Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam - Nguyễn Minh Khánh
lượt xem 7
download
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi qui vector cấu trúc (SVAR) để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Chúng tôi tìm thấy sản lượng hầu như không bị tác động bởi chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ có tác động mạnh đến lạm phát. Cung tiền tăng nhưng lãi suất không giảm đi mà lại tăng lên. Và cuối cùng là chính sách tiền tệ không tác động đến tỷ giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam - Nguyễn Minh Khánh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN MINH KHÁNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung được đúc kết từ trong quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Khánh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ........................................................................... 1 CHƯƠNG 2.KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ..................................................................................................... 4 2.1 KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ............................................................................................................... 4 2.1.1 Kênh lãi suất ................................................................................... 4 2.1.2 Các kênh giá tài sản ........................................................................ 6 2.1.3 Các kênh tín dụng ........................................................................... 9 2.1.4 Lập luận của Taylor về cách tính lãi suất danh nghĩa. ................. 15 2.1.5 Mô hình kinh doanh chuẩn theo quan điểm của kinh tế học New Keyness ..................................................................................................... 17 2.2 BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC KÊNH TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .................................................................... 22 2.2.1 Bằng chứng thực nghiệm của các nước trên thế giới ................... 22 2.2.2 Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam .......................................... 25 CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ................ 28
- 3.1 TÓM LƯỢC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU SVAR ............................... 28 3.2 CẤU TRÚC MÔ HÌNH ...................................................................... 29 3.3 MÔ PHỎNG CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ........................................... 32 3.3.1 Tóm lược phương pháp VAR ....................................................... 32 3.3.2 Phản ứng xung và phân rã phương sai.......................................... 35 3.3.3 Phản ứng xung .............................................................................. 36 3.3.4 Phân rã phương sai ....................................................................... 37 3.4 DỮ LIỆU VÀ CÁC BIẾN .................................................................. 38 CHƯƠNG 4.NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................ 40 4.1 KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG ................................................................ 40 4.2 LỰA CHỌN ĐỘ TRỄ TỐI ƯU .......................................................... 41 4.3 KIỂM ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH ............................... 41 4.4 KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN ..................................................... 42 4.5 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MA TRẬN A0.......................................... 43 4.6 PHÂN TÍCH PHẢN ỨNG XUNG ..................................................... 44 4.7 PHÂN TÍCH PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI ........................................... 48 4.8 THẢO LUẬN VÀ SO SÁNH VỚI MỘT SỐ CÁC PUZZLE TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ....... 53 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN ........................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIC : Akaike Information Criterion BSVAR : Bayesian Structural Vector autoregression FPE : Final Prediction error IMF : International Monetary Fund GDP : Gross Domestic Product GSO : General Statistics Office Of Viet Nam HQ : Hannan-Quinn Information Criterion LM : Lagrangian Multiplier LR : Sequential modified LR test statistic NHNN : Ngân hàng nhà nước NOEM : New Open Economy Macroeconomics SC : Schwarz information Criterion SVAR : Structural Vector autoregression VAR : Vector autoregression VND : Việt Nam Đồng WTO : World Trade Organization
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.4 Các biến sử dụng trong bài nghiên cứu 39 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng 41 4.2 Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu 42 4.4 Kết quả kiểm định tự tương quan 43 4.5 Kết quả ước lượng ma trận A0 của mô hình Y 44 4.7 Phân rã phương sai sản lượng công nghiệp 49 4.8 Phân rã phương sai chỉ số giá tiêu dùng 50 4.9 Phân ra phương sai cung tiền 51 4.10 Phân rã phương sai lãi suất 52 4.11 Phân rã phương sai tỷ giá hối đoái 53 4.12 Các lo i pu le ph biến trong nghiên cứu thực 54 nghiệm
- DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ 2.1 T ng hợp nguyên lý ho t động của các kênh 14 truyền dẫn truyền thống 4.3 Kiểm định tính n định của mô hình 43 4.6 Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú 46 sốc cung tiền 4.7 Hàm phản ứng xung của các biến vĩ mô trước cú 48 sốc lãi suất
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi qui vector cấu trúc (SVAR) để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Chúng tôi tìm thấy sản lượng hầu như không bị tác động bởi chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ có tác động mạnh đến lạm phát. Cung tiền tăng nhưng lãi suất không giảm đi mà lại tăng lên. Và cuối cùng là chính sách tiền tệ không tác động đến tỷ giá. Từ khóa: Truyền dẫn chính sách tiền tệ, SVAR.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU Chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế hiện đang là chủ đề gây tranh luận, nhiều nhất trong giới học thuật. Lý thuyết về nền kinh tế vĩ mô mở mới được Obstfeld và Rogoff ( 1995) đưa ra giả thuyết rằng chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thực thông qua kênh lãi suất và tỷ giá. Lý thuyết này cho rằng ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ lên lãi suất và tỷ giá ngay lập tức, trong khi đó ảnh hưởng đến sản lượng với mộtđộ trễ xa hơn. Các nhà nghiên cứu thực hiện nhiều nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra những dự báo của mô hình này bằng cách sử dụng mô hình tự hồi qui vector (VAR). Tuy nhiên, một vài nghiên cứu thực nghiệm gặp phải những kết quả nghi ngờ về ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ không đồng nhất với những dự đoán của lý thuyết này. Các nghiên cứu của Cushman và Zha (1997), Kim và Roubini (2000) và Sims và Zha (2006), chúng ta hiểu được những kết quả nghi ngờ xuất phát từ việc nhận d ng cú sốc bên ngoài không phù hợp. Để hiểu rỏ hơn sự truyền dẫn của cú sốc chính sách tiền tệ vào các biến vĩ mô của nền kinh tế, những tác giả này khuyên nên sử dụng mô hình SVAR để xác định sự phản ứng của chính sách tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là cho phép các biến tương tác đồng thời với nhau trong mô hình. Ở Việt Nam có một số nghiên cứu định lượng điển hình về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ với các mô hình khác nhau như: Lê Việt Hùng và Wade D. Pfau (2008) phân tích sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ, sử dụng mô hình VAR.
- 2 Ph m Thế Anh (2008) nghiên cứu chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của nó đối với l m phát, sản lượng và các biến vĩ mô khác, sử dụng mô hình SVAR. Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam, sử dụng mô hình SVAR. Trong các nghiên cứu ở trên có 2 nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR với 2 phiên bản khác nhau. Mô hình nghiên cứu của Ph m Thế Anh (2008) chỉ xét 4 biến trong nước, chưa xét đến chính sách tiền tệ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài (giá dầu thế giới, lãi suất thế giới). Cấu trúc mô hình nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) khác với cấu trúc mô hình nghiên cứu của Sayyed Mahdi Ziaei (2012), điển hình là phương trình chỉ số giá tiêu dùng. Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2013) cho rằng chỉ số giá tiêu dùng phản ứng ngay lập tức khi có sự thay đ i tỷ giá hối đoái, trong khi Sayyed Mahdi Ziaei (2012) cho rằng chỉ số giá tiêu dùng phản ứng ngay lập tức bởi sự thay đ i của tỷ giá hối đoái chỉ xảy ra ở Ả rập Saudi, vì nước này sử dụng tỷ giá hối đoái như là công cụ chính để n định giá trong nước. Do đó, bài nghiên cứu áp dụng theo cấu trúc Sayyed Mahdi Ziaei (2012) mà bài nghiên cứu này áp dụng theo Kim and Roubini’s (2000), để phân tích cú sốc chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Cấu trúc mô hình theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012) cũng được Coric, Bruno et al. (2012) sử dụng khi phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến sản lượng và giá. Để nhận d ng cú sốc của chính sách tiền tệ chính xác hơn bài nghiên cứu cũng đưa ra các giả định theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012) và Bhuiyan, Rokon (2012). Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam được xem là nền kinh tế mở và nhỏ. Thứ hai, Việt Nam là nước vay mượn trên thị trường vốn quốc tế và nhập khẩu dầu nên bài nghiên cứu sử dụng lãi suất thế giới và giá dầu thế
- 3 giới ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Thứ ba, để tăng tính chính xác của mô hình bài nghiên cứu cho phép các biến chính sách tiền tệ và các biến vĩ mô khác trong mô hình tương tác đồng thời với nhau bằng cách sử dụng mô hình SVAR. Ở Việt Nam số lượng bài nghiên cứu về chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô chưa đa d ng. Cấu trúc mô hình nghiên cứu theo Sayyed Mahdi Ziaei (2012) chưa ph biến. Để có thêm cơ sở kết luận về cú sốc của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô. Vì vậy, mục tiêu của bài nghiên cứu sẽ góp phần cùng với các nghiên cứu về Việt Nam, để chúng ta có cái nhìn t ng quát hơn về cú sốc của chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô (sản lượng, l m phát, tỷ giá hối đoái) ở Việt Nam như thế nào.
- 4 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1 KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ được mô tả là qúa trình mà những thay đ i trong chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến các biến vĩ mô trọng yếu như tiêu dùng, giá cả, đầu tư và sản lượng. Theo Mishkin (1996, 2004) cung cấp một cái nhìn t ng quan về các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ bao gồm: - Kênh lãi suất - Kênh giá tài sản - Kênh tín dụng 2.1.1 Kênh lãi suất Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập tới trong nhiều lý thuyết kinh tế trong hơn năm mươi năm qua và là cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng trong mô hình IS-LM của trường phái Keynes, một nền tảng cho lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện nay. Quan điểm của trường phái Keynes với mô hình IS-LM được thể hiện thông qua sơ đồ truyền dẫn sau: M↑irI ↑Y↑ (2.1) M↑ thể hiện việc nới lỏng chính sách tiền tệ, khiến lãi suất thực giảm (ir ), do đó làm giảm chi phí vốn, dẫn đến tăng chi tiêu cho đầu tư (I ↑), từ đó dẫn đến tăng t ng cầu và tăng sản lượng (Y↑).
- 5 Một điểm quan trọng của kênh lãi suất này là nhấn m nh vào lãi suất thực hơn lãi suất danh nghĩa khi lãi suất ảnh hưởng tới đến quyết định của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thêm vào đó, cơ chế này cho rằng lãi suất thực dài h n chứ không phải lãi suất thực ngắn h n mới tác động m nh đến chi tiêu. Làm thế nào để sự thay đ i lãi suất danh nghĩa ngắn h n mà ngân hàng trung ương đưa ra dẫn đến một sự thay đ i tương ứng ở mức lãi suất thực trên cả trái phiếu ngắn và dài h n? Điểm quan trọng ở đây là giá cả có tính cố định, do đó khi chính sách tiền tệ nới lỏng làm giảm lãi suất danh nghĩa trong ngắn h n cũng đồng thời làm giảm lãi suất thực ngắn h n; điều này sẽ vẫn đúng ngay cả khi có các kỳ vọng hợp lý. Lý thuyết kỳ vọng về cấu trúc kỳ h n phát biểu rằng lãi suất dài h n là trung bình của các lãi suất ngắn h n trong tương lai, tức là việc giảm lãi suất thực ngắn h n sẽ làm giảm lãi suất thực dài h n. Mức lãi suất thực thấp hơn này sẽ làm tăng đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp, đầu tư nhà ở, chi tiêu hàng lâu bền và đầu tư hàng tồn kho và kết quả là làm gia tăng t ng sản lượng. Việc lãi suất thực có tác động đến chi tiêu chứ không phải là lãi suất danh nghĩa cho thấy một cơ chế quan trọng cho chính sách tiền tệ kích thích nền kinh tế như thế nào, ngay cả trong trường hợp lãi suất danh nghĩa ch m sàn trong thời kỳ l m phát. Khi lãi suất danh nghĩa ở mức 0%, một sự mở rộng cung tiền tệ (M ↑) có thể tăng mức giá dự kiến (Pe ↑) khiến l m phát dự kiến tăng (e↑, qua đó giảm mức lãi suất thực ( ir =[i - e); ngay cả khi lãi suất danh nghĩa cố định ở 0%, vẫn khuyến khích chi tiêu thông qua kênh truyền dẫn bằng lãi suất đã nêu ở trên. Cụ thể: M ↑Pe ↑e ↑irI↑Y↑ (2.2)
- 6 2.1.2 Các kênh giá tài sản Một số quan điểm phê phán trường phái trọng tiền đối với thuyết IS- LM trong phân tích những tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế cho rằng nó chỉ tập trung chủ yếu vào giá của một lo i tài sản là tiền tệ, tức là lãi suất, mà không đề cập đến giá của các tài sản khác. Những người theo trường phái trọng tiền đã hình dung ra một cơ chế truyền dẫn mà ở đó giá của các lo i tài sản khác và cả của cải thực cũng tham gia vào quá trình truyền dẫn những tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế. Ngay cả những người theo học thuyết Keynes như là Franco Modigliani cũng thừa nhận điều này khi xem xét những tác động từ giá cả các tài sản khác như là then chốt đối với cơ chế truyền dẫn tiền tệ. Bên c nh trái phiếu, có hai lo i tài sản chính được quan tâm đặc biệt trong lý thuyết về cơ chế truyền dẫn là ngo i hối và c phiếu. Kênh tỷ giá hối đoái Với sự mở rộng của nền kinh tế Mỹ và việc hướng tới tỷ giá hối đoái thả n i ở nhiều nền kinh tế, đã có nhiều sự chú ý tới ho t động truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua việc tỷ giá hối đoái tác động lên xuất khẩu ròng. Kênh này cũng liên quan tới những tác động của lãi suất, vì khi lãi suất thực trong nước giảm, tiền gửi bằng nội tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với những khoản tiền gửi bằng các ngo i tệ khác, dẫn tới sự sụt giảm trong giá trị của tiền gửi bằng nội tệ so với tiền gửi bằng các đồng tiền khác, đó chính là sự giảm giá của đồng nội tệ (E ↓). Giá trị của đồng nội tệ thấp hơn làm cho hàng hóa nước đó trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, và do đó làm tăng xuất khẩu ròng (NX↑và dẫn đến sản lượng tăng (Y↑).
- 7 Sơ đồ về ho t động của cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua tỷ giá hối đoái được biểu diễn như sau: M ↑irNX↑Y↑ (2.3) Vai trò quan trọng của kênh tỷ giá hối đoái trong việc truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế trong nước đã được dẫn chứng trong những nghiên cứu gần đây của Bryant, Hooper, Mann (1993), và Taylor (1993). Kênh giá cổ phiếu Có hai kênh quan trọng có liên quan đến giá c phiếu trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ: kênh liên quan tới học thuyết q của Tobin về đầu tư và những tác động của mức độ giàu có lên tiêu dùng. Học thuyết q của Tobin (Tobin’s q Theory). Học thuyết q của Tobin đưa ra một cơ chế sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế thông qua tác động lên giá trị của vốn c phần (xem Tobin [1969]). Tobin định nghĩa q là giá thị trường của doanh nghiệp chia cho chi phí thay thế vốn thay thế. Nếu q cao, giá thị trường của công ty sẽ cao so với chi phí thay thế vốn hay vốn mở nhà xưởng mới và thiết bị mới sẽ rẻ hơn so với giá trị thị trường của công ty. Các công ty khi đó có thể phát hành vốn c phần và thu được giá cao so với chi phí trang thiết bị và nhà xưởng mà họ đang mua. Do đó, đầu tư sẽ nhiều hơn vì doanh nghiệp có thể mua được rất nhiều hàng hóa đầu tư mới bằng một lượng nhỏ vốn c phần phát hành. Giá trị vốn hoá thị trường q= (2.4) Chi phí sử dụng thay thế vốn
- 8 Mặt khác, khi q thấp, công ty sẽ không mua hàng hóa đầu tư mới vì giá trị thị trường của công ty là thấp so với chi phí vốn. Nếu công ty muốn thu được vốn khi q thấp, họ mua một công ty khác với giá rẻ và nhận được lượng vốn cũ thay thế. Đầu tư vì thế mà giảm sút. Điểm then chốt của cuộc tranh luận này đó là mối liên hệ q và chi phí đầu tư. Nhưng chính sách tiền tệ tác động lên giá c phiếu như thế nào? Trong lý thuyết tiền tệ, khi cung tiền tệ tăng, công chúng nhận thấy họ có nhiều tiền hơn so với họ muốn và vì vậy họ cố gắng giảm lượng tiền nắm giữ bằng cách tăng mức tiêu dùng và đầu tư. Nơi mà công chúng có thể chọn để đầu tư nhiều hơn cả là thị trường chứng khoán, nhu cầu nắm giữ chứng khoán gia tăng cho nên giá của chúng tăng. Thuyết của Keynes cũng dẫn tới một kết luận tương tự, bởi vì lãi suất giảm do chính sách tiền tệ nới lỏng đã làm trái phiếu kém hấp dẫn hơn so với c phiếu, do đó làm tăng giá c phiếu. Khi giá c phiếu (Pe) cao hơn, sẽ dẫn đến hệ số q cao hơn và do đó đầu tư cao hơn l i dẫn đến một cơ chế chuyển dịch tiếp theo của chính sách tiền tệ đến biến Y: M ↑Pe ↑q ↑I ↑Y↑ (2.5) Những tác động của sự giàu có (Wealth Effects): Một kênh khác thực hiện quá trình truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ thông qua giá c phiếu được mô tả qua tác động của sự giàu có lên tiêu dùng. Kênh này đã nhận được sự ủng hộ m nh mẽ của Franco Modigliani và mô hình MPS của ông, và một phiên bản của nó đang được ứng dụng t i Hệ thống Dự trữ liên bang FED (xem Modigliani-1971). Trong mô hình vòng đời của Modigliani, chi tiêu tiêu dùng được quyết định bởi những nguồn lực trong suốt cuộc đời của cá nhân, bao gồm cả nguồn vốn con người, tài sản thực và tài sản tài chính. Trong cấu phần của tài sản tài chính bao gồm cả c phiếu
- 9 ph thông. Khi giá c phiếu tăng, giá trị của tài sản tài chính cũng tăng, do vậy làm tăng nguồn lực của người tiêu dùng và vì vậy chi tiêu tiêu dùng sẽ tăng. Khi chúng ta thấy chính sách tiền tệ nới lỏng có thể dẫn đến một sự tăng giá c phiếu, ta sẽ có một cơ chế truyền dẫn tiền tệ khác: M ↑Pe ↑Sự giàu có ↑Tiêu dùng ↑Y↑ (2.6) Kênh giá nhà đất: Khung kh lý thuyết q của Tobin ứng dụng trực tiếp vào thị trường nhà đất, nơi mà nhà ở cũng được xem như là một hình thức vốn c phần. Khi giá nhà tăng, sẽ làm tăng chi phí thay thế, dẫn đến tăng q trong mô hình của Tobin về nhà đất, từ đó khuyến khích sản xuất. Tương tự, giá nhà đất đang là một nhân tố cấu thành cực kỳ quan trọng của sự giàu có và do vậy khi giá này tăng sẽ làm tăng sự giàu có, vì vậy mà tiêu dùng tăng. Nới lỏng tiền tệ là nguyên nhân làm tăng giá nhà đất thông qua những cơ chế đã mô tả ở trên làm tăng t ng cầu. Bởi vậy, cơ chế truyền dẫn tiền tệ cũng được hình thành thông qua kênh giá nhà đất. 2.1.3 Các kênh tín dụng Có hai kênh truyền dẫn tiền tệ cơ bản đều xuất phát từ kết quả của vấn đề thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng là: kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản. Kênh cho vay ngân hàng Kênh cho vay ngân hàng dựa trên quan điểm ngân hàng đóng vai trò đặc biệt trong hệ thống tài chính bởi vì các ngân hàng có đủ các điều kiện tốt để giải quyết các vấn đề thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng. Do vai trò đặc biệt của ngân hàng, một số người vay nhất định sẽ không thể gia nhập vào thị trường tín dụng trừ khi họ vay từ ngân hàng.
- 10 Kênh truyền dẫn tiền tệ qua cho vay ngân hàng ho t động như sau: Chính sách tiền tệ nới lỏng làm tăng dữ trữ ngân hàng và tiền gửi ngân hàng, tăng chất lượng các khoản vay ngân hàng hiện có. Do ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng là người cho vay của những người đi vay ngân hàng, chính việc tăng các khoản vay sẽ dẫn đến đầu tư tăng. Theo sơ đồ, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ là: M↑ Tiền gửi ngân hàng ↑ các khoản vay ngân hàng ↑ I ↑ Y↑ (2.7) Hàm ý quan trọng của quan điểm về kênh tín dụng là chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn tới sự tiêu dùng của các công ty nhỏ phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngân hàng hơn là các công ty lớn có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị trường bằng cách phát hành c phiếu và trái phiếu. Kênh bảng cân đối tài sản Giá trị ròng của các công ty càng thấp đi thì các vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đ o đức khi tiến hành cho các công ty này vay càng trầm trọng hơn. Giá trị ròng thấp hơn nghĩa là người cho vay có ít tài sản thế chấp cho các khoản vay của họ, và vì vậy thua lỗ từ sự lựa chọn đối nghịch sẽ cao hơn. Giá trị ròng thấp của các công ty kinh doanh cũng làm tăng vấn đề rủi ro đ o đức, bởi vì điều này có nghĩa là những người chủ sở hữu có tiền đóng góp c phần thấp trong công ty của họ, khiến cho họ có nhiều động lực tham gia vào các dự án đầu tư rủi ro. Do thực hiện các dự án đầu tư rủi ro hơn có thể dẫn đến việc không trả được nợ, làm giảm giá trị ròng của các công ty sẽ dẫn đến giảm cho vay và vì thế giảm chi đầu tư. Chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới bảng cân đối tài sản của các công ty theo một số cách. Chính sách tiền tệ nới lỏng (M↑) dẫn đến giá chứng khoán tăng (Ps↑) như đã mô tả ở phần trước, làm tăng giá trị ròng
- 11 của công ty và vì vậy dẫn đến chi đầu tư cao hơn (I ↑) và tăng t ng cầu (Y↑), nhờ giảm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đ o đức. Sơ đồ của kênh bảng cân đối tài sản của truyền dẫn tiền tệ. M↑ Ps↑ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đ o đức ↓ Cho vay↑ I↑ Y↑ (2.8) Kênh dòng tiền Kênh dòng tiền là một kênh khác của bảng cân đối tài sản, ho t động thông qua ảnh hưởng của nó đến dòng tiền. Chính sách tiền tệ nới lỏng làm giảm lãi suất, t o nên một sự tăng trưởng trong bảng cân đối tài sản của công ty bởi vì dòng tiền tăng, do đó giảm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đ o đức. Vì thế, sơ đồ cho kênh bảng cân đối tài sản được b sung như sau: M↑ i↓ dòng tiền ↑ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đ o đức ↓ Cho vay↑ I↑ Y↑ (2.9) Như Stiglit và Weiss (1981) đề cập, h n chế tín dụng xảy ra trong trường hợp người vay bị từ chối khoản vay ngay cả khi họ sẵn sàng trả lãi suất cao hơn. Đây là do các cá nhân và các công ty với các dự án đầu tư rủi ro nhất sẵn sàng trả lãi suất cao nhất, bởi vì nếu đầu tư m o hiểm thành công, họ sẽ là người hưởng lợi. Vì vậy lãi suất cao làm tăng lựa chọn đối nghịch và lãi suất thấp làm giảm lựa chọn đối nghịch Kênh mức giá tăng ngoài dự tính Kênh mức giá tăng ngoài dự tính là kênh thứ ba của bảng cân đối tài san ho t động thông qua chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến mức giá chung. Bởi vì các khoản nợ phải trả được cố định trong hợp đồng theo giá trị danh nghĩa và nới lỏng tiền tệ dẫn đến mức giá tăng ngoài dự tính (P↑ ), do đó
- 12 làm tăng giá trị ròng thực, làm giảm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đ o đức, dẫn đến tăng chi tiêu đầu tư và t ng sản lượng như sơ đồ dưới đây. M↑ P↑ lựa chọn đối nghịch & rủi ro đ o đức↓ Cho vay↑ I↑ Y↑ (2.10) Ảnh hưởng thanh khoản của hộ gia đình Mặc dù hầu hết tài liệu nghiên cứu về kênh tín dụng tập trung vào chi tiêu của các công ty kinh doanh, nhưng cũng nên quan tâm đến chi tiêu của người tiêu dùng, đặc biệt là chi tiêu hàng lâu bền và nhà ở. Sự thắt chặt tiền tệ khiến các ngân hàng từ chối cho vay nên gây ra sự suy giảm trong ho t động chi tiêu hàng lâu bền và nhà ở bởi người tiêu dùng không tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng. Tương tự như vậy, việc tăng lãi suất khiến bảng cân đối tài sản của hộ gia đình xấu đi bởi vì dòng tiền của hộ gia đình bị tác động tiêu cực. Một cách khác để nhận ra kênh cân đối tài sản của hộ gia đình ho t động như thế nào đó là xem xét những ảnh hưởng của thanh khoản đến chi tiêu hàng lâu bền và nhà ở - một yếu tố quan trọng được tìm thấy trong cuộc Đ i suy thoái (Mishkin [1978]). Với quan điểm hiệu ứng thanh khoản ảnh hưởng lên bảng cân đối tài sản thông qua tác động của nó lên mong muốn chi tiêu của người tiêu dùng nhiều hơn so với mong muốn cho vay của người cho vay. Bởi vì thông tin không cân xứng về chất lượng, hàng hóa lâu bền và nhà ở là những tài sản có tính thanh khoản thấp. Nếu thu nhập xấu đi khiến người tiêu dùng cần bán hàng lâu bền hoặc nhà ở của họ để có thêm tiền, thì họ có thể bị lỗ bởi họ không thể thu về đầy đủ giá trị tài sản của họ trong hoàn cảnh túng quẫn đó. Ngược l i, nếu người tiêu dùng giữ tài sản tài chính (như là tiền trong nhà băng, chứng khoán và trái phiếu), họ sẽ dễ dàng bán chúng với giá bằng giá thị trường và thu về tiền mặt. Do đó, nếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1461 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 401 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 232 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn