Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư: Nghiên cứu điển hình cho Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư, qua đó đưa ra chính sách nhằm tác động đến lượng dân di cư lên các khu vực đô thị một cách hợp lý. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư: Nghiên cứu điển hình cho Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** TRẦN THỊ HỒNG NHUNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN DI CƢ: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** TRẦN THỊ HỒNG NHUNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN DI CƢ: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2015. Tác giả Trần Thị Hồng Nhung
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5 1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 5 1.4. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 6 CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .............................................................................................................................. 7 2.1. Lược khảo cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 7 2.1.1. Lý thuyết về di cư............................................................................................. 7 2.1.2. Lý thuyết về vốn xã hội .................................................................................. 21 2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước liên quan ........................................................... 27 2.2.1. Kan (2006)...................................................................................................... 27 2.2.2. David và cộng sự (2010) ................................................................................ 29 2.2.3. Prayitno và cộng sự (2013) ............................................................................ 31 2.2.4. Zhao và Yao (2013) ....................................................................................... 32 CHƢƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 36 3.1. Khung phân tích cho nghiên cứu .......................................................................... 36 3.1.1. Đo lường di cư ............................................................................................... 36 3.1.2. Đo lường vốn xã hội của hộ gia đình và dấu kỳ vọng ................................... 36 3.1.3. Các biến kiểm soát và dấu kỳ vọng ................................................................ 39 3.1.4. Khung phân tích ............................................................................................. 42 3.2. Mô hình kinh tế lượng .......................................................................................... 44 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu bằng mô hình số đếm ............................................ 44 3.2.2. Mô hình kinh tế lượng và mối quan hệ của từng biến ................................... 47 3.3. Dữ liệu................................................................................................................... 51
- CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 55 4.1. Thực trạng di cư Việt Nam ................................................................................... 55 4.2. Mô tả các biến trong mô hình ............................................................................... 61 4.3. Kết quả nghiên cứu thựcnghiệm ........................................................................... 63 4.3.1. Xác định vấn đề dữ liệu phân tán không đồng đều ........................................ 63 4.3.2. Xác định vấn đề thừa 0 ................................................................................... 64 4.3.3. Xác định mô hình phù hợp và giải thích ý nghĩa ........................................... 65 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 70 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 70 5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................................. 72 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng kết lý thuyết về di cư và ứng dụng cho luận văn. ........................... 19 Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước và ứng dụng ........................................... 34 Bảng 3.1: Khung phân tích nghiên cứu của luận văn. .............................................. 43 Bảng 3.2: Tổng hợp các mô hình có thể có của luận văn. ........................................ 44 Bảng 3.3: Biến và dấu kỳ vọng của biến trong nghiên cứu của luận văn. ................ 50 Bảng 4.1: Nơi thực tế thường trú tại thời điểm 1/4/2012 và 1/4/2013 chia theo thành thị/ nông thôn. ........................................................................................................... 58 Bảng 4.2: Tỷ suất di cư của dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo giới tính và trình độ học vấn, năm 2013 (‰). ............................................................................................ 59 Bảng 4.3: Tỷ suất di cư của dân số từ 15 tuổi chia theo giới tính và tình trạng hôn nhân, năm 2013 (‰). ................................................................................................ 60 Bảng 4.4: Số lượng hộ có và không có người di cư phân theo thời điểm khảo sát. . 61 Bảng 4.5: Số lượng người di cư ở từng hộ chia theo tỉnh. ........................................ 62 Bảng 4.6: Số lượng hộ nhận được sự hỗ trợ tiền bạc khi cần. .................................. 62 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy dữ liệu mô hình hồi quy nhị thức âm. ............................ 64 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy dữ liệu mô hình hồi quy nhị thức âm thừa 0. ................. 65 Bảng 4.9: Kết quả tác động từng phần của các biến trong mô hình hồi quy nhị thức âm thừa 0. .................................................................................................................. 69
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Di cư quốc tế thuần Việt Nam (người). .................................................... 55 Hình 4.2: Tỷ suất di cư thuần chia theo vùng kinh tế - xã hội Việt Nam từ 2005 đến 2013 (‰). .................................................................................................................. 56 Hình 4.3: Tỷ suất di cư thuần từ nông thôn ra thành thị ở Việt Nam từ 2005 – 2013 (‰). ........................................................................................................................... 57 Hình 4.4: Tỷ lệ dân thành thị ở Việt Nam từ 2000 – 2013 (‰)................................ 57 Hình 4.5: Tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi và giới tính năm 2013. ......................... 59
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Một trong những mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm 2016 – 2020 ở Việt Nam là “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” (Thủ tướng Chính Phủ, 2014, trang 2). Để trở một nước công nghiệp thì hai trong số các tiêu chí là cơ cấu lao động phi nông nghiệp – nông nghiệp là 75% - 25% và tỷ lệ dân số đô thị là từ 50% trở lên (Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014). Tuy vậy, tỷ lệ lao động và dân nông thôn ở nước ta vẫn duy trì mức cao, cụ thể trong năm 2014, tỷ lệ lao động trên 15 tuổi ở khu vực nông thôn là 69,6%, còn tỷ lệ dân nông thôn ở Việt Nam là 66,9% (Tổng Cục thống kê, 2015). Xét ở khu vực ASEAN thì trong năm 2013, tỷ lệ dân nông thôn Việt Nam cao thứ ba, chỉ thấp hơn Campuchia và Đông Timor, trong khi đó, tỷ lệ dân nông thôn ở các nước phát triển trên thế giới đều rất thấp, ví dụ như Nhật là 8% còn Úc là 11% (World Bank, 2015b). Những con số thống kê như vậy cho thấy hai trong những điều kiện cần để Việt Nam trở thành một nước công nghiệp là tăng tỷ lệ lao động trong khu vực phi nông nghiệp cũng như tăng tỷ lệ dân số thành thị. Để làm được điều này thì điều cần thiết là sự di cư nông thôn – thành thị vì việc di cư trong nước sẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế thông qua việc người lao động di chuyển đến các khu công nghiệp và các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Liên hợp quốc tại Việt Nam, 2010) cũng như có thể làm tăng dân số ở khu vực thành thị. Tuy vậy, việc di cư này cũng mang lại những thách thức cho cộng đồng nơi đến nhằm đáp ứng các nhu cầu của người nhập cư tại những nơi này. Đô thị hóa do di cư tại khu vực thành thị đã gây áp lực lên cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội hiện tại. Đô thị hóa nhanh chóng không được quản lý và không có kế hoạch sẽ dẫn tới các hậu quả về xã hội và làm giảm chất lượng cuộc sống, các dịch vụ đô thị như nhà ở, giáo dục, chăm sóc y tế, nước sạch, vệ sinh và giao thông không được đảm bảo. Việc này cũng gây áp lực lên kinh tế vì cơ sở hạ tầng không đảm bảo cho giao thông cũng như thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, nếu làm phép so sánh giữa Hà Nội,
- 2 Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố New York thì dễ nhận thấy nguyên nhân dẫn đến những áp lực đến nơi di cư là do sự không đồng đều trong phân bố dân cư khu nội bộ thành phố. Mật độ dân số của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn nhiều so với Thành phố New York, cụ thể của Hà Nội trong năm 2013 là 2.169 người/ km2, của Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2011 là 3.590 người/ km2, của Thành phố New York trong năm 2010 là 10.401 người/ km2 nhưng mật độ dân cư trong nội bộ Thành phố New York lại đồng đều hơn so với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (Department of City Planning City of New York, 2011; Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2012; Cục thống kê Hà Nội, 2014). Có thể nói di cư không phải là vấn đề của đô thị mà chính là việc phân bố dân số không đồng đều trong nội bộ các khu đô thị đó mới là vấn đề. Do đó, chính sách đưa ra không nên ngăn cản dòng dân nhập cư mà nên quản lý dòng dân nhập cư một cách hiệu quả dựa trên việc ủng hộ di cư tích cực. Việc quản lý dòng dân nhập cư ở đây nghĩa là nếu địa phương có dân di cư đi biết được người dân sẽ di cư và di cư đến đâu thì họ sẽ có biện pháp hỗ trợ những người dân này, giúp họ an cư lạc nghiệp tại nơi đến, giảm gánh nặng lên nơi tiếp nhận. Còn di cư tích cực ở đây nghĩa là di cư mang lại lợi ích cho cộng đồng nơi đến cũng như cộng đồng nơi ở gốc. Các lợi ích này bao gồm các mặt như kinh tế, xã hội. Phía cộng đồng nơi ở gốc có thể giảm được lao động dư thừa, tăng thu nhập nhờ khoản tiền chuyển về của người di cư thông qua đó nâng cao mức sống. Còn phía cộng đồng nơi tiếp nhận có thể tiếp nhận thêm người và giảm tình trạng thiếu lao động đồng thời làm đa dạng thêm đời sống văn hóa do những người nhập cư đem lại. Việc di cư xảy ra do nhiều yếu tố, bên cạnh lý do như kinh tế, thiên tai, dịch bệnh thì trong những giai đoạn gần đây, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra được rằng vốn xã hội có tác động đến vấn đề này. Thực vậy, nghiên cứu của Dijk (1997) kết luận rằng những người có mối quan hệ chặt chẽ với người đang di cư thì thường sẽ tiến hành di cư, điều này có nghĩa là ban đầu, di cư thường diễn ra chậm, nhưng một khi đã có người di cư thì số lượng người di cư sẽ tăng lên rất nhanh chóng. Theo Palloni và cộng sự (2001), các gia đình có anh chị lớn tuổi hơn di cư thì làm tăng khả năng
- 3 di cư của những người còn lại gấp ba lần. Nhìn chung, các nghiên cứu chỉ ra việc di cư là do mối quan hệ chặt chẽ giữa người đang di cư và người ở lại vì các cá nhân có thể có được những thông tin giá trị, sự hỗ trợ về tinh thần cũng như vật chất từ người di cư khi họ quyết định di cư, do đó các cá nhân này sẽ di cư. Ngoài ra, còn có một hướng nghiên cứu khác, đó là tập trung vào vốn xã hội giữa các cá nhân và những người ở lại hay còn gọi là vốn xã hội địa phương. Kan (2006) nghiên cứu về vai trò của vốn xã hội trong hành vi di cư của hộ gia đình. Kết quả của nghiên cứu cho thấy vốn xã hội địa phương làm giảm di cư. David và cộng sự (2010) đề cập đến vốn xã hội địa phương và tác động của nó đến sự di cư trong bài nghiên cứu của họ. Kết luận họ đưa ra là những cá nhân có vốn xã hội nội bộ địa phương cao thì ít di cư và khả năng thất nghiệp cao, trong khi đó những cá nhân có vốn xã hội nội bộ địa phương thấp thì di cư nhiều và khả năng thất nghiệp thấp. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Zhao và Yao (2013) chỉ ra rằng vốn xã hội địa phương của nông thôn Trung Quốc có tác động tiêu cực đến việc di cư. Ngược lại, nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013) đưa ra kết luận rằng những hộ gia đình có vốn xã hội cao thì sẽ có thành viên trong gia đình là người di cư dài hạn, nghĩa là vốn xã hội có tác động tích cực đến việc di cư. Bên cạnh các lợi ích của vốn xã hội như cung cấp, lan tỏa thông tin, tạo sức mạnh, sự đoàn kết cộng đồng, tăng phúc lợi xã hội (Adler và Kwon, 2000) thì cũng vốn xã hội cũng có những tác động xấu. Đầu tiên là sự đoàn kết cộng đồng có thể phản tác dụng vì khối đoàn kết mạnh trong cộng đồng sẽ làm cho cá nhân trong cộng đồng đó bị gắn chặt trong các mối quan hệ và điều này làm cho các cá nhân không có các ý tưởng mới, dần dần tạo nên chủ nghĩa địa phương hẹp hòi và tính trì trệ (Adler và Kwon, 2000). Thứ hai là vốn xã hội tạo nên tình trạng kẻ ăn theo và cản trở việc kinh doanh. Những quy tắc đặt ra trong cộng đồng có thể làm các thành viên gia đình phải chia sẻ nguồn lực cho các gia đình khác và do đó làm giảm động lực phát triển kinh doanh dẫn đến việc tích lũy vốn chậm (Portes, 1998). Ngoài ra, Putman (1993) cũng cho rằng vốn xã hội cũng có các tác động xấu, cụ thể ở đây là vốn xã hội có thể gây ra tình trạng mất công bằng xã hội, các lề thói và mạng lưới
- 4 chỉ phục vụ cho một nhóm người và do đó sẽ cản trở những người khác, đặc biệt là khi lề thói mang tính chất phân biệt đối xử. Dựa trên thực tế những gì đang diễn ra ở xã hội Việt Nam, có thể nói chúng ta cũng đang hứng chịu những tác động xấu của vốn xã hội. Thật vậy, một trong các thói xấu của người Việt là tâm lý hưởng thụ, mà tâm lý này sinh ra từ sự ỷ lại vào cộng đồng, vào người khác. Do đó, những điều này đã hướng tác giả đến giả định khác rằng liệu có phải vốn xã hội của cá nhân, của hộ gia đình với cộng đồng đó càng cao thì khả năng di cư càng cao vì họ mong muốn phát triển ở một vùng đất mới, đặc biệt là ở đất nước mà người dân còn mang tư tưởng chỉ trích nhiều hơn là khuyến khích như Việt Nam. Với giả thuyết vốn xã hội của hộ gia đình càng cao thì số lượng người di cư trong hộ càng cao, luận văn đưa ra nghiên cứu “Đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư: Nghiên cứu điển hình ở Việt Nam”, trong đó tập trung vào hướng nghiên cứu vốn xã hội địa phương. Lý do tác giả tập trung vào hướng nghiên cứu này vì như đã trao đổi ở trên, vốn xã hội của cá nhân đối với cộng đồng sinh sống không chỉ mang lại những điều tích cực mà cũng dẫn đến những hệ lụy không mong muốn (Putman, 1993; Portes, 1998; Adler và Kwon, 2000). Nghiên cứu được coi là gần nhất với nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013). Nghiên cứu của luận văn và của Prayitno và cộng sự (2013) đều lựa chọn hộ gia đình để khảo sát. Tuy nhiên, luận văn không chỉ lựa chọn hộ có người di cư mà cả hộ không có người di cư cũng được khảo sát, trong khi đó nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013) chỉ lựa chon những hộ có ít nhất một người di cư. Ngoài ra, hai nghiên cứu còn có sự tương đồng trong việc lựa chọn biến để đo lường vốn xã hội. Trong nghiên cứu của luận văn, do hạn chế về số liệu nên vốn xã hội được luận văn đo lường dựa trên ba khía cạnh, đó là nhóm và mạng lưới, nguồn thông tin và liên lạc, sự gắn kết xã hội. Trong nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013) thì vốn xã hội được đo lường dựa trên bốn khía cạnh khá giống với các khía cạnh được luận văn lựa chọn, đó là ý thức về nơi ở, ý thức về cộng đồng, mối quan hệ hàng xóm, sự tham gia vào cộng đồng. Sự khác nhau giữa nghiên cứu của luận văn và của Prayitno và cộng sự (2013) là luận văn không sử
- 5 dụng phương pháp phân tích thành phần chính để xây dựng chỉ số cho vốn xã hội, còn nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013) thì sử dụng phương pháp này. Lý do là vì Prayitno và cộng sự (2013) tự thiết kế các câu hỏi đo lường vốn xã hội dựa trên lý thuyết nền về vốn xã hội, còn luận văn sử dụng bảng câu hỏi với các câu hỏi đã được Grootaert và cộng sự (2004) kiểm chứng qua thực tế. Ngoài ra nghiên cứu của Prayitno và cộng sự (2013) sử dụng mô hình cân bằng cấu trúc để giải thích mối quan hệ giữa vốn xã hội và việc di cư, trong khi đó luận văn sử dụng mô hình số đếm. Lý do tác giả sử dụng mô hình này không phải là vì vấn đề kỹ thuật mà là vì mục đích của nghiên cứu. Nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc làm cách nào để tăng lượng di cư và xác định được hộ gia đình nào sẽ có người di cư, từ đó có chính sách can thiệp và hỗ trợ hiệu quả. Nếu sử dụng mô hình cân bằng cấu trúc thì chỉ tìm được mối quan hệ giữa các biến chứ không tìm ra được mối quan hệ tổng giữa vốn xã hội và di cư. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra chính sách để tăng lượng dân di cư tích cực lên khu vực thành thị và thông qua đó thúc đẩy quá trình đô thị hóa, giảm số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như tăng số lượng dân thành thị góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hoàn thành mục tiêu phát triển Việt Nam thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa trong năm 2020. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư, qua đó đưa ra chính sách nhằm tác động đến lượng dân di cư lên các khu vực đô thị một cách hợp lý. Mục tiêu cụ thể: Đánh giá tác động của vốn xã hội đến di cư. Gợi ý chính sách sách nhằm tác động đến lượng dân di cư tích cực từ nông thôn lên các khu vực đô thị. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình thuộc 12 tỉnh Hà Tây, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm
- 6 Đồng và Long An. Các tỉnh này đại diện cho các khu vực ở nước Việt Nam, cụ thể: tỉnh Hà Tây ở Đồng bằng sông Hồng, tỉnh Lào Cai và Phú Thọ ở Đông Bắc, tỉnh Lai Châu và Điện Biên ở Tây Bắc, tỉnh Nghệ An ở Bắc Trung Bộ, tỉnh Quảng Nam và Khánh Hòa ở Nam Trung Bộ, tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng ở Tây Nguyên, tỉnh Long An ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh này cũng được Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tiến hành khảo sát từ năm 2006 đến nay nên đảm bảo về sự chính xác của số liệu. Phạm vi nghiên cứu: 3.208 hộ gia đình. Thời gian nghiên cứu: Năm 2010, năm 2011 và năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình số đếm. Biến phụ thuộc trong nghiên cứu của luận văn là số lượng người di cư của hộ thời điểm khảo sát đến hết năm 2012 nên biến phụ thuộc này thuộc dữ liệu số đếm, mà theo Gujarati (2003), Cameron và Trivedi (2005) thì trong trường hợp này cần sử dụng mô hình số đếm. Thông qua mô hình này, tác giả sẽ tìm hiểu được mối quan hệ giữa vốn xã hội và số lượng người di cư của hộ trong vòng hai năm sau. 1.4. Cấu trúc luận văn Chương hai đề cập đến cơ sở lý thuyết, bao gồm lý thuyết về di cư, về vốn xã hội. Ngoài ra chương hai còn còn đưa ra một số nghiên cứu trước có liên quan đến bài nghiên cứu của luận văn. Phương pháp nghiên cứu được thể hiện ở chương ba, cụ thể là khung phân tích, mô hình kinh tế lượng và dữ liệu. Kết quả nghiên cứu được mô tả ở chương bốn. Chương năm là chương cuối cùng và đưa ra kết luận, hàm ý chính sách cũng như những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của bài nghiên cứu này.
- 7 CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Lƣợc khảo cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết về di cƣ 2.1.1.1. Di cƣ và phân loại di cƣ Theo National Geographic (2005) thì di cư là sự di chuyển của con người trong phạm vi thế giới từ nơi này sang nơi khác với mục đích thường trú hoặc tạm trú, thông thường là vượt qua ranh giới về chính trị. Một ví dụ của di cư mục đích tạm trú là sự di cư theo mùa của những người nông dân. Con người có thể di cư tự nguyện hoặc bị bắt buộc phải di cư. Có bốn phạm vi di cư, đó là di cư giữa các lục địa, di cư trong các lục địa (giữa các quốc gia trong một lục địa), di cư trong các quốc gia (giữa các vùng trong một quốc gia) và di cư nông thôn – thành thị. Theo Piesse (2014), những người di cư được phân làm hai loại, đó là di cư nhân đạo và di cư kinh tế. Người di cư nhân đạo bao gồm những người tỵ nạn và tìm kiếm nơi tỵ nạn, còn người di cư kinh tế bao gồm những người di cư để tìm việc hoặc để cải thiện tình trạng tài chính của mình. Trong đó, tỵ nạn được hình thành từ sự sợ hãi có cơ sở và sự bị ngược đãi vì những lý do chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, quan điểm chính trị hoặc do là thành viên của một nhóm xã hội cụ thể nào đó mà dẫn đến kết quả là không thể hoặc không muốn sống quốc gia đó (Liên hợp quốc, 1951). Một cách phân loại khác về di cư là những người di cư được phân thành di cư dài hạn và di cư ngắn hạn (United Nations, 1998), trong đó những người có thời gian sống ở nơi ở mới từ đủ 12 tháng trở lên được xem là di cư dài hạn, những người có thời gian sống ở nơi ở mới từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng được xem là di cư ngắn hạn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra chính sách nhằm tăng lượng dân di cư lên các khu vực đô thị một cách hợp lý để thúc đẩy phát triển đất nước, điều này có nghĩa là nghiên cứu này không hướng đến những người di cư vì không thể hoặc không muốn sống ở Việt Nam mà hướng đến những người di cư nhằm đem lại lợi
- 8 ích cho cả nơi di cư đến và nơi ở gốc. Do đó, nghiên cứu của luận văn không xét trong phạm vi di cư nhân đạo mà chỉ xét trong phạm vi di cư kinh tế. 2.1.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng di cƣ Tổng Cục dân số (2011) phân loại thành hai phương pháp đo lường di cư là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. a. Phƣơng pháp trực tiếp Theo Tổng Cục dân số (2011), phương pháp trực tiếp là đo lường di dân thông qua thống kê hộ tịch, hộ khẩu, thông qua các cuộc điều tra dân số và thông qua khảo sát mẫu về dân số. Carletto và Brauw (2008) cung cấp một số hướng dẫn về việc thu thập dữ liệu di cư với phương pháp đo lường trực tiếp như sau: a.1. Đăng ký dân số (thống kê hộ tịch, hộ khẩu) Hiện nay chỉ một vài nước đã phát triển sử dụng đăng ký dân số để báo cáo về luồng di dân, trong khi đó không có nước đang phát triển nào sử dụng số liệu này. Dữ liệu đăng ký dân số có một số hạn chế sau: Đầu tiên, dữ liệu này chỉ gồm những trường hợp di cư hợp pháp. Thứ hai, việc đăng ký dân số thường diễn ra chậm hơn so với thực tế diễn ra. Thêm vào đó, cơ quan tiến hành đăng ký dân số không phải là cơ quan thống kê quốc gia nên sẽ gặp vấn đề về thống nhất số liệu và thống nhất định nghĩa thống kế. Cuối cùng, để tiến hành đăng ký dân số đòi hỏi phải có kinh phí và nhân lực, điều này vượt quá khả năng của các nước đang phát triển. a.2. Điều tra dân số Hầu hết tất cả các quốc gia tiến hành điều tra dân số ít nhất một lần và thường được tiến hành định kỳ mười năm. Ưu điểm của dữ liệu này là nó bao hàm nhiều khía cạnh khác, không chỉ là dữ liệu dân số. Những đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế - xã hội cơ bản của cá nhân, hộ gia đình và những đặc điểm cá nhân đơn giản của người di cư đều được thu thập trong cuộc điều tra dân số. Tuy nhiên, dữ liệu này cũng có những hạn chế sau: Đầu tiên, khi cuộc điều tra dân số tiến hành mười năm một lần thì dữ liệu sẽ không phù hợp để nghiên cứu các xu hướng của hiện tượng diễn ra một cách liên tục như hiện tượng di cư. Thứ hai, dữ liệu của cuộc điều tra dân số không đủ cho cuộc điều tra chuyên sâu vì mẫu điều tra khá ngắn gọn. Thứ
- 9 ba, hầu hết các cuộc điều tra dân số chỉ lấy số liệu ứng với thời điểm hiện tại nên các dữ liệu về di cư tạm thời, di cư theo mùa có thể sẽ không được báo cáo lại trong dữ liệu của cuộc điều tra. Thứ tư, chỗ ở của những người di cư thường không cố định nên dữ liệu của những người này có thể sẽ bị thiếu trong cuộc điều tra dân số. Cuối cùng, cuộc điều tra dân số thường không ghi nhận dữ liệu di cư bất hợp pháp. a.3. Khảo sát Các cuộc khảo sát cung cấp cho các nhà nghiên cứu những phương thức hiệu quả hơn và ít tốn chi phí hơn để đưa ra các hàm ý chính sách liên quan đến chiến lược di cư trong tương lai và phân tích tác động của di cư đến cộng đồng gốc và cộng đồng di cư đến. Có ba loại khảo sát thường được sử dụng trong thu thập dữ liệu di cư là: - Khảo sát lữ hành: Loại khảo sát này được sử dụng để bổ sung cho dữ liệu hiện có về các luồng di cư. Hạn chế chính của phương pháp này là chỉ một phần nhỏ những người lữ hành là những người di cư. Ngoài ra, vì bản chất ngắn hạn của các di chuyển nên khi sử dụng khảo sát lữ hành có thể gây ra hiện tượng đếm trùng dữ liệu. Cuối cùng, tính đại diện của dữ liệu trong khảo sát này không cao vì những người lữ hành chỉ là các biến ngẫu nhiên của dân số. - Khảo sát định tính: Loại khảo sát này bao hàm các phỏng vấn sâu những người di cư hoặc hộ gia đình có người di cư. Loại khảo sát này có hạn chế là kích cỡ mẫu nhỏ và chỉ được tiến hành ở nơi có người di cư. Tuy nhiên, khảo sát này lại là nguồn dữ liệu tốt để có được những thông tin ban đầu để hiểu được các vấn đề gây ra di cư. - Khảo sát hộ gia đình: Loại khảo sát này giúp cung cấp các thông tin sâu cần thiết cho phân tích di cư. Khảo sát hộ gia đình được phân thành hai loại là khảo sát chuyên dụng và khảo sát nhiều mục đích. Khảo sát chuyên dụng không phù hợp với các nước có thu nhập thấp vì các hệ thống khảo sát hộ gia đình ở các nước này không ổn định và vì thiếu vốn. Do đó, nhiều nước sử dụng khảo sát nhiều mục đích để thu thập dữ liệu di cư. Điểm quan trọng và có lợi của khảo sát nhiều mục đích là nó bao hàm nhiều chủ đề và hầu hết các cuộc khảo sát thu thập dữ
- 10 liệu toàn diện về phúc lợi của hộ gia đình nên cho phép các nhà nghiên cứu đưa ra phân tích về các biến sở thích như di cư. Tuy nhiên, khảo sát nhiều mục đích cũng bị vấn đề là dữ liệu về từng chủ đề không đủ độ sâu cần thiết, nhưng dù sao vẫn hơn dữ liệu từ đăng ký dân số và điều tra dân số. b. Phƣơng pháp gián tiếp Theo Tổng Cục dân số (2011), trường hợp thiếu các nguồn số liệu khi áp dụng phương pháp trực tiếp thì có thể sử dụng phương pháp gián tiếp. Phương pháp này dùng để tính một số chỉ tiêu di dân thông qua thống kê hộ tịch, biến động chung, biến động dân số tự nhiên và biến động dân số cơ học. Nếu có biến gia tăng dân số chung và gia tăng dân số tự nhiên thì công thức tính di dân như sau: NM = (Pt+n - Pt) - (B - D)t,t+n, Trong đó: NM: Lượng di dân thuần tuý, nghĩa là chênh lệch giữa số nhập cư và xuất cư trong khoảng thời gian từ thời điểm năm t đến thời điểm năm t+n. Pt và Pt+n: Tổng dân số vào thời điểm năm t và năm t+n. B và D: Tổng số sinh và chết trong cùng thời kỳ. Nếu không có dữ liệu về sinh và tử thì công thức tính di dân thuần túy gần đúng như sau: NM = ( P x NMR0) x n Trong đó : NM: Lượng di dân thuần tuý, nghĩa là chênh lệch giữa số nhập cư và xuất cư giữa hai thời điểm khảo sát. NMR0: Tỷ suất di dân thuần túy của kỳ gốc. P : Số dân trung bình giữa hai thời điểm khảo sát. n: Khoảng thời gian giữa hai thời điểm khảo sát. Như vậy có hai phương pháp đo lường di cư được đề cập ở trên, trong đó phương pháp đo lường gián tiếp được sử dụng khi không có đầy đủ dữ liệu về di cư.
- 11 Để đạt hiệu quả về kết quả nghiên cứu và chi phí, luận văn sử dụng dữ liệu dựa trên khảo sát hộ gia đình. Thông qua khảo sát này, luận văn sẽ có được nhiều thông tin để nghiên cứu về di cư thông qua việc lấy dữ liệu về vốn xã hội và các đặc điểm hộ. 2.1.1.3. Các lý thuyết giải thích di cƣ Quy luật di cư của Ravenstein (1885, 1889) là học thuyết đặt nền móng cho việc nghiên cứu di cư cho đến thời điểm hiện tại. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm, Ravenstein (1885, 1889) lập luận các giả thuyết về di cư như sau: (1) đa số người di cư di chuyển ở phạm vi ngắn; (2) việc di cư được thực hiện từng bước một; (3) những người di cư di chuyển xa nhìn chung là di chuyển đến các thành phố công nghiệp hoặc thương mại lớn; (4) mỗi dòng di cư sẽ tạo ra dòng di cư ngược lại; (5) phụ nữ có xu hướng di cư nhiều hơn nam giới ở phạm vi trong nước, còn nam giới thường di cư ra khu vực nước ngoài hơn; (6) hầu hết người di cư là người lớn, gia đình thường ít khi di cư; (7) quá trình đô thị hóa là thu hút dân số từ các vùng ngoại ô hơn là gia tăng dân số tự nhiên; (8) sự di cư tăng lên song song với sự phát triển của công nghiệp và giao thông vận tải; (9) hầu hết sự di cư là từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị; (10) kinh tế là nhân tố quan trọng nhất khi di cư. Đến thời điểm hiện tại, việc nghiên cứu di cư đã phát triển hơn với khá nhiều lý thuyết riêng biệt. Có vài học giả đứng ra để gộp và phân loại về các lý thuyết di cư đã được công bố, trong đó có hai học giả tác giả muốn đề cập đến, đó là Massey và cộng sự (1993) và Faist (2000). Massey và cộng sự (1993) phân chia các lý thuyết di cư thành hai nhóm, đó là sự mở đầu di cư và sự duy trì di cư. Sự mở đầu di cư bao gồm các lý thuyết giải thích tại sao di cư lại xảy ra, các lý thuyết này là: lý thuyết di cư tân cổ điển với mức độ vi mô và vĩ mô, lý thuyết di cư kinh tế mới, lý thuyết thị trường lao động song song và lý thuyết hệ thống thế giới. Các lý thuyết này giải thích được lý do tại sao di cư lại bắt đầu nhưng lại không giải thích được tại sao di cư lại duy trì và tiếp tục theo không gian và thời gian. Do đó, một nhóm thứ hai của các lý thuyết di cư là sự duy trì di cư đã được đề cập đến, nhóm này bao gồm các lý thuyết sau: lý thuyết mạng lưới, lý thuyết tổ chức, lý thuyết nguyên nhân tích tụ và lý thuyết hệ thống di cư.
- 12 Faist (2000) thì chia các lý thuyết di cư thành ba mức độ phân tích, đó là: mức độ vi mô, mức độ trung mô và mức độ vĩ mô. Ở mức độ vi mô, nguyên nhân dẫn đến di cư là do mong đợi và nguyện vọng của cá nhân di cư. Mức độ vi mô này gồm có các lý thuyết là lý thuyết kéo – đẩy, lý thuyết di cư tân cổ điển và lý thuyết hệ thống xã hội. Ở mức độ trung mô, nguyên nhân dẫn đến di cư là do mạng lưới xã hội. Mức độ trung mô này gồm có các lý thuyết là lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết tổ chức, lý thuyết mạng lưới, lý thuyết nguyên nhân tích tụ và lý thuyết di cư kinh tế mới. Ở mức độ vĩ mô, nguyên nhân dẫn đến di cư là do cấu trúc cơ hội mức độ vĩ mô, chẳng hạn như do sự khác biệt về cơ hội việc làm và thu nhập ở các vùng. Mức độ vĩ mô này gồm có các lý thuyết là lý thuyết di cư tân cổ điển, lý thuyết hệ thống di cư, lý thuyết thị trường lao động song song, lý thuyết hệ thống thế giới và lý thuyết chuyển tiếp di cư. Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn xã hội và di cư, do đó lý thuyết di cư được tác giả sử dụng trong luận văn này là lý thuyết ở mức độ trung mô mà cụ thể là lý thuyết vốn xã hội. Ngoài ra, để xác định các biến kiểm soát cho mô hình nghiên cứu của luận văn thì tác giả sẽ tóm lược về nội dung của các lý thuyết di cư theo cách phân chia của Faist (2000). a. Mức độ vi mô a.1. Lý thuyết kéo - đẩy Lee (1966) cho rằng quyết định di cư được dựa trên bốn nhóm nhân tố kéo – đẩy, đó là các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc, các yếu tố gắn với nơi sẽ di cư đến, các trở ngại di cư và các nhân tố thuộc về bản thân người di cư. Theo Lee (1966) thì số lượng di cư sẽ tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể sau: - Khu vực có mức độ đa dạng hóa cao thì số lượng di cư ở khu vực đó sẽ tăng lên. - Con người trong khu vực có sự tương đồng về dân tộc, học vấn, thu nhập, truyền thống thì số lượng di cư ở khu vực đó giảm xuống. - Các rào cản về di cư giảm xuống thì số lượng di cư sẽ tăng lên. - Sự lên xuống của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến di cư, giai đoạn mở rộng thì số lượng di cư đến khu vực đó tăng lên, giai đoạn đi xuống thì số lượng di cư đến khu vực đó sẽ ít lại.
- 13 - Số lượng và tỷ lệ di cư có xu hướng tăng lên theo thời gian trừ khi có xuất hiện sự cản trở. - Số lượng và tỷ lệ di cư sẽ thay đổi theo tiến trình thể chế của khu vực đến. a.2. Lý thuyết di cƣ tân cổ điển Faist (2000) cho rằng cách tiếp cận vốn con người được dùng để phân tích lý thuyết di cư tân cổ điển ở mức độ vi mô. Dựa trên nghiên cứu của Sjaastad (1962), di cư được xem như là quyết định đầu tư cá nhân để tăng năng suất vốn con người. Mỗi cá nhân sẽ tự tính toán lợi ích – chi phí hợp lý cho mình để đạt được những gì mình mong đợi trong tương lai. Cách tiếp cận vốn con người khá hữu ích trong việc giải thích tính chọn lọc của di cư nhưng khá là khó để kiểm chứng bằng phương pháp thực nghiệm. a.3. Lý thuyết hệ thống xã hội Hoffmann-Novotny (1981) đưa ra lý thuyết hệ thống xã hội để nghiên cứu về di cư. Theo Hoffmann-Novotny (1981), người di cư mong muốn đạt được những điều tốt đẹp ở nơi đến, nhưng thông thường những điều tốt đẹp lại không xảy ra mà thay vào đó những căng thẳng tại nơi ở gốc lại chuyển hóa thành một hình thức khác ở nơi ở mới. Mức độ thành công của việc di cư phụ thuộc vào việc phân phối xã hội. Một người di cư đến từ một nơi mà tại đó họ ở tầng lớp xã hội thấp thì khi đến nơi ở mới, họ cũng dường như không trở thành tầng lớp xã hội cao hơn. Học thuyết này đặt nhân tố kinh tế trong quy mô rộng hơn để xem xét việc gì sẽ xảy ra khi người di cư đi đến vùng đất mới. Học thuyết này cũng rất khó để áp dụng trong nghiên cứu thực nghiệm. b. Mức độ trung mô b.1. Lý thuyết vốn xã hội Các mối quan hệ xã hội, vốn xã hội trong gia đình, hàng xóm, cộng đồng và các tổ chức chính thức giúp người di cư ra quyết định di cư và hòa nhập cuộc sống. Theo Haug (2008), có năm giả thuyết về mối quan hệ giữa di cư và vốn xã hội:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn