Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA
lượt xem 2
download
Phương pháp bao dữ liệu DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam nhiều năm qua. Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu với cùng một bộ dữ liệu để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam với ba cách tiếp cận khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Kim Anh ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Kim Anh ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA) Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA” là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Bùi Kim Yến. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào. Người cam đoan Trần Thị Kim Anh
- ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan ................................................................................................................ i Mục lục ........................................................................................................................ii Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu ............................................................................. v Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................... vi Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................................................vii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 1.4.1. Phương pháp định tính ......................................................................................4 1.4.2 Phương pháp định lượng ....................................................................................4 1.5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4 1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................6 2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................... 6 2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ..............................6 2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận dựa trên các tỷ số tài chính ..........................................................................................8 2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả ..............................................................................9 2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA ................. 11 2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................11
- iii 2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................14 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................18 3.1. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời ....................................................... 18 3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ...................18 3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) .........................18 3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) ..............................19 3.2. Nhóm chỉ số phản ánh rủi ro ....................................................................... 21 3.2.1. Nợ xấu ............................................................................................................21 3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) .......................23 3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động ...........................................................................24 3.3. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại ..................... 25 3.4. Công nghệ trong ngân hàng ........................................................................ 28 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31 CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................32 4.1. Phương pháp bao dữ liệu DEA ................................................................... 32 4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA .................32 4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA ....................33 4.1.3. Chỉ số Malmquist ...........................................................................................34 4.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 36 4.3. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 38 4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật ...........................................................................................38 4.3.2. Chỉ số Malmquist ...........................................................................................48 Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................52
- iv 5.1. Các kết luận chính của đề tài ...................................................................... 52 5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................................................52 5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist ................................................53 5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................................................................. 54 5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................54 5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................55 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 61 Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 63 Kết luận .................................................................................................................... 64 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. viii Phụ lục
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh ATM Máy giao dịch tự động Automated Teller Machine BCTC Báo cáo tài chính CRS Hiệu quả không đổi theo quy mô Constant Returns to Scale DEA Phương pháp bao dữ liệu Data Envelopment Analysis DRS Hiêu quả giảm theo quy mô Decreasing Returns to Scale EDC Máy chấp nhận thanh toán thẻ Electronic Data Capture Electronic Funds Transfer EFTPOS Máy chấp nhận thanh toán thẻ at Point Of Sale IRS Hiệu quả tăng theo quy mô Increasing Returns to Scale NXB Nhà xuất bản NH Ngân hàng NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ Point Of Sale PTE Hiều quả kỹ thuật thuần túy Pure Technical Efficiency SE Hiệu quả quy mô Scale Efficiency TC Thay đổi tiến bộ công nghệ Technical Change TE Hiệu quả kỹ thuật Technical Efficiency TFP Năng suất nhân tố tổng hợp Total Factor Productivity TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Thẻ sử dụng cho máy giao dịch Thẻ ATM tự động VNĐ Việt Nam Đồng
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi .....................................................24 Bảng 3.2: Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%).............................................26 Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%) ............................................27 Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................... 37 Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô .......40 Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN ....................43 Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động .............45 Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian............46 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng .....47 Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2015 ................................50 Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank, Maritime Bank và Sacombank .................................................................................. 58 Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian ............................................59
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 3.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu............................................................18 Hình 3.2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản .................................................................19 Hình 3.3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................................................................20 Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ .....................................................................21 Hình 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ........................................................................23 Hình 3.6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng) ......................30
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam thể hiện rõ vai trò là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng tạo nên một môi trường năng động, thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng ở Việt Nam. Vốn điều lệ và tổng tài sản của hệ thống tăng lên theo từng năm. Kết thúc năm 2015, vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng tính đến cuối tháng 12/2015 là 460,279 nghìn tỷ đồng, tăng 5,66% so với tháng 12/2014. Giá trị tổng tài sản của hệ thống đến cuối tháng 12/2015 là 7.319,317 nghìn tỷ đồng, tăng 12,35% so với tháng 12/2014. Hệ thống các tổ chức tín dụng ngày càng lớn mạnh, và càng có nhiều ảnh hưởng sâu rộng trong nền kinh tế. Trong năm 2011, Luật Các tổ chức tín dụng chính thức có hiệu lực (kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011) có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam. Trong năm 2012 điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam rơi vào trạng thái bất ổn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Với nỗ lực hoàn thiện hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, ngày 1 tháng 3 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 nhằm mục tiêu “lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng”. Đề án này “khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện” và “thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng”. Các ngân hàng là phần quan trọng của hệ thống các tổ chức tín dụng. Năm 2015 tổng tài sản của hệ thống ngân hàng chiếm 95,5% tổng tài sản của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, ổn định tình hình hoạt động của các ngân hàng mà đặc biệt là các ngân hàng thương mại là mối quan tâm hàng đầu. Thực hiện nội dung của đề án tái cơ cấu, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp khác nhau để ổn định hoạt động
- 2 của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Bên cạnh những tác động từ phía Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cũng tự nổ lực đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính ngân hàng mình. Tuy nhiên, sau rất nhiều những biện pháp của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân các ngân hàng thương mại, làm thế nào để xác định được liệu các ngân hàng thương mại có cải thiện hiệu quả hoạt động hay chưa? Hiệu quả của các ngân hàng này hiện đang ở mức độ nào? Và những yếu tố nào góp phần tác động đến hiệu quả của các ngân hàng? Trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA”. Đề tài trình bày phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường và đánh giá hiệu quả của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với số liệu được cập nhật đến năm 2015 giúp các cơ quan quản lý, các ngân hàng cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng nói chung có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào. Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mục tiêu đó, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- 3 Thứ nhất, các ngân hàng thương mại Việt Nam có đạt được hiệu quả kỹ thuật hay không và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại thay đổi như thế nào qua các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu? Thứ hai, những giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2015, bao gồm: 23 ngân hàng thương mại cổ phần: NH TMCP An Bình – ABBank, NH TMCP Á Châu – ACB, NH TMCP Đông Á – DongA Bank, NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank, NH TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank, NH TMCP Kiên Long – Kienlong Bank, NH TMCP Bưu Điện Liên Việt – LienVietPostBank, NH TMCP Hàng hải Việt Nam – Maritime Bank, NH TMCP Quân đội – MB, NH TMCP Nam Á – NamA Bank, NH TMCP Quốc dân – NCB, NH TMCP Phương Đông – OCB, NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Saigonbank, NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Đông Nam Á – SEABank, NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội – SHB, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, NH TMCP Tiên Phong – TPBank, NH TMCP Quốc Tế Việt Nam – VIB, NH TMCP Việt Á – VietA Bank, NH TMCP Bản Việt – VietCapitalBank, NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank. 3 ngân hàng thương mại Nhà nước (ngân hàng được gọi là ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ): NH TMCP Đầu Tư và Phát
- 4 Triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank, NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp định tính Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các ngân hàng thương mại Việt Nam để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu. 1.4.2 Phương pháp định lượng Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis với hai mô hình: mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô CRS DEA và mô hình hiệu quả biến đổi theo quy mô VRS DEA. Hai mô hình này được tiếp cận với ba cách khác nhau để đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Ba cách tiếp cận đó là: - Cách tiếp cận hoạt động - Cách tiếp cận trung gian - Cách tiếp cận giá trị gia tăng Bên cạnh đó, đề tài sử dụng chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP để đo lường các yếu tố tác động lên sự thay đổi năng suất hoạt động của các ngân hàng thương mại qua các năm. 1.5. Kết cấu của luận văn Luận văn được thực hiện dựa trên kết cấu như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- 5 Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 4: Vận dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết luận. 1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Phương pháp bao dữ liệu DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam nhiều năm qua. Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu với cùng một bộ dữ liệu để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam với ba cách tiếp cận khác nhau. Sử dụng những kết quả có được, đề tài chỉ ra nguyên nhân của việc hoạt động thiếu hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt phân tích tác động của hiệu quả quy mô để nhận xét về xu hướng sáp nhập của các ngân hàng trong khoảng thời gian gần đây. Đề tài cập nhật dữ liệu mới nhất – dữ liệu năm 2015 – để bổ sung đồng thời đánh giá lại kết quả của những nghiên cứu trước đây về vấn đề này. Đề tài góp phần bổ sung những kết quả thực tiễn về đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi phân tích bằng phương pháp bao dữ liệu. Kết quả của đề tài có thể được dùng để so sánh với những nghiên cứu cùng chủ đề với cùng phương pháp nhưng sử dụng cách tiếp cận khác, hay với những nghiên cứu sử dụng những phương pháp khác. Bên cạnh đó, đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại để mở ra hướng mới cho những nghiên cứu tiếp theo.
- 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Hiệu quả là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Khi xét đến hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, có nhiều khái niệm được đưa ra với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiệu quả thường đi chung với năng suất. Trong tác phẩm “Bàn về tài sản của các quốc gia” Adam Smith được trích trong Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) cho rằng phân chia lao động sẽ làm tăng năng suất và kỹ năng của người lao động, và “hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Năng suất của đơn vị sản xuất được đo lường bằng tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào. Năng suất được tính toán dễ dàng nếu đơn vị sản xuất chỉ có một đầu vào để sản xuất một đầu ra. Nếu đơn vị sản xuất sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu ra, các đầu vào và đầu ra phải được tính toán sao cho năng suất vẫn thể hiện được sự ảnh hưởng của các đầu vào đối với các đầu ra. Năng suất của các đơn vị sản xuất khác nhau là do sự khác biệt về công nghệ sản xuất, hiệu quả của quá trình sản xuất và môi trường hoạt động của đơn vị đó. Trong khi đó, hiệu quả là sự so sánh giữa giá trị thực tế và giá trị tối ưu của đầu ra và đầu vào. Cụ thể hơn, một đơn vị đạt hiệu quả khi đơn vị có thể tối đa hóa giá trị đầu ra với lượng đầu vào cho trước, hay tối thiểu hóa lượng đầu vào với điều kiện sản xuất cùng một mức sản lượng đầu ra hoặc cả hai. Hiệu quả mang tính kinh tế, nó được đo lường bằng cách so sánh giữa giá trị thực tế và giá trị tối ưu của chi phí, doanh thu, lợi nhuận hay bất cứ chỉ tiêu nào mà doanh nghiệp theo đuổi (Daraio và Simar, 2007). Theo Farrell (1957), một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh nghiệp thành công trong việc sản xuất ra một lượng lớn nhất có thể số lượng sản phầm đầu ra từ các nguồn đầu vào. Do đó, hiệu quả chính là mối tương quan giữa lượng đầu ra thu
- 7 được từ việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Farrell cho rằng doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả bằng cách tăng sản lượng đầu ra mà không sử dụng thêm sản lượng đầu vào. Coelli (2005) cho rằng có sự khác nhau giữa hiệu quả và năng suất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra tối đa lượng đầu ra với cùng một lượng đầu vào cho trước. Hiệu quả này gọi là hiệu quả kỹ thuật. Nhưng để đạt được năng suất tối đa, ngoài việc doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật cần đạt được hiệu quả theo quy mô. Tuy nhiên, thay đổi quy mô không thể cho kết quả ngay lập tức mà cần có độ trễ, do đó, hiệu quả kỹ thuật có thể giống như năng suất trong ngắn hạn. Sự thể hiện hiệu quả trong ngắn hạn được gọi là hiệu quả kỹ thuật và sự thể hiện hiệu quả trong dài hạn được gọi là năng suất. Hiệu quả kỹ thuật sẽ được chia làm hai phần chính: hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô. Nhiều tác giả cũng định nghĩa năng suất và hiệu quả giống nhau, và đều là tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào (Daraio và Simar, 2007). Trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, Hughes và Mester (2008) cho rằng hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc vào quyền sở hữu, luật pháp và môi trường hoạt động (quy tắc kế toán, quy định của Chính phủ, và điều kiện thị trường…). Các yếu tố trên cùng với yếu tố chính trị khác nhau sẽ làm hiệu quả của các ngân hàng khác nhau. Hiệu quả được ước tính dựa trên giá cả các yếu tố đầu vào, số lượng các sản phẩm đầu ra, và yếu tố môi trường. Hiệu quả kinh tế của một tổ chức tài chính phụ thuộc vào việc lựa chọn cách thức tiếp cận. (Berger và Mester, 1997). Đề tài sử dụng quan điểm của Coelli (2005) cho các phần trình bày tiếp theo. Có hai cách tiếp cận để xác định hiệu quả của một ngân hàng – cách tiếp cận dựa trên các tỷ số tài chính và cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả.
- 8 2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận dựa trên các tỷ số tài chính Cách tiếp cận từ các tỷ số có thể được hiểu là cách đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại dựa trên các tỷ số được tính toán từ số liệu của báo cáo tài chính. Trong ngành ngân hàng, nhiều nhà nghiên cứu đo lường hiệu quả chi phí bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng hiệu quả. Tỷ lệ chi phí và thu nhập trung bình theo chuẩn quốc tế hiện nay là 0,6. Như vậy, những ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 0,6 chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả và ngược lại. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường được các nhà nghiên cứu đo lường bằng chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ đo lường rủi ro tín dụng (Chen và Liao, 2009). Dựa vào việc phân tích các tỷ số tài chính, so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng qua các năm cũng như so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng này so với ngân hàng khác và với tỷ số trung bình chung của ngành ngân hàng, ta có thể đưa ra kết luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng các tỷ số để đánh giá hiệu quả ngân hàng có một số nhược điểm nhất định. Thứ nhất, các tỷ số tài chính này phải được so sánh với một chuẩn mực nhất định nhưng việc xây dựng chuẩn mực này rất khó thực hiện. Thứ hai, các tỷ số tài chính được tính toán dựa trên số liệu của báo cáo tài chính, nhưng các nhóm tỷ số khác nhau thì lại đưa ra kết quả về hiệu quả khác nhau, ví dụ: ngân hàng có thể được đánh giá là hoạt động hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về khả năng sinh lợi nhưng lại bị đánh giá không hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về an toàn vốn (Chen và Liao, 2009). Thêm vào đó, các tỷ số tài chính không đánh giá được tác động của các quyết định về hoạt động quản lý và đầu tư tại thời điểm hiện tại khi các quyết định này có những ảnh hưởng nhất định trong tương lai. Ví dụ nếu một ngân hàng trì hoãn hoạt động tiếp thị và cắt giảm chi phí phát triển sản phẩm mới sẽ cho ra tỷ lệ tài chính tốt
- 9 tuy nhiên nó lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong tương lai (Sherman và Gold, 1984). Do đó, cần có một phương pháp đo lường có thể kết hợp tất cả dữ liệu đầu ra và đầu vào cùng với sự hỗ trợ của kinh tế lượng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại chính xác hơn. 2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả Trong cách tiếp cận này, biên hiệu quả là tập hợp những ngân hàng hiệu quả nhất được xác định dựa vào nguồn số liệu thu thập được. Theo đó, hiệu quả hoạt động của một ngân hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa khoảng cách của ngân hàng cần đánh giá so với biên hiệu quả. Farrell (1957) cho rằng hiệu quả tổng thể của một doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, Farrell xác định hiệu quả kỹ thuật là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất được lượng đầu ra cao nhất từ một lượng đầu vào có sẵn. Hiệu quả phân phối là khả năng doanh nghiệp lựa chọn tập hợp các nhân tố đầu vào với tỷ lệ tối ưu sao cho giá cả đạt được thấp nhất trong điều kiện giá cả đầu vào và công nghệ không thay đổi. Theo Coelli, một công ty có thể đạt hiệu quả kỹ thuật, nhưng có thể có quy mô quá nhỏ để tận dụng hiệu quả kinh tế theo quy mô hay công ty có quy mô quá lớn làm cho lợi nhuận giảm theo quy mô. Do đó, vẫn duy trì cơ cấu đầu vào như cũ, công ty có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ điều chỉnh quy mô hoạt động của mình. Vì vậy, để đạt được hiệu quả kỹ thuật, công ty phải đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô. Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân thành hai thành phần chính: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.
- 10 Trong cách tiếp cận hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bằng cách xây dựng biên hiệu quả, chúng ta có thể đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại bằng cách tiếp cận tham số hoặc cách tiếp cận phi tham số. Phương pháp tham số đòi hỏi một dạng hàm để xác định biên hiệu quả. Các dạng hàm để xác định hiệu quả sẽ phụ thuộc vào hướng tiếp cận: hiệu quả theo chi phí (cost efficiency), hiệu quả theo lợi nhuận tiêu chuẩn (standard profit efficiency) hay hiệu quả theo lợi nhuận thay thế (alternative profit efficiency). Ba hướng tiếp cận này sẽ là những cách thức tốt nhất để đo lường hiệu quả kinh tế của tổ chức tài chính vì chúng sẽ phản ánh hiệu quả dựa trên giá cả thị trường và tính cạnh tranh của tổ chức chứ không chỉ dựa trên việc sử dụng công nghệ. Hiệu quả chi phí xem xét xem liệu ngân hàng có quản lý tốt chi phí của mình để tạo ra cùng một mức đầu ra với điều kiện những yếu tố khác không đổi. Hiệu quả lợi nhuận tiêu chuẩn xem xét xem ngân hàng có thể tạo ra được mức lợi nhuận tối đa với giá đầu vào và đầu ra cho trước. Hiệu quả lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thực tế được dự báo và lợi nhuận tối đa có thể đạt được nếu ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất. Hiệu quả lợi nhuận thay thế cho biết liệu ngân hàng có thể tạo ra mức lợi nhuận tối đa dựa trên mức sản lượng đầu ra chứ không phải dựa trên giá cả đầu ra (Berger và Mester, 1997). Ba phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương pháp tiếp cận biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier approach – SFA), phương pháp mô hình tự do (Distribution-free approach – DFA) và phương pháp tiếp cận biên dày (The thick frontier approach – TFA). Ba phương pháp này chủ yếu khác nhau về các giả định đối với các thông số kỹ thuật của vùng biên hiệu quả, sự tồn tại sai số ngẫu nhiên và phân phối của sai số ngẫu nhiên đó. Tiếp cận bằng phương pháp phi tham số không đòi hỏi xác định dạng hàm cho đường biên hiệu quả. Phương pháp tiếp cận phi tham số chỉ yêu cầu giả định về việc xác định biên hiệu quả chứ không quan tâm đến sai số ngẫu nhiên của mô hình. (Paradi và Zhu, 2013). Hai phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương pháp bao dữ liệu (Data envelopment analysis – DEA) và phương pháp xử lý tham số tự do Hull (Free disposal Hull analysis – FDH).
- 11 Cho đến nay, không có sự đồng thuận về phương pháp tối ưu nhất để ước lượng hiệu quả kỹ thuật hoặc mức trung bình của hiệu quả kỹ thuật trong ngành ngân hàng. Cùng một bộ dữ liệu, nếu sử dụng những phương pháp khác nhau cũng đưa ra những kết quả không đồng nhất, thứ hạng về mức độ hiệu quả của các ngân hàng cũng khác nhau. Hay cùng một bộ dữ liệu, cùng một phương pháp nhưng sử dụng những biến đầu ra và đầu vào khác nhau cũng cho kết quả khác nhau. 2.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA 2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu của Paradi và Zhu (2013)về tổng hợp 80 nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng tại 24 quốc gia/vùng lãnh thổ sử dụng phương pháp DEA. Thảo luân làm thế nào để thiết kế mô hình DEA trong các nghiên cứu tương lai. Tác giả chỉ ra rằng việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do các dịch vụ tài chính có tính phức tạp cao, nhiều sản phẩm được chào bán chồng chéo và phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng của các quy định của Chính phủ đến hoạt động của ngân hàng. Với hoạt động phức tạp của các ngân hàng, sử dụng phương pháp DEA cho phép các nhà quản lý xác định một cách khách quan các ngân hàng nào hoạt động tốt nhất và các ngân hàng nào cần phải cải thiện hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc lựa chọn một mô hình DEA hoàn hảo để phân tích hiệu quả ngân hàng là điều bất khả thi. Nhiều nhà nghiên cứu áp dụng hơn một mô hình DEA để đo hiệu quả ngân hàng: chia quá trình sản xuất của ngân hàng thành nhiều giai đoạn và áp dụng mô hình DEA cho từng giai đoạn đó. Với những mục đích nghiên cứu khác nhau, việc lựa chọn đầu vào và đầu ra cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, đầu vào là những yếu tố mà ngân hàng muốn giảm thiểu và đầu ra là những yếu tố mà ngân hàng muốn gia tăng. Sự khác nhau của vai trò của tiền gửi làm cho tiền gửi có thể là đầu vào hoặc là đầu ra trong mô hình DEA. Mặc dù không có nghiên cứu rõ ràng nhưng từ kết quả những nghiên cứu thực tế, số lượng ngân hàng nên gấp ít nhất ba lần tổng số lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng trong mô hình DEA. Ví dụ: nếu mô hình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn