intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua việc tìm hiểu, đo lường và so sánh hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất so với trước hợp nhất, tác giả rút ra những kết luận và đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động sau hợp nhất và cũng là những kinh nghiệm cho các ngân hàng muốn tiến hành M&A sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  NGUYỄN THỊ DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  NGUYỄN THỊ DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi Kim Yến Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan. Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt. Danh mục các bảng biểu, biểu đồ. Danh mục các phụ lục. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Ý nghĩa của đề tài. 6. Hạn chế của đề tài. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ M&A VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 1 1.1 Khái niệm hợp nhất, sáp nhập, mua lại (M&A) ................................................... 1 1.2 Phân loại. .............................................................................................................. 2 1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia:....................................................................... 2 1.2.2 Căn cứ vào mối liên kết giữa các bên liên quan ........................................... 3 1.2.3 Căn cứ vào quy mô của ngân hàng bán hay bị M&A. ................................... 3 1.2.4 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ ........................................................................ 3 1.3 Những lợi ích từ M&A. ........................................................................................ 4 1.4 Những hạn chế từ M&A. ...................................................................................... 6 1.5 Các phương thức thực hiện M&A. ....................................................................... 8
  4. 1.5.1 Thương lượng với hội đồng quản trị và ban điều hành ................................. 8 1.5.2 Thu gom trên thị trường chứng khoán .......................................................... 9 1.5.3 Chào mua công khai .................................................................................... 9 1.5.4 Lôi kéo cổ đông bất mãn. ........................................................................... 10 1.5.5 Mua tài sản. ............................................................................................... 10 1.5.6 Bắt buộc do tái cấu trúc . ........................................................................... 10 1.6 M&A các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ....... 11 1.6.1 M&A các ngân hàng trên thế giới. ............................................................. 11 1.6.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ............................................................ 13 1.7 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. ............................................... 14 1.7.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động. ................................................................. 14 1.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 15 1.7.2.1 Các nhân tố bên trong............................................................................. 15 1.7.2.2 Các nhân tố bên ngoài ............................................................................ 17 1.7.3 Các phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM ................. 19 1.7.3.1 Phương pháp đánh giá truyền thống. ...................................................... 19 1.7.3.2 Phương pháp phân tích hiệu quả biên: tiếp cận SFA và DEA ................. 25 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỢP NHẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN. ..................................................................................................... 30 2.1 Giới thiệu M&A của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. ............. 30 2.2 Thực trạng hoạt động hợp nhất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. ........................... 33 2.2.1 Thực trạng hoạt động của ba ngân hàng TMCP Sài Gòn, Đệ Nhất, Tín Nghĩa trước hợp nhất (từ năm 2008 đến 2011)...................................................... 33 2.2.2 Thực trạng của SCB sau hợp nhất (từ năm 2012 đến 2014). ................... 44 2.2.2.2 Về thanh khoản và hệ số an toàn vốn ..................................................... 50 2.2.2.3 Khả năng sinh lời (ROA, ROE)............................................................... 51 2.2.2.4 Năng lực nguồn nhân lực và Năng lực quản trị . ................................... 52 2.2.2.5 Năng lực công nghệ ............................................................................... 53
  5. 2.2.2.6 Năng lực thị phần và năng lực cạnh tranh kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa dịch vụ cung cấp................................................................................... 54 Chương 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 62 3.1 Các nghiên cứu trước đây . .................................................................................. 62 3.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ...................................................................... 62 3.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam. ................................................................... 64 3.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 65 3.3 Kết Quả Nghiên Cứu. ........................................................................................... 68 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NGÂN HÀNG SCB SAU HỢP NHẤT .............................................................................................................. 71 4.1 Định hướng sau hợp nhất của SCB. .................................................................. 71 4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả của SCB sau hợp nhất ....................................... 73 4.2.1 Giải pháp từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn. ................................................... 73 4.2.2 Kiến nghị ................................................................................................... 76 Kết luận chung. Danh mục các tài liệu tham khảo. Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn TNB: Ngân hàng TMCP Tín Nghĩa FCB: Ngân hàng TMCP Đệ Nhất NHTM: Ngân hàng thương mại TCTD: tổ chức tín dụng. VCSH: Vốn chủ sở hữu SFA: phân tích biên ngẫu nhiên – Stochastic Frontier Approach DEA: phân tích bao dữ liệu – Data Envelopment Analysis AE: hiệu quả phân bổ - Allocative Efficiency CE: hiệu quả chi phí – Cost Efficiency TE: hiệu quả kỹ thuật – Technical Efficiency.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Quá trình tăng vốn điều lệ của ba ngân hàng SCB, TNB, FCB từ 1992 đến 2011 Bảng 2.2 Tình hình tiền gửi, dư nợ cho vay khách hàng và tổng tài sản của ba ngân hàng giai đoạn 2007 đến 2010. Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng tiền gửi và cho vay khách hàng của ba ngân hàng giai đoạn từ 2008 đến 2010. Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của ba ngân hàng từ 2008- 2010. Bảng 2.5 Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của SCB sau hợp nhất. Bảng 2.6 Cơ cấu tổng tài sản của SCB từ 2011 đến 2014. Bảng 2.7 Vốn liên ngân hàng của SCB từ 2012 đến 2014. Bảng 2.8 Bảng tổng hợp số lượng lao động của SCB từ 2011 đến 2014. Biều đồ 1: Cơ cấu thu nhập của SCB năm 2013 và 2014. Bảng 3.1 Bảng dữ liệu chạy phần mềm DEAP 2.1 Bảng 3.2 Bảng kết quả.
  8. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng quy mô tài sản, tỷ lệ nợ xấu, hệ số an toàn vốn, tỷ suất lợi nhuận của 42 NHTM Việt Nam năm 2010. Phụ lục 2: Báo cáo tài chính của các ngân hàng trước hợp nhất qua các năm từ 2008 đến 2010. Phụ lục 3: Báo cáo tài chính ba ngân hàng thời điểm 30/09/2011. Phụ lục 4: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của ba ngân hàng trước hợp nhất. Phụ lục 5: Báo cáo tài chính của SCB sau hợp nhất từ 2012 đến 2014. Phụ lục 6: Giới thiệu về phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) và các độ đo hiệu quả.
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kỳ khủng hoảng bắt nguồn từ cho vay dưới chuẩn của các ngân hàng tại Mỹ. Kinh tế khó khăn, ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế cũng ảnh hưởng nghiêm trọng, điều này đã làm cho một số ngân hàng lớn trên thế giới bị phá sản . Một giải pháp cần thiết và quan trọng để khôi phục kinh tế là bắt đầu từ lĩnh vực ngân hàng. Bởi với kinh nghiệm phát triển của các nước, khủng hoảng ở bất kỳ lĩnh vực nào thì có thời gian khôi phục nhanh, nhưng đối với lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực khá nhạy cảm của nền kinh tế thì thời gian khắc phục là khá dài và khó khăn. Vì vậy, các nước bắt đầu vào công cuộc đề ra các chính sách để khôi phục hệ thống ngân hàng. Một giải pháp mà tất cả các nước đều hướng đến đó chính là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Đối với Việt Nam – một đất nước đang phát triển, chịu ảnh hưởng khá nhiều từ sự biến đổi của nền kinh tế thế giới kể từ khi hội nhập WTO. Nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu khủng hoảng từ năm 2008 và đỉnh điểm là năm 2011 và kéo dài đến nay. Việt Nam đã không ngừng đề ra các chính sách trên tất cả các lĩnh vực để khắc phục khủng hoảng và lĩnh vực ngân hàng được quan tâm đặc biệt. Dưới áp lực của Nghị định 141 ngày 22/11/2006 của Chính phủ về vốn pháp định của các ngân hàng Thương mại tại Việt Nam đến ngày 31/12/2010 là 3.000 tỷ đồng cùng với ngày 1/3/2012, Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg - Quyết định này tạo hành lang pháp lý quan trọng để xử lý các ngân hàng yếu kém và đề ra một lộ trình đến năm 2015. Vì thế, các ngân hàng yếu kém sẽ được cơ cấu lại với xu hướng hợp nhất, sáp nhập và mua lại (viết tắt là M&A). Trải qua một thời gian khá dài kể từ khi vụ hợp nhất ngân hàng diễn ra đầu tiên vào tháng 12/2011, và tiếp theo đó đã có thêm rất nhiều vụ M&A, tình hình của các ngân hàng
  10. sau M&A vẫn là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, nhận thấy đây là vấn đề khá cần thiết để tìm hiểu, em quyết định chọn đề tài: “Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Sau Hợp Nhất” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động hợp nhất, sáp nhập, mua lại ngân hàng, lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn sau khi hợp nhất từ 3 ngân hàng Đệ Nhất- Tín Nghĩa – Sài Gòn. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất. Và từ kết luận của bài nghiên cứu, sẽ là căn cứ để các nhà chính sách tái cơ cấu ngân hàng nhìn lại hoạt động sau hợp nhất của các ngân hàng Sài Gòn, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao hiệu quả của ngân hàng sau hợp nhất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau khi hợp nhất. Với dữ liệu phân tích so sánh là báo cáo tài chính bốn năm trước khi hợp nhất (từ 2008 đến 2011), và ba năm sau khi hợp nhất (từ 2012 đến 2014). 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng. Với phương pháp định tính, dựa trên báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Sài Gòn thời gian từ 2008 đến 2014 tác giả tổng hợp và tính toán những chỉ số tài chính cần thiết nhằm đo lường
  11. hiệu quả hoạt động của ngân hàng SCB trước và sau hợp nhất. Để từ đó so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động sau hợp nhất. Với phương pháp định lượng, tác giả nghiên cứu thực nghiệm bằng việc sử dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu (DEA) – một mô hinh phổ biến đo lường hiệu quả hoạt động. 5. Ý nghĩa của đề tài. Qua việc tìm hiểu, đo lường và so sánh hiệu quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất so với trước hợp nhất, tác giả rút ra những kết luận và đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động sau hợp nhất và cũng là những kinh nghiệm cho các ngân hàng muốn tiến hành M&A sắp tới. 6. Hạn chế của đề tài. Do kiến thức hạn chế, cùng với hệ thống ngân hàng thương mại có khá nhiều vụ M&A. Vì vậy, để tài chỉ đo lường hiệu quả hợp nhất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Do đó, không thể phản ánh toàn bộ hiệu quả của hoạt động này đối với toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài các nội dung trên, nội dung chính của đề tài gồm 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về M&A và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hợp nhất của ngân hàng TMCP Sài Gòn. Chương 3: Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất.
  12. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ M&A VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Khái niệm hợp nhất, sáp nhập, mua lại (M&A) Thuật ngữ sáp nhập và mua lại được dịch từ thuật ngữ tiếng anh Mergers and acquisitions, viết tắt là M&A, thể hiện hoạt động hai hay nhiều doanh nghiệp kết hợp lại với nhau nhằm đạt được những mục tiêu đã được xác định trước trong chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên M&A ngân hàng cũng có những bản chất tương tự như M&A doanh nghiệp nói chung. Khái niệm M&A theo pháp luật Việt Nam  Theo tinh thần của luật Doanh nghiệp 2015, M&A ở Việt Nam tồn tại dưới những dạng dưới đây:  Hợp nhất doanh nghiệp (khoản 1 điều 152 luật Doanh nghiệp 2005): Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây được gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) có thể hợp nhất bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.  Sáp nhập doanh nghiệp (khoản 1 điều 153 luật doanh nghiệp 2005): Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập.  Mua bán cổ phần (điều 79 khoản d điểm 1 luật doanh nghiệp 2005): cổ đông của công ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông khác và người (nhà đầu tư) khác không phải là cổ đông.  Theo thông tư 04/2010/TT-NHNN ngày 11/2/2010 quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng:
  13. 2  Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập.  Hợp nhất tổ chức tín dụng là hình thức hai hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị hợp nhất) hợp nhất thành một tổ chức tín dụng mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất.  Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua lại. Như vậy sáp nhập hoặc hợp nhất (Mergers) có thể được hiểu là sự kết hợp của hai hoặc nhiều ngân hàng để tạo ra một ngân hàng mới hoặc một tập đoàn tài chính. Mua lại ngân hàng là khái niệm có phạm vi bao trùm rộng hơn. 1.2 Phân loại. 1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia: Các hình thức sáp nhập.  Ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác sáp nhập vào một ngân hàng.  Công ty tài chính sáp nhập vào một công ty tài chính.  Công ty cho thuê tài chính sáp nhập vào một công ty cho thuê tài chính. Các hình thức hợp nhất.
  14. 3  Ngân hàng được hợp nhất với ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác để thành một ngân hàng.  Các công ty tài chính hợp nhất thành một công ty tài chính.  Các công ty cho thuê tài chính hợp nhất thành một công ty cho thuê tài chính. Các hình thức mua lại.  Một ngân hàng được mua lại công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.  Một công ty tài chính được mua lại công ty cho thuê tài chính. 1.2.2 Căn cứ vào mối liên kết giữa các bên liên quan  M&A theo chiều ngang là sự kết hợp các ngân hàng có cùng dòng sản phẩm và dịch vụ. Sự kết hợp giữa các ngân hàng thương mại hoặc giữa các ngân hàng đầu tư là loại hình M&A theo chiều ngang.  M&A theo chiều dọc là sự kết hợp giữa các ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch, dịch vụ ngân hàng khác nhau. Mục đích chính của loại hình M&A này nhằm để đảm bảo nguồn lực cung cấp không bị gián đoạn hoặc bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường.  M&A tổ hợp xảy ra giữa các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực khác nhau hoàn toàn nhằm tạo ra một ngân hàng mới đa dạng về sản phẩm và dịch vụ. 1.2.3 Căn cứ vào quy mô của ngân hàng bán hay bị M&A.  M&A từng phần: là hình thức mua bán, hợp nhất, sáp nhập mà một tổ chức tín dụng mua lại một phần của tổ chức tín dụng khác.  M&A toàn phần: là hình thức hợp nhất, sáp nhập và mua lại toàn bộ tổ chức tín dụng của một tổ chức tín dụng khác. 1.2.4 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ  M&A trong nước: được tiến hành giữa các ngân hàng trên cùng lãnh thổ.  M&A xuyên biên: được tiến hành giữa các ngân hàng giữa các quốc gia khác nhau (một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay). Tuy
  15. 4 nhiên, các thương vụ M&A này diễn ra phức tạp hơn so với M&A trong nước nguyên nhân là do có sự khác biệt khá lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, tập quán, phong tục…giữa các quốc gia. Bên cạnh đó hoạt động M&A có thể được phân thành 2 loại: M&A tự nguyện là quá trình kết hợp các ngân hàng có sự đồng thuận cao của ban lãnh đạo ngân hàng cũng như sự nhất trí của đại đa số cổ đông. M&A bắt buộc là sự kết hợp giữa các ngân hàng theo sự chỉ đạo, định hướng của cơ quan quản lý. 1.3 Những lợi ích từ M&A. Các ngân hàng khi muốn thực hiện M&A có nghĩa là họ mong muốn đạt được những lợi ích do hoạt động này mang lại. Những gì họ mong đợi là: nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị cho cổ đông sau M&A sẽ lớn hơn tổng giá trị hiện tại của hai bên khi còn đứng riêng rẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện tình hình tài chính , tăng quy mô về nguồn vốn và mạng lưới, cải thiện tình hình thanh khoản… Đồng thời, hoạt động M&A cũng giúp tiết kiệm phần lớn chi phí và thời gian hơn so với việc thành lập một ngân hàng mới. Cụ thể những lợi ích M&A mang lại như sau: Về nguồn vốn và tài sản. Sau khi M&A hai ngân hàng với nhau, nguồn vốn và tài sản của ngân hàng mới sẽ là tổng nguồn vốn, tài sản của hai ngân hàng cũ, làm cho nguồn vốn và tài sản của ngân hàng sau M&A tăng lên giúp các ngân hàng mở rộng quy mô thị phần huy động vốn và tín dụng, qua đó gia tăng quyền lực ảnh hưởng đến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường. Bên cạnh đó M&A có thể giúp các ngân hàng nâng cao tỉ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn của Basel II.
  16. 5 Giảm nhân viên, tinh gọn bộ máy. Sau M&A nhu cầu tinh giản nhân viên tăng lên, đặc biệt là nhân viên ở các bộ phận công việc gián tiếp như: marketing, công việc văn phòng, tài chính kế toán…. Bên cạnh đó qua M&A, bên nhận M&A cũng được tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm. Đây cũng là dịp để các ngân hàng sàng lọc và sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả. Như vậy sau M&A ngân hàng nhận M&A sẽ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giỏi nghiệp vụ và tinh giản được bộ máy nhân sự cồng kềnh. Đạt được hiệu quả dựa vào quy mô sau M&A và nâng cao thương hiệu dựa vào đối tác M&A. Một ngân hàng với quy mô lớn về nguồn vốn, tài sản và mạng lưới chi nhánh , phòng giao dịch sẽ có lợi thế hơn khi giao dịch với các đối tác và đàm phán với khách hàng. Hơn nữa, quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí, giảm thiểu trùng lắp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi phí quản lý và hành chính... Thêm vào đó, quy mô lớn sẽ giúp các ngân hàng khai thác triệt để nguồn khách hàng ở khắp mọi nơi, mọi đối tượng. Hoặc khi một ngân hàng thực hiện M&A với một ngân hàng có thương hiệu vững mạnh cũng làm tăng uy tín của ngân hàng đó. Trang bị công nghệ mới. Thông qua việc mua bán hoặc sáp nhập, Ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ hay kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để họ trang bị những công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh của mình. Với nền kinh tế thị trường, công nghệ càng hiện đại góp phần lớn trong thành công của các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ như ngân hàng. Tăng khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường.
  17. 6 Sau khi thực hiện M&A, hai bên có thể khai thác được những lợi thế lẫn nhau, tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán chéo sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới. Bên cạnh những lợi ích mà M&A mang lại cho hai bên đối tác thì nền kinh tế cũng được hưởng lợi từ hoạt động này:  Hoạt động M&A sẽ góp phần thực hiện phương châm đa dạng hóa đối tác đầu tư và hình thức đầu tư.  Hoạt động M&A góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của đất nước, đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động khi ngân hàng mục tiêu đang trên bờ vực phá sản và giữ vững hệ thống thị trường tài chính quốc gia.  Nhà nước và chính phủ sẽ yên tâm hơn và không mất nhiều nguồn lực để khắc phục những hậu quả từ việc phá sản doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thuộc ngành tài chính - ngân hàng. 1.4 Những hạn chế từ M&A. Sự cộng hưởng thường không dễ đạt được như những gì mà hai bên kỳ vọng, nó không tự đến khi hai bên mua-bán thực hiện M&A. Vì hoạt động này giống như việc kết hôn: ban đầu cả hai bên luôn mong đợi về một cuộc sống hạnh phúc trong tương lai; tuy nhiên, nếu không có sự chuẩn bị kỹ về các kiến thức cũng như kỹ năng sống và bảo vệ hạnh phúc gia đình thì cuộc hôn nhân của họ có thể sẽ thất bại. Và khi hai bên M&A dễ nhìn thấy khả năng đạt được nhiều lợi ích nhưng đôi khi nó lại có hiệu ứng ngược lại. Nguyên nhân có thể do hai bên không đàm phán kỹ trong quá trình M&A dẫn đến mâu thuẫn sau này về nhiều mặt như: chiến lược kinh doanh, tài chính, quản lý, nhân sự ...; văn hóa hai bên không tương đồng, nhất là đối với các thương vụ M&A xuyên
  18. 7 biên, hoặc là việc tổ chức và quản lý trở nên khó khăn hơn, chồng chéo, dẫn đến tình trạng mất kiểm soát. Cụ thể như sau: Vấn đề quản lý nhân sự sau M&A. Việc sắp xếp nhân sự cấp trung hay cấp cao sẽ thiên vị cho nguồn lực từ ngân hàng nhận sáp nhập hay mua lại, do vậy đã bỏ qua nhiều nguồn lực có trình độ từ ngân hàng mục tiêu. Nhân viên có thể không thoải mái với phong cách quản lý và điều hành mới hoặc chống đối với văn hóa của ngân hàng nhận sáp nhập, hay mua lại. Xung đột văn hóa công ty. Xung đột văn hóa có thể xuất phát từ ba phương thức quản trị, quản lý và điều hành của các bên tham gia M&A hoặc do sự sắp xếp nhân sự không hợp lý, không thỏa đáng với các nhân viên, đội ngũ lãnh đạo cấp trung có năng lực hoặc do môi trường làm việc khác nhau. Rủi ro từ việc mua lại ngân hàng với giá cao Hoạt động sau sáp nhập có thể không hiệu quả do một phần chi phí bị đẩy lên quá cao để mua được ngân hàng mục tiêu. Kết hợp với hiệu quả ban đầu sau sáp nhập chưa cao sẽ dẫn đến những khó khăn nhất định. Thách thức sẽ lớn dần lên khi mà hoạt động của các ngân hàng gặp khó khăn, khả năng trích lập dự phòng thấp, kết quả tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Gánh nặng từ những khoản nợ xấu khổng lồ Mặc dù lộ trình thực hiện trích lập dự phòng và xóa nợ xấu sau M&A của các ngân hàng thể hiện kỳ vọng rất lớn để giảm tỉ lệ nợ xấu ở mức cho phép, nhưng những khó khăn trong hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây là yếu tố bất lợi cho kế hoạch này.
  19. 8 Đó là những hậu quả của M&A đối với ngân hàng thành viên tham gia, còn đối với nền kinh tế, M&A có thể mang lại những kết quả tiêu cực như: Nếu như không có sự quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý thì thị trường độc quyền là một hậu quả không thể tránh khỏi. Về lý thuyết, một ngân hàng hoặc nhóm ngân hàng (và doanh nghiệp) nắm từ 25% thị phần trở lên đã có thể có những hành vi mang tính độc quyền đối với toàn thị trường như: tăng lãi suất cho vay, áp dụng các loại phí dịch vụ quá cao... Một số ngân hàng lợi dụng việc mua bán, sáp nhập để trốn thuế, sau thời gian được miễn giảm thuế, họ sẽ tuyên bố giải thể và sáp nhập vào ngân hàng (doanh nghiệp) khác. Sau khi M&A, ngân hàng mới có thể sẽ tái cấu trúc lại bộ phận nhân sự của họ, tinh gọn bộ máy làm cho nhiều người lao động bị mất việc, gây ảnh hưởng đến đời sống của công nhân và mang lại khó khăn cho nền kinh tế. 1.5 Các phương thức thực hiện M&A. 1.5.1 Thương lượng với hội đồng quản trị và ban điều hành Khi cả hai bên mua bán đều nhận thấy lợi ích chung từ thương vụ M&A và những điểm tương đồng giữa hai bên (về văn hóa, thị phần...), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị hai bên thương thảo cho giao dịch M&A này. Ngoài các phương án chuyển nhượng cổ phiếu, tài sản, tiền mặt hay kết hợp tiền mặt và nợ, hai bên thực hiện M&A còn có thể chọn phương thức hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để biến cổ đông của ngân hàng này trở thành cổ đông của ngân hàng kia và ngược lại. Một hình thức khá phổ biến trong thời gian gần đây là trao đổi cổ phần để nắm giữ chéo sở hữu ngân hàng của nhau.
  20. 9 Thực chất, hình thức này mang tính liên minh hơn là M&A và việc này xuất phát từ động cơ liên minh giữa hai ngân hàng nhằm chia sẻ nhiều điểm chung về lợi ích, khách hàng... Vì vậy, vụ M&A theo hình thức này thường có lợi cho cả hai bên. 1.5.2 Thu gom trên thị trường chứng khoán Bên mua sẽ bí mật gom dần cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua lại của các cổ đông chiến lược hiện hữu. Phương án này cần phải có thời gian, đồng thời nếu để lộ ý đồ thôn tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt trên thị trường. Tuy nhiên, cách thâu tóm này được thực hiện dần dần và trôi chảy, khi đó, bên mua sẽ đạt được mục đích cuối cùng của mình một cách êm thấm với mức giá rẻ hơn nhiều so với phương thức chào thầu. 1.5.3 Chào mua công khai Chào thầu là phương thức M&A mà ở đó ngân hàng có ý định mua đứt toàn bộ ngân hàng khác và đề nghị cổ đông hiện hữu của ngân hàng đó bán lại cổ phần của họ với mức giá cao hơn thị trường rất nhiều . Và giá chào thầu đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông chấp nhận từ bỏ quyền sở hữu cũng như quyền quản lý ngân hàng của mình. Hình thức M&A này thường được áp dụng trong các vụ thôn tính đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng bị mua thường là ngân hàng yếu hơn. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp một ngân hàng nhỏ “nuốt” được một đối thủ nặng ký hơn, đó là khi họ huy động được nguồn tài chính khổng lồ từ bên ngoài để thực hiện vụ thôn tính. Các ngân hàng thực hiện thôn tính theo hình thức này thường huy động nguồn tiền mặt bằng cách: sử dụng thặng dư vốn, huy động vốn từ cổ đông hiện hữu thông qua phát hành cổ phiếu mới hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành trái phiếu chuyển đổi, vay từ các tổ chức tín dụng khác. Điểm đáng chú ý trong thương vụ “chào thầu” là ban quản trị ngân hàng mục tiêu bị gạt ra ngoài và mất quyền định đoạt, bởi vì đây là sự trao đổi trực tiếp giữa ngân hàng thôn tính và cổ đông của ngân hàng mục tiêu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2