính trị, bao gồm: khái niệm, đặc điểm về dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS, khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS. Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2006 tới nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố tới năm 2020. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy môn Kinh tế chính trị và đồng thời góp phần vào việc hoạch định chính sách phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS của Thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ HIV/AIDS 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết phát triển dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS 1.1.1. Khái niệm Khái niệm về dịch vụ Dịch vụ là hoạt động lao động xã hội, tạo ra sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng vật chất (sản phẩm vô hình) nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống thuận lợi và hiệu quả hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [24, tr256]. Theo quan niệm của Mác thì nhu cầu là đòi hỏi khách quan của mỗi con người trong những điều kiện nhất định, đảm bảo cho sự sống và phát triển của mình. C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển" [10, tr.576 - 577]. Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. C. Mác cũng chỉ rõ một đặc tính của dịch vụ, đó là: "Trong những trường hợp mà tiền được trực tiếp trao đổi lấy một lao động không sản xuất ra tư bản, tức là trao đổi lấy một lao động không sản xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự phục vụ lao động đó cung cấp những sự phục vụ không phải với tư cách là một đồ vật, mà với tư cách là một sự hoạt động” [10, tr.576 - 577].
- 16 Như vậy, ta có thể hiểu dịch vụ theo nghĩa rộng là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính viễn thông mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hoá, hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn. Như vậy, dịch vụ là những dạng hoạt động thuộc lĩnh vực, một ngành kinh tế. Dịch vụ là một lĩnh vực rộng lớn, xuất hiện ở mọi mặt của đời sống Kinh tế - Xã hội, trong đó có lĩnh vực Y tế, bởi vì: Sức khỏe là nhân tố đặc biệt quan trọng hình thành thể chất của con người. Theo WHO, sức khoẻ là một tình trạng hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh. Sức khỏe vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của mọi quá trình phát triển. Đã từ lâu CSSK là một trong số các yếu tố cấu thành cơ bản của hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của quốc gia: chỉ số phát triển con người HDI và chỉ số nghèo khổ HPI. HDI được UNDP sử dụng để đo lường chất lượng sống của con người ở các quốc gia. Chỉ số này dựa trên 3chỉ tiêu: (1) tuổi thọ mong đợi; (2) trình độ học vấn; (3) và điều kiện kinh tế (thu nhập bình quân đầu người). Khái niệm dịch vụ y tế Dịch vụ y tế là hoạt động lao động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ như: khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ. Dịch vụ y tế là tất cả các loại hình dịch vụ chăm sóc, tư vấn liên quan đến sức khoẻ con người. Các loại hình dịch vụ y tế phổ biến như là: Dịch vụ khám, phòng chống và chữa bệnh, dịch vụ bảo hiểm y tế, hệ thống hành nghề dược, y học cổ tuyền…
- 17 Các dịch vụ y tế mang tính chất của hàng hoá vì có nhu cầu, có người cung cấp và có người sử dụng thì phải trả tiền (có thể người trả tiền là cá nhân, có thể là tập thể, Nhà nước). Dịch vụ y tế mang tính chuyên môn cao nên người tiêu dùng hoàn toàn bất lợi về mặt thông tin so với người bán (bệnh nhân và bác sỹ). Với một số hàng hoá khác, người tiêu dùng có thể có hiểu biết nhất định về sản phẩm hoặc có được thông tin về sản phẩm bằng kinh nghiệm. Nhưng đối với Dịch vụ Y tế, người bệnh biết rất ít về hiệu quả hay các hậu quả của điều trị, thậm chí người ta còn không biết mình bị ốm. Chính vì thế, dịch vụ Y tế là loại hàng hoá mà người sử dụng (người bệnh) thường không tự mình lựa chọn được mà chủ yếu do bên cung ứng (cơ sở y tế) quyết định. Nói một cách khác, ngược lại với thông lệ “cầu quyết định cung”, trong dịch vụ Y tế “cung quyết định cầu”. Người bệnh có nhu cầu KCB nhưng điều trị bằng phương pháp nào, dùng loại thuốc hay dịch vụ gì và với thời gian bao lâu lại do bác sĩ quyết định. Như vậy, người bệnh, chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác sĩ điều trị chứ không được chủ động chọn lựa phương pháp điều trị. Tuy nhiên, cũng giống như các loại hình dịch vụ khác, thì dịch vụ Y tế là một ngành kinh tế. Nhưng ngành dịch vụ này có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ Y tế. Cụ thể, muốn cung ứng dịch vụ Y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác, trong thị trường dịch vụ Y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo. Dịch vụ Y tế là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Khái niệm dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS Dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS là hoạt động lao động, cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ liên quan tới đại dịch HIV/AIDS như: khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ.
- 18 Như vây, dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS tiếp cận và hỗ trợ, giúp cho người nhiễm hiểu rõ về bệnh tật và đấu tranh chống lại bệnh tật, đồng thời tránh được lây nhiễm cho người khác. Dịch vụ Y tế với chăm sóc người có HIV/AIDS là cung cấp cho cả người bị nhiễm và người chưa bị nhiễm cơ hội để đề phòng lây nhiễm HIV và hình thành nên mối quan hệ tốt giữa bệnh nhân - thầy thuốc - người chăm sóc. Do vậy, rất cần có một mạng lưới chăm sóc. Mạng lưới này sẽ có nhiều người tham gia vào công tác chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Nếu lấy việc chăm sóc người nhiễm là trung tâm, thì những người tham gia chăm sóc có thể là bản thân người nhiễm, người thân trong gia đình, họ hàng, láng giềng, các tổ chức dựa vào cộng đồng, nhân viên y tế... trong đó các cơ sở y tế sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc hướng dẫn chăm sóc và tư vấn. Các cơ sở bệnh viện các tuyến sẽ là mạng lưới trung chuyển hoặc điều trị cho những trường hợp nặng. Khái niệm phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS Phát triển dịch vụ Y tế Sự phát triển nói chung được coi là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng của sự vật theo hướng ngày càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn. Dịch vụ Y tế là một loại dịch vụ cơ bản, quan trọng đối với con người trong xã hội văn minh. Như vậy, phát triển dịch vụ Y tế có thể được hiểu là sự gia tăng cả về lượng và về chất trong các dịch vụ Y tế, chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Sự phát triển về lượng là sự tăng lên về số lượng, quy mô, khả năng tiếp cận các dịch vụ Y tế của người dân, trong khi đó sự phát triển về chất là sự tăng lên của chất lượng dịch vụ Y tế cung cấp. Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS là sự tác động của Nhà nước, cán bộ y tế, gia đình, người bệnh và cả xã hội nhằm tạo ra sự
- 19 gia tăng cả về số lượng và chất lượng và cơ cấu của các dịch vụ Y tế trong lĩnh vực chăm sóc người có HIV/AIDS nhằm giúp người bệnh ổn định và bảo đảm sức khỏe. Nội hàm khái niệm phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS thể hiện rõ : Một là, phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS là sự gia tăng về mặt số lượng các loại dịch vụ trong đó quan trọng nhất là phát triển các dịch vụ: Dịch vụ tư vấn về HIV/AIDS, dịch vụ xét nghiệm HIV/AIDS và dịch vụ điều trị HIV/AIDS. Hai là, phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS phải đặc biệt về mặt chất lượng. Người bị nhiễm HIV/AIDS được thoải mái về tinh thần, yên tâm với sự tư vấn, xét nghiệm, điều trị của Bác sĩ, của cơ sở Y tế, các dịch vụ đó dẫn đến người bệnh được khỏi bệnh, hòa nhập với cộng đồng... 1.1.2. Đặc điểm của phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS Một là, một loại dịch vụ công cộng liên quan tới sức khỏe cộng đồng. Dịch vụ Y tế với chăm sóc người có HIV/AIDS là một loại dịch vụ công cộng liên quan tới sức khỏe cộng đồng. Do đó, phát triển dịch vụ Y tế với chăm sóc người có HIV/AIDS chính là phát triển hệ thống Y tế mà dịch vụ Y tế là loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trong đó có người bị nhiễm HIV/AIDS. Y tế công cộng hay còn gọi là sức khỏe công cộng (Public Health) đề cập đến những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch vụ vệ sinh môi trường, những dịch vụ Y tế tổng quát và quản lý các dịch vụ chăm sóc. Từ công cộng ở đây nói lên tính chất chung cho số đông, ngược với tính chất chăm sóc riêng lẻ cho từng bệnh nhân. Theo WHO (11/1995) "Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của
- 20 xã hội đến phát triển các chính sách sức khỏe công cộng, để tăng cường sức khoẻ, để phòng bệnh và để nâng cao công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững". Hai là, một loại dịch vụ chăm sóc những người cần có sự giúp đỡ của người khác bao gồm: người có bệnh và người cần kiểm tra sức khỏe, người thân và xã hội. Người nhiễm HIV/AIDS là người nhiễm căn bệnh thế kỷ cho đến nay chưa có các loại thuốc đặc trị, đảm bảo sức khỏe và sự sống cho người bệnh. Chính vì vậy, các dịch vụ chăm sóc người có HIV/AIDS luôn tiềm ẩn nguy cơ người bệnh không chữa khỏi. Do đó, phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc sức khỏe người nhiễm HIV/AIDS phải có sứ giúp đỡ của người khác. Đó là nhân viên y tế, người thân và cộng đồng xã hội. Để phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS hiệu quả cần sự quyết tâm cao của bản thân người bệnh và chính sách của Đảng và Nhà nước. Để dịch vụ Y tế với chăm sóc người có HIV/AIDS đạt hiệu quả cao cần huy động sức mạnh của cả cộng đồng và cần sự quyết tâm cao của bản thân người bệnh và chính sách của Đảng và Nhà nước. Mặt khác, muốn điều trị tốt cho những bệnh nhân này, cần có sự cố gắng, nỗ lực, quyết tâm cao của chính bản thân người bệnh. Ba là, một loại dịch vụ không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận Dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS là dịch vụ y tế dành cho người liên quan tới đại dịch HIV/AIDS. Để có nguồn kinh phí phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người có HIV/AIDS thông thường được Nhà nước trang trải cùng với nguồn kinh phí được tài trợ từ quốc tế và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác. Người bệnh và các đối tượng khác được điều trị và tư vấn miễn phí mà không phải trả tiền. Do đó có thể nói đây là loại dịch vụ không hoàn toàn vì
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn