BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THANH THẢO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THANH THẢO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
(Hệ Điều hành cao cấp)
Mã số : 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN
Tp. Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
TP.HCM, ngày 12 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Trương Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI………………………………………………..1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU ................................................................................. 5
1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 5
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
………………………………………………………………………………………6
2.1. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................................... 6
2.2. CÁC LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC ........................... 7
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................. 11
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........... 15
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………….21
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 21
3.2. THIẾT KẾ THANG ĐO VÀ PHIẾU KHẢO SÁT ......................................... 22
3.3. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ................................ 24
3.4. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ................................................................ 24
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………26
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM THƯƠNG TÍN ............................................................................................... 26
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU QUAN SÁT ........................................................ 28
4.3. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S
ALPHA ..................................................................................................................... 33
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ................................................ 36
4.5. ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT CHO TỪNG NHÂN TỐ SAU EFA .......................... 40
4.6. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 41
4.7. PHÂN TÍCH HỒI QUI .................................................................................... 43
4.8. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH………………………….48
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 48
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN - VIETBANK ........................ 48
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. TMCP: Thương mại Cổ phần
2. VietBank: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
3. CRA (Cronbach's Alpha): Kiểm định độ tin cậy của thang đo
4. EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
5. OLS (Ordinary Least Square): Bình phương tối thiểu thông thường
6. Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
7. CBNV: Cán bộ Nhân viên
8. SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): là một chương trình máy
tính phục vụ công tác thống kê. Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý và phân tích dữ
liệu sơ cấp.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg………………………………………...8
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố duy trì và động viên…………………………..9
Bảng 2.3.Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm……………………………...13
Bảng 3.1.Thang đo Môi trường làm việc……………………………………………..22
Bảng 3.2.Thang đo Cấp trên/Ban Lãnh đạo…………………………………………..22
Bảng 3.3.Thang đo Lương thưởng và phúc lợi……………………………………….23
Bảng 3.4.Thang đo Bố trí và sắp xếp công việc……………………………………...23
Bảng 3.5.Thang đo Sự hấp dẫn của bản thân công việc……………………………..23
Bảng 3.6.Thang đo Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến………………………24
Bảng 3.7.Thang đo Động lực làm việc……………………………………………….24
Bảng 4.1.Thống kê mô tả cho các nhân tố độc lập…………………………………..32
Bảng 4.2.Thống kê mô tả cho nhân tố phụ thuộc……………………………………33
Bảng 4.3.Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động và nhân tố phụ thuộc ………34
Bảng 4.4.Kết quả phân tích các nhân tố độc lập lần 1……………………………….37
Bảng 4.5.Kết quả phân tích các nhân tố độc lập sau cùng…………………………..38
Bảng 4.6.Kết quả phân tích Thành phần Động lực làm việc………………………...39
Bảng 4.7.Phân tích độ tin cậy sau EFA………………………………………………40
Bảng 4.8.Các khái niệm nghiên cứu………………………………………………….41
Bảng 4.9.Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc………...43
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của tác giả……………………………………………19
Hình 3.1.Quy trình thực hiện nghiên cứu……………………………………………..21
Hình 4.1.Đặc điểm của mẫu khảo sát theo giới tính………………………………….29
Hình 4.2.Đặc điểm của mẫu khảo sát theo độ tuổi…………………………………...30
Hình 4.3. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo kinh nghiệm…………………………….30
Hình 4.4. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo vị trí làm việc…………………………...31
Hình 4.5. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo thu nhập………………………………....31
Hình 4.6. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo chức danh……………………………….32
Hình 4.7. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh………………………………………….....42
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho đội
ngũ nhân viên. Phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách tạo
động lực làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín -
VietBank, xác định các nguyên nhân làm hạn chế động lực làm việc. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên
trong giai đoạn tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu định tính mô tả bằng các kỹ thuật: phương pháp tham
gia, quan sát, phỏng vấn sâu chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm nghiên cứu, đánh giá
công tác tạo động lực cho người lao động một cách khách quan và đưa ra những giải
pháp thích hợp cho việc nâng cao động lực của người lao động, tạo sự phát triển bền
vững cho Ngân hàng.
Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy với số
lượng mẫu khảo sát gồm 200 CBNV đang làm tại Ngân hàng VietBank để đánh giá
thang đo và mô hình nghiên cứu. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ
liệu.
Kết quả kiểm định cho thấy thang đo động lực làm việc của CBNV đều đạt
được độ tin cậy, giá trị cho phép và gồm có 6 thành phần: Môi trường làm việc,
Sự hấp dẫn của bản thân công việc, Bố trí và sắp xếp công việc, Cấp trên/Ban Lãnh
đạo, Lương thưởng và phúc lợi, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến. Với 32
biến quan sát đã được khẳng định giá trị và độ tin cậy, trong đó, 2 yếu tố đầu tiên
được đánh giá là quan trọng nhất đối với động lực làm việc của nhân viên.
Kết quả phân tích sẽ cho cái nhìn tổng quát về động lực làm việc của nhân viên,
đồng thời cũng tìm hiểu được mối liên quan giữa các yếu tố công việc tác động đến
động lực làm việc của nhân viên. Đây là cơ sở để tác giả cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách, lãnh đạo về quản trị nguồn nhân lực cũng như những giải pháp thiết
thực cần thiết để thúc đẩy người làm việc sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng
phụng sự cho tổ chức.
ABSTRACT
This study has codified the theoretical for motivating work for staff. Analyze and
assess the situation of human resources and policies to motivate employees at
VietBank, identify the causes of limiting work motivation. Since then, propose some
solutions to improve the motivational policies for employees in the next period.
Methods of qualitative research described by
techniques: methods of
participation, observation, in-depth interviews with experts and group discussions to
research and evaluate work to motivate employees objectively and offering appropriate
solutions for improving employees' motivation, creating sustainable development for
the Bank.
Quantitative research using Cronbach's Alpha reliable coefficient method, EFA
exploratory factor analysis, correlation analysis and regression with the number of
survey samples including 200 employees working at VietBank to assess the scale and
research model. SPSS software is used to analyze data.
Test results show that employees' work motivation scale has achieved reliability,
permissible value and includes 6 components: Working environment, Attraction of
work itself, Arrangement and alignment Job placement, Superiors / Leadership, Salary
and welfare, Career development opportunities, advancement. With 32 observed
variables, the value and reliability are confirmed, In particular, the first two factors are
considered the most important for employees' work motivation.
The analytical results will give an overview of employees 'work motivation, and
also understand the relationship between job factors affecting employees' work
motivation. This is the basis for the author to provide policy makers, leaders on human
resource management as well as practical solutions necessary to motivate creative
workers, with a sense of responsibility, all service to the organization.
1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, một Ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển bền vững, ngoài đảm bảo có cơ sở hạ tầng vững chắc,
công nghệ hiện đại, sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhu cầu thị trường, nguồn vốn
mạnh, Ngân hàng cần có nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ để vận hành bộ máy
Ngân hàng và sử dụng các nguồn lực sẵn có của tổ chức một cách hiệu quả, cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành và ngoài ngành. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn nhân lực - họ chính là tài sản, huyết mạch của tổ chức. Hiện nay nhiều Ngân
hàng đã và đang tìm mọi giải pháp, cách thức để khai thác tốt nguồn lực sẵn có của tổ
chức và cũng như chiêu mộ thêm nhiều nhân lực tốt, làm việc có hiệu suất phục vụ cho
sự phát triển của tổ chức. Nhưng đây không phải là điều dễ dàng, vì hiện nay trên thị
trường đang có tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao, các
Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng nhảy việc, giành giật nhân tài, …
Ngày nay các Ngân hàng ra sức đầu tư, áp dụng nhiều biện pháp để thu hút nhân
tài, chiêu mộ, giữ chân nhân viên cũng như tạo động lực làm việc, khuyến khích nhân
viên thực hiện tốt công việc. Nhân sự là chìa khóa thành công của mọi doanh nghiệp.
Để quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực thật không đơn giản, điều đó đòi hỏi nghệ
thuật của người lãnh đạo. Vì vậy, tạo động lực làm việc cho nhân viên là một kỹ năng
rất quan trọng mà bất kỳ người lãnh đạo nào cũng phải có và thường xuyên duy trì để
thúc đẩy nhân viên làm việc đạt được hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động giúp
cho tổ chức có thể đứng vững và phát triển.
Trên thực tế, đã có rất nhiều biện pháp về tạo động lực làm việc được các nhà
quản lý áp dụng như: xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp và cấp trên; tạo
nên môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên; tạo điều kiện thăng tiến trong công
việc; tăng lương thưởng và phúc lợi; … nhưng không phải nhà quản lý nào cũng đạt
được kết quả mong muốn khi áp dụng các biện pháp này. Bởi lẽ, đối tượng của quản
trị nhân sự chính là con người mà mỗi người lại có những nhu cầu khác nhau, rất đa
dạng, phức tạp và luôn thay đổi theo thời gian. Do đó, nhà quản trị cần phải thường
2
xuyên quan tâm, chú ý đến việc sử dụng các biện pháp tạo động lực sao cho phù hợp
với từng thời kỳ, với từng nhân viên của mình.
Ngân hàng TMCP VietBank ra đời đến nay cũng đã tạo được thương hiệu uy tín
với nhiều dịch vụ trong tâm trí khách hàng. Đối với ban lãnh đạo ngân hàng đội ngũ
nhân viên cùng năng lực làm việc của họ luôn là một vấn đề đáng quan tâm, cần được
đầu tư, phát triển thận trọng. Vậy họ đã làm gì để thúc đẩy, động viên đội ngũ nhân
viên, khai thác tối đa nguồn nhân lực của tổ chức, giữ cho Ngân hàng VietBank mãi
tồn tại và phát triển bền vững cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra của
ngân hàng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ khác.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín - VietBank”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho nhân viên. Trên cơ
sở đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tạo động lực làm việc tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc nhân viên tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank;
- Phân tích mức độ tác động các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc
cho nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tạo động lực làm việc cho nhân
viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho nhân viên tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank?
3
- Mức độ tác động của các nhân tố đến tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank như thế nào?
- Giải pháp nào cần đề xuất thực hiện để hoàn thiện chính sách tạo động lực làm
việc cho nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank trong thời
gian tới?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: động lực làm việc và các yếu tố tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP VietBank bằng việc thu thập thông tin sơ
cấp từ những nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tại Ngân hàng TMCP
VietBank (địa bàn TP.HCM).
- Về thời gian: Tiến hành phân tích thực trạng chính sách tạo động lực cho nhân
viên tại Ngân hàng TMCP VietBank trong giai đoạn 2015-2019.
1.5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Dữ liệu thu nhập
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các tài liệu, sách báo, các báo cáo về tình hình
hoạt động của VietBank (địa bàn TP.HCM); các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài đã được công bố.
Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ cuộc phỏng vấn cán bộ nhân viên đang làm việc
tại Ngân hàng.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính (nghiên cứu các tài liệu
thứ cấp và trò chuyện, thảo luận với Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh, Trưởng
Phòng Giao dịch, các Trưởng Phòng/Ban, CBNV để khám phá, điều chỉnh, bổ sung
các biến quan sát, xây dựng thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên tại Ngân hàng. Nội dung của các cuộc phỏng vấn này sẽ được ghi chép
cẩn thận, tổng hợp làm cơ sở cho điều chỉnh, bổ sung nội dung thang đo một cách
hoàn chỉnh nhằm chuẩn bị cho giai đoạn điều tra chính thức tiếp theo) và phương pháp
4
nghiên cứu định lượng (phân tích tương quan, đánh giá thang đo, thống kê mô tả, hồi
quy,...)
Nghiên cứu thực hiện qua 2 bước:
- Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử.
Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Các bài báo, các đề tài
nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 5 đến
10 CBNV của Ngân hàng. Các thông tin phỏng vấn sẽ được thu thập, tổng hợp
làm cơ sở cho việc khám phá, bổ sung, điều chỉnh các biến, các yếu tố dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu và là cơ sở thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên
cứu định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn với dàn bài
soạn sẵn để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Tiến hành nghiên
cứu định lượng, điều tra thử bảng hỏi với số lượng điều tra thử là 30 CBNV để
điều chỉnh mô hình và thang đo về từ ngữ, nội dung cho phù hợp với thực tiễn
nghiên cứu, hoàn thiện bảng hỏi. Kết quả của quá trình nghiên cứu này sẽ hoàn
thiện bảng câu hỏi về những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên. Sau đó hiệu chỉnh lần cuối trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh, bổ sung thang đo và thiết kế
phiếu khảo sát.
- Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi điều tra nhằm kiểm định mô hình thang đo và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng
TMCP VietBank.
Để xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập từ điều tra cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP
VietBank, tác giả sử dụng phần mềm SPSS thông qua việc phân tích nhân tố (EFA),
kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích thống kê mô tả, kiểm định mối
tương quan giữa các yếu tố đến tạo động lực làm việc thông qua phân tích hồi quy.
5
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
1.6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc tạo động lực làm việc của cán bộ, công chức
và tham khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan đã được công bố; tổng kết các
kinh nghiệm thực tiễn về công tác tạo động lực ở các tổ chức trong và ngoài nước.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về tác động của
các yếu tố động lực làm việc đến sự thỏa mãn của người lao động. Đánh giá được thực
trạng các chính sách tạo động lực làm việc và các nhân tố tạo động lực làm việc cho
nhân viên tại Ngân hàng TMCP VietBank. Nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách về quản trị nguồn nhân lực cũng như những giải pháp thiết thực cần
thiết để thúc đẩy người làm việc sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng phụng sự
cho tổ chức.
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần như trích yếu luận văn, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,….
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu nhằm nêu khái quát lí do chọn đề tài và đưa ra mục tiêu,
phương pháp, câu hỏi, ý nghĩa nghiên cứu một cách cụ thể.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tại chương này tác giả sẽ đề
cập đến lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa các yếu tố và động lực làm việc
và mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên tại Ngân hàng TMCP VietBank.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Tác giả thông qua việc phân tích chi tiết,
cách thức chọn mẫu và xây dựng thang đo để đo lường các nhân tố tác động và để điều
chỉnh bảng khảo sát phù hợp với thực tế.
Chương 4. Tác giả đề cập đến kết quả nghiên cứu, mô tả quy trình nghiên cứu
định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho nhân viên tại Ngân hàng
TMCP VietBank.
Chương 5. Kết quả và đề xuất giải pháp cơ bản nhằm tăng động lực làm việc cho
nhân viên tại Ngân hàng TMCP VietBank và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Ở chương đầu, tác giả đã giới thiệu khái quát về những mục tiêu, ý nghĩa cũng
như phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trong Chương này, tác giả sẽ giới thiệu một
số khái niệm, cơ sở lý luận về động lực làm việc và một số nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu đã được công nhận trên thế giới cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam để
từ đó rút ra những kết luận và đưa ra mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
động lực làm việc của nhân viên.
2.1. Khái niệm liên quan
2.1.1. Động lực làm việc
Theo nghiên cứu, trong bất kỳ tập thể lao động nào cũng tồn tại những người lao
động làm việc hăng say nhiệt tình, có kết quả thực hiện công việc cao cũng có những
người lao động làm việc trong trạng thái uể oải, thiếu hứng thú. Nguyên nhân chính là
động lực làm việc của bản thân mỗi người lao động.
Theo Vroom (1964), động lực là trạng thái hình thành khi người lao động kỳ
vọng rằng họ sẽ nhận được kết quả, phần thưởng như mong muốn nếu họ nỗ lực thực
hiện công việc.
Theo Robbins (1993), động lực là sự sẵn sàng để phát huy nỗ lực đạt mục tiêu
cao nhất của tổ chức, với điều kiện là tổ chức phải có khả năng đáp ứng một số nhu
cầu cá nhân.
Theo từ điển kinh tế xã hội Việt Nam cho rằng Động lực làm việc là nhân tố bên
trong kích thích con người nỗ lực lao động trong những điều kiện có thuận lợi nó tạo
ra kết quả cao. Tuy nhiên trong một số tài liệu về hành vi tổ chức, quản lý nguồn nhân
lực thì “động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện của mỗi con người nhằm đạt
được mục tiêu hay kết quả cụ thể nào đó của tổ chức đã đặt ra”.
Theo Bùi Anh Tuấn và Phạm Thuý Hương (2013), Động lực làm việc là những
nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo
7
ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm
việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động.
Như vậy, động lực làm việc có được không xuất phát từ bất kỳ một sự cưỡng chế
từ các mệnh lệnh hành chính nào, nó xuất phát từ trong nội tâm của người lao động, từ
cảm nhận của người lao động về các yếu tố bên ngoài, xung quanh và từ chính công
việc mà người lao động phải thực hiện, mà nhờ đó người lao động làm việc một cách
hăng say. Khi con người ở những vị trí khác nhau, với những tâm lý khác nhau sẽ có
những mục tiêu mong muốn khác nhau. Chính vì động lực của mỗi con người khác
nhau nên nhà quản lý cần có những cách tác động khác nhau để đạt được mục tiêu
quản lý. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận khái niệm Động lực làm việc là sự thúc
đẩy con người hăng say, giúp cho họ phát huy được sức mạnh tiềm tàng bên trong,
vượt qua được những thách thức, khó khăn để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
2.1.2. Lợi ích của việc tạo động lực làm việc
Theo ý kiến của các chuyên gia Trung tâm đào tạo INPRO và những người làm
nghề nhân sự thì đối với nguồn lực Việt Nam, động lực luôn lớn hơn năng lực.
Vì vậy, trách nhiệm của nhà quản lý là truyền lửa, tạo cảm hứng, xây dựng một
hệ thống động viên có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng năng lực cá nhân tốt nhất,
tạo cơ hội cho nhân viên tự khẳng định mình.
2.2. Các lý thuyết cơ bản về động lực làm việc
Về phương diện lý thuyết, có rất nhiều học thuyết liên quan đến động cơ làm
việc. Mỗi học thuyết tiếp cận ở mỗi phương diện khác nhau nhưng nhìn chung lại đều
cho rằng việc tăng cường động lực cho người lao động cũng như đáp ứng những động
cơ làm việc sẽ giúp nâng cao hiệu quả lao động trong tổ chức, tác động đến sự hài lòng
của người lao động với tổ chức.
2.2.1. Thuyết X và Thuyết Y
Douglas McGregor đã đưa ra hai quan điểm riêng biệt về con người: Thuyết X
mang quan điểm tiêu cực cơ bản và Thuyết Y mang quan điểm tích cực cơ bản. Trong
quá trình quan sát cách mà các nhà quản lý cư xử với nhân viên của mình, thì
McGregor đã đưa ra kết luận rằng quan điểm của một nhà quản lý về bản chất của con
8
người dựa vào một nhóm các giả thuyết nhất định và nhà quản lý đó thường có các
biện pháp quản lý của mình cho cấp dưới tương ứng theo những giả thuyết đó.
2.2.2. Thuyết hai yếu tố của Herzberg
Theo Herberzg, động lực làm việc không chỉ tồn tại hai trạng thái thỏa mãn hay
bất mãn của người lao động mà còn có các nhân tố động viên và nhân tố duy trì, những
nhân tố này tác động mạnh đến thái độ làm việc của họ.
Thuyết hai nhân tố của Herzberg được mô tả trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
Nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên trong
(Nhân tố duy trì)
(Nhân tố động viên)
1. Phát triển
1. An toàn
2. Tiến bộ
2. Địa vị
3. Các mối quan hệ với cấp dưới
3. Trách nhiệm
4. Công việc
4. Cuộc sống cá nhân
5. Nhận biết
5. Quan hệ với đồng nghiệp
6. Thành tựu
6. Mức lương
7. Điều kiện làm việc
8. Mối quan hệ với cấp trên
9. Sự giám sát
10. Chính sách và quản trị của công ty
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Theo Herzberg (2005), nếu các điều kiện trên được đảm bảo tốt, lúc đó mọi
người sẽ không còn bất mãn; và rồi họ cũng không được thỏa mãn. Các nhà quản lý
muốn tạo động lực cho người lao động trong công việc thì theo gợi ý của Herzberg
chúng ta nên nhấn mạnh đến thành tích, sự công nhận, bản thân công việc, trách nhiệm
và thăng tiến. Đó là các đặc điểm mà mọi người cảm nhận “được tưởng thưởng” ở bên
trong. Ý tưởng đó của Herzberg được minh họa trong bảng dưới đây:
9
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố duy trì và động viên
Những nhân tố duy trì
Những nhân tố động viên
Tác động của những nhân tố
Khi đúng
Khi sai
Khi đúng
Khi sai
Không thỏa mãn
Không bất mãn
Bất mãn
Thỏa mãn nghề nghiệp
nghề nghiệp
Không động viên
Tác động tiêu cực
Thêm động viên
Không bất mãn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2.3. Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow
Theo Maslow (1943), con người có nhiều nhu cầu khác nhau cần được thoả mãn.
Ông cho rằng một số nhu cầu tồn tại thường xuyên như nhu cầu về phẩm cách và nhu
cầu được đốì xử công bằng, trong khi đó một số nhu cầu khác lúc xuất hiện, lúc biến
đi, như nhu cầu ăn để tồn tại và nhu cầu có bạn bè. Cụ thể hệ thống nhu cầu 5 thứ bậc
như sau:
+ Nhu cầu sinh lý: bao gồm ăn mặc, ở, đi lại và các nhu cầu thể xác khác.
+ Nhu cầu về an toàn: bao gồm an ninh và bảo vệ khỏi những nguy hại về thể
chất và tình cảm.
+ Nhu cầu xã hội: bao gồm tình thương, cảm giác trực thuộc, được chấp nhận và
tình bạn.
+ Nhu cầu về danh dự: bao gồm các yếu tố bên trong như tự trọng, tự chủ và
thành tựu và các yếu tố bên ngoài như địa vị, được công nhận và được chú ý.
+ Nhu cầu tự hoàn thiện: động cơ trở thành những gì mà ta có khả năng; bao gồm
sự tiến bộ, đạt được tiềm lực của mình và tự tiến hành công việc.
Từ cơ sở trên, khi mà một trong số các nhu cầu đó được thoả mãn một cách căn
bản thì nhu cầu tiếp theo sẽ chế ngự theo quan điểm về động lực, lý thuyết của Maslow
có thể phát biểu rằng, mặc dù không một nhu cầu nào có thể được thỏa mãn triệt để,
song nhu cầu được thoả mãn một cách căn bản không còn tạo ra động lực nữa. Học
thuyết của Maslow đã được công nhận rộng rãi, đặc biệt trong giới quản lý và điều
hành. Học thuyết này được đánh giá cao vì nó có một ý nghĩa quan trọng đối với các
nhà quản lý là muốn động viên nhân viên thì cần phải biết người lao động của mình
10
đang ở cấp độ nhu cầu nào, để từ đó có các giải pháp cho việc thỏa mãn nhu cầu người
lao động đồng thời bảo đảm đạt đến các mục tiêu của tổ chức.
2.2.4. Thuyết ba nhu cầu của Mc.Clelland
Theo McClelland (1967), nghiên cứu được thể hiện qua 3 loại nhu cầu của con
người: thành tựu, quyền lực, liên minh.
Về thành tựu: Người lao động thích các công việc mang tính thách thức, nhanh
chóng, sớm làm chủ công việc của họ, nhu cầu cao về sự phản hồi cụ thể, ngay lập tức,
lòng mong muốn thực hiện các trách nhiệm cá nhân; Xu hướng đặt ra các mục tiêu cao
cho chính họ.
Về quyền lực: thích kiểm soát và ảnh hưởng tới người khác.
Về liên minh: Là nhu cầu giống nhu cầu xã hội của A. Maslow – được chấp
nhận, tình yêu, bạn bè… Người lao động có nhu cầu liên minh mạnh sẽ làm việc tốt ở
những loại công việc mà sự thành công của nó đòi hỏi kỹ năng quan hệ và sự hợp tác.
Lý thuyết động cơ của McClelland khuyến khích người lao động tham gia vào
các hoạt động của tổ chức, nhằm tạo dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, tranh thủ sự
động viên, hỗ trợ của đồng nghiệp để thực hiện công việc ngày càng khó hơn với sự
tham gia của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.5. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Theo Vroom (1964), động cơ làm việc của con người không nhất thiết được
quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của con người về
những kỳ vọng của họ trong tương lai, với niềm tin nỗ lực đạt kết quả tốt, tin tưởng
vào sự công bằng người có quyền quyết định thưởng/phạt; tin tưởng vào tính minh
bạch trong việc quyết định thưởng/phạt, nỗ lực khuyến khích làm việc; Hiệu quả công
việc đạt được tương xứng với phần thưởng nhận được; Sự quan tâm đến những kết
quả/phần thưởng mà cá nhân nhận được.
Muốn nhân viên hướng tới mục tiêu chung của tổ chức phải tạo được sự thoả
mãn của nhân viên với điều kiện môi trường làm việc hiện tại cũng như sự hỗ trợ
11
của cấp trên, của đồng nghiệp. Từ đó khiến họ tin tưởng hơn vào nỗ lực của mình và sẽ
dẫn đến kết quả và phần thưởng như kỳ vọng.
2.2.6. Thuyết công bằng của Adams
Thuyết công bằng Adams (1963) tập trung vào cảm nhận của mỗi người về cách
họ được đối xử ra sao so với người khác. Công bằng sẽ tồn tại khi nào tỷ lệ giữa kết
quả nhận được và sự đóng góp của mình ngang bằng với tỷ lệ giữa kết quả nhận được
và sự đóng góp của người khác làm cùng một công việc. Khi đó họ sẽ duy trì mức năng
suất như cũ.
Khi mà nhân viên khám phá ra rằng họ đang nhận được nhiều hơn người
khác mà có cùng sự đóng góp như mình cho công ty, thì họ sẽ cố gắng sửa đổi sự
mất công bằng bằng cách làm việc chăm chỉ hơn, trau dồi thêm kiến thức và có thể
xem xét đến việc giảm mức lương của mình xuống.
Vì vậy, cấp lãnh đạo phải có những chính sách cụ thể tạo động lực cho người lao
động để họ có thể cống hiến hết khả năng của bản thân, phụng sự Ngân hàng.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vũ Thị Uyên (2007) với nghiên cứu tạo động lực cho lao động quản lý trong các
DN nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, nghiên cứu đề cập đến
nguyên nhân cơ bản làm hạn chế động lực của lao động quản lý và đề xuất giải pháp
tạo động lực cho lao động quản lý trong DN nhà nước ở Hà Nội.
Châu Văn Toàn (2009) đã tìm hiểu sự thỏa mãn công việc nói chung và sự thỏa
mãn theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa mãn công việc của nhân viên văn phòng
tại TP.HCM.
Phạm Thị Thúy Mai (2010) nghiên cứu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại
Trung tâm Viễn thông liên tỉnh. Tác giả đưa ra các giải pháp cải tiến chế độ đãi ngộ
nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc và giữ chân được những nhân viên giỏi,
khuyến khích sáng tạo, xây dựng hệ thống đánh giá nhân viên nhằm khuyến khích
12
nhân viên và làm cơ sở để phát triển nhân viên theo đúng hướng mục tiêu, chiến lược
của trung tâm.
Nguyễn Thị Thu Trang (2013) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc
động viên nhân viên tại Công ty Dịch vụ công ích quận 10, TP.HCM. Tác giả cũng đề
xuất một số chính sách mang tính gợi ý trong việc cải thiện mức độ động viên nhân
viên tại Công ty Dịch vụ Công ích quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Lưu Thị Bích Ngọc và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu đối với 136 nhân
viên ở các khách sạn 3-5 sao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, mô hình nghiên
cứu gồm: phúc lợi, thành tích, cấp trên, đồng nghiệp, môi trường làm việc, đào tạo
thăng tiến, lương.
Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014) đề xuất nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với các công viên chức ở Việt Nam.
Nghiên cứu dựa trên mô hình của Maslow và mô hình của Nevis (1983).
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Khi nói đến các công trình nghiên cứu về tạo động lực làm việc cho nhân viên thì
đã được nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới. Tiêu biểu là nghiên cứu của Wiley (1997)
đã được tiến hành với 460 nhân viên. Trong đó, 134 nhân viên làm việc bán thời gian
và 326 nhân viên làm việc cố định. Kết quả cho thấy có 10 thành phần cấu tạo nên yếu
tố động viên là: điều kiện làm việc tốt, an toàn công việc, sự đồng cảm với các vấn đề
cá nhân người lao động; trung thành cá nhân đối với tổ chức, thích thú công việc, kỷ
luật tổ chức hợp lý, lương/thu nhập cao, thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, cảm
nhận bổn phận của cá nhân với tổ chức, được đánh giá cao các thành quả đã đóng góp.
Tuy nhiên, đây là nghiên cứu được tiến hành ở nước ngoài, do vậy muốn áp dụng được
mô hình nghiên cứu này tại Việt Nam thì các nhà nghiên cứu cần phải có những cuộc
khảo sát, nghiên cứu ở Việt Nam để hiệu chỉnh lại mô hình và đưa ra mô hình nghiên
cứu phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, với thời gian, phạm vi
nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài này chưa thể thực hiện nghiên cứu trên lãnh
thổ Việt Nam để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp.
13
Theo Boeve (2007), nghiên cứu sử dụng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg và
chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin (1969). Kết quả phân tích cho thấy
bản chất công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và cơ hội phát triển là có tương quan
mạnh nhất với động lực làm việc. Phân tích hồi quy đã cho thấy ngoài bốn nhân tố là
bản chất công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, cơ hội phát triển và sự hỗ trợ của
cấp trên, thời gian công tác tại khoa cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc của giảng
viên.
Theo Brooks (2007), nghiên cứu bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi
gồm 53 biến quan sát đối với 181 người làm các công việc khác nhau trên khắp nước
Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc kết hợp giữa hai yếu tố thiết lập mục tiêu và
sự hài lòng trong công việc là cách tốt nhất để dự đoán động lực làm việc của nhân
viên. Hạn chế của nghiên cứu là không xem xét đến quy mô, cấu trúc phân cấp của tổ
chức; phần lớn người được phỏng vấn là người Mỹ gốc Âu; cấu trúc bảng câu hỏi và
cách thức phỏng vấn còn nhiều hạn chế.
Theo Tan & Waheed (2011), nghiên cứu dựa trên lý thuyết hai nhân tố của
Herzberg, để tiến hành cuộc khảo sát với nhân viên bán hàng tại Malaysia. Kết quả
nghiên cứu chứng minh rằng động lực quan trọng nhất là điều kiện làm việc, tiếp đến
là sự công nhận, và cuối cùng là chính sách công ty.
Theo Shaemi & cộng sự (2012), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
của nhân viên dựa trên thuyết của Herzberg. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số
các yếu tố thì tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên.
Theo Kukanja & Planinc (2012), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của các nhân viên trong ngành dịch vụ du lịch tại khu vực ven biển Piran của
Slovenia. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các yếu tố sau: tiền lương, phúc lợi xã
hội, thời gian làm việc linh hoạt, đào tạo.
Bảng 2.3. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Quốc gia
Kết quả nghiên cứu
Tác giả (Năm thực hiện)
Vũ Thị Uyên (2007)
Hà Nội (Việt Nam)
Nhu cầu vật chất, Nhu cầu tinh thần có tác động đến đến Động lực làm việc
Phương pháp phân tích Tổng hợp và Phân tích Điều tra xã hội học Thống kê mô tả
14
Kết quả nghiên cứu
Quốc gia
Tác giả (Năm thực hiện)
Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả
Châu Văn Toàn (2009)
Hà Nội (Việt Nam)
Động lực và Thỏa mãn công việc của nhân viên phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên công tác
Phạm Thị Thúy Mai (2010)
Hà Nội (Việt Nam)
Tổng hợp và Phân tích Điều tra xã hội học Thống kê mô tả
Hoạch định nguồn nhân lực, Xây dựng các bảng mô tả công việc, Đánh giá nhân viên bài bản, Chế độ đãi ngộ, Khuyến khích nhân viên có tác động dương đến Động lực làm việc
TP.HCM
EFA, CRA, OLS
Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
Phong cách lãnh đạo, lương bổng, cơ hội đào tạo và phát triển, mối quan hệ với đồng nghiệp có tác động dương đến Động lực làm việc
Quan hệ với cấp trên, phát triển nghề nghiệp, điều kiện làm việc và bản chất
TP.HCM
EFA, CRA, OLS
Lưu Thị Bích Ngọc và cộng sự (2013)
công việc có tác động dương đến Động lực làm việc
Việt Nam
Phân tích và Tổng hợp
Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014)
Nhu cầu xã hội – nhu cầu sinh học – nhu cầu an toàn – nhu cầu tôn trọng – nhu cầu tự thể hiện có tác động đến Động lực làm việc
Wiley (1997)
Mỹ
EFA, CRA, OLS
Lương/thu nhập cao; thăng tiến và phát triển nghề nghiệp; An toàn công việc; sự đồng cảm với người lao động; trung thành cá nhân đối với tổ chức; thích thú công việc; điều kiện làm việc; kỷ luật tổ chức; cảm nhận bổn phận của cá nhân với tổ chức; công nhận thành quả đã đóng góp có tác động đến Động lực làm việc
Boeve (2007)
Mỹ
EFA, CRA, OLS
Bản chất công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, cơ hội phát triển và sự hỗ trợ của cấp trên, thời gian công tác có ảnh hưởng đến động lực làm việc
Brooks (2007)
Mỹ
EFA, CRA, OLS
Đào tạo, Sự đóng góp, công nhận, Sự thiết lập mục tiêu có ảnh hưởng đến động lực làm việc
Malaysia
EFA, CRA, OLS
Tan & Waheed (2011)
Điều kiện làm việc, Sự công nhận, Chính sách công ty và các yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến động lực làm
15
Kết quả nghiên cứu
Quốc gia
Tác giả (Năm thực hiện)
Phương pháp phân tích
việc
Iran
EFA, CRA, OLS
Shaemi & cộng sự (2012)
An toàn nghề nghiệp, chính sách của công ty, mối quan hệ với đồng nghiệp, giám sát và mối quan hệ với cấp trên, điều kiện làm việc, cuộc sống cá nhân, tiền lương và thưởng có ảnh hưởng đến động lực làm việc
EFA, CRA, OLS
Kukanja & Planinc (2012)
khu vực ven biển Piran của Slovenia
Tiền lương, phát triển nghề nghiệp, đào tạo, phúc lợi xã hội, không khí làm việc và thời gian làm việc có ảnh hưởng đến động lực làm việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên tài liệu các nghiên cứu trước đã nêu ở mục 2.3, đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín - VietBank” được thực hiện nhằm nghiên cứu và phân tích cách thức ban lãnh đạo
Ngân hàng thực hiện để tạo động lực, nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ nhân
viên trong ngân hàng. Đề tài tiếp tục phát huy những nghiên cứu trước, tận dụng ưu
điểm và nguồn thông tin mà các đề tài trước cung cấp nhằm đề xuất các giả thuyết và
mô hình nghiên cứu phù hợp. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các học thuyết liên quan
đến động cơ cũng như thực tiễn công việc tại Việt Nam, tác giả đã tổng hợp lại những
nhân tố động cơ thúc đẩy nhân viên tại nơi làm việc như sau:
2.4.1. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc được hiểu như là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những
gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực
thực hiện công việc của nhân viên. Môi trường làm việc bao gồm: cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công việc, các yếu tố thời gian, không gian làm việc, chính sách lao
động (môi trường cứng); mối quan hệ giữa người với người trong doanh nghiệp, bao
gồm tinh thần tôn trọng, tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết vấn đề và để gắn bó
với nhau (môi trường mềm)… trong một doanh nghiệp, tổ chức.
16
Một nhân viên có động cơ liên quan đến môi trường làm việc nghĩa là nhân viên đó
có nhu cầu và kì vọng liên quan đến việc có một không gian làm việc an toàn, thời gian
làm việc hợp lý, sự thấu hiểu và tận tâm của lãnh đạo, sự chia sẻ và hỗ trợ của đồng
nghiệp. Để đo lường mức độ đáp ứng nhân tố động cơ liên quan đến môi trường
làm việc, cần đánh giá các tiêu chí sau: Sự đáp ứng về điều kiện vật chất, chính sách
công việc; Sự đáp ứng về phong cách lãnh đạo; Sự đáp ứng về sự gắn bó và hỗ trợ trong
mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Từ sự phân tích trên, giả thuyết H1 được đưa
ra như sau: Thành phần Môi trường làm việc được đánh giá càng cao thì tạo động lực
làm việc càng cao và ngược lại.
2.4.2. Cấp trên/Ban Lãnh đạo
Một công ty có thể có chế độ lương bổng và phúc lợi hậu hĩnh, có những chính
sách thân thiện với nhân viên, và tất cả những thứ khác nhằm tạo ra một môi trường
làm việc tốt nhất, nhưng một nhà quản lý kém cỏi có thể vô hiệu hóa những ưu điểm
này và tước bỏ động lực thúc đẩy của cấp dưới.
Theo Grant (2008), động lực làm việc của nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào
những gì nhà quản lý thể hiện. Mỗi hành động của nhà quản lý đều có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến động lực làm việc của nhân viên về cả hai mặt tích cực
hay tiêu cục tùy vào thâm niên điều hành của nhà quản lý. Mayo (1933) đã phát
hiện ra rằng mối quan hệ giữa nhân viên và giám sát của họ có ảnh hưởng đến động
lực làm việc hơn các yếu tố môi trường. Hagemann (1992) thiếu thông tin phản
hồi là “sát thủ” lớn nhất của động lực làm việc. Nhân viên khi làm việc tốt hoặc sai
họ cần phải biết được điều đó để phát huy hay sửa đổi. Giao tiếp không tốt giữa quản
lý và nhân viên làm giảm động lực làm việc. Khi nhân viên cảm thấy tổ chức không
quan tâm đến họ, nhân viên bắt đầu không quan tâm đến công việc của họ. Từ sự phân
tích trên, giả thuyết H2 được đưa ra như sau: Thành phần Cấp trên/Ban lãnh đạo được
đánh giá càng cao thì tạo động lực làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác,
có mối liên hệ cùng chiều giữa thành phần Cấp trên/Ban lãnh đạo và động lực làm
việc.
17
2.4.3. Lương thưởng và phúc lợi
Tiền lương, thưởng và phúc lợi không phải là động cơ duy nhất kích thích nhân
viên làm việc, tạo ra sự hài lòng của nhân viên, nhưng đó lại là những nguồn thu
nhập chính để nhân viên trang trải cuộc sống và yên tâm để thực hiện công việc của
mình. Một nhân viên xác định động cơ làm việc của mình liên quan đến lương thưởng
và phúc lợi nghĩa là nhân viên đó mong muốn một mức lương hấp dẫn, phù hợp với
điều kiện của thị trường hiện tại, yêu cầu và tính chất công việc đặt ra, những chính
sách khen thưởng và phúc lợi hợp lý. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị là cần đặt
các yếu tố này trong mối liên hệ với năng suất lao động của từng bộ phận cũng như
toàn doanh nghiệp, làm sao đó có thể hài hòa với mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp, vừa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa tạo động lực làm việc cho nhân
viên.
Đánh giá mức độ đáp ứng nhân tố động cơ liên quan đến lương thưởng và phúc
lợi, cần đánh giá những tiêu chí sau: Sự đáp ứng về thời hạn, cách thức và mức
độ thỏa đáng trong việc chi trả lương; Sự đáp ứng về các chính sách khen thưởng và
phúc lợi. Từ sự phân tích trên, giả thuyết H3 được đưa ra như sau: Thành phần Lương
thưởng và Phúc lợi được đánh giá càng cao thì tạo động lực làm việc càng cao và
ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành phần Lương
thưởng/Phúc lợi và động lực làm việc.
2.4.4. Bố trí và sắp xếp công việc
Cách thức bố trí và sắp xếp công việc liên quan đến việc doanh nghiệp thiết kế
và phân công công việc như thế nào? Có phù hợp với ngành nghề, loại hình được đào
tạo của nhân viên hay không? Có phù hợp với năng lực và các yếu tố liên quan đến cá
nhân nhân viên như hoàn cảnh, sức khỏe, khoảng cách,…hay không? Nhân viên có
động cơ này thường luôn muốn cách thức thực hiện của lãnh đạo phù hợp với cá nhân
mình và cả sự thống nhất trong việc bố trí công việc giữa những người lãnh đạo có liên
quan.
Đánh giá mức độ đáp ứng động cơ làm việc liên quan đến cách thức bố trí và sắp
xếp công việc, cần đánh giá các tiêu chí sau: Mức độ phù hợp của công việc đối với các
18
yếu tố cá nhân nhân viên; Mức độ thống nhất trong các lệnh bố trí và sắp xếp từ các
cấp trên. Từ sự phân tích trên, giả thuyết H4 được đưa ra như sau: Thành phần Bố trí
và sắp xếp công việc được đánh giá càng cao thì tạo động lực làm việc càng cao và
ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành phần Bố trí và sắp
xếp công việc và động lực làm việc.
2.4.5. Sự hấp dẫn của bản thân công việc
Đó là tính hấp dẫn của bản thân công việc, bao gồm sự phù hợp với sở thích của
nhân viên, mức độ thử thách, sự chủ động và tự chịu trách nhiệm, thể hiện vị thế bản
thân, tính sáng tạo và mức độ cân bằng với cuộc sống. Đánh giá mức độ đáp ứng nhân
tố động cơ này chính là đánh giá tính hấp dẫn thông qua những yếu tố tồn tại thuộc
bản chất của công việc đó. Từ sự phân tích trên, giả thuyết H5 được đưa ra như sau:
Thành phần Sự hấp dẫn của bản thân của công việc được đánh giá càng cao thì tạo
động lực làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Sự hấp dẫn của bản thân của công việc và động lực làm việc.
2.4.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến
Nhóm động cơ này liên quan đến những kỳ vọng của nhân viên về điều kiện học
hỏi, được tiếp sức mạnh từ ban lãnh đạo thông qua việc truyền đạt sứ mệnh và nhiệm
vụ của tổ chức, được đào tạo và đánh giá đúng kết quả mình làm được, Đồng thời, đối
với những nhân viên một khi đã được đáp ứng những nhu cầu về lương, môi trường
làm việc thì cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến trong công việc là mục tiêu để
họ làm việc. Cũng đồng nghĩa với việc người lãnh đạo phải hiểu được nhân viên của
mình để đưa ra những quyết định hợp lý. Quyết định đó phải đảm bảo sự công bằng,
kích thích được động cơ làm việc của nhân viên.
Đánh giá mức độ đáp ứng động cơ liên quan đến cơ hội phát triển nghề nghiệp và
thăng tiến, cần đánh giá các tiêu chí sau: Sự đáp ứng về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
tại nơi làm việc; Sự đáp ứng về mức độ hợp lý trong công tác luân chuyển, nâng
cao kinh nghiệm trong nghề; Sự đáp ứng về mức độ rõ ràng trong tiêu chuẩn thăng tiến
và cơ hội thăng tiến. Từ sự phân tích trên, giả thuyết H6 được đưa ra như sau: Thành
phần Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến được đánh giá càng cao thì tạo động lực
19
làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa
thành phần Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến và động lực làm việc.
Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank cụ thể như sau:
Lương thưởng và Phúc lợi (LT)
Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD)
Môi trường làm việc (MT)
H2 (+)
H1 (+)
H3(+)
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC (DL)
H6 (+)
H4 (+)
H5 (+)
Bố trí và sắp xếp công việc (BT)
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH)
Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD)
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Mô hình hóa các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank bằng mô hình kinh tế lượng có dạng:
DL = β0 + β1
*MT + β2
*LD + β3
*LT + β4
*BT + β5
*HD + β6
*CH + ei
Trong đó:
DL: Nhân tố phụ thuộc đo lường động lực làm việc.
MT, LD, LT, BT, HD, CH: lần lượt là các nhân tố độc lập (Môi trường làm
việc, Cấp trên/Ban lãnh đạo, Lương thưởng và phúc lợi, Bố trí và sắp xếp công việc,
Sự hấp dẫn của bản thân công việc, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến).
20
β0 : hệ số tự do, thể hiện giá trị trung bình khi các nhân tố độc lập trong mô hình
bằng 0. βi (i=1,6): Hệ số hồi quy của các nhân tố độc lập tương ứng MT, LD, LT,
BT, HD, CH.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về động lực làm việc. Trong chương này, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm
việc nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank và tác giả đã
tổng hợp các cơ sở lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa các nhân tố và động
lực làm việc.
21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được xây dựng theo quy trình được mô tả qua sơ đồ sau:
Xác định vấn đề
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
Thiết lập bảng hỏi
Phỏng vấn thử
Phỏng vấn chính thức
Xử lý, phân tích
Kết quả thảo luận
Kết luận, báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
22
3.2. Thiết kế thang đo và Phiếu khảo sát
Sau khi tiến hành thảo luận nhóm, xác định các yếu tố tạo động lực làm việc
nhân viên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn khảo sát tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – VietBank, chi tiết như sau:
3.2.1. Môi trường làm việc (MT)
Bảng 3.1. Thang đo Môi trường làm việc
Phát biểu
Mã hóa
MT1 Cơ sở vật chất tại nơi làm việc tốt
Nhân viên được trang bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị cần thiết để thực hiện công
MT2
việc hiệu quả
MT3 Thời gian làm việc hợp lý
MT4 Không gian làm việc an toàn
MT5 Số lượng công việc trong ngày được phân công hợp lý
MT6 Các nhân viên luôn hợp tác tích cực với nhau trong công việc
3.2.2. Cấp trên/Ban Lãnh đạo (LD)
Bảng 3.2. Thang đo Cấp trên/Ban Lãnh đạo
Phát biểu
Mã hóa
LD7 Ban lãnh đạo luôn hướng dẫn tận tình công việc cho nhân viên
LD8 Ban lãnh đạo luôn đối xử công bằng với nhân viên
Ban lãnh đạo luôn khuyến khích nhân viên đưa ra những đề xuất góp ý của
LD9
nhân viên
LD10 Ban lãnh đạo luôn tạo môi trường thi đua lành mạnh
LD11 Ban lãnh đạo luôn truyền đạt sứ mệnh và mục tiêu của đơn vị cho các nhân viên
LD12 Ban lãnh đạo luôn đánh giá đúng kết quả công việc của nhân viên
23
3.2.3. Lương thưởng và phúc lợi (LT)
Bảng 3.3. Thang đo Lương thưởng và phúc lợi
Phát biểu
Mã hóa
LT13 Tiền lương được thanh toán đúng thời hạn như cam kết
LT14 Thủ tục nhận lương thuận lợi
LT15 Mức lương được trả là thoả đáng với công sức bỏ ra
LT16 Nhân viên luôn được đơn vị cập nhật về chính sách lương thưởng
LT17 Luôn thực hiện tốt các chính sách liên quan đến phúc lợi cho nhân viên
3.2.4. Bố trí và sắp xếp công việc (BT)
Bảng 3.4. Thang đo Bố trí và sắp xếp công việc
Phát biểu
Mã hóa
BT18
Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo
BT19
Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với loại hình (hệ) được đào tạo
BT20
Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với năng lực làm việc (sở trường) của nhân viên
BT21
Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với yếu tố cá nhân (tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh,…) của nhân viên
BT22
Có sự thống nhất trong lệnh sắp xếp công việc từ các cấp lãnh đạo (các lệnh không chồng chéo nhau)
3.2.5. Sự hấp dẫn của bản thân công việc (HD)
Bảng 3.5. Thang đo Sự hấp dẫn của bản thân công việc
Phát biểu
Mã hóa
HD23 Công việc đang làm phù hợp với sở thích của nhân viên
HD24 Công việc không mang tính thử thách cao
HD25 Nhân viên tự chủ động và tự chịu trách nhiệm trong cách thức thực hiện công
việc của mình
HD26 Công việc đang làm cân bằng với cuộc sống
HD27 Công việc không đem lại khả năng sáng tạo cao
24
3.2.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH)
Bảng 3.6. Thang đo Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến
Phát biểu
Mã hóa
CH28
Đơn vị luôn thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
CH29
Các tiêu chuẩn thăng tiến được công bố rõ ràng
CH30
Nhân viên có thêm nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề
CH31
Nhân viên có cơ hội thăng tiến cao hơn khi làm việc
CH32
Công ty tạo cho nhân viên nhiều cơ hội phát triển cá nhân.
3.2.7. Động lực làm việc
Bảng 3.7. Thang đo Động lực làm việc
Phát biểu
Mã hóa
DL1
Tôi hài lòng với các yếu tố tạo động lực làm việc mà Cơ quan đang thực hiện
DL2
Tôi cam kết gắn bó lâu dài với Cơ quan
3.3. Cỡ mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp chọn mẫu sử dụng cho nghiên cứu này là tiến hành khảo sát tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank trong năm 2019.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, mô hình gồm 34
biến quan sát đo lường cho 7 nhân tố. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 34 x 5 = 170 quan
sát. Tác giả đã thực hiện khảo sát 205 bảng câu hỏi, sau khi loại bỏ những mẫu không
đạt yêu cầu, kích cỡ mẫu chính thức đưa vào phân tích là 200 quan sát.
3.4. Công cụ phân tích dữ liệu
Phân tích các đặc điểm, đặc trưng của cá nhân trực tiếp khảo sát. Bên cạnh đó,
thống kê mô tả cũng cho ta kết quả để đánh giá về các nhân tố tác động đến động lực
làm việc.
3.4.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Theo Nunnally & Bernstein (1994), độ tin cậy của các thang đo được đánh giá
thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Các biến quan sát có
25
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.
3.4.2. Phân tích nhân tố
Sau khi loại các biến không phù hợp, các bước thực hiện EFA sẽ lần lượt thực
hiện cho các thang đo đa hướng và thang đo đơn hướng. Trong đó, EFA thang đo đa
hướng sẽ được thực hiện cho nhóm nhân tố độc lập (Môi trường làm việc, Cấp
trên/Ban lãnh đạo, Lương thưởng và phúc lợi, Bố trí và sắp xếp công việc, Sự hấp dẫn
của bản thân công việc, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến). EFA thang đo đơn
hướng sẽ được thực hiện cho thành phần Động lực làm việc.
3.4.3. Phân tích tương quan và hồi quy
Với hai công cụ phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (CRA) và phân tích
nhân tố khám phá EFA, tác giả sẽ hình thành các nhân tố thông qua phương pháp lưu
nhân tố hồi quy. Sau đó, kiểm định mô hình nghiên cứu với kỹ thuật ước lượng bình
phương bé nhất (OLS).
Tóm tắt chương 3
Chương này Tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh bảng khảo sát
phù hợp với thực tế tại Ngân hàng. Phần phương pháp nghiên cứu và cách thu thập số
liệu, tác giả giới thiệu quy trı̀nh nghiên cứu, các phương pháp đo lường, phân tích dữ liệu, cách thức chọn mẫu, kı́ch thước mẫu, cách xây dựng bảng câu hỏi và cách thu thập thông tin.
26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4.
4.1. Tổng quan về tình hình hoạt động Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín hoạt động chính trong lĩnh
vực cung cấp các dịch vụ ngân hàng, bao gồm hoạt động huy động và nhận tiền gửi; cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân khác nhau trên cơ sở
tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ và mua
bán vàng miếng, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; thực hiện hoạt động bao thanh toán; cung ứng dịch vụ
quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;
mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; ủy thác cho vay và nhận ủy thác
cho vay; đại lý bảo hiểm...
4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Huy động vốn: Đến cuối năm tổng số dư tiền gửi khách hàng đạt mức 31.303 tỷ, tăng
trưởng gần 4% so với cuối năm 2016 và chỉ đạt 83% kế hoạch năm. Cơ cấu tiền gửi cá
nhân và tổ chức chiếm tỷ trọng là 87% và 13%. Số lượng khách hàng gửi tiền đạt 92.043
khách hàng, tăng 13.042 khách hàng (17%) so với năm 2016, trong đó số lượng khách
hàng gửi phát sinh mới trong năm là 19.815 khách hàng.
Sử dụng vốn: Tại thời điểm 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 28.713
tỷ đồng, tăng trưởng hơn 9% so với cuối năm 2016 và đạt 99% kế hoạch năm. Cơ cấu cho
vay cá nhân và tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng là 45% và 55%. Số lượng khách hàng vay
đạt 9.096 khách hàng, trong đó số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong năm là 2.159
khách hàng.
Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2017 đạt 263 tỷ, cao hơn
193 tỷ so với 2016; vượt kế hoạch năm là 228 tỷ, trong đó: Thu nhập thuần từ hoạt động
tín dụng đạt 773 tỷ, cao hơn 312 tỷ so với năm trước và đạt 101% so kế hoạch. Thu nhập
thuần từ hoạt động phi tín dụng đạt 239 tỷ, giảm 18 tỷ so với năm trước và đạt 161% so
với kế hoạch. Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng trên tổng thu nhập hoạt
động được cải thiện so với năm 2016, tăng từ 12% lên 24%.
Như vậy, Tổng thu nhập hoạt động đạt 1.012 tỷ, cao hơn 294 tỷ so với năm trước và
đạt 110% so kế hoạch. Chi phí hoạt động là 799 tỷ, tuy tăng 225 tỷ so với năm trước,
27
nhưng tiết kiệm chỉ bằng 99% so với kế hoạch. Chi phí dự phòng được hoàn nhập 50 tỷ,
giảm 124 tỷ so với năm trước và tiết kiệm giảm 64% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế
của cả năm 2017 đạt 262,5 tỷ. Tính đến ngày 31/12/2017, Lợi nhuận lũy kế chưa phân
phối đạt số dương là 416 triệu đồng.
4.1.2. Chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên
Tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 là
1.773 người. Thời gian qua Ngân hàng đã có những chính sách tạo động lực làm việc cho
nhân viên như Chính sách đào tạo và phát triển, Chính sách lương thưởng, Chính sách
phúc lợi xã hội, Chính sách giờ làm việc… Cụ thể như sau:
4.1.2.1. Chính sách đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo rất được chú trọng tại Ngân hàng, bởi lẽ nhân viên làm việc tại ngân
hàng luôn cần có trình độ, kỹ năng cao. Do đó, nó rất quan trọng và ảnh hưởng hiệu quả
làm việc của nhân viên và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Công tác đào tạo
chủ yếu thông qua các chỉ tiêu đào tạo sau đây: Nhu cầu cần bổ sung thêm kiến thức và
kinh nghiệm của nhân viên; Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho nhân viên; Sự liên kết,
trao đổi, học tập lẫn nhau giữa các ngân hàng.
4.1.2.2. Chính sách lương thưởng
Tình hình tiền lương: Ngân hàng thực hiện đúng theo quy chế trả lương mà chính
phủ ban hành. Và lương được trả theo hiệu quả lao động của người lao động, tuỳ vào đặc
thù công việc của mỗi người, mỗi bộ phận mà mức lương được tính khác nhau, nhưng
thường thì Ngân hàng trả lương dựa vào các tiêu chí chính sau: (i) Được hưởng lương cơ
bản theo trình độ chuyên môn và thời gian công tác, thực sự được hưởng mức lương theo
sức lao động của mình tính theo giờ làm việc và ngày công trong tháng; (ii) Người lao
động làm việc thêm giờ sẽ được hưởng phụ cấp theo mức lương cơ bản, làm vào những
ngày nghỉ, lễ, Tết sẽ được trả lương tương ứng với lương nghỉ, lễ, tết (bao gồm phụ cấp
theo lương); (iii) Ngoài ra, một số bộ phận như Phòng khách hàng, tổ xử lý nợ xấu… thì
ngoài mức lương cơ bản và phụ cấp cơ bản, nhân viên còn được nhận lương theo chỉ tiêu
công việc mà Ngân hàng đặt ra cho mỗi nhân viên, mỗi bộ phận, và thưởng phạt có thể dựa
vào đó làm chỉ tiêu.
28
Tình hình tiền thưởng: Ngoài khoản tiền lương mà mỗi cá nhân người lao động nhận
được, Ngân hàng còn có khoản tiền thưởng nhằm khuyến khích, động viên nhân viên làm
việc tốt hơn. Các hình thức thưởng bao gồm: Thưởng cho việc hoàn thành chỉ tiêu đạt ra;
Thưởng cuối năm do đạt được kết quả kinh doanh cao; Thưởng cho các sáng tạo trong
công việc và một số thưởng khác.
4.1.2.3. Chính sách phúc lợi xã hội
Công tác đóng phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện nghiêm chỉnh. Tất
cả những người vào làm việc tại Ngân hàng đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Đối với
những trường hợp như tai nạn, ốm đau… thì được thăm hỏi và trợ cấp. Ngân hàng còn
giúp người lao động vay vốn mà không cần thế chấp, không cần làm việc trực tiếp với chi
nhánh. Số tiền vay vốn sẽ được trừ vào lương tháng của người lao động. Những ngày lễ,
Tết thì người lao động có những khoản phụ cấp như phụ cấp đồng phục… vào ngày lễ 8/3
công ty tổ chức cho nhân viên nữ đi tham quan.
4.1.2.4. Chính sách giờ làm việc
Ngân hàng thực hiện chính sách về giờ làm việc tuân theo quy định của luật lao động.
Mỗi tuần 6 ngày: từ thứ 2 đế thứ 7 Mỗi ngày 8 giờ (từ thứ 2 đến thứ 6) Sáng: từ 8h00 đến
12h30. Chiều: từ 13h đến 17h. Riêng ngày thứ 7, Ngân hàng chỉ làm việc buổi sáng. Thời
gian công tác mỗi tuần không quá 60 giờ, mỗi ngày không vượt quá 12 giờ (kể cả thời gian
tăng giờ). Tổng thời gian làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm. Người lao động được nghỉ
chiều thứ 7 và ngày chủ nhật cho mỗi tuần làm việc. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng
thêm theo thâm niên.
Người lao động cũng được nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp theo quy
định của luật lao động. Ngoài ra còn được nghỉ các chế độ thai sản, ốm đau, chăm sóc con
ốm, tai nạn… Chính sách giờ làm việc của Ngân hàng tương đối hợp lý đã giúp cho nhân
viên có thời gian nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe để tiếp tục công việc của ngày hôm sau.
Từ đó giúp nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
4.2. Thống kê mô tả mẫu quan sát
Thông qua các đối tượng khảo sát là các nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín – VietBank, kết quả thu được là 205 phiếu điều tra. Sau đó, tác giả tiến hành
29
phân loại, loại bỏ các quan sát không thích hợp, kết quả thu được 200 phiếu khảo sát đạt
yêu cầu trong tổng số 205 phiếu thu về đủ để phân tích dữ liệu.
Kết quả phân tích cho thấy có sự chênh lệch khá lớn giữa số lượng nhân viên nam và
nhân viên nữ, đa số là nhân viên nữ để thuận lợi công việc hơn đòi hỏi sự khéo léo trong
giao tiếp với khách hàng.
Hình 4.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo giới tính
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi: độ tuổi từ 26 - 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,5%, kế
tiếp là nhóm độ tuổi dưới 25 chiếm 30%, và chiếm tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi trên 31
chiếm 13,5%. Kết quả trên phù hợp với thực tế vì nhân viên thường nằm trong độ tuổi từ
25 đến dưới 40 tuổi. Những người trẻ tuổi thường thích những công việc thú vị, thích thay
đổi, những điều kiện làm việc tốt và có thể tiếp tục phát triển trong tương lai bằng các
chính sách đào tạo, trong lúc người lớn tuổi thường thích ổn định, ít thay đổi. Do vậy, việc
quan trọng của Ngân hàng là các chính sách tạo động lực làm việc, giữ chân nhân viên.
30
Hình 4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo độ tuổi
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Theo kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn nhân viên làm việc trong ngân hàng tham gia
khảo sát có thời gian công tác trên 3 năm chiếm tới 61%. Qua đó cho thấy Ngân hàng có
một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, và đặt biệt
là thuần thục được công việc được bàn giao. Bên cạnh đó, bộ phận nhân viên có thời gian làm
việc dưới 3 năm trong ngân hàng tuy chiếm 30%; nhưng đây là những nhân viên mới trẻ,
năng động, giúp ngân hàng có khả năng nhanh chóng thích nghi với tốc độ thay đổi càng
ngày càng nhanh của thị trường tài chính.
Hình 4.3. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo kinh nghiệm
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Về vị trí làm việc: bộ phận chiếm phần lớn là nhân viên Phòng Quan hệ Khách hàng
cá nhân/Doanh nghiệp chiếm 40,5%, Phòng Tín dụng chiếm 28%. Thành phần nhân viên
còn lại sẽ phụ thuộc vào tính chất và khối lượng công việc từng phòng. Đây là đặc thù của
ngành ngân hàng vì việc giao dịch giữa nhân viên với khách hàng thường xảy ra tại các
quầy giao dịch đối với khách hàng cá nhân và tại phòng khách hàng đối với khách hàng
doanh nghiệp, và chủ yếu vẫn là những hoạt động giao dịch. Các bộ phận khác có sự giảm
thiểu về nhân lực đến mức tối thiểu tiết kiệm chi phí nhân viên và các chi phí khác cho
ngân hàng.
31
Hình 4.4. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo vị trí làm việc
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Về thu nhập: Theo khảo sát có 56% là nhân viên có thu nhập dưới 15 triệu, 31% là
nhân viên có thu nhập từ 15 đến 20 triệu và 13% là nhân viên có thu nhập trên 20triệu.
Điều này tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong cuộc chiến giành giật nhân tài với các
ngân hàng, doanh nghiệp khác. Và với mức lương trung bình cao đã phần nào tạo được
động lực làm việc tốt cho nhân viên và giữ chân nhân viên.
Hình 4.5. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo thu nhập
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Về chức danh: phần lớn chủ yếu là nhân viên tham gia khảo sát chiếm tới 83,9%. Qua đó
cho thấy Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, và đặt biệt là thuần thục được công việc được bàn giao giúp ngân hàng có khả
32
năng nhanh chóng thích nghi với tốc độ thay đổi càng ngày càng nhanh của thị trường tài
chính.
Hình 4.6. Đặc điểm của mẫu khảo sát theo chức danh
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
4.2.2. Thống kê các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
4.2.2.1. Các nhân tố độc lập
Theo kết quả thống kê chung về các nhân tố tác động đến động lực làm việc, các
nhân viên đều có mức độ đồng ý khá cao về các nhân tố mà đề tài đặt ra ảnh hưởng đến
đánh giá của họ. Trong đó, mức độ đồng ý cao nhất là Sự hấp dẫn của bản thân công việc
(HD) với mức điểm trung bình đạt 3,74/5, mức độ đồng ý thấp nhất ở nhân tố Môi trường
làm việc (MT) đạt 3,16/5.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả cho các nhân tố độc lập
STT
Thang đo
Ký hiệu Trung bình
Độ lệch chuẩn
1 Môi trường làm việc
MT
3,16
0,73
Cấp trên/Ban Lãnh đạo
LD
3,67
0,77
2
Lương thưởng và phúc lợi
LT
3,45
0,67
3
Bố trí và sắp xếp công việc
BT
3,61
0,70
4
Sự hấp dẫn của bản thân công việc
HD
3,74
0,68
5
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến
CH
3,17
0,69
6
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
33
4.2.2.2. Nhân tố phụ thuộc
Kết quả thống kê chung về nhân tố động lực làm việc cho thấy, các cán bộ đều có
mức độ đồng ý khá cao về các nhân tố này. Trong đó, mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý
chiếm 67%. Tỷ lệ nhỏ người đánh giá mức độ không đồng ý chiếm 14,0%.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả cho nhân tố phụ thuộc
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha
Kiểm định thang đo sẽ được thực hiện thông qua 2 nội dung:
(i) Hệ số Cronbach’s Alpha: nếu 0,6 ≤ CRA ≤ 0,95 thì chấp nhận được; 0,7 ≤ CRA ≤
0,9 là tốt; CRA > 0,95 sẽ có hiện tượng trùng lắp trong các mục hỏi nên không chấp nhận
được;
(ii) Hệ số tương quan biến - tổng (Item-total correlation) phải lớn hơn 0,3. Đây là hệ
số tương quan của 1 biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo,
do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao.
Kết quả Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động đến động lực làm việc được trình
bày cho thấy các thang đo của 6 thành phần Môi trường làm việc, Cấp trên/Ban lãnh đạo,
Lương thưởng và phúc lợi, Bố trí và sắp xếp công việc, Sự hấp dẫn của bản thân công
việc, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến và thang đo Động lực làm việc đều có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
34
Thang đo
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Bảng 4.3. Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động và nhân tố phụ thuộc Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
-0,049 0,597 0,493 0,626 0,594 0,625
14,810 16,070 15,750 16,100 16,160 16,020
0,814 0,680 0,709 0,672 0,678 0,668
0,515 0,591 0,514 0,510 0,564 0,587
18,400 18,320 18,490 18,190 18,410 18,420
0,770 0,751 0,770 0,771 0,759 0,753
13,770 13,720 13,920 13,730 13,910
7,344 7,921 7,807 7,256 7,530
0,680 0,550 0,617 0,593 0,654
0,769 0,807 0,788 0,797 0,778
14,460 14,480 14,540 14,430 14,380
7,355 7,808 9,165 8,528 8,639
0,623 0,579 0,433 0,534 0,555
0,700 0,717 0,764 0,733 0,727
14,700 15,210 14,660 15,270 14,950
8,504 7,805 7,715 7,535 7,475
0,752 0,742 0,733 0,745 0,696
12,730 12,760 12,600 12,630 12,590
7,404 8,140 8,251 8,043 7,890
0,727 0,781 0,778 0,781 0,772
1. Môi trường làm việc (MT): Cronbach’s alpha = 0,747 18,979 MT1 13,342 MT2 13,769 MT3 13,216 MT4 MT5 12,607 12,507 MT6 2. Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD): Cronbach’s alpha = 0,794 15,286 LD7 14,751 LD8 15,598 LD9 16,044 LD10 15,499 LD11 15,139 LD12 3. Lương thưởng và Phúc lợi (LT): Cronbach’s alpha = 0,823 LT13 LT14 LT15 LT16 LT17 4. Bố trí và sắp xếp công việc (BT): Cronbach’s alpha = 0,772 BT18 BT19 BT20 BT21 BT22 5. Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD): Cronbach’s alpha = 0,775 HD23 0,496 HD24 0,525 HD25 0,551 HD26 0,523 0,661 HD27 6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH): Cronbach’s alpha = 0,806 0,718 CH28 0,549 CH29 0,559 CH30 0,551 CH31 CH32 0,580 7. Động lực làm việc (DL): Cronbach’s alpha = 0,783 DL2 DL1
3,595 3,925
0,514 0,562
0,645 0,645
- -
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Thang đo Môi trường làm việc (MT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,747 (> 0,6) và
các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
35
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến MT1 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất là -
0,049 và lớn nhất là biến MT4 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,626. Như vậy, biến
MT1 sẽ bị loại.
Thang đo Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,794 (> 0,6) và
các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến LD10 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất là
0,510 và lớn nhất là biến LD8 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,591. Như vậy, các biến
trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Cấp trên/Ban lãnh đạo.
Thang đo Lương thưởng và Phúc lợi (LT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,823 (> 0,6)
và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến LT14 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất là
0,550 và lớn nhất là biến LT13 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,680. Như vậy, các biến
trong thang đo phù hợp để giải thích cho Nhân tố Lương thưởng và Phúc lợi.
Thang đo Bố trí và sắp xếp công việc (BT) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,772 (>
0,6) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến BT20 có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất là
0,433 và lớn nhất là biến BT18 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,623. Như vậy, các biến
trong thang đo phù hợp để giải thích cho nhân tố Bố trí và sắp xếp công việc.
Thang đo Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD) có hệ số Cronbach’s alpha là
0,775 (> 0,6) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến HD23 có hệ số tương quan biến-tổng
nhỏ nhất là 0,496 và lớn nhất là biến HD27 với hệ số tương quan biến-tổng là 0,661. Như
vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho nhân tố Sự hấp dẫn của bản thân
của công việc.
Thang đo Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH) có hệ số Cronbach’s alpha
là 0,761806 (> 0,6) và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần
này đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 0,3; trong đó, biến CH29 có hệ số tương quan
biến-tổng nhỏ nhất là 0,549 và lớn nhất là biến CH28 với hệ số tương quan biến-tổng là
0,718. Như vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho nhân tố Cơ hội phát
triển nghề nghiệp, thăng tiến.
36
Thang đo Động lực làm việc (DL) có hệ số Cronbach’s alpha là 0,783 (> 0,6) và các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép là 0,3. Như vậy, các biến trong thang đo phù hợp để giải thích cho nhân tố Động
lực làm việc.
Như vậy, kết quả đánh giá thang đo cho thấy tất cả 7 thang đo (6 thang đo cho các
nhân tố độc lập và 1 thang đo cho nhân tố phụ thuộc) đều đủ điều kiện để thực hiện phân
tích EFA. Ngoại trừ thang đo Môi trường làm việc, loại biến MT1.
4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA phải thỏa mãn 2 điều kiện và 4 tiêu chuẩn sau:
(i) Điều kiện 1: Hệ số KMO: là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA,
EFA thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
(ii) Điều kiện 2: Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các
biến quan sát, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
(iii) Tiêu chuẩn 1: Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. (Hair
và cộng sự, 1998; Gerbing & Anderson, 1988);
(iv) Tiêu chuẩn 2: Hệ số Eigenvalue >1 (Gerbing và Anderson, 1998). Số lượng nhân
tố được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue - đại diện cho phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố;
(v) Tiêu chuẩn 3: Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn nhất của từng biến quan sát
≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair và cộng sự, 1998);
(vi) Tiêu chuẩn 4: Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
phải ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
Các bước thực hiện EFA sẽ lần lượt thực hiện cho các thang đo đa hướng và thang đo
đơn hướng. Trong đó, EFA thang đo đa hướng sẽ được thực hiện cho nhóm 6 thành phần
Môi trường làm việc, Cấp trên/Ban lãnh đạo, Lương thưởng và phúc lợi, Bố trí và sắp xếp
công việc, Sự hấp dẫn của bản thân công việc, Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến.
EFA thang đo đơn hướng sẽ được thực hiện cho Thành phần Động lực làm việc.
37
4.4.1. EFA cho các thành phần thuộc biến độc lập
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích được chia thành 6 nhân tố. Dựa vào các tiêu chí
khi phân tích EFA với 6 nhân tố này:
+ Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,755 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về
độ tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤ 0,05 nên các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 59,465 > 50% tại eigenvalue = 1,026 >
1.
+ Tiêu chuẩn 3 và 4: Hệ số tải nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát ≥ 0,5. Các
biến quan sát đều đạt. Tuy nhiên, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa
các nhân tố phải ≥ 0,3 biến BT20 không đạt sẽ bị loại.
Bảng 4.4. Kết quả phân tích các nhân tố độc lập lần 1
2
3
5
6
Nhân tố 4
0,106
7 0,183 -0,123 0,155
1 0,809 0,782 0,762 0,746 0,639
0,103 -0,105 0,151
-0,265
0,118
0,146 0,114 0,251
0,116 -0,192
0,227
0,744 0,742 0,712 0,691 0,659 0,639
0,191
-0,114
0,786 0,783 0,767 0,763 0,647
0,179 0,102
-0,379
0,151
0,160
-0,192 0,123
0,151
0,837 0,728 0,691 0,678 0,657
0,122 0,106 0,126 0,138 0,224
0,139 0,107 0,172 0,112 0,102
0,804 0,739 0,730
0,154 -0,198 -0,232 0,106
LT17 LT13 LT15 LT16 LT14 LD12 LD8 LD11 LD7 LD10 LD9 MT6 MT2 MT5 MT4 MT3 CH28 CH32 CH30 CH29 CH31 BT18 BT19 BT21
38
1
2
3
6
Nhân tố 4 0,136 0,222
7 0,180 0,413
5 0,696 0,564 0,133
0,112
0,151
0,155 0,204 0,279
0,816 0,735 0,687 0,665 0,623
-0,302 0,298 0,197 -0,258 0,755
0,000
59,465
BT22 BT20 HD27 HD25 HD24 HD26 HD23 Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
1,026
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
Kết quả EFA lần 2, sau khi loại biến BT20. Các biến đo lường cho mô hình đã thỏa
điều kiện (xem bảng dưới). Như vậy, EFA trích được 6 nhân tố tại eigenvalue là 1,530 và
tổng phương sai trích đạt được là 56,953%.
Bảng 4.5. Kết quả phân tích các nhân tố độc lập sau cùng
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
0,794 0,792 0,751 0,750 0,659
0,787 0,781 0,766 0,764 0,652
0,742 0,739 0,715 0,695 0,650 0,642
0,826 0,722 0,694
LT17 LT13 LT15 LT16 LT14 MT6 MT2 MT5 MT4 MT3 LD12 LD8 LD11 LD7 LD10 LD9 CH28 CH32 CH30
39
Nhân tố
1
2
3
5
6
4
0,670 0,667
0,815 0,756 0,663 0,654 0,647
0,848 0,768 0,721 0,669
0,762
0,000
56,953
CH31 CH29 HD27 HD25 HD24 HD26 HD23 BT18 BT19 BT21 BT22 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues
1,530
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
4.4.2. EFA cho các thành phần thuộc biến phụ thuộc
Chạy EFA lần 1, các biến giải thích cho thành phần Động lực làm việc gồm 1 nhân tố
duy nhất. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA với nhân tố này:
+ Điều kiện 1 và 2: 0,5 ≤ KMO = 0,5 ≤ 1. Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ
tương quan giữa các biến quan sát, vì kiểm định này có sig = 0,000 ≤ 0,05 nên các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
+ Tiêu chuẩn 1 và 2: Tổng phương sai trích = 82,230 > 50% tại eigenvalue = 1,645 >
1. Tiêu chuẩn 3 và 4: sẽ không xét trong trường hợp hình thành 1 nhân tố duy nhất.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích Thành phần Động lực làm việc
Nhân tố 1
DL2 DL1 Các kiểm định Giá trị KMO Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity) Tổng phương sai trích
0,907 0,907 0,500 0,000 82,230
40
Giá trị Eigenvalues
1,645
Ghi chú: Phương pháp trích - Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay - Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
4.5. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA
Kết quả đánh giá các thang đo đều đạt yều cầu nghiên cứu, độ tin cậy của các thang
đo trong mô hình đều đạt giá trị về độ tin cậy chung của từng nhân tố lớn hớn 0,6, cụ thể
được trình bày trong bảng như sau:
Phân tích độ tin cậy sau EFA
Bảng 4.7.
Thang đo
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
0,623 0,516 0,640 0,594 0,650
11,900 11,580 11,930 11,990 11,850
0,772 0,803 0,768 0,781 0,763
0,515 0,591 0,514 0,510 0,564 0,587
18,400 18,320 18,490 18,190 18,410 18,420
0,770 0,751 0,770 0,771 0,759 0,753
13,770 13,720 13,920 13,730 13,910
7,344 7,921 7,807 7,256 7,530
0,680 0,550 0,617 0,593 0,654
0,769 0,807 0,788 0,797 0,778
10,930 10,940 10,900 10,850
4,713 5,233 6,044 6,252
0,638 0,690 0,741 0,745
14,700 15,210 14,660 15,270 14,950
8,504 7,805 7,715 7,535 7,475
0,752 0,742 0,733 0,745 0,696
1. Môi trường làm việc (MT): Cronbach’s alpha = 0,747 12,915 MT2 13,341 MT3 12,869 MT4 12,352 MT5 MT6 12,081 2. Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD): Cronbach’s alpha = 0,794 15,286 LD7 14,751 LD8 15,598 LD9 16,044 LD10 15,499 LD11 LD12 15,139 3. Lương thưởng và Phúc lợi (LT): Cronbach’s alpha = 0,823 LT13 LT14 LT15 LT16 LT17 4. Bố trí và sắp xếp công việc (BT): Cronbach’s alpha = 0,764 BT18 0,682 BT19 0,597 BT21 0,498 BT22 0,489 5. Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD): Cronbach’s alpha = 0,775 0,496 HD23 0,525 HD24 0,551 HD25 0,523 HD26 HD27 0,661 6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH): Cronbach’s alpha = 0,806 0,718 CH28
12,730
7,404
0,727
41
Thang đo
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến - tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Giá trị cronbach’s alpha nếu loại biến
12,760 12,600 12,630 12,590
8,140 8,251 8,043 7,890
0,781 0,778 0,781 0,772
0,549 0,559 0,551 0,580
CH29 CH30 CH31 CH32 7. Động lực làm việc (DL): Cronbach’s alpha = 0,783 DL2 DL1
3,595 3,925
0,514 0,562
- -
0,645 0,645
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
4.6. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc có 30 biến quan sát đo lường cho 6 nhân tố sẽ sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
Số biến và nhân tố được điều chỉnh cụ thể trong bảng phía dưới.
Bảng 4.8. Các khái niệm nghiên cứu
STT
Môi trường làm việc (MT)
Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD)
Lương thưởng và Phúc lợi (LT)
Bố trí và sắp xếp công việc (BT)
1 2 3 4 5 6
MT2 MT3 MT4 MT5 MT6
LT13 LT14 LT15 LT16 LT17
BT18 BT19 BT21 BT22
Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD) HD23 HD24 HD25 HD26 HD27
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH) CH28 CH29 CH30 CH31 CH32
LD7 LD8 LD9 LD10 LD11 LD12
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh EFA:
H1: Thành phần Môi trường làm việc được đánh giá càng cao thì tạo động lực làm
việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành phần
môi trường làm việc và động lực làm việc.
H2: Thành phần Cấp trên/Ban lãnh đạo được đánh giá càng cao thì tạo động lực làm
việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành phần
Cấp trên/Ban lãnh đạo và động lực làm việc.
42
H3: Thành phần Lương thưởng và Phúc lợi được đánh giá càng cao thì tạo động lực
làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành
phần Lương thưởng và Phúc lợi và phúc lợi và động lực làm việc.
H4: Thành phần Bố trí và sắp xếp công việc được đánh giá càng cao thì tạo động lực
làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều giữa thành
phần Bố trí và sắp xếp công việc và động lực làm việc.
H5: Thành phần Sự hấp dẫn của bản thân của công việc được đánh giá càng cao thì
tạo động lực làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Sự hấp dẫn của bản thân của công việc và động lực làm việc.
H6: Thành phần Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến được đánh giá càng cao thì
tạo động lực làm việc càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, có mối liên hệ cùng chiều
giữa thành phần Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến và động lực làm việc.
Từ các khái niệm và giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh, mô hình nghiên cứu của
đề tài có dạng:
Lương thưởng và Phúc lợi (LT)
Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD)
Môi trường làm việc (MT)
H2 (+)
H1 (+)
H3(+)
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC (DL)
H6 (+)
H4 (+)
H5 (+)
Bố trí và sắp xếp công việc (BT)
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH)
Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD)
Hình 4.7. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
43
4.7. Phân tích hồi qui
Với hai công cụ phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (CRA) và phân tích nhân
tố khám phá EFA, nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố ảnh hưởng động lực làm việc. Tác giả
lưu nhân số bằng phương pháp trung bình cộng giản đơn cho 6 nhân tố ảnh hưởng làm
biến độc lập trong mô hình hồi quy (MT, LD, LT, BT, HD, CH) và 1 nhân tố động lực làm
việc làm biến phụ thuộc (DL).
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm định, kết quả cho thấy mô hình có tính chuẩn xác
và hiệu lực.
Bảng 4.9. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Giả thuyết nghiên cứu
Dấu kết quả hồi quy
Hệ số đã chuẩn hóa
Giá trị sig
Kết quả kiểm định
Kỳ vọng
MT
G
Dương
Dương
0,372
0,000 Chấp nhận H1
LD
G
Dương
Dương
0,242
0,000 Chấp nhận H2
LT
G
Dương
Dương
0,191
0,000 Chấp nhận H3
BT
G
Dương
Dương
0,257
0,000 Chấp nhận H4
HD
G
Dương
Dương
0,271
0,000 Chấp nhận H5
CH
G
Dương
Dương
0,182
0,001 Chấp nhận H6
0,569
Các kiểm định R2 R2 hiệu chỉnh
0,555
Thống kê F (sig)
0,000
Nguồn: Tác giả tổng hợp Phân tích hồi quy cho hệ số R2 là 0,569 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,555. Kết quả này
thể hiện mô hình là phù hợp, với mối tương quan tương đối mạnh giữa 6 nhân tố độc lập
với nhân tố phụ thuộc, 55,5% biến động của Động lực làm việc (DL) được giải thích bởi 6
nhân tố thành phần Môi trường làm việc (MT), Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD), Lương
thưởng và Phúc lợi (LT), Bố trí và sắp xếp công việc (BT), Sự hấp dẫn của bản thân của
công việc (HD),
Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH).
Dựa vào kiểm định của mô hình cho thấy sig = 0,000 rất nhỏ so với mức chuẩn
α=1%. Do đó, có thể kết luận mô hình phù hợp.
44
4.8. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả này cho thấy các biến độc lập: Môi trường làm việc (MT), Cấp trên/Ban lãnh
đạo (LD), Lương thưởng và Phúc lợi (LT), Bố trí và sắp xếp công việc (BT), Sự hấp dẫn
của bản thân của công việc (HD), Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH) có tác
động dương đến Động lực làm việc (DL). Cụ thể như sau:
4.8.1. Môi trường làm việc (MT)
Nhân tố Môi trường làm việc (MT) có ảnh hưởng mạnh nhất đến động lực làm việc
(DL). Hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,372. Nhân tố Môi trường làm việc được
đo lường bằng 5 biến quan sát: MT2 - Nhân viên được trang bị đầy đủ các phương tiện và
thiết bị cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả, MT3 - Thời gian làm việc hợp lý, MT4 -
Không gian làm việc an toàn, MT5- Số lượng công việc trong ngày được phân công hợp
lý, MT6 - Các nhân viên luôn hợp tác tích cực với nhau trong công việc. Như vậy kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wiley (1997), Tan & Waheed (2011), Shaemi
Barzoki (2012), Shaemi và cộng sự (2012), Vũ Thị Uyên (2007), Phạm Thị Thúy Mai
(2010), Lưu Thị Bích Ngọc và cộng sự (2013), Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc
Nghi (2014). Một môi trường làm việc tốt chắc chắn sẽ đem lại sự hứng thú làm việc cho
cả lãnh đạo và nhân viên, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Việc đáp ứng một môi
trường làm việc tốt vì thế càng trở nên quan trọng hơn trong một tổ chức, nhất là khi môi
trường làm việc lại liên quan đến động cơ làm việc của nhiều nhân viên. Đây không chỉ là
trách nhiệm của riêng lãnh đạo, của riêng nhân viên mà là của tập thể chi nhánh. Mặc
khác, những nhân viên làm việc trong lĩnh vực tài chính thường có mong muốn và nhu cầu
cao hơn về môi trường làm việc, vì họ luôn phải đối mặt với cường độ làm việc cao và
chịu áp lực về mặt tinh thần lớn. Như vậy, một môi trường làm việc tốt, đạt tiêu chuẩn,
thoải mái sẽ là nhân tố tác động mạnh để thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
4.8.2. Sự hấp dẫn của bản thân công việc (HD)
Nhân tố Sự hấp dẫn của bản thân công việc (HD) có ảnh hưởng đến động lực làm
việc (DL). Hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,271 (xếp hạng thứ 2 về mức độ tác
động). Nhân tố Sự hấp dẫn của bản thân công việc được đo lường bằng 5 biến quan sát:
HD23 - Công việc đang làm phù hợp với sở thích của nhân viên, HD24 - Công việc không
mang tính thử thách cao, HD25 - Nhân viên tự chủ động và tự chịu trách nhiệm trong cách
thức thực hiện công việc của mình, HD26 - Công việc đang làm cân bằng với cuộc sống,
45
HD27 - Công việc không đem lại khả năng sáng tạo cao. Như vậy kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Wiley (1997), Brooks (2007), Tan & Waheed (2011), Shaemi &
cộng sự (2012), Vũ Thị Uyên (2007), Phạm Thị Thúy Mai (2010), Hoàng Thị Hồng Lộc
và Nguyễn Quốc Nghi (2014). Để tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt, ban lãnh đạo
cần có sự lưu chuyển công tác thích hợp, thay đổi một số vị trí công tác trong một khoảng
thời gian thích hợp, đưa ra các cuộc thi phù hợp với từng bộ phận, từng công việc cụ thể
theo tháng, quý hay vào dịp cuối năm để tăng tính thử thách, khả năng sáng tạo, cũng như
sự hấp dẫn khi làm việc cho nhân viên. Trong tổ chức nên có các buổi giao lưu công việc
giữa các bộ phận để nhân viên có thể hiểu rõ tầm quan trọng của công việc mà mình đang
thực hiên, bên cạnh đó họ có thể hiểu hơn về các công việc khác, và tạo điều kiện cho nhân
viên tự ứng cử những công việc mới trong chi nhánh Đội ngũ nhân viên của chi nhánh là
đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, năng động, thích tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm
với công việc của mình và phần lớn công việc của nhân viên văn phòng, nhân viên giao
dịch là không có nhiều biến động, thực hiện công việc dựa vào kinh nghiệm là chính nên
công việc đối với phần lớn đó là không có sự thử thách và đem lại cho họ khả năng sáng
tạo.
4.8.3. Bố trí và sắp xếp công việc (BT)
Nhân tố Bố trí và sắp xếp công việc (BT) có ảnh hưởng đến động lực làm việc (DL).
Hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,257 (xếp hạng thứ 3 về mức độ tác động). Nhân
tố Bố trí và sắp xếp công việc được đo lường bằng 4 biến quan sát: BT18 - Đơn vị đã bố trí
công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo, BT19 - Đơn vị đã bố trí công việc phù
hợp với loại hình (hệ) được đào tạo, BT21 - Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với yếu tố
cá nhân (tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh,…) của nhân viên, BT22 - Có sự thống nhất trong
lệnh sắp xếp công việc từ các cấp lãnh đạo (các lệnh không chồng chéo nhau). Kết quả phù
hợp với nghiên cứu của Wiley (1997), Boeve (2007), Shaemi & cộng sự (2012), Vũ Thị
Uyên (2007), Phạm Thị Thúy Mai (2010), Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi
(2014). Mỗi một công việc sẽ phù hợp với chỉ một số người lao động, chính vì vậy công
tác bố trí và sắp xếp nhân viên vào đúng vị trí, phù hợp với trình độ, khả năng cũng như
phù hợp với yếu tố cá nhân của họ luôn luôn cần được quan tâm và thực hiên đúng mức.
Để nhân viên phát huy thực sự hiệu quả năng lực làm việc, đem lại lợi ích lớn và tăng
cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh, cùng với đó là giảm thiểu sự cản
46
trở, giảm thiểu rủi ro trong công việc của mỗi nhân viên trong chi nhánh. Vậy để công việc
được thực hiện nhanh chóng và chất lượng thì ngân hàng cần phát huy hơn nữa điểm mạnh
về công tác này.
4.8.4. Cấp trên/Ban Lãnh đạo (LD)
Nhân tố Cấp trên/Ban Lãnh đạo (LD) có ảnh hưởng đến động lực làm việc (DL). Hệ
số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,242 (xếp hạng thứ 4 về mức độ tác động). Nhân tố
Cấp trên/Ban Lãnh đạo được đo lường bằng 6 biến quan sát: LD7 - Ban lãnh đạo luôn
hướng dẫn tận tình công việc cho nhân viên, LD8 - Ban lãnh đạo luôn đối xử công bằng
với nhân viên, LD9 - Ban lãnh đạo luôn khuyến khích nhân viên đưa ra những đề xuất góp
ý của nhân viên, LD10 - Ban lãnh đạo luôn tạo môi trường thi đua lành mạnh, LD11 - Ban
lãnh đạo luôn truyền đạt sứ mệnh và mục tiêu của đơn vị cho các nhân viên, LD12 - Ban
lãnh đạo luôn đánh giá đúng kết quả công việc của nhân viên. Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Wiley (1997), Boeve (2007), Brooks (2007), Shaemi và cộng sự
(2012), Vũ Thị Uyên (2007), Phạm Thị Thúy Mai (2010), Lưu Thị Bích Ngọc và cộng sự
(2013), Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi
(2014). Phong cách lãnh đạo của người quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm
việc của nhân viên. Mối quan hệ giữa các thành viên tốt đẹp nó sẽ góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy động lực của nhân viên, từ đó sẽ giúp công việc được tiến hành thuận
lợi, trôi chảy hơn.
4.8.5. Lương thưởng và phúc lợi (LT)
Nhân tố Lương thưởng và phúc lợi (LT) có ảnh hưởng đến động lực làm việc (DL).
Hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,191 (xếp hạng thứ 5 về mức độ tác động). Nhân
tố Lương thưởng và phúc lợi được đo lường bằng 5 biến quan sát: LT13 - Tiền lương được
thanh toán đúng thời hạn như cam kết, LT14
- Thủ tục nhận lương thuận lợi, LT15 -
Mức lương được trả là thoả đáng với công sức bỏ ra, LT16 - Nhân viên luôn được đơn vị
cập nhật về chính sách lương thưởng, LT17 - Luôn thực hiện tốt các chính sách liên quan
đến phúc lợi cho nhân viên. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Wiley (1997), Boeve
(2007), Kukanja & Planinc (2012), Shaemi và cộng sự (2012), Vũ Thị Uyên (2007), Phạm
Thị Thúy Mai (2010), Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn
Quốc Nghi (2014). Đối với những nhân viên thì lương thưởng và các khoản phúc lợi được
xem như là động cơ chính để làm việc người ta luôn mong muốn một mức lương cao, ổn
47
định, một chính sách khen thưởng công bằng và hoạt động phúc lợi thỏa đáng. Chính vì
vậy, việc đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố này sẽ giúp Ngân hàng cải thiện được
những điểm yếu trong chính sách thù lao, góp phần gia tăng mức độ thỏa mãn của nhân
viên về động cơ làm việc, tác động đến thái độ làm việc, nâng cao năng suất và hiệu quả
lao động của từng cá nhân cũng như toàn chi nhánh.
4.8.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH)
Nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (CH) có ảnh hưởng đến động lực
làm việc (DL). Hệ số hồi quy chuẩn hóa của biến này là 0,182 (xếp hạng thứ 6 về mức độ
tác động). Nhân tố Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến được đo lường bằng 5 biến
quan sát: CH28 - Đơn vị luôn thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
nhân viên, CH29 - Các tiêu chuẩn thăng tiến được công bố rõ ràng, CH30 - Nhân viên có
thêm nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề, CH31 - Nhân viên có cơ hội thăng tiến cao hơn
khi làm việc, CH32 - Công ty tạo cho nhân viên nhiều cơ hội phát triển cá nhân. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wiley (1997), Boeve (2007), Brooks (2007), Shaemi
& cộng sự (2012), Vũ Thị Uyên (2007), Phạm Thị Thúy Mai (2010), Lưu Thị Bích Ngọc
và cộng sự (2013), Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc
Nghi (2014). Được phát triển kĩ năng nghề nghiệp và có cơ hội được thăng tiến cao hơn
khi làm một công việc nào đó là nhu cầu và mong muốn của nhiều nhân viên. Tạo cơ hội
cho nhân viên được phát triển sẽ tạo niềm tin và động lực cho họ phấn đấu, hoàn thành
công việc với năng suất và hiệu quả cao. Các cơ hội phát triển nghề nghiệp, nâng cao kinh
nghiệm, kỹ năng và trình độ làm việc, cùng với đó là cơ hội thăng tiến trong tương lai của
nhân viên luôn là động cơ thúc đẩy nhân viên sáng tạo, làm việc hiệu quả hơn dựa trên nỗ
lực của họ, là yếu tố nâng cao lòng trung thành, mong muốn gắn bó của nhân viên với
ngân hàng.
Tóm tắt chương 4
Chương này giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và phân tích số
liệu thu thập được. Trước tiên, dữ liệu đã được sàng lọc, làm sạch và mã hóa trước khi có
thể cho tiến hành xử lý.
Việc xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã giúp ta khẳng định
được các nhân tố từ trong thành phần thang đo có độ tin cậy trong việc đo lường động
lực làm việc.
48
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
CHƯƠNG 5.
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng động lực làm việc cho nhân viên
tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank phụ thuộc vào Môi trường làm
việc (MT), Cấp trên/Ban lãnh đạo (LD), Lương thưởng và Phúc lợi (LT), Bố trí và sắp xếp
công việc (BT), Sự hấp dẫn của bản thân của công việc (HD), Cơ hội phát triển nghề
nghiệp, thăng tiến (CH). Đây là cơ sở nhằm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách
về quản trị nguồn nhân lực cũng như những giải pháp thiết thực cần thiết để thúc đẩy
người làm việc sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, hết lòng phụng sự cho tổ chức.
5.2. Đề xuất giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín - VietBank
5.2.1. Môi trường làm việc
Xây dựng khẩu hiệu “Mỗi một nhân viên sẽ trở thành một đại sứ của Ngân hàng” đại
diện cho hình ảnh của Ngân hàng. Đối với khách hàng, đội ngũ nhân viên luôn tiếp đón
niềm nở và hỗ trợ nhiệt tình.
Tất cả các phòng ban và các bộ phận hỗ trợ đều được bố trí làm việc trong cùng một
tòa nhà để tiện cho sự phối hợp kịp thời, dễ dàng, vừa tiết kiệm được thời gian cho cán bộ
nhân viên trong hệ thống lại vừa có thể mang tới sự hỗ trợ tiện ích và nhanh chóng nhất
cho khách hàng.
Về không gian làm việc, mỗi nhân viên có một khu vực làm việc khá rộng rãi, thoải
mái. Phòng họp tiêu chuẩn của Ngân hàng luôn luôn được trang bị đủ mọi trang thiết bị
hiện đại, tất cả những điều này có tác dụng mang đến cho nhân viên tinh thần làm việc tích
cực, sáng tạo. Chính những sự hứng khởi mỗi ngày làm việc được tạo ra từ môi trường làm
việc chuyên nghiệp và yếu tố giúp họ luôn giữ được nụ cười tươi trên môi để đối diện và
hỗ trợ khách hàng một cách chu đáo nhất.
Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cho nhân viên: Sự luân phiên giữa làm
việc và nghỉ ngơi hợp lý để chống mệt mỏi, nâng cao khả năng làm việc và hiệu quả lao
động. Thời gian nghỉ ngơi được quy định chặt chẽ mới có hiệu quả. Nghỉ không lý do, vô
kỷ luật, không chỉ làm kém hiệu quả mà còn gây cảm xúc tiêu cực, cảm giác mệt mỏi, uể
oải cho nhân viên.
49
5.2.2. Mối quan hệ Cấp trên/Ban Lãnh đạo
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình làm việc và
phục vụ khách hàng, cấp quản lý nên khuyến khích các nhân viên cởi mở, đoàn kết với
nhau hơn nhằm tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận, chia sẻ và tạo nên môi trường
lành mạnh trong Ngân hàng.
Hãy xem những người đồng nghiệp của mình như những người bạn đồng hành cùng
nhau chia sẻ công việc và tận hưởng thành công. Để tạo hiệu quả công việc cao nhất cần
sự phối hợp ăn ý, thái độ tích cực giữa mọi người với nhau.
Hãy quan tâm tới mỗi nhân viên một cách chân thành, cho họ niềm tin và giúp họ có
một nguồn năng lượng tràn đầy để có thể làm việc hiệu quả.
Lãnh đạo phải luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương chính sách
như các phong trào. Trong chuyên môn thì lãnh đạo phải thể hiện sự am hiểu tường tận và
có khả năng ra quyết định về chuyên môn một cách hợp lý. Để đạt được điều này thì lãnh
đạo phải luôn chăm chỉ và không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức, biết lắng nghe,
phân tích và tổng hợp tình hình.
Chứng minh sự tin tưởng của lãnh đạo đối với nhân viên bằng cách như: giảm bớt sự
kiểm soát, yêu cầu nhân viên lập kế hoạch hay lịch làm việc trao quyền cho nhân viên.
Việc làm này của nhà quản lý sẽ khiến cho nhân viên cảm thấy họ thực sự được coi trọng
và sẽ là đòn bẩy thúc đẩy họ làm cống hiến cho Ngân hàng nhiều hơn.
Đối với mỗi thành tích đạt được của nhân viên, các nhà lãnh đạo cần có những lời
khen thưởng kịp thời, đúng lúc. Các hình thức động viên nhân viên không chỉ là lời nói
trước tập thể nhân viên hay văn bản mà nhiều lúc chỉ một cái vỗ vai công nhận một việc
làm tốt cũng có tác dụng rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân viên. Nhà lãnh đạo có thể
lựa chọn những hình thức khen thưởng nhân viên bằng những việc làm có ý nghĩa đối với
nhân viên như:
- Hàng tuần, hàng tháng ghi tên những nhân viên có thành tích xuất sắc lên bảng tin
của toàn hệ thống.
- Gửi những danh thiếp chúc mừng nhân viên có thành tích cao.
50
- Khen ngợi và trao tặng phần thưởng cho những nhân viên xuất sắc trong những buổi
họp toàn Ngân hàng.
- Cần tạo sự chia sẻ, phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả trong công việc giữa những người
đồng nghiệp.
- Tạo nên bầu không khí của tập thể lao động luôn vui vẻ, hòa đồng, hình thành thái độ
của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo một cách
nhiệt tình, tạo sự hòa hợp, đoàn kết.
- Xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
trong công việc và cuộc sống. Trong tập thể nhân viên luôn có sự lan truyền cảm xúc
từ người này sang người khác, làm được điều này sẽ ảnh hưởng rất tốt đến trạng thái
tâm lý, thái độ đối với công việc của nhân viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao
động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cần tổ chức thêm các chương trình thi đua khen thưởng giữa những nhân viên và
giữa các bộ phận để tạo thêm sự hứng khởi trong quá trình làm việc như: hội thi sáng
tạo, chương trình cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thể thao...
5.2.3. Lương thưởng và phúc lợi
Tiếp tục duy trì công tác định hướng và chỉ đạo thực hiện nghiên cứu thị trường về
lương thưởng, đãi ngộ, từ đó tiếp tục rà soát và định vị các chính sách điều chỉnh lương,
thưởng, phúc lợi nhằm tiếp tục đảm bảo mặt bằng lương, thưởng của Cán bộ nhân viên đạt
mức cạnh tranh so với thị trường, đồng thời khuyến khích Cán bộ nhân viên hướng đến
hiệu quả công việc vượt trội thông qua mối liên kết chặt chẽ giữa lương-thưởng với năng
lực, tiềm năng và hiệu quả công việc.
Đồng thời, tiếp tục rà soát, điều chỉnh và ban hành các chương trình phúc lợi dẫn đầu
thị trường, hướng đến việc chăm lo toàn diện cho các nhu cầu thiết yếu của Cán bộ nhân
viên, qua đó tăng sự gắn kết và tạo thêm động lực cũng như niềm tự hào của các nhân
viên, đơn cử là việc ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất hướng tới đa số Cán bộ nhân viên,
giúp cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống một cách thiết thực cho Cán bộ nhân viên.
Cần có sự ghi nhận lại một cách cụ thể những đóng góp của nhân viên để có chế độ
khen thưởng ngay thì càng tốt hoặc tổng kết hàng tháng hay hàng quí không đợi đến cuối
51
năm vì lúc đó nhân viên có thể không còn nhớ trong năm mình đã có những đóng góp nào do
đó việc khen thưởng đã giảm ý nghĩa của nó.
Bên cạnh việc duy trì hình thức thưởng cổ tức cho nhân viên, Ngân hàng nên có chế độ
thưởng bằng cổ phiếu. Khi đó nhân viên sẽ làm việc tích cực hơn bởi họ muốn Ngân hàng đạt
được thành công nhằm duy trì hoặc gia tăng giá trị cổ phiếu mà họ sở hữu, đồng thời làm
tăng mức chia lợi tức cổ phần hàng năm.
Cần công bố minh bạch chế độ tiền lương trong hợp đồng lao động, trong các cuộc
họp với nhân viên hay các phòng ban để tránh dư luận trái chiều nhau về cách tính lương.
Việc thanh toán lương phải thực hiện đầy đủ và đúng theo hạn định. Để đảm bảo việc
phân phối thu nhập được công bằng, trước hết Ngân hàng cần phải tham khảo, xem xét, so
sánh thu nhập của nhân viên mình với nhân viên ở các Ngân hàng khác, đánh giá đúng vị
trí và vai trò của từng nhân viên trong tổ chức để xác định mức thu nhập phù hợp cho từng
nhân viên. Ngoài ra, vì sự công bằng ở đây phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của nhân
viên nên Ngân hàng phải tìm cách giúp nhân viên nhận thức rằng họ được trả thu nhập một
cách công bằng. Để làm việc này, Ngân hàng cần có bảng mô tả công việc cho từng vị trí
cụ thể, giúp từng nhân viên thấy được vị trí, vai trò và đóng góp của mình cũng như của
thành viên khác trong Ngân hàng. Có như vậy nhân viên mới cảm thấy mình được trả thu
nhập công bằng.
Hoàn thiện hệ số lương: ngoài việc xếp lại hệ số lương hợp lý thì Ngân hàng nên bố
trí lao động một cách hợp lý, có nghĩa là bố trí nhân viên vào vị trí công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn của họ để đánh giá đúng hệ số lương mà họ nhận được.
Bổ sung thêm hệ số chất lượng lao động bằng cách đánh giá thực hiện công việc một
cách khoa học, đánh giá công việc tốt sẽ giúp cho việc tính lương chính xác hơn nhằm
giúp cho nhân viên hoàn thành công việc tốt hơn.
Áp dụng việc trả lương theo thời gian nên xác định đúng đối tượng mà đối tượng phù
hợp chính là lực lượng nhân viên gián tiếp làm việc trong các bộ phận như: phòng kinh
doanh, phòng hành chính, phòng kế toán…
5.2.4. Bố trí và sắp xếp công việc
Ngân hàng luôn tạo ra những cơ hội thăng tiến, phát triển cho nhân viên., giúp họ có
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ở mọi vị trí, mọi bộ phận trong ngân hàng. Tùy từng bộ phận
52
cũng như vị trí trong ngân hàng mà mang đến cho cán bộ nhân viên những cơ hội thăng
tiến khác nhau. Nhân viên đã làm việc trong hệ thống ngân hàng sẽ được nhận chính sách
luân chuyển nội bộ để có thể có được vị trí làm việc phù hợp nhất.
Ngân hàng cần phải có quy hoạch cụ thể trong bố trí và sử dụng nhân sự để đảm bảo
bố trí đúng người đúng việc. Quy hoạch cán bộ chính là việc xác định trước những người
có khả năng đảm nhiệm những trọng trách trong những thay đổi nhân sự sắp có của doanh
nghiệp.
Ngân hàng cần phải tính toán trước về số lượng và chất lượng. Ngoài năng lực
chuyên môn, bố trí và sử dụng nhân sự phải coi trọng phẩm chất đạo đức. Phẩm chất cá
nhân của nhân viên là điều cần lưu tâm trong bố trí và sử dụng nhân sự. Ngoài các tiêu
chuẩn về chuyên môn, Ngân hàng cần sử dụng các tiêu chuẩn về tinh thần tiết kiệm, ý thức
tập thể, tính liêm khiết trung thực, mức độ cam kết với doanh nghiệp… Sử dụng được
những người có phẩm chất đạo đức tốt sẽ giúp Ngân hàng giữ được thế ổn định lâu dài và
chiêu mộ được nhiều người tài.
5.2.5. Sự hấp dẫn của bản thân công việc
Tạo mọi điều kiện để nhân viên có thể duy trì tốt sự cân bằng giữa cuộc sống riêng tư
và công việc. Cần quan tâm nhân viên, khuyến khích nhân viên giải quyết những khó khăn,
vướng bận của chuyện riêng tư trước khi đến nơi làm việc Tránh tình trạng, cấp trên giao
việc quá nhiều cho nhân viên tạo cho họ cảm giác căng thẳng khi làm việc, và họ không thể
gác lại công việc ở công sở khi về nhà, tận hưởng giây phút thư giãn ở nhà. Cân bằng sẽ giúp
nhân viên làm việc một cách hiệu quả hơn.
Đôi khi cũng có nhiều việc nhân viên không thích nhưng vẫn phải làm. Họ làm với
tâm thế không nhiệt tình, hời hợt, vô trách nhiệm… dẫn đến hiệu quả năng suất kém, ảnh
hưởng đến Ngân hàng. Chính vì vậy, tự chính bản thân của mỗi nhân viên sẽ tự tìm ra
những động lực thực sự xuất phát từ chính mong muốn của bản thân mình, thay đổi suy
nghĩ, thái độ tích cực sẽ đóng vai trò đòn bẩy, chất xúc tác, giúp cho nhân viên tăng tính
hành động để đạt năng suất, hiệu quả công việc.
Bản thân công việc là là một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc
của người nhân viên. Bản thân công việc thể hiện sự phù hợp giữa năng lực làm việc của
nhân viên và nội dung công việc đó. Hầu hết nội dung công việc của Ngân hàng đòi hỏi
53
phải có kinh nghiệm, tính kỹ năng nghiệp vụ cao. Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng và ý
kiến đánh giá của nhân viên làm việc tại Ngân hàng cho thấy đa phần nhân viên cảm thấy
công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng, nhưng công tác đào tạo thì có hạn, vậy thì để nhân viên
được làm những công việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của họ, Ngân hàng cần:
- Thực hiện việc chọn đúng người ngay từng giai đoạn tuyển dụng nhân viên. Đăng
tin tuyển dụng cần mô tả đầy đủ, rõ ràng vị trí công việc đang cần người, cũng như những
kỹ năng cần thiết cho vị trí đó. Nhân viên không thể có sự thỏa mãn cao nếu họ chưa thực
sự hiểu rõ được bản chất công việc của họ và mối quan hệ giữa công việc họ đang làm và
công việc của các đồng nghiệp.
- Khi nhân viên mới vào đảm nhận công việc, Ngân hàng cần phải dành lượng thời
gian nhất định để giới thiệu về hoạt động chung của toàn Ngân hàng, hoạt động của từng
phòng ban và quan trọng nhất là công việc người nhân viên đó phải làm, mối quan hệ của
công việc này với công việc của phòng ban khác cũng như tầm quan trọng của công việc
này.
- Giao cho nhân viên những công việc phù hợp với khả năng, giúp nhân viên hiểu rõ
về công việc đang làm, phải cho nhân viên thấy tầm quan trọng của công việc đang thực
hiện, cũng như cho phép họ được quyền quyết định một số vấn đề liên quan đến công việc
nằm trong phạm vi năng lực của nhân viên.
- Yêu cầu nhân viên lập kế hoạch hay lịch làm việc, hoặc cho cấp dưới đảm nhận một
phần việc mà cấp trên hay đảm nhận, đó là cách chứng minh sự tin tưởng của cấp trên đối
với nhân viên.
- Làm cho công việc hoàn chỉnh hơn: khi liên tục làm những công việc mà nhân viên
cho là nhàm chán thì họ luôn càu nhàu, khó chịu và mong mau chóng hết giờ làm việc. Vì
vậy hãy khích lệ nhân viên đang trong tâm thế sẵn sàng đón nhận thách thức mới, hãy giao
cho nhân viên một công việc hoàn chỉnh hơn với những trách nhiệm rõ ràng, ví dụ như làm
việc theo nhóm. Nhóm này đã được giao trách nhiệm tập thể để lập kế hoạch làm việc, hợp
tác với các bộ phận khác trong tổ chức và hoàn tất các nhiệm vụ khác. Những trách nhiệm
rộng lớn như vậy có thể giúp cho nhân viên cố gắng hơn, không phải vì bản thân mình mà
còn vì tập thể lao động nữa.
54
- Làm phong phú công việc và mở rộng công việc: đó là công việc cần phải được
thay đổi và làm cho thú vị hơn bằng cách loại trừ những sự nhàm chán thường hay xuất
hiện khi phải thực hiện những công việc lặp đi lặp lại. Để cho nhân viên có nhiều tự do
hơn trong việc lựa chọn phương pháp làm việc, trình tự thực hiện công việc và nhịp độ tiến
hành công việc. Khuyến khích nhân viên giao lưu, tiếp xúc qua lại với nhau, cho nhân viên
thấy rằng vai trò của họ là quan trọng
5.2.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến
Ngân hàng cần tăng cường tính chuyên nghiệp trong việc giữ chân và tạo cơ hội
thăng tiến cho những nhân viên giỏi nhất của mình thông qua các chế độ ưu đãi, tăng
quyền tự quyết của cấp quản lý. Thông qua những giải pháp này, Ngân hàng sẽ phát huy
được lợi thế lao động trẻ, giữ vững nhịp độ tăng trưởng và nâng cao sức cạnh tranh trong
bối cảnh mới.
Trao cơ hội phát triển bản thân cho nhân viên xứng đáng thông qua các hình thức
khen ngợi mang tính xây dựng, khuyến khích các nhân viên phát triển các kỹ năng mới và
tham gia các chương trình đào tạo nâng cao chuyên môn.
Đầu tư phát triển chương trình đào tạo đội ngũ lãnh đạo cấp cao được dành riêng cho
các cán bộ nhân viên chủ chốt và tiềm năng, mang lại cho Ngân hàng một nguồn nhân lực
vững chắc, qua đó tạo đà cho sự phát triển đột phá của Ngân hàng trong nhiều năm tới.
Có kế hoạch qui hoạch và đào tạo đội ngũ kế thừa để bổ sung vào đội ngũ quản lý thay
cho cán bộ đã lớn tuổi, cán bộ thiếu năng lực, cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu.
Đối với nhân viên cũ Ngân hàng cần mở các lớp đào tạo tại chỗ lẫn đưa đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên. Xem đào tạo như là một cách để động
viên tinh thần làm việc của nhân viên đồng thời là cách để giữ chân họ lại. Để thực hiện điều
này, Ngân hàng phải có một chính sách nhất quán. Đào tạo phải được xem như là phần
thưởng cho kết quả làm việc khả quan của một nhân viên, chứ không phải là sự bù đắp vì
thâm niên làm việc.
Thường xuyên uốn nắn nhân viên: người có tay nghề cao kèm cặp người có tay nghề
thấp trong quá trình cùng làm việc. Kiểu đào tạo này có ưu điểm là dễ tổ chức, ít tốn kém,
đơn giản và có thể đào tạo nhiều người ở nhiều bộ phận cùng một thời gian, đồng thời
55
nhân viên nắm ngay được cách thức giải quyết công việc. Nhưng cũng có nhược điểm là
đòi hỏi người hướng dẫn phải thạo nghề.
Về vấn đề thăng tiến: Ngân hàng nên tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho nhân
viên một cách công khai. Các cuộc thi này nên tổ chức theo định kỳ, theo những quy định
sẵn có đã lập ra tránh tình trạng nhân viên cảm thấy "không công bằng" trong nội bộ Ngân
hàng. Ngoài cách thăng tiến qua các cuộc thi nâng cấp bậc thì Ngân hàng nên kết hợp với
việc dựa vào kết quả đánh giá thành tích của mỗi nhân viên, từ đó có cái nhìn sâu rộng và
công bằng hơn đối với mỗi nhân viên.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Qua những giải pháp tác giả đề xuất ở trên ít nhiều đã có những đóng góp nhất định
cho các nhà quản lý xây dựng chính sách về nhân sự để thúc đẩy nhân sự làm việc với tinh
thần trách nhiệm, hăng say, sáng tạo, nhiệt huyết, cống hiến cho Ngân hàng tại Ngân hàng
VietBank. Tuy nhiên, tác giả cũng cần nghiên cứu sâu hơn nữa, rộng hơn nữa do vẫn còn
tồn tại những hạn chế như sau:
- Phạm vi nghiên cứu hẹp, do vậy, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để làm cơ
sở thực hiện nhiều phân tích hơn.
- Đối với việc tiến hành thu thập thông tin bằng việc phát phiếu khảo sát trực
tiếp đến với các đáp viên. Trong quá trình này, mặc dù đã cố gắng thuyết
phục, giải thích cho đáp viên hiểu nhưng vẫn không thể tránh khỏi hiện tượng
đáp viên trả lời không khách quan so với đánh giá của họ.
- Văn hóa, xã hội cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động,
nghiên cứu này chưa đề cấp đến các yếu tố bên ngoài này, vì vậy, hướng
nghiên cứu sắp đến cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố thuộc cá nhân hay
các nhân tố xã hội như: gia đình, bạn bè… vào mô hình để xác định mối tương
quan giữa những yếu tố này đến mức độ tạo động lực cho người lao động.
56
Tóm tắt chương 5
Từ việc phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả đã có những quan điểm bàn luận sâu
sắc, đồng thời so sánh với một số nghiên cứu trước đó để có cơ sở đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm tạo động lực làm việc hơn nữa cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP
VietBank như về: môi trường làm việc, công nhận sự đóng góp cá nhân, đảm bố trí và sử
dụng lao động hợp lý, xây dựng tốt mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, tiền lương và
phúc lợi phải được quan tâm đúng mức, phù hợp, xây dựng chính sách đào tạo và tạo điều
kiện thăng tiến công bằng. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu một số hạn chế của đề tài và có
hướng đề xuất nghiên cứu tiếp theo nhằm thực hiện tốt các biện pháp tạo động lực làm
việc cho nhân viên tại Ngân hàng TMCP VietBank trong thời gian tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thuý Hương, 2013. Giáo trình Hành vi tổ chức. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Châu Văn Toàn, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên văn
phòng ở TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh tế TP.HCM.
3. Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi, 2014. Xây dựng khung lý thuyết về động lực
làm việc ở khu vực công tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
32(2014), tr. 97-105.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Lưu Thị Bích Ngọc và cộng sự, 2013. Những nhân tố tác động đến động lực làm việc của
nhân viên khách sạn. Tạp chí khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, 2013.
ởng tới động viên nhân viên tại công ty
6. Nguyễn Thị Thu Trang, 2013. Các yếu tố ảnh h
dịch vụ công ích quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học và nhân văn, số
ƣ
8,tháng 3/2013.
7. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007. Giáo trình Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Phạm Thị Thúy Mai, 2010. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Trung tâm viễn thông liên tỉnh đến năm 2015. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
9. Vũ Thị Uyên, 2007. Tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020. Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
Tài liệu tiếng Anh
10. Adams, J. S., 1963. Towards an understanding of inequity. The Journal of Abnormal and
Social Psychology, 67(5), 422.
11. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W., 1988. Structural equation modeling in practice: A
review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), 411.
12. Boeve, W. D., 2007. A national study of job satisfaction factors among faculty in physician
assistant education. Masters Theses and Doctoral Dissertations, 60.
13. Brooks, A. M., 2007. It's all about the motivation: Factors that influence employee
motivation in organizations.
14. Grant, A. M., 2008. Does intrinsic motivation fuel the prosocial fire? Motivational synergy
in
predicting
persistence,
performance,
and
productivity. Journal
of
applied
psychology, 93(1), 48.
15. Hagemann, G., 1992. The motivation manual. London: Gower.
16. Herzberg, F., 2005. Motivation-hygiene theory. Organizational behavior one: Essential
theories of motivation and leadership, eds JB Miner, ME Sharpe Inc, New York, 61-74.
17. Kukanja, M., & Planinc, S., 2012. The Impact of Economic Crisis on the Motivation to
Work in Food Service: The Case of the Municipality of Piran. Academica Turistica, 5(2),
27-38.
18. Maslow, A. H., 1943. A theory of human motivation. Psychological review, 50(4), 370.
19. Mayo, E., 1933. TheHumanProblemsofanIndustrial Civilization. Salem, NH: Ayer.
20. McClelland, D. C., 1967. Achieving society (Vol. 92051). Simon and Schuster.
21. Robbins, S. P., 1993. Organizational Behavior: A Managerial and Organizational
Perspective. Prentice-Hall.
22. Shaemi, B. A., Khazaei, P. J., Pourmostafa, K. M., & Baloei, J. H., 2012. Classifying
Webqual Variables Based On Kano Model For Evaluating Customer Satisfaction Of Internet
Banking Service Quality.
23. Tan, T. H., & Waheed, A., 2011. Herzberg's motivation-hygiene theory and job satisfaction
in the Malaysian retail sector: The mediating effect of love of money.
24. Vroom, V., 1964. Expectancy theory of motivation. Management study guide [Online]
available at: http://www. managementstudyguide. com/expectancy.[Accessed 3 December
2010].
25. Wiley, C., 1997. What motivates employees according to over 40 years of motivation
surveys. International Journal of Manpower, 18(3), 263-280.
1
PHỤ LỤC
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank
1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BAN ĐẦU
1.1. Nhân tố độc lập
- Môi trường làm việc (F_MT) bao gồm 6 biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5,
MT6.
- Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD) bao gồm 6 biến: LD7, LD8, LD9, LD10, LD11,
LD12.
- Lương thưởng và phúc lợi (F_LT) bao gồm 5 biến: LT13, LT14, LT15, LT16,
LT17.
- Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT) bao gồm 5 biến: BT18, BT19, BT20, BT21,
BT22.
- Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD) bao gồm 5 biến: HD23, HD24, HD25,
HD26, HD27.
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH) bao gồm 5 biến: CH28, CH29,
CH30, CH31, CH32.
1.2. Nhân tố phụ thuộc
Tạo động lực làm việc (F_DL) bao gồm 2 biến: DL1, DL2.
2. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
2.1.1. Giới tính
GTINH Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
107 53.5 53.5 53.5 1,00 Nam
93 46.5 100.0 Valid 2,00 Nữ
2.1.2. Độ tuổi
200 100.0 46.5 100.0 Total
DTUOI Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1,00 Dưới 25 60 30.0 30.0 30.0 Valid 2,00 Từ 26- 30 113 56.5 56.5 86.5
2
3,00 Từ 31 - 40 25 12.5 12.5 99.0
4,00 Trên 40 2 1.0 100.0
2.1.3. Thời gian công tác
Total 200 100.0 1.0 100.0
TGIAN Thời gian công tác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
60 30.0 30.0 30.0 1,00 Dưới 3 năm
122 61.0 61.0 91.0 2,00 Từ 3 – 5 năm Valid 18 9.0 100.0 3,00 Trên 5 năm
2.1.4. Vị trí làm việc
200 100.0 9.0 100.0 Total
VTRI Vị trí làm việc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1,00 Phòng Hành chính/Nhân 15 7.5 7.5 7.5 sự
2,00 Phòng Tín dụng 56 28.0 35.5 28.0
3,00 Phòng Giao dịch ngân 28 14.0 49.5 14.0 quỹ/Nguồn vốn Valid 4,00 Phòng Quan hệ Khách 81 40.5 40.5 90.0 hàng Cá nhân/ Doanh Nghiệp
5,00 Phòng Kiểm toán nội 20 10.0 100.0 10.0 bộ/Quản lý Rủi ro
2.1.5. Trình độ
100.0 Total 200 100.0
TDO Trình độ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2,0 Cao đẳng 1.0 2 1.0 1.0
Valid 3,0 Đại học 100.0 197 98.5
Total 199
2.1.6. Chức danh
Missing System 1 99.0 100.0 Total 200 99.5 .5 100.0
CDANH Chức danh
3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
4.0 8 4.0 4.0 1,00 Giám đốc/ Phó GĐ
10.6 13 6.5 6.5 2,00 Trưởng/ Phó phòng
16.1 11 5.5 5.5 Valid 3,00 Trưởng Bộ phận
100.0 167 83.5 4,00 Chuyên viên/Nhân viên
199 Total
2.1.7. Thâm niên công tác
1 Missing System 83.9 100.0 200 99.5 .5 100.0 Total
TNIEN Thâm niên công tác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
60 30.0 30.0 30.0 1,00 Dưới 3 năm
122 61.0 61.0 91.0 2,00 Từ 3 – 5 năm Valid 18 9.0 100.0 3,00 Trên 5 năm
2.1.8. Thu nhập hiện tại
200 100.0 9.0 100.0 Total
TNHAP Thu nhập hiện tại
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2,00 Từ 9-15 triệu 112 56.0 56.0 56.0
3,00 Trên 15 - 20 triệu 62 31.0 31.0 87.0 Valid 4,00 Trên 20 triệu 26 13.0 100.0
Total 200 100.0 13.0 100.0
2.2. Mô tả các nhân tố
2.2.1. Nhân tố độc lập
MT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1.0 1.0 1.0 1 Hoàn toàn không đồng ý
5 2.5 3.5 2.5 2 Không đồng ý
24 12.0 15.5 12.0 Valid 3 Bình thường
95 47.5 63.0 47.5 4 Đồng ý
74 37.0 100.0 37.0 5 Hoàn toàn đồng ý
4
Total 200 100.0 100.0
MT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 22 11.0 11.0 11.0
2 Không đồng ý 45 22.5 22.5 33.5
3 Bình thường 79 39.5 39.5 73.0 Valid 4 Đồng ý 37 18.5 18.5 91.5
5 Hoàn toàn đồng ý 17 8.5 100.0
Total 200 100.0 8.5 100.0
MT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 15 7.5 7.5 7.5
2 Không đồng ý 41 20.5 20.5 28.0
3 Bình thường 53 26.5 26.5 54.5 Valid 4 Đồng ý 64 32.0 32.0 86.5
5 Hoàn toàn đồng ý 27 13.5 100.0
Total 200 100.0 13.5 100.0
MT4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 21 10.5 10.5 10.5
2 Không đồng ý 51 25.5 25.5 36.0
3 Bình thường 74 37.0 37.0 73.0 Valid 4 Đồng ý 39 19.5 19.5 92.5
5 Hoàn toàn đồng ý 15 7.5 100.0
Total 200 100.0 7.5 100.0
MT5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 38 19.0 19.0 19.0
2 Không đồng ý 39 19.5 19.5 38.5
Valid 3 Bình thường 62 31.0 31.0 69.5
4 Đồng ý 43 21.5 21.5 91.0
5 Hoàn toàn đồng ý 18 9.0 9.0 100.0
5
Total 200 100.0 100.0
MT6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 27 13.5 13.5 13.5
2 Không đồng ý 47 23.5 23.5 37.0
3 Bình thường 52 26.0 26.0 63.0 Valid 4 Đồng ý 54 27.0 27.0 90.0
5 Hoàn toàn đồng ý 20 10.0 100.0
Total 200 100.0 10.0 100.0
LD7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 13 6.5 6.5 6.5
2 Không đồng ý 11 5.5 5.5 12.0
3 Bình thường 70 35.0 35.0 47.0 Valid 4 Đồng ý 46 23.0 23.0 70.0
5 Hoàn toàn đồng ý 60 30.0 100.0
Total 200 100.0 30.0 100.0
LD8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 10 5.0 5.0 5.0
2 Không đồng ý 20 10.0 10.0 15.0
3 Bình thường 46 23.0 23.0 38.0 Valid 4 Đồng ý 63 31.5 31.5 69.5
5 Hoàn toàn đồng ý 61 30.5 100.0
Total 200 100.0 30.5 100.0
LD9
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 9 4.5 4.5 4.5
2 Không đồng ý 21 10.5 10.5 15.0
Valid 3 Bình thường 67 33.5 33.5 48.5
4 Đồng ý 55 27.5 27.5 76.0
5 Hoàn toàn đồng ý 48 24.0 24.0 100.0
6
Total 200 100.0 100.0
LD10
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 6 3.0 3.0 3.0
2 Không đồng ý 12 6.0 6.0 9.0
3 Bình thường 49 24.5 24.5 33.5 Valid 4 Đồng ý 71 35.5 35.5 69.0
5 Hoàn toàn đồng ý 62 31.0 100.0
Total 200 100.0 31.0 100.0
LD11
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 9 4.5 4.5 4.5
2 Không đồng ý 14 7.0 7.0 11.5
3 Bình thường 64 32.0 32.0 43.5 Valid 4 Đồng ý 67 33.5 33.5 77.0
5 Hoàn toàn đồng ý 46 23.0 100.0
Total 200 100.0 23.0 100.0
LD12
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 8 4.0 4.0 4.0
2 Không đồng ý 17 8.5 8.5 12.5
3 Bình thường 70 35.0 35.0 47.5 Valid 4 Đồng ý 52 26.0 26.0 73.5
5 Hoàn toàn đồng ý 53 26.5 100.0
Total 200 100.0 26.5 100.0
LT13
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0 1.0 1.0
2 Không đồng ý 25 12.5 12.5 13.5
Valid 3 Bình thường 66 33.0 33.0 46.5
4 Đồng ý 87 43.5 43.5 90.0
5 Hoàn toàn đồng ý 20 10.0 10.0 100.0
7
Total 200 100.0 100.0
LT14
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 1 .5 .5 .5
2 Không đồng ý 20 10.0 10.0 10.5
3 Bình thường 75 37.5 37.5 48.0 Valid 4 Đồng ý 78 39.0 39.0 87.0
5 Hoàn toàn đồng ý 26 13.0 100.0
Total 200 100.0 13.0 100.0
LT15
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0 1.0 1.0
2 Không đồng ý 25 12.5 12.5 13.5
3 Bình thường 89 44.5 44.5 58.0 Valid 4 Đồng ý 70 35.0 35.0 93.0
5 Hoàn toàn đồng ý 14 7.0 100.0
Total 200 100.0 7.0 100.0
LT16
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 4 2.0 2.0 2.0
2 Không đồng ý 27 13.5 13.5 15.5
3 Bình thường 58 29.0 29.0 44.5 Valid 4 Đồng ý 80 40.0 40.0 84.5
5 Hoàn toàn đồng ý 31 15.5 100.0
Total 200 100.0 15.5 100.0
LT17
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0 1.0 1.0
2 Không đồng ý 29 14.5 14.5 15.5
Valid 3 Bình thường 81 40.5 40.5 56.0
4 Đồng ý 73 36.5 36.5 92.5
5 Hoàn toàn đồng ý 15 7.5 7.5 100.0
8
Total 200 100.0 100.0
BT18
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 6 3.0 3.0 3.0
2 Không đồng ý 31 15.5 15.5 18.5
3 Bình thường 45 22.5 22.5 41.0 Valid 4 Đồng ý 71 35.5 35.5 76.5
5 Hoàn toàn đồng ý 47 23.5 100.0
Total 200 100.0 23.5 100.0
BT19
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 6 3.0 3.0 3.0
2 Không đồng ý 25 12.5 12.5 15.5
3 Bình thường 54 27.0 27.0 42.5 Valid 4 Đồng ý 74 37.0 37.0 79.5
5 Hoàn toàn đồng ý 41 20.5 100.0
Total 200 100.0 20.5 100.0
BT20
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 4 2.0 2.0 2.0
2 Không đồng ý 17 8.5 8.5 10.5
3 Bình thường 71 35.5 35.5 46.0 Valid 4 Đồng ý 84 42.0 42.0 88.0
5 Hoàn toàn đồng ý 24 12.0 100.0
Total 200 100.0 12.0 100.0
BT21
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0 1.0 1.0
2 Không đồng ý 18 9.0 9.0 10.0
Valid 3 Bình thường 68 34.0 34.0 44.0
4 Đồng ý 74 37.0 37.0 81.0
5 Hoàn toàn đồng ý 38 19.0 19.0 100.0
9
Total 200 100.0 100.0
BT22
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1.0 1.0 1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0
8.5 7.5 2 Không đồng ý 15 7.5
38.5 30.0 3 Bình thường 60 30.0 Valid 83.0 44.5 4 Đồng ý 89 44.5
100.0 5 Hoàn toàn đồng ý 34 17.0
17.0 100.0 Total 200 100.0
HD23
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
6.0 6.0 2 Không đồng ý 12 6.0
21.5 15.5 3 Bình thường 31 15.5
72.5 51.0 Valid 4 Đồng ý 102 51.0
100.0 5 Hoàn toàn đồng ý 55 27.5
27.5 100.0 Total 200 100.0
HD24
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1.0 1.0 1 Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0
17.5 16.5 2 Không đồng ý 33 16.5
47.0 29.5 3 Bình thường 59 29.5 Valid 86.0 39.0 4 Đồng ý 78 39.0
100.0 5 Hoàn toàn đồng ý 28 14.0
14.0 100.0 Total 200 100.0
HD25
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
19 9.5 2 Không đồng ý 9.5 9.5
30 15.0 3 Bình thường 24.5 15.0
75 37.5 Valid 4 Đồng ý 62.0 37.5
76 38.0 5 Hoàn toàn đồng ý 100.0
Total 200 100.0 38.0 100.0
10
HD26
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 9 4.5 4.5 4.5
2 Không đồng ý 29 14.5 14.5 19.0
3 Bình thường 55 27.5 27.5 46.5 Valid 4 Đồng ý 82 41.0 41.0 87.5
5 Hoàn toàn đồng ý 25 12.5 100.0
Total 200 100.0 12.5 100.0
HD27
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 1 .5 .5 .5
2 Không đồng ý 20 10.0 10.0 10.5
3 Bình thường 47 23.5 23.5 34.0 Valid 4 Đồng ý 93 46.5 46.5 80.5
5 Hoàn toàn đồng ý 39 19.5 100.0
Total 200 100.0 19.5 100.0
CH28
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 3 1.5 1.5 1.5
2 Không đồng ý 53 26.5 26.5 28.0
3 Bình thường 78 39.0 39.0 67.0 Valid 4 Đồng ý 53 26.5 26.5 93.5
5 Hoàn toàn đồng ý 13 6.5 100.0
Total 200 100.0 6.5 100.0
CH29
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 7 3.5 3.5 3.5
2 Không đồng ý 45 22.5 22.5 26.0
3 Bình thường 87 43.5 43.5 69.5 Valid 4 Đồng ý 50 25.0 25.0 94.5
5 Hoàn toàn đồng ý 11 5.5 100.0
Total 200 100.0 5.5 100.0
11
CH30
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
2 1.0 1.0 1.0 1 Hoàn toàn không đồng ý
40 20.0 20.0 21.0 2 Không đồng ý
81 40.5 40.5 61.5 3 Bình thường Valid 64 32.0 32.0 93.5 4 Đồng ý
13 6.5 100.0 5 Hoàn toàn đồng ý
200 100.0 6.5 100.0 Total
CH31
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
7 3.5 3.5 3.5 1 Hoàn toàn không đồng ý
39 19.5 19.5 23.0 2 Không đồng ý
72 36.0 36.0 59.0 3 Bình thường Valid 71 35.5 35.5 94.5 4 Đồng ý
11 5.5 100.0 5 Hoàn toàn đồng ý
5.5 100.0 200 100.0 Total
CH32
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 .5 .5 .5 1 Hoàn toàn không đồng ý
50 25.0 25.0 25.5 2 Không đồng ý
67 33.5 33.5 59.0 3 Bình thường Valid 65 32.5 32.5 91.5 4 Đồng ý
17 8.5 100.0 5 Hoàn toàn đồng ý
8.5 100.0 Total 200 100.0
Statistics
N Mean Std. Deviation
Valid Missing
MT1 200 0 4.17 .809
BT22 200 0 3.69 .876
BT18 200 0 3.61 1.097
BT19 200 0 3.60 1.042
BT20 200 0 3.54 .885
BT21 200 0 3.64 .924
LD7 200 0 3.65 1.156
12
LD8 200 0 3.73 1.147
LD9 200 0 3.56 1.101
LD10 200 0 3.86 1.024
LD11 200 0 3.64 1.052
LD12 200 0 3.63 1.086
LT13 200 0 3.49 .874
LT14 200 0 3.54 .861
LT15 200 0 3.35 .824
LT16 200 0 3.54 .976
LT17 200 0 3.35 .855
MT2 200 0 2.91 1.090
MT3 200 0 3.24 1.147
MT4 200 0 2.88 1.078
MT5 200 0 2.82 1.227
MT6 200 0 2.97 1.205
HD23 200 0 4.00 .821
HD24 200 0 3.49 .961
HD25 200 0 4.04 .955
HD26 200 0 3.43 1.029
HD27 200 0 3.75 .902
CH28 200 0 3.10 .919
CH29 200 0 3.07 .914
CH30 200 0 3.23 .878
CH31 200 0 3.20 .935
CH32 200 0 3.24 .940
$MT Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
125 10.4% 62.5% 1 Hoàn toàn không đồng ý
228 19.0% 114.0% 2 Không đồng ý
344 28.7% 172.0% $MTa 3 Bình thường
332 27.7% 166.0% 4 Đồng ý
171 14.2% 85.5% 5 Hoàn toàn đồng ý
1200 100.0% 600.0% Total
a. Group
$LD Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
55 4.6% 27.5% 1 Hoàn toàn không đồng ý $LDa 95 7.9% 47.5% 2 Không đồng ý
13
3 Bình thường 366 30.5% 183.0%
4 Đồng ý 354 29.5% 177.0%
5 Hoàn toàn đồng ý 330 27.5% 165.0%
Total 1200 100.0% 600.0%
a. Group
$LTH Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 11 1.1% 5.5%
2 Không đồng ý 126 12.6% 63.0%
$LTHa 3 Bình thường 369 36.9% 184.5%
4 Đồng ý 388 38.8% 194.0%
5 Hoàn toàn đồng ý 106 10.6% 53.0%
Total 1000 100.0% 500.0%
a. Group
$BT Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý 20 2.0% 10.0%
2 Không đồng ý 106 10.6% 53.0%
$BTa 3 Bình thường 298 29.8% 149.0%
4 Đồng ý 392 39.2% 196.0%
5 Hoàn toàn đồng ý 184 18.4% 92.0%
Total 1000 100.0% 500.0%
a. Group
$HD Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
12 1.2% 6.0% 1 Hoàn toàn không đồng ý
113 11.3% 56.5% 2 Không đồng ý
222 22.2% 111.0% $HDa 3 Bình thường
430 43.0% 215.0% 4 Đồng ý
223 22.3% 111.5% 5 Hoàn toàn đồng ý
500.0% Total 1000 100.0%
a. Group
$CH Frequencies
14
Responses Percent of Cases
N Percent
20 2.0% 10.0% 1 Hoàn toàn không đồng ý
227 22.7% 113.5% 2 Không đồng ý
385 38.5% 192.5% $CHa 3 Bình thường
303 30.3% 151.5% 4 Đồng ý
65 6.5% 32.5% 5 Hoàn toàn đồng ý
1000 100.0% 500.0% Total
a. Group
Statistics
MT_mean LD_mean LT_mean BT_mean HD_mean CH_mean
Valid 200 200 200 200 200 200 N Missing 0 0 0 0 0 0
Mean 3.1633 3.6742 3.4520 3.6140 3.7390 3.1660
2.2.2. Nhân tố phụ thuộc
Std. Deviation .73193 .76883 .67317 .70047 .67970 .68819
DL1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
12 6.0 6.0 6.0 2,00 Không đồng ý
72 36.0 36.0 42.0 3,00 Bình thường
101 50.5 50.5 92.5 Valid 4,00 Đồng ý
15 7.5 100.0 5,00 Hoàn toàn đồng ý
200 100.0 7.5 100.0 Total
DL2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
8 4.0 4.0 4.0 2,00 Không đồng ý
40 20.0 20.0 24.0 3,00 Bình thường
111 55.5 55.5 79.5 Valid 4,00 Đồng ý
41 20.5 100.0 5,00 Hoàn toàn đồng ý
200 100.0 20.5 100.0 Total
Statistics
DL_mean
N Valid 200
15
Missing 0
Mean 3.7600
Std. Deviation .66491
$DL Frequencies
Responses Percent of Cases
N Percent
20 5.0% 10.0% 2,00 Không đồng ý
112 28.0% 56.0% 3,00 Bình thường $DLa 212 53.0% 106.0% 4,00 Đồng ý
56 14.0% 28.0% 5,00 Hoàn toàn đồng ý
400 100.0% 200.0% Total
a. Group
3. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BAN ĐẦU (CRA)
Tiêu chuẩn đánh giá: (Nunnally & Burnstein, 1994)
+ Tiêu chuẩn 1: Cronbach’s alpha – CRA ≥ 0,6
+ Tiêu chuẩn 2: Corrected Item-Total correlation. Các biến quan sát có hệ số tương
quan biến - tổng > 0,3
3.1. Các thành phần độc lập
3.1.1. Môi trường làm việc (F_MT) bao gồm 6 biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.747 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
MT1 14.81 18.979 -.049 .814
MT2 16.07 13.342 .597 .680
MT3 15.75 13.769 .493 .709
MT4 16.10 13.216 .626 .672
MT5 16.16 12.607 .594 .678
Loại MT1
MT6 16.02 12.507 .625 .668
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
16
.814 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.623 .772 11.90 12.915 MT2
.516 .803 11.58 13.341 MT3
.640 .768 11.93 12.869 MT4
.594 .781 11.99 12.352 MT5
3.1.2. Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD) bao gồm 6 biến: LD7, LD8, LD9, LD10, LD11,
LD12
.650 .763 11.85 12.081 MT6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.794 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.515 .770 LD7 18.40 15.286
.591 .751 LD8 18.32 14.751
.514 .770 LD9 18.49 15.598
.510 .771 LD10 18.19 16.044
.564 .759 LD11 18.41 15.499
3.1.3. Lương thưởng và phúc lợi (F_LT) bao gồm 5 biến: LT13, LT14, LT15, LT16, LT17
.587 .753 LD12 18.42 15.139
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.823 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
LT13 13.77 7.344 .680 .769
17
LT14 13.72 7.921 .550 .807
LT15 13.92 7.807 .617 .788
LT16 13.73 7.256 .593 .797
3.1.4. Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT) bao gồm 5 biến: BT18, BT19, BT20, BT21,
BT22
LT17 13.91 7.530 .654 .778
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.772 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
BT18 14.46 7.355 .623 .700
BT19 14.48 7.808 .579 .717
BT20 14.54 9.165 .433 .764
BT21 14.43 8.528 .534 .733
3.1.5. Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD) bao gồm 5 biến: HD23, HD24, HD25, HD26, HD27
BT22 14.38 8.639 .555 .727
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.775 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
HD23 14.70 8.504 .496 .752
HD24 15.21 7.805 .525 .742
HD25 14.66 7.715 .551 .733
HD26 15.27 7.535 .523 .745
3.1.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH) bao gồm 5 biến: CH28, CH29,
CH30, CH31, CH32
HD27 14.95 7.475 .661 .696
Reliability Statistics
18
Cronbach's Alpha N of Items
.806 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CH28 12.73 7.404 .718 .727
CH29 12.76 8.140 .549 .781
CH30 12.60 8.251 .559 .778
CH31 12.63 8.043 .551 .781
CH32 12.59 7.890 .580 .772
3.2. Thành phần phụ thuộc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.783 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DL2 3.5950 .514 .645 .
DL1 3.9250 .562 .645 .
3.3. Nhận xét
Như vậy, sau CRA ban đầu thành phần các nhân tố không thay đổi trừ F_MT (Loại
MT1).
4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
***THỎA MÃN 2 ĐIỀU KIỆN:
+ Điều kiện 1: Kiểm định tương quan - Bartlett’s test of sphericity
Ho: rij = 0 hay Ma trận đơn vị (Mô hình không tồn tại)
H1: Tồn tại ít nhất 1 cặp rij <>0
+ Điều kiện 2: Kiểm định tổng thể mô hình - Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin).
Nếu 0,5≤ KMO ≤1 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
=> Phân tích EFA là phù hợp
***THỎA MÃN 4 TIÊU CHUẨN:
19
+ Tiêu chuẩn 1: Tổng phương sai trích (TVE) ≥ 50% (Gerbing & Anderson, 1988)
+ Tiêu chuẩn 2: Eigen value (EI) ≥ 1 (Gerbing & Anderson 1988)
+ Tiêu chuẩn 3: Factor Loading (FL) |FLmax, Xi| ≥ 0,5 (Hair & ctg, 1998).
+ Tiêu chuẩn 4: |FLmax, Xi| – |FLmax-1, Xj| ≥ 0,3 (Jabnoun & Al–Tamimi, 2003)
4.1. Nhân tố độc lập
4.1.1. EFA lần 1: Loại BT20
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .755
Approx. Chi-Square 2167.705
Bartlett's Test of Sphericity df 465
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
1 15.186 4.708 4.708 15.186 15.186 15.186 3.017 9.732 9.732
2 10.300 3.193 3.193 10.300 25.486 25.486 3.012 9.718 19.449
3 9.906 3.071 3.071 9.906 35.391 35.391 3.006 9.698 29.147
4 8.465 2.624 2.624 8.465 43.856 43.856 2.973 9.592 38.739
5 7.363 2.282 2.282 7.363 51.219 51.219 2.703 8.719 47.458
6 4.936 1.530 1.530 4.936 56.155 56.155 2.672 8.618 56.076
7 3.310 1.026 1.026 3.310 59.465 1.051 3.389 59.465
8 .952 3.072
9 .891 2.874
10 .817 2.635
11 .776 2.502
12 .745 2.403
13 .724 2.335
14 .652 2.103
15 .628 2.027
16 .587 1.895
17 .567 1.830
18 .539 1.738
19 .528 1.704
20 .487 1.572
21 .460 1.484
22 .439 1.416
23 .396 1.279
24 .382 1.232 59.465 62.536 65.411 68.045 70.547 72.950 75.285 77.388 79.415 81.309 83.140 84.878 86.582 88.154 89.638 91.054 92.333 93.565
20
1.159 25 .359
1.069 26 .331
.991 27 .307
.950 28 .295
.882 29 .274
.776 30 .240
.608 94.723 95.793 96.783 97.734 98.616 99.392 100.000 31 .189
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
.183 LT17 .809
.146 -.123 LT13 .782
.106 .103 .155 LT15 .762
-.105 .114 LT16 .746
.151 .251 -.265 LT14 .639
.744 LD12
.742 .118 LD8
.712 LD11
.691 .116 LD7
.659 .179 -.192 LD10
.639 LD9 .227
.786 -.114 MT6
.783 .191 MT2
.767 MT5
.763 .102 MT4 .139
.647 -.379 MT3 .107
.837 .122 CH28
.728 .151 .106 CH32
-.192 .691 .160 .126 CH30 .172
.123 .678 .151 .138 CH29 .112
.657 .154 .224 CH31 .102
.804 -.198 BT18
.739 -.232 BT19
.730 .106 BT21
.136 .696 .180 BT22
.112 .222 .564 .413 BT20
.133 .816 HD27
-.302 .735 HD25
.151 .155 .298 .687 HD24
.204 .197 .665 HD26
21
HD23 .623 -.258 .279
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
4.1.2. EFA lần 2: Thỏa mãn
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .762
Approx. Chi-Square 2071.045
Bartlett's Test of Sphericity df 435
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
15.310 4.593 15.310 15.310 3.037 10.122 10.122 4.593 15.310 1
10.571 25.880 3.005 10.016 20.137 3.171 3.171 10.571 25.880 2
10.216 36.097 3.001 10.002 30.140 3.065 3.065 10.216 36.097 3
8.234 44.331 2.888 9.626 39.766 2.470 2.470 8.234 44.331 4
7.522 51.853 2.708 9.026 48.793 2.257 2.257 7.522 51.853 5
5.100 56.953 2.448 8.161 56.953 1.530 1.530 5.100 6
.996 3.319 7
.899 2.998 8
.859 2.862 9
.815 2.716 10
.751 2.504 11
.728 2.426 12
.682 2.274 13
.630 2.102 14
.619 2.065 15
.572 1.905 16
.543 1.810 17
.536 1.787 18
.501 1.672 19
.473 1.576 20
.439 1.463 21
.430 1.434 22
.388 1.293 23
.359 1.198 56.953 60.272 63.270 66.132 68.848 71.352 73.778 76.053 78.154 80.219 82.124 83.935 85.722 87.393 88.969 90.432 91.866 93.160 94.358 24
22
.333 1.110 25
.321 1.068 26
.295 .984 27
.287 .958 28
.265 .884 29
.191 .638 95.468 96.536 97.520 98.478 99.362 100.000 30
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
LT17 .794
LT13 .792 .127
LT15 .751 .101 .112
LT16 .750 -.105 .103
LT14 .659 .152 .220
MT6 .787 -.118
MT2 -.100 .781
MT5 .766
MT4 .141 .764
MT3 .134 .652 .113
LD12 .742
LD8 .739 .118 -.109
LD11 .715
LD7 .695
LD10 .650 .178
LD9 .227 .642
CH28 .826 .143
CH32 .722 .123 .157
CH30 .170 -.196 .694 .132
CH31 .105 .670 .224
CH29 .124 .123 .667 .156 .153
HD27 .815 .125
HD25 .756
HD24 .149 .183 .663
HD26 .211 .654 -.110
HD23 .240 .647
BT18 .848
BT19 .102 .768
BT21 .721
BT22 .158 .669 -.106
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
23
a. Rotation converged in 6 iterations.
4.2. Nhân tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .500
Approx. Chi-Square 106.064
Bartlett's Test of Sphericity df 1
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1.645 82.230 1.645 82.230 82.230 1
.355 17.770 82.230 100.000 2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1.645 82.230 1.645 82.230 82.230 1
.355 17.770 82.230 100.000 2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
DL2 .907
DL1 .907
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
4.3. Nhận xét
Như vậy, sau EFA thành phần các nhân tố thay đổi như sau:
24
* Nhân tố độc lập
- Môi trường làm việc (F_MT) còn 5 biến: MT2, MT3, MT4, MT5, MT6.
- Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD) bao gồm 6 biến: LD7, LD8, LD9, LD10, LD11,
LD12.
- Lương thưởng và phúc lợi (F_LT) bao gồm 5 biến: LT13, LT14, LT15, LT16,
LT17.
- Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT) còn 4 biến: BT18, BT19, BT21, BT22.
- Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD) bao gồm 5 biến: HD23, HD24, HD25,
HD26, HD27.
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH) bao gồm 5 biến: CH28, CH29,
CH30, CH31, CH32.
* Nhân tố phụ thuộc
Tạo động lực làm việc (F_DL) bao gồm 2 biến: DL1, DL2.
5. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO SAU KHI PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Tiêu chuẩn đánh giá: (Nunnally & Burnstein, 1994)
+ Tiêu chuẩn 1: Cronbach’s alpha – CRA ≥ 0,6
+ Tiêu chuẩn 2: Corrected Item-Total correlation. Các biến quan sát có hệ số tương
quan biến - tổng > 0,3
5.1. Các thành phần độc lập
5.1.1. Môi trường làm việc (F_MT) bao gồm 6 biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.814 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
MT2 11.90 12.915 .623 .772
MT3 11.58 13.341 .516 .803
MT4 11.93 12.869 .640 .768
MT5 11.99 12.352 .594 .781
MT6 11.85 12.081 .650 .763
25
5.1.2. Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD) bao gồm 6 biến: LD7, LD8, LD9, LD10, LD11,
LD12
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.794 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
LD7 18.40 15.286 .515 .770
LD8 18.32 14.751 .591 .751
LD9 18.49 15.598 .514 .770
LD10 18.19 16.044 .510 .771
LD11 18.41 15.499 .564 .759
5.1.3. Lương thưởng và phúc lợi (F_LT) bao gồm 5 biến: LT13, LT14, LT15, LT16, LT17
LD12 18.42 15.139 .587 .753
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.823 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.680 .769 LT13 13.77 7.344
.550 .807 LT14 13.72 7.921
.617 .788 LT15 13.92 7.807
.593 .797 LT16 13.73 7.256
5.1.4. Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT) bao gồm 4 biến: BT18, BT19, BT21, BT22
.654 .778 LT17 13.91 7.530
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.764 4
26
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.682 BT18 10.93 4.713 .638
.597 BT19 10.94 5.233 .690
.498 BT21 10.90 6.044 .741
5.1.5. Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD) bao gồm 5 biến: HD23, HD24, HD25,
HD26, HD27
.489 BT22 10.85 6.252 .745
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.775 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.496 HD23 14.70 8.504 .752
.525 HD24 15.21 7.805 .742
.551 HD25 14.66 7.715 .733
.523 HD26 15.27 7.535 .745
5.1.6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH) bao gồm 5 biến: CH28, CH29, CH30, CH31, CH32
.661 HD27 14.95 7.475 .696
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.806 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
.718 CH28 12.73 7.404 .727
.549 CH29 12.76 8.140 .781
.559 CH30 12.60 8.251 .778
.551 CH31 12.63 8.043 .781
.580 CH32 12.59 7.890 .772
5.2. Thành phân phụ thuộc
27
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.783 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
3.5950 .514 .645 . DL2
3.9250 .562 .645 . DL1
5.3. Nhận xét
Như vậy, CRA sau EFA cho các thành phần điều chỉnh đều thỏa mãn.
6. MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH
6.1. Nhân tố độc lập
- Môi trường làm việc (F_MT) còn 5 biến: MT2, MT3, MT4, MT5, MT6. (thay đổi)
- Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD) bao gồm 6 biến: LD7, LD8, LD9, LD10, LD11,
LD12.
- Lương thưởng và phúc lợi (F_LT) bao gồm 5 biến: LT13, LT14, LT15, LT16,
LT17.
- Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT) còn 4 biến: BT18, BT19, BT21, BT22. (thay
đổi)
- Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD) bao gồm 5 biến: HD23, HD24, HD25,
HD26, HD27.
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH) bao gồm 5 biến: CH28, CH29, CH30, CH31, CH32.
6.2. Nhân tố phụ thuộc
Tạo động lực làm việc (F_DL) bao gồm 2 biến: DL1, DL2.
7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
7.1. Ma trận hệ số tương quan
Correlations
F_BT F_LT F_LD F_CH F_HD F_MT F_DL
Correlation 1.000 -.009 .057 .115 .034 .095 .335** Spearman's Coefficient F_BT rho Sig. (2-tailed) . .897 .423 .106 .635 .181 .000
28
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation -.009 1.000 .150* .271** .173* .115 .334** Coefficient F_LT Sig. (2-tailed) .897 . .034 .000 .014 .106 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation .057 .150* 1.000 .091 .048 .007 .335** Coefficient F_LD Sig. (2-tailed) .423 .034 . .200 .501 .923 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation .115 .271** .091 1.000 .359** .025 .385** Coefficient F_CH Sig. (2-tailed) .106 .000 .200 . .000 .728 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation .034 .173* .048 .359** 1.000 .061 .376** Coefficient F_HD Sig. (2-tailed) .635 .014 .501 .000 . .391 .000
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation .095 .115 .007 .025 .061 1.000 .432** Coefficient F_MT Sig. (2-tailed) .181 .106 .923 .728 .391 . .000
N 200 200 200 200 200 200 200
Correlation .335** .334** .335** .385** .376** .432** 1.000 Coefficient F_DL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .
N 200 200 200 200 200 200 200
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
7.2. Kiểm định phương sai thay đổi
Ho: Hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0 (Không có phương sai thay đổi)
Gía trị sig > 0,05 chấp nhận Ho => Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Correlations
F_BT F_LT F_LD F_CH F_HD F_MT ABS_phandu
Correlation .013 -.122 -.194 -.095 -.114 -.164 1.000 Coefficient ABS_phandu Sig. (2-tailed) .860 .186 .106 .183 .109 .120 .
N 200 200 200 200 200 200 200
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
29
7.3. Kiểm định tự tương quan
Giả định không xảy ra với dữ liệu chéo (Tức việc trả lời phiếu không bị ảnh hưởng
giữa các đối tượng khảo sát)
7.4. Kiểm định phân phối chuẩn phần dư
7.4.1. Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (Cách 1)
Trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev gần bằng 1 => Phân phối chuẩn
không bị vi phạm
Statistics
ZRE_1 Standardized Residual
Valid 200 N Missing 0
Mean 0E-7
Median -.0187013
Std. Deviation .98480924
Skewness .468
7.4.2. Biểu đồ tần số Q-Q plot khảo sát phân phối chuẩn của phần dư (Cách 2)
Std. Error of Skewness .172
30
7.5. Kiểm định đa cộng tuyến
VIF < 10. Mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
7.6. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the
Square Estimate
1 .754a .569 .555 .44344
a. Predictors: (Constant), F_MT, F_CH, F_LD, F_BT, F_LT, F_HD
b. Dependent Variable: F_DL
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 50.028 6 42.402 .000b
1 Residual 37.952
8.338 .197 Total 87.980 193 199
a. Dependent Variable: F_DL
b. Predictors: (Constant), F_MT, F_CH, F_LD, F_BT, F_LT, F_HD
31
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -.868 .306 -2.842 .005
.050 .189 3.784 .191 .000 .876 1.141 F_LT
.043 .226 5.294 .257 .000 .950 1.052 F_BT
1 .042 .210 5.040 .242 .000 .967 1.034 F_LD
.053 .176 3.346 .182 .001 .756 1.323 F_CH
.050 .265 5.247 .271 .000 .839 1.192 F_HD
.037 .284 7.708 .372 .000 .962 1.040 F_MT
Như vậy, các thành phần Môi trường làm việc (F_MT), Cấp trên/Ban Lãnh
đạo (F_LD), Lương thưởng và phúc lợi (F_LT), Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT), Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD), Cơ hội phát triển nghề nghiệp,
thăng tiến (F_CH) đều có tác động đến Tạo động lực làm việc (F_DL).
Trong đó, độ lớn tác động thứ tự như sau:
1. Môi trường làm việc (F_MT)
2. Sự hấp dẫn của bản thân công việc (F_HD)
3. Bố trí và sắp xếp công việc (F_BT)
4. Cấp trên/Ban Lãnh đạo (F_LD)
5. Lương thưởng và phúc lợi (F_LT)
6. Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến (F_CH)
a. Dependent Variable: F_DL
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU
Xin chào Anh/ Chị,
Tôi hiện đang là học viên Cao học Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về “ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - VietBank”.
Kết quả nghiên cứu và sự thành công của đề tài phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị. Trân trọng kính mời Quý Anh/Chị dành chút ít thời gian và vui lòng điền thông tin vào một số câu hỏi dưới đây. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời của Quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu sẽ được bảo mật và mã hóa. Nếu có yêu cầu cung cấp về kết quả nghiên cứu hãy gửi Email cho tôi: truongthanhthao4182@gmail.com
Phần I: Đánh giá của nhân viên về các yếu tố tạo nên động lực làm việc
Câu 1: Xin Anh (Chị) cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô số mà Anh (Chị) cho là phản ánh sát nhất ý kiến của mình trong các câu hỏi, tương ứng theo thang đo mức độ từ 1 đến 5. Mỗi câu chỉ có một (1) lựa chọn với các mức độ như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Bình thường 4: Đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý
Stt Tiêu chí I Môi trường làm việc 1 2
1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất tại nơi làm việc tốt Nhân viên được trang bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả Thời gian làm việc hợp lý Không gian làm việc an toàn Số lượng công việc trong ngày được phân công hợp lý Các nhân viên luôn hợp tác tích cực với nhau trong công việc
3 4 5 6 II Cấp trên/Ban Lãnh đạo 7
8 9
Ban lãnh đạo luôn hướng dẫn tận tình công việc cho nhân viên Ban lãnh đạo luôn đối xử công bằng với nhân viên Ban lãnh đạo luôn khuyến khích nhân viên đưa ra những đề xuất góp ý của nhân viên
10 Ban lãnh đạo luôn tạo môi trường thi đua lành mạnh 11 Ban lãnh đạo luôn truyền đạt sứ mệnh và mục tiêu của đơn vị cho
các nhân viên
1
12 Ban lãnh đạo luôn đánh giá đúng kết quả công việc của nhân viên III Lương thưởng và phúc lợi 13 Tiên lương được thanh toán đúng thời hạn như cam kết 14 Thủ tục nhận lương thuận lợi 15 Mức lương được trả là thoả đáng với công sức bỏ ra 16 Nhân viên luôn được đơn vị cập nhật về chính sách lương
thưởng
17 Luôn thực hiện tốt các chính sách liên quan đến phúc lợi cho
nhân viên
IV Bố trí và sắp xếp công việc 18 Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với ngành nghề được đào
tạo
19 Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với loại hình (hệ) được
đào tạo
20 Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với năng lực làm việc (sở
trường) của nhân viên
21 Đơn vị đã bố trí công việc phù hợp với yếu tố cá nhân (tình
trạng sức khoẻ, hoàn cảnh,…) của nhân viên
22 Có sự thống nhất trong lệnh sắp xếp công việc từ các cấp
lãnh đạo (các lệnh không chồng chéo nhau) Sự hấp dẫn của bản thân công việc
V 23 Công việc đang làm phù hợp với sở thích của nhân viên 24 Công việc không mang tính thử thách cao 25 Nhân viên tự chủ động và tự chịu trách nhiệm trong cách
thức thực hiện công việc của mình
26 Công việc đang làm cân bằng với cuộc sống 27 Công việc không đem lại khả năng sáng tạo cao VI Cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến 28
Đơn vị luôn thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
29 Các tiêu chuẩn thăng tiến được công bố rõ ràng 30 Nhân viên có thêm nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề 31 Nhân viên có cơ hội thăng tiến cao hơn khi làm việc 32 Công ty tạo cho nhân viên nhiều cơ hội phát triển cá nhân.
Câu 2: Nhận định chung của Anh (Chị) về mức độ hài lòng của mình về phát biểu sau đây: Tôi hài lòng với các yếu tố tạo động lực làm việc mà Cơ quan đang thực hiện:
Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Hoàn toàn hài lòng
2
Câu 3:Nhận định chung của Anh (Chị) về mức độ đồng ý của mình về phát biểu
sau đây: Tôi cam kết gắn bó lâu dài với Cơ quan:
Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Hoàn toàn hài lòng
Phần II: Xin Anh (Chị) cho biết một vài thông tin cá nhân: 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Độ tuổi:
Dưới 25 Từ 26- 30 Từ 31 - 40 Trên 40
3. Thời gian công tác: Dưới 3 năm Từ 3 – 5 năm Trên 5 năm 4. Vị trí làm việc:
Phòng Hành chính/Nhân sự Phòng Tín dụng Phòng Giao dịch ngân quỹ/Nguồn vốn Phòng Quan hệ Khách hàng Cá nhân/ Doanh Nghiệp Phòng Kiểm toán nội bộ/Quản lý Rủi ro
5. Trình độ văn hóa:
Trung cấp Đại học Cao đẳng Sau Đại học
6. Chức danh/ vị trí công việc: Giám đốc/ Phó GĐ Trưởng/ Phó phòng Trưởng Bộ phận Chuyên viên/Nhân viên 7. Thu nhập hiện tại:
Dưới 9 triệu 15 - 20 triệu 9 – 15 triệu Trên 20 triệu
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị), chúc Anh Chị sức khỏe và thành công!
3