Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp đảm bảo quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận một cách hợp lý và hiệu quả trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa tỉnh Ninh Thuận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ MINH TUYÊN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ NGUYỄN THANH VÂN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
- 1 MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục bảng và biểu Danh mục từ viết tắt Phần mở đầu Mở đầu ...................................................................................................................................... 5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU NGÀNH kINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ........................... 9 1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế ………………………………………………..9 1.1.1 Cơ cấu kinh tế ……………………………………………………………………9 1.1.2 Cơ cấu ngành kinh tế ……………………………………………………………..10 1.1.3 Đặc điểm của cơ cấu ngành ……………………………………………………..15 1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành …………………………………………………………..16 1.2.1 Cơ sở của chuyển dịch cơ cấu ngành ……………………………………………16 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành ............................................................23 1.2.3 Yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta ....................................................................................................................28 1.3 Vai trò và ý nghĩa thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu ngành trong tổ chức và quản lý kinh tế xã hội .......................................................................................31 1.3.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển ngành nghề ……...31 1.3.2 Quy định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động kinh tế ..........................33 1.3.3 Phân công lại lao động xã hội và bố trí lại dân cư ...............................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH ..................................36 TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 1995 - 2007...................................................................... 36 2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận ...................................................................36 2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên ................................................................................. ..........36 2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................................38 2.1.3 Nhận xét chung .....................................................................................................40 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2007 .....................................42 2.2.1 Giai đoạn 2001-2005 ........................................................................................... 42 2.2.2 Năm 2006- 2007 ..................................................................................................43 2.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 1995 – 2007 ....................................47 2.3.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua chỉ tiêu GDP và lao động ...........................................................................................................................47 2.3.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực sản xuất sản phẩm vật chất và khu vực sản xuất sản phẩm phi vật chất ..............................54
- 2 2.3.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ............................................................................55 2.3.4 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực thành thị và nông thôn ........................................................................................................56 2.3.5 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua thành phần KT .................58 2.3.6 Cơ cấu ngành phản ánh qua đóng góp ngân sách địa phương ............................58 2.3.7 Cơ cấu kinh tế phản ánh qua kim ngạch xuất khẩu ............................................59 2.4 Thành tựu, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận ............................................................60 2.4.1 Thành tựu đạt được ...............................................................................................60 2.4.2 Những yếu kém bất cập .........................................................................................61 2.4.3 Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm ........................................................63 Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020............................................... 66 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 ....................66 3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................66 3.1.2 Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................67 3.2 Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành đến năm 2020 ................................................68 3.2.1 Các dự báo làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu ngành Ninh Thuận .......................68 3.2.2 Quan điểm phát triển đến năm 2020 của tỉnh Ninh Thuận ...................................75 3.2.3 Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận đến 2020 ......................76 3.3 Những quan điểm cơ bản chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 ...........................................................................................77 3.3.1 Quan điểm về phát huy nguồn lực con người .......................................................77 3.3.2 Quan điểm lịch sử cụ thể ......................................................................................78 3.3.3 Quan điểm toàn diện …………………………………………………….........78 3.3.4 Quan điểm hiệu quả kinh tế - xã hội .....................................................................78 3.3.5 Quan điểm định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành ..............................................79 3.4 Các giải pháp cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh ..................................80 Ninh Thuận đến năm 2020 .................................................................................................80 3.4.1 Huy động vốn đầu tư ............................................................................................80 3.4.2 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ..........................................................................83 3.4.3 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý ................................87 3.4.4 Thu hút và phát triển nguồn nhân lực ..................................................................88 3.4.5 Phân công lại lao động, phát triển ngành nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với thị trường …………………………………….91 3.4.6 Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường ……………………..93 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 95 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................96
- 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ____________________________________________________________________ Bảng 1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế theo GDP của tỉnh Ninh Thuận 37 Bảng 2: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 40 Bảng 3: Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động 42 Bảng 4: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông lâm ngư nghiệp 43 Bảng 5: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 44 Bảng 6: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thủy sản 45 Bảng 7: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 46 Bảng 8: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại, du lịch và dịch vụ 47 Bảng 9. Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực SX vật chất và phi vật chất 48 Bảng 10. Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp 49 Bảng 11: Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực thành thị và nông thôn 51 Bảng 12. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 51 Bảng 13. Bảng tổng hợp đóng góp ngân sách địa phương chia theo ngành kinh tế 52 Bảng 14: Bảng tổng hợp giá trị xuất khẩu trên địa bàn 53 Bảng 15: Dự báo huy động vốn đầu tư 74
- 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ___________________________________________________________ AFTA : Asean Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tư do Asean GDP : Gross Domestic Products - Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Gross National Products - Tổng sản phẩm quốc dân WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới MPS : Material Product System - Hộ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân SNA : System of National Accounts - Hệ thống tài khoản quốc gia CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa ODA : Official Development Assistance - Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài I/O : In/Out – Vào/Ra ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
- 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên sự chuyển đổi căn bản nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực: phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất, gia tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã hội, góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày một tốt hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần, cơ cấu ngành; trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành là để sử dụng hợp lý tài nguyên, sắp xếp lại lao động phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ: “Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đối với tỉnh Ninh Thuận, ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, giải quyết việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng sức cạnh tranh… là nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá tình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong những năm đổi mới, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Ninh Thuận đã có những chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh gây khó khăn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh như: xây dựng
- 6 chiến lược, vốn, đào tạo nguồn nhân lực và những vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan. Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020” làm Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bàn về chuyển dịch cơ cấu ngành trên phạm vi cả nước có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau được công bố như “Mấy vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TSKH Nguyễn Quang Thái; “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phạm vi địa phương như “ “Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh” của Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; “Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở Thành phố Hồ chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Ân,… Tuy nhiên nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận hiện nay chưa có nghiên cứu nào được công bố trên lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1 Mục đích Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp đảm bảo quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận một cách hợp lý và hiệu quả trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa tỉnh Ninh Thuận. 3.2 Nhiệm vụ của đề tài - Một là: khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế. Từ đó xác định nội dung, yêu cầu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận. - Hai là: phân tích hiện trạng cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành nói riêng trên các mặt định tính và định lượng, những thành quả đã đạt được,
- 7 những hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Từ đó rút ra các các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian đến. - Ba là: xác định những quan điểm, những mục tiêu định hướng cơ bản làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp chủ yếu đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Ninh Thuận một cách hợp lý và có hiệu quả. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; về thời gian từ năm 1995 đến 2020. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1- Cơ sở lý luận Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ chí Minh về cơ cấu kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế, về cơ cấu ngành kinh tế. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 5.2 Nguồn tài liệu tham khảo Các tác phẩm kinh điển của C.Mark, Fh. Enghens, V. Lenine về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; kinh tế chính trị Mác – Lênin; các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam; các tư liệu của Viện chiến lược phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và một số tài liệu liên quan khác. 5.3 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế - xã hội nói chung, như thống kê, phân tích tổng hợp kết hợp lô gích và lịch sử.
- 8 6. Đóng góp của đề tài Một là: hệ thống hóa về mặt lý luận cơ cấu ngành, chuyển dịch cơ cấu ngành và vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành trong tổ chức quản lý. Từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong tổ chức quản lý quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận. Hai là: Đưa ra các quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế ở tỉnh Ninh Thuận một các hiệu quả. Ba là: Cung cấp các tư liệu cần thiết cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong công tác dự báo, xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các ngành kinh tế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương với 89 trang
- 9 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU NGÀNH kINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế 1.1.1 Cơ cấu kinh tế Cơ cấu là “sự tổ chức và sắp xếp nhiều bộ phận ghép lại” [10, 428], hay là một khái niệm nói về kết cấu bên trong của một hệ thống nào đó, kể cả số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu thành và còn bao hàm cả mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành đó. Cơ cấu kinh tế là một thuộc tính của hệ thống kinh tế, nó phản ánh tổng hợp về lượng và chất các phần tử hợp thành hệ thống trong mối quan hệ tương tác tạo thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế chỉ ổn định tương đối theo thời gian và không gian nhất định, nó thay đổi và phát triển theo sự phát triển của lực lượng sản xuất, Trong một nền kinh tế, cơ cấu kinh tế được xem ở nhiều góc độ khác nhau: cơ cấu kinh tế ngành (cả nước, vùng, tỉnh ..), cơ cấu không gian kinh tế hay còn gọi là cơ cấu lãnh thổ (cả nước, vùng , tỉnh) và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu kinh tế ngành mà trước hết là cơ cấu công – nông nghiệp là quan trọng nhất. Karl Max cho rằng: “cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất”. Sở dĩ như vậy vì ở mỗi trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất sẽ quy định những quan hệ sản xuất khác nhau, mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành cũng khác nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế khác nhau, đặc biệt là cơ cấu ngành. Các bộ phận này cấu thành lực lượng sản xuất vật chất của một xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế hợp lý “Một cơ cấu kinh tế là hợp lý khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau: - Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; còn tỷ trọng về công nghiệp, xây dựng và dịch vụ phải tăng dần.
- 10 - Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ trên thế giới. - Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế. - Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở” [27,166]. 1.1.2 Cơ cấu ngành kinh tế - Cơ cấu ngành kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ và sự tác động qua lại giữa các ngành và giữa các bộ phận hợp thành trong ngành của nền kinh tế quốc dân. Đó là “quan hệ tỷ lệ gắn bó hữu cơ, vừa nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các ngành và các phân ngành cũng như giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành và phân ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận động nhất trong cơ cấu kinh tế nói chung” [20,17]. “Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ ổn định giữa chúng” [18,123]. Có thể có nhiều cách phân ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân ngành kinh tế: phân ngành theo Hệ thống sản xuất vật chất – MPS và phân ngành theo Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA. Trong Hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế được phân làm hai khu vực: sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất lại được chia thành các ngành cấp I như: công nghiệp, nông nghiệp … Các ngành cấp I lại được chia thành các ngành cấp II, chẳng hạn như ngành Công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm như: điện năng, nhiên liệu … Đặc biệt trong ngành công nghiệp, người ta còn phân ra thành nhóm A và nhóm B (nhóm A là nhóm ngành công nghiệp nặng và nhóm B là nhóm ngành công nghiệp nhẹ).
- 11 Theo Hệ thống Tài khoản quốc gia, các ngành kinh tế được phân thành 3 nhóm ngành lớn là Nông nghiệp, Công nghiệp – Xây dựng, và Dịch vụ. Ba ngành gộp lớn này bao gồm 20 ngành cấp I như: Nông nghiệp và Lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng và khai thác), khai mỏ và khai khoáng, chế biến… Các ngành cấp I lại được chia nhỏ thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại được phân nhỏ thành các ngành sản phẩm. Ngoài ra cũng có thể phân theo tính chất tác động của lao động và đối tượng lao động như: khối ngành khai thác, khối ngành chế biến và khối ngành dịch vụ. “Cũng có nước căn cứ vào xu hướng vận động của ngành kinh tế mà phân thành những ngành mới ra đời, những ngành sắp lặn hay những ngành tương lai, những ngành xế chiều ... hoặc cũng có thể căn cứ vào vai trò vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân mà phân thành ngành mũi nhọn, ngành chủ yếu, các ngành khác” [17,59]. Với một cách phân ngành hợp lý và một đại lượng giá trị được chọn thống nhất, có thể xác định được “chỉ tiêu định lượng phản ánh một mặt của cơ cấu ngành, đó là tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế. Loại chỉ tiêu định lượng thứ nhất này đã được sử dụng trong các nghiên cứu về phát triển liên quan đến cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các chỉ tiêu loại một này chỉ cho biết số ngành kinh tế và quy mô của chúng trong sự so sánh tương đối với nhau và tổng thể, Chỉ tiêu định lượng thứ hai có thể mô tả được phần nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong bảng cân đối liên ngành (của hệ MPS) hay bảng vào – Ra (I/O) (của hệ SNA)” [18,124]. Như vậy theo định nghĩa cơ cấu ngành và xét về mặt định lượng, ít ra phải có hai loại chỉ tiêu trên mới cho ta có được một sự hiểu biết đầy đủ hơn về cơ cấu ngành của một nền kinh tế hay một địa phương (tỉnh) và của vùng. Sự hình thành cơ cấu ngành của nền kinh tế do trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, của phân công lao động xã hội và hợp tác về sức sản xuất xã hội quy định. “Nếu chỉ xét riêng bản thân lao động thì người ta có thể gọi sự phân chia nền sản xuất xã hội thành những ngành lớn như nông nghiệp, công nghiệp ..., là sự phân công lao
- 12 động chung, và sự phân chia những ngành sản xuất ấy thành loại và thứ - là sự phân công lao động đặc thù, còn sự phân công trong xưởng thợ - là sự phân công lao động cá biệt” [14,405]. Chính sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất, nền sản xuất xã hội xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Đối với những nước cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, sức sản xuất, sức sáng tạo của khoa học kỹ thuật, công nghệ còn thấp, kỹ thuật chỉ đóng vai trò thứ yếu thì những nhân tố quan trọng như tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động ... là nguồn gốc của sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, và được tập trung chủ yếu vào các ngành nông nghiệp và công nghiệp khai thác và chế biến, là những ngành lấy sản phẩm trực tiếp từ tự nhiên và chế biến sản phẩm tự nhiên. Lịch sử đã có một thời gian tương đối dài, ngành chủ đạo, trụ cột sự phát triển của các nền sản xuất xã hội là nông nghiệp hoặc công nghiệp. Song khi lực lượng sản xuất phát triển, sự thay đổi về công cụ lao động và đối tượng lao động cho thấy hàm lượng khoa học kỹ thuật, công nghệ và thông tin tăng lên rất nhiều. Sự phát triển đó dẫn đến thay đổi đầu vào của các yếu tố sản xuất, phân bổ các ngành nghề ngày càng nghiêng về trình độ và trình độ lao động. Việc phân tích cơ cấu ngành của nền kinh tế không chỉ dừng lại ở những biểu hiện về mặt lượng (số lượng ngành, tỷ trọng), mà quan trọng hơn là phân tích được mặt chất của cơ cấu: vị trí vai trò của ngành hiện tại trong nền kinh tế và hướng phát triển trong tương lai của chúng. Sự tương tác giữa công nghiệp và nông nghiệp trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, khả năng hướng ngoại gắn với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ giữa cơ cấu ngành với cơ cấu lãnh thổ, vùng kinh tế để phát huy lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của mỗi vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. - Tính chất của cơ cấu ngành kinh tế
- 13 Cơ cấu ngành kinh tế mang tính khách quan, tính khách quan này do trình độ của lực lượng sản xuất quy định. Cơ cấu ngành là một kết cấu kinh tế khách quan, trong điều kiện kinh tế thị trường, thích ứng với khả năng và nhu cầu sản xuất sản phẩm do các ngành tạo ra. Tính khách quan của cơ cấu kinh tế ngành trước hết do phân công lao động xã hội, sự phân chia lao động xã hội thành những ngành nghề sản xuất khác nhau để sản xuất ra sản phẩm có công dụng khác nhau quy định. Phân công lao động xã hội dẫn đến xuất hiện các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ cân đối tương ứng giữa các bộ phận. Tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Như vậy cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng, trước hết tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Song lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất trong một phương thức sản xuất và quyết định đối với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất được biểu hiện tên ba mặt: quan hệ sử hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý và quan hệ về phân phối sản phẩm. Trong quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có tính chất quyết định đối với các quan hệ kinh tế còn lại, nghĩa là sở hữu về tư liệu sản xuất sẽ quyết định quan hệ tổ chức và phân phối sản phẩm. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế biến đổi hợp lý. Vì vật các quan hệ sản xuất cũng có tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành mang tính lịch sử, nó thường xuyên vận động biến đổi làm cho số lượng và tỷ trọng các ngành nghề thay đổi. Sở dĩ như vậy vì gắn với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất, của phân công lao động, có quan hệ sản xuất tương ứng tạo nên sự biến đổi số lượng, tỷ trọng và vai trò khác nhau của các ngành nghề. Hơn thế quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt thống nhất trong một phương thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung, là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, và luôn vận động và biến đổi; còn quan hệ sản xuất phải
- 14 vận động và biến đổi theo nó. Do vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cơ cấu kinh tế thay đổi là một điều tất yếu. Việc nắm vững tính lịch sử và tính khách quan của cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành, thích ứng với từng giai đoạn để tận dụng có hiệu quả tối đa năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ. Ở nước ta, quá trình xác định và xây dựng cơ cấu kinh tế, xây dựng và phát triển ngành nghề, phân công lại lao động xã hội cho phù hợp với từng giai đoạn đã đem lại những thành công trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, hoàn thành hai nhiệm vụ chiến lược thời kỳ 1954 – 1975 thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thúc đẩy mối quan hệ giữa nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp trong giai đoạn này Bác Hồ đã chỉ rõ: “Trong nền kinh tế quốc dân có ba mặt quan trọng: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp. Ba mặt công tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương nghiệp là cái khâu giữa nông nghiệp và công nghiệp. … Nếu khâu thương nghiệp bị đứt thì không liên kết được nông nghiệp với công nghiệp, không củng cố được liên minh công nông” [9,152]. Tuy nhiên trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, do chủ quan nóng vội trong việc xác định và xây dựng cơ cấu kinh tế nhất là cơ cấu ngành có những sai lầm đáng tiếc. Là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn vốn đầu tư rất hạn hẹp, lại tập trung phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp cơ khí, không phù hợp với thực tiễn của đất nước, nhiều công trình “thế kỷ” ra đời nhưng hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế lại không được chú trọng đúng mức, dẫn đến sản xuất sa sút, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nhận thức rõ vấn đề này, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với chủ trương đổi mới, trong đó việc xây dựng cơ cấu kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển
- 15 kinh tế hàng hóa, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã đưa nền sản xuất phát triển, có được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu tổng quát là đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Trong đó đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông thôn; phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 1.1.3 Đặc điểm của cơ cấu ngành - Cơ cấu ngành do trình độ của sản xuất quy định, và nó phản ánh sự phát triển của nền sản xuất, nhưng đến lượt nó, cơ cấu ngành lại tác động trở lại đối với trình độ của nền kinh tế. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với sản xuất. - Cơ cấu ngành thường xuyên vận động biến đổi “hay gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành” từ đơn giản đến phức tạp, từ lạc hậu đến hiện đại và từ chưa hợp lý đến hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của quốc gia cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Xu hướng chung về sự biến đổi cơ cấu kinh tế ngành là tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất công nông nghiệp giảm, các ngành dịch vụ phi vật chất tăng lên trong nền kinh tế quốc dân. Xu hướng biến động cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình tái sản xuất xã hội được C.Mác phân tích trong lý luận tái sản xuất tư bản xã hội và đã rút ra ba kết luận quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, thứ nhất I(V+m)>IIC; thứ hai I(C+V+m)> IC+IIC; thứ ba II(C+V+m)
- 16 - Cơ cấu ngành và chuyển dịch ngành kinh tế mang tính khách quan và lịch sử, tuy nhiên con người với tư cách là chủ thể trong quá trình tổ chức quản lý quá trình sản xuất có thể nhận thức được các quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế để từ đó có thể tác động làm biến đổi cơ cấu trong quá trình chuyển dịch về phương hướng, quy mô, tốc độ. 1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành 1.2.1 Cơ sở của chuyển dịch cơ cấu ngành 1.2.1.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành “Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó” [18,124]. Theo định nghĩa trên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chỉ xẩy ra sau một khoảng thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các ngành phải dẫn đến thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trước đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả của quá trình: - Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là có sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này chỉ có thể nhận biết được khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trường hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết được những ngành sản phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đã mất đi trong một ngành đã có. - Sự tăng trưởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành dẫn đến sự thay đổi cơ cấu. Sự thay đổi cơ cấu diễn ra - hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ cấu ngành - chỉ khi có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai đoạn”. Nhịp độ tăng trưởng ngành là chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tương quan giữa các ngành kinh tế từ thời điểm t0 đến thời điểm t1:
- 17 m1 − m0 Δmt gt = ×100 = ×100 m0 m0 Trong đó: - gt : là tốc độ tăng trưởng của ngành trong thời đoạn t= t1-t0; - m1, m0: quy mô của ngành ở thời điểm t0 và thời điểm t1 - Δ mt: Giá trị tăng thêm của quy mô sau thời gian t. Để đánh giá đúng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi thời kỳ, phải xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trưởng và quy mô phát triển mà nó đạt được ở điểm xuất phát. - Sự thay đổi trong quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, sự thay đổi này trước hết biểu hiện bằng số lượng các ngành có liên quan. Mức độ tác động qua lại giữa các ngành này và các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận được từ các ngành đó (biểu thị ở bằng độ lớn của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thường liên quan đến thay đổi thay đổi nhu cầu xã hội trong những điều kiện mới. Như vậy, khi một ngành ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ với ngành khác mà nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển các ngành có liên quan với nó. Sự tăng trưởng của các ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi nền kinh tế. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu ngành xảy ra như là kết quả của quá trình phát triển. Đó là quy luật tất yếu từ xưa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh tế (xét ở mức độ phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ở chỗ: sự chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra theo chiều hướng nào và tốc độ chuyển dịch nhanh chậm ra sao, có những quy luật gì. Có rất nhiều nền kinh tế đã đạt được thành công trong sự phát triển nhờ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể. Việc tìm ra một xu hướng và giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta không đơn thuần là áp dụng kinh nghiệm có được, mà là sự phát triển những đặc thù của đất nước,
- 18 của môi trường trong nước và thế giới ngày nay để làm thích ứng những bài học đã có cho hoàn cảnh Việt Nam. 1.2.1.2 Thực chất của chuyển dịch cơ cấu ngành: Do đặc trưng của cơ cấu ngành là một quá trình kinh tế “luôn vận động” nhất là trong kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Vì vậy việc phân tích cơ cấu ngành cần thấy rõ tính quy luật của sự vận động và luôn đặt ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành, thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn. Chuyển dịch cơ cấu ngành thực chất là thực hiện một cuộc cách mạng về phân công lao động xã hội, phân bố lại dân cư, phân bố lại ngành nghề, để sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, lao động, vật tư tiền vốn, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan vừa là quá trình tác động có ý thức của con người trong tổ chức quản lý. Thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu, chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện hiện đại, nhằm đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa chủng loại và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu ngành là một tất yếu khách quan, bởi dưới sức ép của thị trường và yêu cầu phát triển kinh tế, sản xuất xã hội không bao giờ ngừng và do vậy không thể ngừng việc sản xuất các tư liệu sản xuất và các tư liệu tiêu dùng; Vì vậy phải có sự thay đổi ngành tạo sản phẩm thích ứng với yêu cầu phát triển nền kinh tế, tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu ngành. Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn. Sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, chủ động tác động vào quá trình sản xuất, cũng như áp dụng đồng bộ các giải pháp cần
- 19 thiết đã dẫn đến sự thay đổi các bộ phận, các nhân tố của quá trình sản xuất, làm chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng ngày càng hợp lý và hiệu quả ngày càng cao. Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối liên hệ của các ngành hoặc các phân ngành trong một ngành theo xu hướng, mục tiêu và phương hướng nhất định. Đó là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và lựa chọn trên cơ sở phân tích đầy đủ, có cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác một cách hợp lý và có hiệu quả. Chuyển dịch cơ cấu ngành là kết quả của sự phát triển khác nhau tất yếu giữa các ngành, các vùng lãnh thổ hoặc các thành phần kinh tế, từ đó vị trí và mối quan hệ qua lại giữa chúng thay đổi dẫn đến cơ cấu biến đổi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khác với điều chỉnh cơ cấu kinh tế vì điều chỉnh cơ cấu kinh tế là hành động chủ quan thông quan các biện pháp khác nhau tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt được ý muốn là tạo ra một cơ cấu kinh tế mới hiệu quả hơn. Còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết tùy thuộc vào thực trạng sự biến động của lực lượng sản xuất và đòi hỏi của thị trường, trong những điều kiện cụ thể nhất định về mặt không gian và thời gian, mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay vùng, lãnh thổ sẽ thực hiện. Biểu hiện của nó là sự thay đổi tỷ trọng của từng ngành, từng vùng lãnh thổ hay thành phần kinh tế trong GDP của quốc gia hay vùng đó. 1.2.1.3 Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành Trong thời đại ngày nay - thời đại của sự bùng nổ cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng quốc tế hoá sản xuất thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được coi là điểm chủ yếu, nội dung cơ bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mỗi đất nước. Nếu xác định được phương hướng và giải pháp chuyển dịch đúng, sẽ có hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển; ngược lại, sẽ trả giá đắt cho tương lai. Vì vậy không nước nào không phải tính đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn