![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 6
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của khu vực kinh tế tư nhân, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây nhằm đưa ra phương hướng và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân trong địa bàn tỉnh Hà Tây trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp
- ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa kinh tÕ nguyÔn v¨n vinh ph¸t triÓn kinh tÕ t- nh©n ë hµ t©y thùc tr¹ng vµ gi¶I ph¸p Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 60 31 01 Tãm t¾t luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc PGS.TS TrÞnh ThÞ Hoa Mai Hµ Néi - 2006
- MỤC LỤC Mở đầu ------------------------------------------------------------------------------------ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM ------------------------------------------------------------------- 5 1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế tư nhân --------------------------------- 5 1.1.1. Khái niệm -------------------------------------------------------------------------- 5 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân --------------------------------------------------- 9 1.2. Vị trí của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế ------------------------- 10 1.3. Thực trang phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ------------------------ 13 1.3.1. Những quan điểm và Chính sách của Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân - 13 1.3.2. Những đóng góp của kinh tế tƣ nhân ------------------------------------------ 25 1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam --------------------------------------------------------------------------------------- 36 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở HÀ TÂY THỜI KÌ ĐỔI MỚI ---------------------------------------------------------------------- 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây ---------------------------- 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ---------------------------------------------------------------- 43 2.1.2. Đặc điểm kinh tế ----------------------------------------------------------------- 46 2.1.3 Đặc điểm xã hội ------------------------------------------------------------------- 52 2.1.4. Chính sách của Hà Tây đối với phát triển kinh tế tƣ nhân ------------------ 55 2.2. Tình hình phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây thời gian qua ----------- 60 2.2.1. Số lƣợng và quy mô của khu vực kinh tế tƣ nhân --------------------------- 60
- 2.2.2. Những đóng góp của kinh tế tƣ nhân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà Tây-------------------------------------------------------------------------------- 69 2.2.3. Quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tây------- 76 2.3. Đánh giá về quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây-------------- 78 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc --------------------------------------------------------- 78 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ------------------------------------------------ 79 Chương 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở HÀ TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI ------------------- 83 3.1. Triển vọng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Hà Tây trong thời gian tới------------------------------------------------------------------------------------ 83 3.2. Những quan điểm phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây ------------------ 87 3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây trong thời gian tới ------------------------------------------------------------------------------ 91 3.3.1. Giải pháp đối với bản thân khu vực kinh tế tƣ nhân ------------------------- 91 3.3.2. Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và Chính quyền địa phƣơng ------------------------------------------------------------------------------------ 94 3.3.2.1. Tạo môi trƣờng lành mạnh để kinh tế tƣ nhân có điều kiện phát triển hơn nữa ----------------------------------------------------------------------------------------- 94 3.3.2.2. Giải pháp về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh ----------------- 101 3.3.2.3. Tạo điều kiện để kinh tế tƣ nhân tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng hơn - 105 3.3.2.4. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực ------------------------------------------- 110 3.3.2.5. Tăng cƣờng vai trò của Chính quyền địa phƣơng ----------------------- 113 Kết luận -------------------------------------------------------------------------------- 117 Tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------------- 119
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế thị trường được xem là một giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hoá, là thành tựu chung của nhân loại. Trong lịch sử, chủ nghĩa tư bản là phương thức sản xuất đầu tiên biết tổ chức nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường và đã đạt được những thành tựu không thể phủ nhận. Thực tế cho thấy, không một nước thành công trong phát triển nền kinh tế thị trường lại thiếu vắng khu vực kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân như một động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển trong nền kinh tế thị trường. Ngược lại, nền kinh tế thị trường là môi trường cho hoạt động và phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lớn người dân, huy động và phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, hơn nữa, kinh tế tư nhân còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với vai trò như vậy, kinh tế tư nhân ngày càng được chú trọng trong chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới của đất nước nói chung và ở Hà Tây nói riêng, nhận thức và phát triển kinh tế tư nhân đang đứng trước nhiều vấn đề và yêu cầu mới đặt ra đòi hỏi phải có chính sách và giải pháp để xử lý kịp thời, có hiệu quả, tạo những đột phá tích cực nhằm tạo điều kiện và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Hà Tây là một tỉnh có nhiều tiềm năng to lớn để phát triển mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội nhờ có lợi thế về vị trí địa lý, về con người. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, kinh tế Hà Tây trong những
- 2 năm qua cũng không ngừng phát triển, trong đó kinh tế tư nhân đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên với những kết quả đã đạt được có thể nói kinh tế tư nhân ở Hà Tây phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Việc tiếp tục nghiên cứu tìm tòi những mặt hạn chế, những trở ngại của sự phát triển kinh tế tư nhân trong cả nước nói chung và của Hà Tây nói riêng là một việc thiết thực, cấp bách nhằm tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển hơn nữa đúng với tiềm năng và lợi thế của nó, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây: Thực trạng và giải pháp” với mong muốn góp phần vào sự phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế. Nội dung trình bày trong luận văn mới chỉ là những kết quả nghiên cứu ban đầu, chắc chắn cần được bổ sung, hoàn thiện cùng với sự vận động, phát triển của thực tiễn 2. Tình hình nghiên cứu Trên bình diện quốc gia, vấn đề phát triển kinh tế tư nhân đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, trong đó tập trung đi vào phân tích những vấn đề về lý luận, bản chất về sự tồn tại khách quan, vai trò và vị trí của khu vực kinh tế tư nhân trong điều kiện kinh tế thị trường: - Hà Huy Thành: “Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân: Lý luận và chính sách“, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 - GS.TS Hồ Văn Vĩnh: “Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về kinh tế tư nhân“, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003 - GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền và các tác giả: “Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam“, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2003 - TS. Đinh Thơm: “Kinh tế tư nhân trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay“, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2005 Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết thiết thực, nhiều cuộc hội thảo bàn về kinh tế tư nhân. Với nhiều cách tiếp cận
- 3 khác nhau, các học giả đã nêu lên những vấn đề có tính quy luật, những đặc trưng của kinh tế tư nhân cũng như vai trò của nó trong sự phát triển của nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, ở Hà Tây chưa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong nhiều năm qua. Có rất nhiều vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân trong điều kiện hoàn cảnh của tỉnh cần tiếp tục được nghiên cứu, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: phân tích những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của khu vực kinh tế tư nhân, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây nhằm đưa ra phương hướng và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân trong địa bàn tỉnh Hà Tây trong những năm tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tư nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. - Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân của Hà Tây - Đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Kinh tế tư nhân là một khái niệm rộng, trong nền kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam như hiện nay, việc xác định phạm vi của kinh tế tư nhân là khá phức tạp. Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu kinh tế tư nhân như một khu vực kinh tế khách quan tồn tại trong tiến trình phát triển kinh tế. Việc phân tích thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân sẽ chỉ giới hạn trong khuôn khổ địa bàn tỉnh Hà Tây trong thời kỳ đổi mới. 5. Phương pháp nghiên cứu
- 4 - Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, so sánh và tổng hợp. - Ngoài ra các sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát, thống kê,... 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận - thực tiễn cũng như những nhận thức mới về khu vực kinh tế tư nhân trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. - Phân tích đánh giá một cách khách quan, trung thực thực trạng quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây. - Đề xuất các quan điểm, phương hướng, các giải pháp kiến nghị để góp phần thúc đẩy kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tây có điều kiện phát triển hơn nữa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây thời kỳ đổi mới. Chương 3: Những quan điểm và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Tây thời gian tới. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN
- 5 1.1.1. Khái niệm Khái niệm về kinh tế tư nhân gắn liền với nền kinh tế thị trường, một giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế tư nhân gắn chặt với sự hình thành, phát triển nền kinh tế hàng hoá, ngược lại, sự hình thành, phát triển của nền kinh tế hàng hoá lệ thuộc vào sự phát triển của kinh tế tư nhân. Mối quan hệ giữa kinh tế tư nhân với kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường là mối quan hệ song hành, gắn bó chặt chẽ với nhau, chế định lẫn nhau và thúc đẩy cùng nhau phát triển. Trong nền kinh tế hàng hoá kinh tế tư nhân là loại hình kinh tế tồn tại và phát triển dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ kinh tế tư nhân (hay khu vực kinh tế tư nhân) dựa trên những cách hiểu khác nhau về quan hệ sở hữu. Theo cách hiểu rộng nhất, nền kinh tế của một quốc gia được cấu thành bởi 2 bộ phận chính: kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước tương ứng với sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Ngoài ra còn có bộ phận hỗn hợp, ở đó có sự đan xen giữa sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Liên quan đến các quan hệ sở hữu có khái niệm thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế dựa vào một hình thức sở hữu nhất định. Văn kiện Đại hội X Đảng cộng sản Việt Nam xác định nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH có 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân (kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân); kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, trong rất nhiều nghiên của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, nền kinh tế Việt Nam còn được phân thành kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế hỗn hợp; hoặc kinh tế quốc doanh,
- 6 kinh tế ngoài quốc doanh (trong đó có kinh tế tư nhân), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (đây cũng là cách phân chia mà Tổng cục thống kê sử dụng để thống kê hoạt động của nền kinh tế hiện nay) Như vậy, cho đến nay, cách hiểu về kinh tế tư nhân và phạm vi của nó chỉ mang tính chất tương đối và tuỳ theo quy ước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay việc xác định phạm vi của kinh tế tư nhân là khá phức tạp. Trong luận văn này, khái niệm kinh tế tư nhân dùng để chỉ các thành phần kinh tế tồn tại và phát triển dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh. Các bộ phận cấu thành khu vực kinh tế tư nhân bao gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ (kể cả kinh tế hộ và trang trại); kinh tế tư bản tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ dưới nhiều hình thức tổ chức quản lý khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh. * Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là thành phần kinh tế xuất hiện ở Việt Nam trong giai đoạn hoạt động thực tiễn cải tạo XHCN. Khái niệm kinh tế cá thể xuất hiện khi có chủ trương hợp tác hoá hoặc đưa các hộ nông dân độc lập, riêng rẽ vào kinh tế tập thể dưới hình thức HTX. Kinh tế cá thể được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay cá nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của chính hộ gia đình hay cá nhân đó, không thường xuyên thuê lao động. Kinh tế cá thể được xác định bởi hai tiêu thức: trình độ phát triển thấp và sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Loại hình kinh tế tiểu chủ về cơ bản giống kinh tế cá thể, tuy nhiên có vẻ khác biệt là kinh tế tiểu chủ có thuê lao động, quy mô trình độ tổ chức quản lý cao hơn (tiêu biểu là loại hình kinh tế trang trại trong nông lâm nghiệp)
- 7 Ở Việt Nam, thành phần kinh tế này chiếm một tỉ trọng rất lớn, đóng góp một phần quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và giải quyết nhiều việc làm, đặc biệt là khu vực nông thôn. Theo Nghị định 66/HĐBT ngày 02/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/04/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, thì hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động (sử dụng không quá 10 lao động), không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động kinh doanh. * Thành phần kinh tế tư bản tư nhân (KTTBTN): Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản trong hoặc ngoài nước đầu tư để sản xuất kinh doanh. Nét nổi bật của thành phần kinh tế này là sở hữu tư nhân hoặc sở hữu hỗn hợp về TLSX, thuê và bóc lột sức lao động làm thuê. Nếu xét dưới khía cạnh chủ thể kinh tế thì thành phần kinh tế tư bản tư nhân gồm các chủ thể kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, họ là các chủ tư bản chiếm hữu tư nhân về tư bản, do đó chiếm hữu tư nhân về giá trị thặng dư, những chủ thể kinh doanh này đại diện cho quan hệ sản xuất TBCN. KTTBTN được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Theo quy định của luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2000, các loại hình doanh nghiệp được hiểu như sau: + Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH từ hai thành viên trở lên. Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở các thành viên trong đó các thành viên chịu trách
- 8 nhiệm về các khoản nợ và có các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp phép đăng kí kinh doanh và không được phát hành cổ phiếu + Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở góp vốn của các cổ đông và các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn của công ty. Ngoài ra, công ty cổ phần có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, chứng khoán. + Công ty hợp danh: là loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn, những người chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình và có thể nhận cổ tức từ lợi nhuận của công ty. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình. Công ty hợp danh được phép linh hoạt trong việc xác định cơ cấu quản lý với điều kiện cơ cấu này phải được nêu chi tiết trong điều lệ của công ty. + Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của công ty. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp là một cá nhân duy nhất, do đó không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm
- 9 bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác. 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân . * Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích tư nhân và là động lực thúc đẩy xã hội phát triển Kinh tế tư nhân gắn liền với sở hữu tư nhân, nên nó ra đời và phát triển tự nhiên khi xuất hiện tư hữu. Trong một chế độ kinh tế, chừng nào còn tồn tại tư hữu thì tất yếu còn kinh tế tư nhân. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay đã cho thấy rằng lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trước hết và chủ yếu thúc đẩy xã hội phát triển. Các chủ thể trong khi chạy theo lợi ích cá nhân của mình luôn tìm cách sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho có hiệu quả nhất, chi phí sản xuất thấp nhất, điều này thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật và phân bổ nguồn lực có hiệu quả. Như vậy các cá nhân hành động theo lợi ích cá nhân của mình cũng chính là đã tạo ra lợi ích xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã cho thấy tính ưu việt của nó, trong đó chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân, tôn trọng lợi ích cá nhân. Vấn đề là Nhà nước, với tư cách là tổ chức quản lý xã hội, phải định hướng, dẫn dắt lợi ích cá nhân hài hoà với lợi ích xã hội. * Kinh tế tư nhân là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá ở giai đoạn cao Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã hội hoá. Nó được phát triển cùng với sự xác lập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và gắn liền với nền đại công nghiệp. Trước đó, đơn vị sản xuất cơ bản của nền kinh tế xã hội là các gia đình dựa trên cơ sở huyết thống hoặc công trường thủ công. Với hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hoá cũng dược phát triển nhanh chóng.
- 10 Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Trong đó, cơ cấu của nền kinh tế thị trường chủ yếu là dựa trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu hàng đầu là tạo ra lợi nhuận, động lực chính cho sự tồn tại và phát triển của nó. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay, đó là mô hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trò tiến bộ nhất để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Và như vậy, mô hình tổ chức sản xuất doanh nghiệp đã, đang và sẽ còn tiếp tục là một mô hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại * Kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là phương tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại. Sự khủng hoảng của hệ thống xã hội chủ nghĩa lấy cơ chế kế hoạch hoá nền kinh tế càng cho phép chúng ta khẳng định rằng các quốc gia dù với chế độ chính trị khác nhau, đều không thể không sử dụng cơ chế thị trường. Ngược lại, kinh tế thị trường khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân. Cơ chế thị trường hiện đại chính là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình là mô hình tổ chức doanh nghiệp. Hình thức tổ chức này là sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị trường và tự nó lớn lên trong cơ chế thị trường. Như vậy, bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều phải thừa nhận và khuyến khích sự tồn tại, phát triển của kinh tế tư nhân, là cơ sở của sự cạnh tranh, thức đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế. 1.2. VỊ TRÍ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Kinh tế tư nhân gắn liền với sở hữu tư nhân, nó ra đời, tồn tại và phát triển trong một thời kì lịch sử nhất định của sự phát triển xã hội
- 11 loài người. Điều đó là khách quan do trình độ của lực lương sản xuất (LLSX) quy định. Vào cuối thời kì cộng sản nguyên thuỷ, LLSX đã có sự phát triển hơn so với trước nhưng chưa đến mức có thể tạo ra của cải thoả mãn nhu cầu cho mọi người trong cộng đồng. Một số trường hợp ngững người quản lý chiếm đoạt một bộ phận của cải, biến tài sản công cộng thành của riêng, chế độ tư hữu, giai cấp và Nhà nước ra đời từ đây. Sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân tồn tại, phát triển qua các hình thức kinh tế-xã hội mà đỉnh cao là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Trong thời kì quá độ lên chủ nhĩa xã hội (CNXH), kinh tế tư nhân tồn tại, còn phát triển vì LLSX chưa phát triển đến mức làm cho nó tự tiêu vong, nó vẫn cần thiết cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Kinh tế tư nhân chỉ có thể mất đi khi nó tự phủ định nó. Mặt khác, chúng ta cũng cần phải nắm rõ được quy luật phát triển của các hình thức kinh tế-xã hội, cũng như quy luật phát triển của kinh tế tư nhân, sở hữu tư nhân. Trong tuyên ngôn Đảng Cộng Sản, C.Mác đã chỉ ra: “Người cộng sản có thể khái quát lý luận của mình bằng một câu: xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân” (Mác-Ănggen tuyển tập, Tập 1). Tuy nhiên, cần phải hiểu xoá bỏ kinh tế tư nhân ở đây là một quá trình lịch sử do quy luật khách quan quyết định chứ không phải do sự áp đặt chủ quan. Xoá bỏ chế độ tư hữu có thể áp dụng các phương thức khác nhau để giải quyết, xoá bỏ tư hữu là nhằm xoá bỏ hiện tượng lợi dụng quyền sở hữu tài sản (hay tư liệu sản xuất) để nô dịch hay bóc lột người khác và xoá bỏ tất cả các quan hệ quyền sở hữu cản trở sử dụng tái sản xuất để tạo ra của cải cho xã hội, xây dựng lại chế độ sở hữu tư nhân. Ở đây “chế độ sở hữu cá nhân là đồng nhất về mặt nội hàm với “chế độ sở hữu xã hội”. Đặc biệt C.Mác còn chỉ ra sự phát triển của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong giai đoạn tiến lên chủ nghĩa cộng sản (CNCS). Theo C.Mác thì
- 12 công ty cổ phần “bản thân nó được xây dựng trên cơ sở phương thức sản xuất xã hội và tư bản, lấy việc tập trung xã hội về tư liệu sản xuất và sức lao động làm tiền đề, ở đây đã đạt được một cách trực tiếp hình thức tư bản xã hội (tức là những tư bản cá nhân đã trực tiếp liên kết lại) và đối lập với tư bản tư nhân, đồng thời xí nghiệp của nó cũng biểu hiện thành xí nghiệp xã hội và đối lập với xí nghiệp tư nhân. Đây chính là sự phủ định tư bản với tư cách là tài sản tư nhân trong phạm vi của chính phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.” (C.Mác, Tư bản, Tập 3). Như vậy, chế độ cổ phần (bước phát triển tất yếu của tư nhân) là sự phủ định khu vực kinh tế tư nhân của chủ nghĩa tư bản trên cơ sở của chính hệ thống tư bản chủ nghĩa, chứ không phải là việc xoá bỏ một cách ép buộc theo ý chí chủ quan nào cả, nó càng mở rộng càng xâm nhập vào các ngành sản xuất, nó sẽ xoá bỏ khu vực tư nhân khi đã phát triển đến một trình độ nhất định. Cho đến nay, ở nhiều nước XHCN đã thừa nhận sự tồn tại tất yếu của kinh tế thị trường cùng các khái niệm tư bản, tư bản nhà nước, thị trường tư bản, mở cửa thực sự được xem là một bước đột phá trong tư duy cũng như chính sách kinh tế của CNXH. Đặc biệt đối với những nước có nền kinh tế chuyển đổi hoặc đang phát triển ở trình độ thấp của CNXH, càng không thể xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân chỉ vì nó là thành phần có sự bóc lột. Chế độ sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân còn và sẽ tồn tại lâu dài góp phần quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Như vậy, cả về lý luận và thực tiễn đều cho thấy kinh tế tư nhân tồn tại trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan và lâu dài, không thể dùng ý muốn chủ quan để xoá bỏ nó, không nên phân biệt, đồng thời phải được đối xử công bằng, đúng đắn và khoa học.
- 13 1.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM 1.3.1. Những quan điểm và chính sách của Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân 1.3.1.1. Giai đoạn trước đổi mới Ở nước ta, tư tưởng về kinh tế tư nhân được Bác Hồ nêu lên từ rất sớm. Bác coi kinh tế của tư bản dân tộc, kinh tế tư nhân của nông dân, tiểu thương là lực lượng cần thiết cho công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ cần phải giúp họ phát triển. Hồ Chí Minh chỉ rõ: phát triển kinh tế tư nhân một mặt động viên được nguồn lực từ trong dân, mặt khác kinh tế quốc doanh mới ra đời còn non trẻ, cần được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các thành phần kinh tế khác góp chung vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thành phần kinh tế quốc doanh sẽ ngày càng lớn mạnh, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, do dó nền kinh tế nước ta sẽ đi theo con đường XHCN chứ không theo TBCN. Mặt khác, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân là một tất yếu khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan, vì vậy chúng ta chỉ có thể tác động làm cho nó phát triển đúng quy luật mà thôi. Sau khi nước Việt Nam DCCH được thành lập (2/9/1945), ngày 9/10/1945 Chính phủ Việt Nam ban hành sắc lệnh về việc cho phép các công ty và các hãng ngoại quốc được phép tiếp tục công việc doanh nghiệp (Công báo 1945 tr3). Kế đó, ngày 30/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “trong lúc các giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy hoàn toàn nền độc lập của nước nhà, thì giới công - thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp giới
- 14 công - thương trong công cuộc kiến thiết này (Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2000, tập 4 trang 49) Như vậy, ngay từ khi giành được độc lập, Đảng và Nhà nước luôn tôn trọng và thừa nhận vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của tư nhân trong việc phát triển kinh tế. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (năm 1951) xác định: Xây dựng kinh tế quốc dân cần có tư bản, giai cấp tư sản dân tộc còn và có thể góp phần vào việc phát triển công thương nghiệp nhà nước. Trong giai đoạn khôi phục kinh tế ở Miền bắc (1955-1957) Đảng và Nhà nước đã chủ trương duy trì và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Nghị quyết Bộ Chính trị (tháng 9/1954) xác định: “phải hết sức coi trọng công tác phục hồi công thương nghiệp tư hiện có tiếp tục kinh doanh”. Tháng 5/1955 Chính phủ ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất mà trước hết là kinh tế nông dân, bao gồm: - Đảm bảo quyền sử dụng đất đai - Đảm bảo tài sản cho nông dân và các tầng lớp khác - Tự do thuê mướn nhân công, công cụ lao động, tự do đi vay và cho vay - Khuyến khích phát triển tổ đổi công - Khuyến khích phát triển nghề phụ, nghề thủ công - Khuyến khích và khen thưởng những người dân làm ăn giỏi - Nghiêm cấm phá hoại sản xuất. Nhờ có chủ trương và chính sách đúng đắn đó, kinh tế Miền bắc đã khôi phục nhanh chóng, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Năm 1955, công nghiệp tư doanh và tiểu thủ công nghiệp ở Miền bắc có tới 51.668 cơ sở với 128.622 công nhân; năm 1956 tăng lên 54.985 cơ sở với 162.241 công
- 15 nhân. Đặc điểm của khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn này là thương nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu. Đến năm 1957, trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn xã hội, kinh tế tư nhân và cá thể chiếm tỷ trọng rất lớn (71,9%) trong khi đó kinh tế quốc doanh và công ty hợp doanh chỉ chiếm 17,9%, kinh tế tập thể chiếm 0,2%. [7] Từ năm 1958, Miền bắc nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế với với mục tiêu xây dựng CNXH. Trong thời kỳ này, quan niệm về CNXH là công hữu về tư liệu sản xuất, là sự thống trị của kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đề ra nhiệm vụ cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế tư nhân, những người làm ăn cá thể. Mục tiêu cơ bản là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế XHCN với hai hình thức chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Nội dung cải tạo trong giai đoạn này là: - Quốc hữu hoá các xí nghiệp của chính quyền cũ va tư sản mại bản - Cải tạo hoà bình với tư sản dân tộc bằng công tư hợp doanh - Tập thể hoá nông nghiệp và công thương nghiệp cá thể Với tình hình nêu trên làm kinh tế tư nhân vừa manh nha phát triển đã bị thu hẹp và không được thừa nhận, tôn trong về mặt xã hội. Kết quả là trong giai đoạn 1960-1975, ở Miền bắc về cơ bản không còn kinh tế tư bản tư nhân. Giai đoạn 1975-1980, khi Miền nam hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất. Đảng và Nhà nước tiếp tục công cuộc cải tạo CNXH ở Miền bắc và triển khai mạnh mẽ ở Miền nam, nhưng trong công nghiệp vẫn có trên 60 vạn người sản xuất cá thể, chiếm 20% tổng số lao động ngành công nghiệp và tạo ra khoảng 15% giá trị sản lượng toàn ngành. Số người kinh doanh thương nghiệp ở mức 60 vạn người. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là xã viên hợp tác xã nông nghiệp thu nhập từ kinh
- 16 tế tập thể chỉ chiếm 30 - 40%, kinh tế phụ gia đình - mà thực chất là kinh tế tư nhân chiếm tới 60 – 70%. [9] Thực tế trên cho thấy, sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân là một yêu cầu khách quan. Nhà nước không chỉ thừa nhận mà còn phải biết khai thác tiềm năng, thúc đẩy nó phát triển hơn nữa phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.1.2. Giai đoạn sau đổi mới Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cho đến năm 1985, thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể chiếm vị trí tuyệt đối trong cơ cấu của nền kinh tế. Mặc dù vậy, nền kinh tế vào thời điểm nay lại rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, đời sống của nhân dân vô cùng khó khăn, sản xuất không phát triển, hàng hoá khan hiếm, Thành phân kinh tế quốc doanh tuy được xác định là đóng vai trò chủ đạo nhưng lại tỏ ra kém hiệu quả. Thực tế này cho thấy, những cải cách về mặt kinh tế trước đó tỏ ra không phù hợp với thực tiễn Với tư duy đổi mới, Đại hội VI (tháng 12/1986) của Đảng đã xác định công cuộc cải tạo và xây dựng XHCN là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ với những hình thức và bước đi thích hợp. Do vậy, cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, coi đó là giải pháp có ý nghĩa chiến lược lâu dài nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất và khai thác mọi tiềm năng của đất nước. Với nhận thức như vậy, Đảng đã xác định thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, bao gồm: Kinh tế quốc doanh; kinh tế tập thể và kinh tế phụ gia đình; các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp. Các Đại hội
- 17 VII, VIII và IX tiếp tục hoàn thiện các quan điểm đã nêu ra ở Đại hội VI, từng bước khẳng định vị trí và vai trò của kinh tế tư nhân. Đại hội VII của Đảng khẳng định sự nhất quán trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đại hội còn xác định rõ hơn quan điểm của Đảng đối với kinh tế tư nhân là: Kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích và phát triển , không hạn chế việc mở rộng kinh doanh và có thể áp dụng nhiều hình thức liên doanh với các doanh nghiệp khác trong các ngành nghề mà Nhà nước và pháp luật không cấm. Đại hội VIII đã làm rõ thêm quan điểm đối với phát triển kinh tế tư nhân, tạo lập môi trường thuận lợi hơn để kinh tế tư nhân phát huy lợi thế của mình: kinh tế tư nhân được hướng dẫn, giúp đỡ phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý của Nhà nước, được bảo hộ quyền sở hữu và những lợi ích hợp pháp, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt động tương đối mở rộng ở những nơi chưa có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng dẫn tư bản tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức. Nghị quyết Đại hội Đảng IX khẳng định: kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế: “Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” (Văn kiện ĐH Đảng IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001, trang 95-96). Đối với kinh tế tư nhân: “kinh tế cá thể, tiểu chủ ở cả thành thị và nông thôn có vị trí quan trọng lâu dài, Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn; khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề mà pháp luật không
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1073 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
811 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
836 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
769 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
551 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
725 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p |
475 |
90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
291 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
485 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
566 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
316 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
351 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
356 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
441 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
455 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
438 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
401 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)