intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường bất ổn tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam bằng Z-score

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ mang lại hàm ý chính sách quan trọng cho Ngân hàng nhà nước (NHNN) trong đánh giá, theo dõi và quản lý đối với sức khỏe của các NHTM. Đối với nhà quản trị ngân hàng biết được những yếu tố có ảnh hưởng thuận lợi và bất lợi đối với tình hình tài chính của ngân hàng để cân nhắc các chính sách quản trị định hướng cho phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường bất ổn tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam bằng Z-score

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HOÀI CHÂN ĐO LƯỜNG BẤT ỔN TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM BẰNG Z-SCORE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HOÀI CHÂN ĐO LƯỜNG BẤT ỔN TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM BẰNG Z-SCORE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. -i- TÓM TẮT Đề tài “Đo lường bất ổn tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam bằng Z-score” được thực hiện với mục tiêu đo lường, đánh giá độ bất ổn tài chính và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước, ở bước 1, hệ số Z-score được tính toán từ 200 quan sát thông qua số liệu tài chính của 25 NHTM Việt Nam trong 8 năm 2008-2015; ở bước 2, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát (General Method of Moments) hồi quy các biến có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của ngân hàng, các biến này được chọn lọc từ mô hình CAMELS dựa trên số liệu thu thập được của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 khá cao so với khu vực và thế giới. Độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm 2008-2015, trong đó, độ bất ổn tài chính của nhóm NHTM nhà nước có xu hướng giảm và nhóm NHTM cổ phần có xu hướng tăng. Độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 chịu tác động âm bởi các nhân tố: vốn chủ sở hữu, dư nợ vay, lạm phát và chịu tác động dương bởi các nhân tố: tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động ròng, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế và biến động của thị trường chứng khoán. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn thảo luận một số hàm ý chính sách đối với nhà quản trị ngân hàng và cơ quan quản lý nhằm giảm thiểu bất ổn tài chính của các ngân hàng trong tương lai.
  4. -ii- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
  5. -iii- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên, cán bộ phụ trách khoa sau đại học – trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thành chương trình đào tạo. Cảm ơn bố mẹ, chị và em gái đã luôn động viên tinh thần cho tôi trong suốt 2 năm học ở trường và trong thời gian nghiên cứu để viết luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn của tôi, TS. Lê Hồ An Châu, người đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi từ khi chọn đề tài, bảo vệ đề cương và trong suốt quá trình nghiên cứu bằng tinh thần khoa học nhiệt thành nhất.
  6. -iv- MỤC LỤC TÓM TẮT .........................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................... 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài .................................................... 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.5 Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4 1.6 Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ ĐO LƯỜNG BẤT ỔN TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG BẰNG Z-SCORE ............... 6 2.1 Cơ sở lý thuyết về bất ổn tài chính của ngân hàng và chỉ số Z-score .................... 6 2.1.1 Lý thuyết về ổn định tài chính và bất ổn tài chính ........................................... 6 2.1.2 Bất ổn tài chính của ngân hàng ........................................................................ 8 2.1.3 Vận dụng chỉ số Z-score trong đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng ........ 9 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước về bất ổn tài chính của ngân hàng.................... 11 2.3 Nhận xét các nghiên cứu trước về bất ổn tài chính của ngân hàng ...................... 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......... 18 3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18 3.1.1 Đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng bằng Z-score ................................. 18 3.1.2 Kiểm định các yếu tố tác động đến độ bất ổn tài chính của ngân hàng ......... 19 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 23
  7. -v- CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 25 4.1 Kết quả tính toán Z-score của các Ngân hàng thương mại Việt Nam .................. 25 4.1.1. Kết quả tính toán Z-score trung bình các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ................................................................................................ 25 4.1.2. Z-score của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo hình thức sở hữu ... 30 4.1.3. Z-score của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy mô vốn điều lệ ... ................................................................................................................................. 32 4.1.4. Z-score của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo nhóm ngân hàng niêm yết ................................................................................................................... 33 4.2 Kiểm định các nhân tố tác động đến Z-score của các Ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................................. 35 4.2.1 Phân tích thống kê mô tả các biến hồi quy ..................................................... 35 4.2.2 Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM .................................................... 39 4.2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến chỉ số Z-score........................................... 41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 48 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 48 5.1.1 Kết quả nghiên cứu chính ............................................................................... 48 5.1.2 Đóng góp của luận văn ................................................................................... 49 5.2 Hàm ý chính sách .................................................................................................. 49 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... xi PHỤ LỤC ......................................................................................................................xvi
  8. -vi- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ Tiếng Việt Cụm từ Tiếng Anh Ngân hàng Thương mại Cổ phần An ABB Bình Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á ACB Châu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu BID tư và Phát triển Việt Nam CAR Hệ số an toàn vốn Capital adequacy ratio Ngân hàng Thương mại Cổ phần CTG Công Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất EIB Nhập Khẩu Việt Nam Phương pháp ước lượng moment tổng GMM General Method of Moments quát Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát HDB triển thành phố Hồ Chí Minh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên KIENLB Long Ngân hàng Thương mại Cổ phần MARIB Hàng Hải Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần MBB Quân Đội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam NAMAB Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần NCB Quốc Dân NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại Cổ phần OCB Phương Đông Organization for Economic OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Cooperation and Development
  9. -vii- Từ viết tắt Cụm từ Tiếng Việt Cụm từ Tiếng Anh Ngân hàng Thương mại Cổ phần PGB Xăng Dầu Petrolimex Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài SCB Gòn Ngân hàng Thương mại Cổ phần SEAB Đông Nam Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài SGB Gòn Công Thương Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài SHB Gòn - Hà Nội Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài STB Gòn Thương Tín SVOL Biến động của thị trường chứng khoán Stock volatility Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ TCB Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên TIENPB Phong Ngân hàng Thương mại Cổ phần VCB Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần VIB Quốc Tế Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt VIETAB Á Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản VIETCAPB Việt VIF Nhân tử phóng đại phương sai Variance inflation factor Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt VPB Nam Thịnh Vượng
  10. -viii- DANH MỤC BẢNG Bảng 4. 1: Chỉ số Z-score của các NHTM Việt Nam năm 2008-2015 .......................... 25 Bảng 4. 2: Tổng hợp kết quả tính Z-score của các nghiên cứu trên thế giới ................. 27 Bảng 4. 3: Phân loại nhóm các ngân hàng theo tiêu chuẩn vốn điều lệ của NHNN Việt Nam ................................................................................................................................ 32 Bảng 4. 4: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................... 35 Bảng 4. 5: Ma trận hệ số tương quan của các biến ........................................................ 38 Bảng 4. 6: Nhân tử phóng đại phương sai của các biến độc lập .................................... 39 Bảng 4. 7: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp GMM .................................... 40 Bảng 4. 8: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của các NHTM ..................... 47
  11. -ix- DANH MỤC HÌNH Hình 4. 1: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ............. 28 Hình 4. 2: Z-score của các NHTM Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2015 ............. 29 Hình 4. 3: Z-score của các NHTM Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2015 theo hình thức sở hữu ..................................................................................................................... 31 Hình 4. 4: Z-score của các NHTM Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2015 theo quy mô vốn điều lệ ................................................................................................................ 33 Hình 4. 5: Z-score của các NHTM Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2015 theo nhóm ngân hàng niêm yết .............................................................................................. 34
  12. -1- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài Hoạt động của hệ thống NHTM có mối liên hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Bởi lẽ, ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian cung ứng, hấp thụ vốn cho nền kinh tế. Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng đã tạo một bước tiến mới hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế đối nội, đối ngoại, cũng là một công cụ đắc lực trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng càng cao, càng đa dạng thì hoạt động ngân hàng cũng phải phát triển theo để đáp ứng. Tuy nhiên, với bản chất của hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro phá sản, khi mà dịch vụ ngân hàng càng đa dạng thì cũng yêu cầu trình độ và chính sách quản lý chặt chẽ hơn. Nguy cơ đổ vỡ ngân hàng là nguy cơ hệ thống và có tầm ảnh hưởng lớn đến cả nền kinh tế quốc gia. Nếu như có công cụ dự báo trước những bất ổn có thể dẫn đến nguy cơ phá sản (khánh kiệt) trong lĩnh vực ngân hàng, các nhà quản lý sẽ có những biện pháp can thiệp, cơ chế chính sách để điều chỉnh kịp thời và ngăn chặn đổ vỡ hệ thống. Trên thế giới, dự báo những bất ổn tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản đã được nhiều chuyên gia quan tâm nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực như Altman (1968), Deakin (1972), Altman & ctg (1977), Taffler (1984), Zavgren (1985). Riêng trong lĩnh vực ngân hàng có Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck (1988), De Nicolo (2000), Boyd & ctg (2006), Hesse & Cihak (2007), Ivičić & ctg (2008), Soedarmono & ctg (2011), Rahman & ctg (2012), Fu & ctg (2014), Chiaramonte & ctg (2015) và gần đây nhất có nghiên cứu của Strobel (2015). Theo Strobel (2015), phương pháp chủ yếu được các nhà nghiên cứu sử dụng để dự báo nguy cơ phá sản là mô hình Z-score của Alman (1968) bởi lẽ phương pháp này khá đơn giản và được tính toán hầu như dựa vào các số liệu và thông tin kế toán được công bố. Nhìn chung, ở hầu hết các nghiên cứu
  13. -2- trên thế giới, Z-score có thể hiểu là “chỉ số khoảng cách tới phá sản”, cũng có thể được dùng như một chỉ số đo lường tính ổn định trong hoạt động ngân hàng. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu vận dụng mô hình Z-score để đo lường rủi ro phá sản doanh nghiệp, để đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn, vận dụng trong xếp hạng tín dụng khách hàng. Tuy nhiên, đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng còn hạn chế với nghiên cứu mới đây của Nguyễn Đăng Tùng & Bùi Thị Len (2015) dùng Z’’ của Altman, nghiên cứu của Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015) dùng Z-score để xem xét mối quan hệ giữa phát triển thị trường tài chính và rủi ro của các ngân hàng thương mại, nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016) dùng Z-score để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng. Các nghiên cứu trong nước đã có một số kết luận nhất định về mối quan hệ giữa các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và yếu tố môi trường vĩ mô đối với bất ổn tài chính của ngân hàng, tuy nhiên thời gian và mẫu nghiên cứu, các biến số đưa vào mô hình của một số nghiên cứu còn hạn chế, các nghiên cứu trên còn chưa so sánh Z-score giữa các nhóm ngân hàng. Nghiên cứu này sẽ kế thừa các nghiên cứu trước sử dụng chỉ số Z-score để khảo sát thực nghiệm độ bất ổn tài chính và các yếu tố có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính tại các NHTM Việt Nam với thời gian nghiên cứu dài hơn và bổ sung thêm biến SVOL (đo lường biến động của thị trường chứng khoán) trong xem xét mối quan hệ với Z- score. Đồng thời, nghiên cứu này chia nhóm các NHTM theo các tiêu chí hình thức sở hữu, quy mô vốn điều lệ và hình thức niêm yết có/không để qua đó so sánh và bình luận về mức độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài có hai mục tiêu chính là:
  14. -3- + Tính toán chỉ số Z-score để đo lường bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam và phân tích so sánh Z-score giữa các nhóm ngân hàng theo hình thức niêm yết có/không, quy mô vốn điều lệ và hình thức sở hữu. + Kiểm định các yếu tố có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam. Cụ thể là tập trung vào các yếu tố đặc thù của ngân hàng như: quy mô, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ dự phòng nợ xấu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, cơ cấu tài sản và các yếu tố vĩ mô như: GDP, lạm phát, biến động của thị trường chứng khoán. Với những mục tiêu cần đạt được ở trên, đề tài nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi: (1) Mức độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam được đo lường bằng Z-score trong giai đoạn 2008-2015 cao hay thấp và có biến động như thế nào? Z-score giữa các nhóm ngân hàng theo quy mô và hình thức sở hữu có như nhau hay không? (2) Bất ổn tài chính của các NHTM có chịu tác động bởi các yếu tố nội tại và môi trường vĩ mô không? Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố này như thế nào? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về bất ổn tài chính có thể dẫn đến rủi ro phá sản của ngân hàng và các yếu tố tác động đến bất ổn tài chính tiếp cận bằng mô hình Z-score dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong 8 năm từ năm 2008 đến năm 2015 dựa trên số liệu báo cáo tài chính được công bố của 25 NHTM Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua hai bước phân tích thực nghiệm. Ở bước 1, kế thừa các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck (1988), Boyd & ctg (1993), hệ số Z-
  15. -4- score được tính toán từ 200 quan sát thông qua số liệu tài chính của 25 NHTM Việt Nam trong 8 năm 2008-2015. Ở bước 2, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát (General Method of Moments, GMM) cho dữ liệu bảng của Arellano & Bond (1991) và Blundell & Bond (1998) để hồi quy các yếu tố có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố thể hiện “sức khỏe tài chính” của ngân hàng được chọn lọc từ mô hình CAMELS dựa trên số liệu thu thập được của các NHTM Việt Nam và các biến vĩ mô được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới. Đây là phương pháp phù hợp với cấu trúc dữ liệu bảng với số thời gian ngắn, các biến đơn vị chéo nhiều (t: ngắn và n: lớn) và dữ liệu không đồng nhất. Phương pháp GMM cũng khắc phục được hiện tượng nội sinh của các biến trong mô hình. 1.5 Những đóng góp của đề tài Trước hết, nghiên cứu này sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam và các yếu tố có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đến năm 2015. Nghiên cứu kế thừa phương pháp chỉ số Z-score để đo lường bất ổn tài chính của các ngân hàng được nhiều nhà kinh tế học trên thế giới vận dụng vào thực tế Việt Nam, dựa trên kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu này tiến hành kiểm định tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến độ bất ổn tài chính của ngân hàng thông qua chỉ số Z-score tính toán được. Điểm khác biệt của nghiên cứu này là thời gian nghiên cứu dài hơn và xem xét tác động của cả các yếu tố bên trong và bên ngoài một cách toàn diện hơn đến tình hình tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu này cũng so sánh với các nghiên cứu trước trong và ngoài nước có cùng phương pháp tính toán để đánh giá độ bất ổn tài chính của các NHTM Việt Nam qua các năm và phân tích, so
  16. -5- sánh độ bất ổn tài chính của các nhóm ngân hàng phân loại theo hình thức niêm yết có/không, hình thức sở hữu, quy mô vốn điều lệ. Kết quả nghiên cứu sẽ mang lại hàm ý chính sách quan trọng cho Ngân hàng nhà nước (NHNN) trong đánh giá, theo dõi và quản lý đối với sức khỏe của các NHTM. Đối với nhà quản trị ngân hàng biết được những yếu tố có ảnh hưởng thuận lợi và bất lợi đối với tình hình tài chính của ngân hàng để cân nhắc các chính sách quản trị định hướng cho phù hợp. 1.6 Kết cấu của đề tài Luận văn gồm có 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương này giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và những điểm mới của đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng bằng Z-score. Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về đo lường bất ổn tài chính của Ngân hàng bằng Z-score, điểm qua các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn số liệu, cách thức tính toán số liệu để đạt mục tiêu nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày kết quả tính toán Z-score, kết quả ước lượng mô hình thực nghiệm và đưa ra các thảo luận về kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu đã đạt được, các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. -6- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ ĐO LƯỜNG BẤT ỔN TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG BẰNG Z-SCORE 2.1 Cơ sở lý thuyết về bất ổn tài chính của ngân hàng và chỉ số Z-score 2.1.1 Lý thuyết về ổn định tài chính và bất ổn tài chính Theo Deutsche Bundesbank (2003), nghĩa rộng của sự ổn định tài chính mô tả trạng thái ổn định, một trạng thái mà hệ thống tài chính thực hiện một cách hiệu quả các chức năng kinh tế chính, chẳng hạn như phân bổ nguồn lực, phân tán rủi ro và trung gian thanh toán; và hệ thống đó có thể thực hiện tốt các chức năng của nó ngay cả khi có sự kiện chấn động, những tình huống căng thẳng hay những thời kỳ có biến động mạnh. Theo định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu, ổn định tài chính là điều kiện mà hệ thống tài chính, bao gồm các trung gian tài chính, cơ sở hạ tầng và thị trường có khả năng chịu đựng những cú sốc và tháo gỡ được sự mất cân đối tài chính, do đó giảm thiểu khả năng bị gián đoạn trong quá trình trung gian tài chính, cũng như giảm đáng kể ảnh hưởng trong việc phân bổ nguồn tài chính nhàn rỗi đến các cơ hội đầu tư sinh lời. Theo Wellink (2002), một hệ thống tài chính ổn định là có khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài chính đó cũng không được là nguồn phát sinh các cú sốc. Sự ổn định của hệ thống tài chính là một điều kiện quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, hầu hết các giao dịch trong nền kinh tế thực được thực hiện thông qua hệ thống tài chính. Tầm quan trọng của ổn định tài chính dễ thấy nhất trong các tình huống tài chính bất ổn, chẳng hạn như các ngân hàng miễn cưỡng tài trợ cho các dự án mà giá trị tài sản lệch quá mức so với giá trị thực của nó, hoặc thanh
  18. -7- toán không kịp thời. Nghiêm trọng hơn, bất ổn tài chính có thể dẫn đến phá sản ngân hàng, siêu lạm phát hay sụp đổ thị trường chứng khoán. Theo Chant & ctg (2003), bất ổn tài chính đề cập đến những điều kiện trong thị trường tài chính mà gây tổn hại hay đe dọa đến hiệu suất hoạt động của nền kinh tế thông qua hoạt động của hệ thống tài chính. Sự bất ổn như vậy gây tổn hại đến sự vận hành của nền kinh tế theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể làm suy giảm tình hình tài chính của các đơn vị phi tài chính như các hộ gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ đến mức làm cho các dòng tài chính đến họ thu hẹp lại. Nó cũng có thể phá vỡ hoạt động của các tổ chức tài chính nói riêng và thị trường nói chung và làm cho chúng ít có khả năng tài trợ cho nền kinh tế. Bất ổn tài chính khác nhau về thời gian và không gian tùy thuộc vào điểm khởi đầu của nó, các thành phần của hệ thống tài chính bị ảnh hưởng và gây ra hậu quả. Mối đe dọa đến sự ổn định tài chính đến từ nhiều nguồn khác nhau như sự phá sản của một ngân hàng nhỏ, ngân hàng chuyên biệt hay ngân hàng hối đoái; sự cố máy tính tại một ngân hàng lớn; hay từ hoạt động cho vay có vấn đề của một ngân hàng ít được biết đến,… Theo Davis (2001), rủi ro hệ thống và sự bất ổn tài chính là một rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính. Sau đó, một cuộc khủng hoảng tài chính có thể được mô tả như một sự sụp đổ lớn của hệ thống tài chính dẫn đến không thể cung cấp dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả. Ông cho rằng các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế và do đó thúc đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống. Theo Mishkin (1999), bất ổn tài chính xảy ra khi những cú sốc đến hệ thống tài chính gây trở ngại đến luồng thông tin làm cho hệ thống tài chính không thể làm tốt chức năng của nó trong việc phân phối tài chính cho những chủ thể có cơ hội đầu tư hiệu quả.
  19. -8- Nhìn chung, các nghiên cứu trước có hai cách tiếp cận, hoặc là “ổn định tài chính”, hoặc là “bất ổn tài chính” và bất ổn tài chính là trạng thái ngược lại với ổn định tài chính. Xét ở góc độ vĩ mô, ổn định tài chính là tình trạng mà hệ thống tài chính vận hành trơn tru, thực hiện tốt các chức năng của nó, có khả năng hứng chịu các cú sốc từ bên ngoài, và tự bản thân nó không gây ra cú sốc ảnh hưởng đến nền kinh tế. Còn nếu hiểu theo nghĩa hẹp hơn, ổn định tài chính của một tổ chức tài chính là trạng thái mà tổ chức đó vận hành trơn tru, thực hiện tốt các hoạt động, chức năng của nó, do đó hiệu quả mang lại là khá và ổn định, có khả năng hứng chịu được cú sốc từ môi trường bên ngoài. 2.1.2 Bất ổn tài chính của ngân hàng Theo Rolnick & Weber (1985), không có một sự đồng thuận nào định nghĩa chính xác về bất ổn tài chính của ngân hàng. Tuy nhiên, theo quan điểm thông thường, nó có nghĩa là cơn hoảng loạn ngân hàng nói chung có liên quan đến một cú sốc kinh tế của một ngân hàng nào đó mà bị phóng đại bởi hành động của những người gửi tiền không có đầy đủ thông tin, họ nghi ngờ giá trị tài sản của ngân hàng thấp hơn giá trị nợ của ngân hàng nên rút tiền gửi. Vấn đề ở một số ngân hàng gặp khó khăn làm cho những người gửi tiền lo lắng về những ngân hàng khác, họ rút tiền ồ ạt và có thể kéo theo bất ổn cả hệ thống ngân hàng. Bất ổn tài chính của ngân hàng là hậu quả của những xung đột lợi ích mà ngân hàng phải đối mặt do nó hoạt động như một định chế tài chính trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền. Các ngân hàng tham gia kết nối hai mối quan hệ, ngân hàng là đại lý cho vay đối với người đi vay và ngân hàng là đại lý nhận tiền gửi đối với người gửi tiền. Ngân hàng hoạt động trong tổng hòa các mối quan hệ với với các chủ thể khác, luật pháp, chính trị, xã hội và chịu ảnh hưởng bởi những hành vi chủ quan hay những sự kiện khách quan xảy ra.
  20. -9- Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến bất ổn tài chính của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân là khủng hoảng thanh khoản do nhu cầu về thanh toán ngắn hạn vượt quá dự trữ tài sản thanh khoản cao, xuất phát từ mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng khi tài sản nợ của ngân hàng có xu hướng ngắn hạn trong khi tài sản có có xu hướng dài hạn và thanh khoản thấp (Lai, 2002). Nguyên nhân sâu xa hơn có thể dẫn đến thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng là do chất lượng tài sản giảm, nợ xấu của ngân hàng tăng cao và khả năng thu hồi thấp trong khi nguồn vốn sử dụng chủ yếu là tiền huy động. Khi người gửi tiền nắm bắt được thông tin tình hình tài chính của ngân hàng suy yếu, họ sẽ ồ ạt rút tiền để đảm bảo nguồn tài chính của mình an toàn, tình trạng này xảy ra sẽ làm trầm trọng thêm những bất ổn của ngân hàng. Bất ổn tài chính của một ngân hàng có thể lan rộng thành khủng hoảng hệ thống ngân hàng và có thể gây khủng hoảng tài chính đơn lẻ hoặc đồng thời với khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ. Do vậy việc sử dụng một công cụ để đo lường và dự báo bất ổn tài chính của ngân hàng là hết sức cần thiết. Hiện nay, một trong những chỉ tiêu đo lường bất ổn là rủi ro khánh kiệt đo lường bằng Z-score. 2.1.3 Vận dụng chỉ số Z-score trong đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng Việc tìm ra một phương pháp để dự báo trước những bất ổn có thể dẫn đến nguy cơ phá sản luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực tài chính. Trong lịch sử, có nhiều phương pháp đã được nghiên cứu phát triển để làm việc này, trong số đó thì chỉ số Z-score là chỉ số được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào nghiên cứu công phu trên số lượng lớn các công ty thuộc các ngành nghề khác nhau từ những năm 1968. Trong mô hình Z-score nguyên thủy dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp cổ phần hóa ngành sản xuất, chỉ số Z-score được tính toán dựa vào 5 yếu tố là tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản, tỷ số lợi nhuận giữ lại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2