intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về điều hành chính sách tiền tệ và công cụ lãi suất; nghiên cứu thực trạng trong điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013, đánh giá các thành tựu và hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn chế; đề xuất các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Đoàn Thị Thùy Nhiên GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA CÔNG CỤ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ THÚY NGA Tp. Hồ Chí Minh - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn cùa TS. Vũ Thị Thúy Nga. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn này. Tp. HCM ngày 5 tháng 8 năm 2014 Tác giả Đoàn Thị Thùy Nhiên
  3. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG DANH SÁCH CÁC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU: .......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ..............................................................................2 5. Những điềm nổi bật của luận văn: .................................................................2 6. Kết cấu đề tài: ................................................................................................3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ LÃI SUẤT ...................................................................................................................4 1.1. Tổng quan về điều hành chính sách tiền tệ....................................................4 1.1.1. hái niệ : .....................................................................................................4 1.1.2. Mục tiêu của ch nh ách tiền tệ .....................................................................5 1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ: ...............................................................8 1.2. Tổng quan về công cụ lãi suất: ....................................................................10 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................10 1.2.2. Các tác động của lãi suất: ...............................................................................12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất: ..............................................................15 1.3. Một số bài học kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại một số nƣớc trên thế giới. ...................................................................18 1.3.1. Tổng quan về điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất: ......... .....................................................................................................................18 1.3.2. Kinh nghiệ điều hành chính sách lãi suất của FED. .................................20 1.3.3. Kinh nghiệm điều hành chính sách lãi suất của Trung Quốc ......................21 1.3.4. Chính sách tiền tệ của NHTW Thái Lan .....................................................22
  4. 1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................24 Kết luận chƣơng 1: ....................................................................................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA CÔNG CỤ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ........................................................27 2.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam ..........................................................................27 2.2 Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam: .....................................................................................................................29 2.3 Thành tựu và hạn chế...................................................................................39 2.3.1. Các thành tựu đạt đƣợc: ...............................................................................39 2.3.2. Các hạn chế:.................................................................................................39 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế: ...........................................................................41 ết uận chƣơng 2: ....................................................................................................45 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA CÔNG CỤ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM..................................................................46 3.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam .............................46 3.2. Định hƣớng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới .............................48 3.3. Một số giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam. ..................................................................................................................50 3.3.1. Hoàn thiện công cụ lãi suất. ........................................................................50 3.3.2. Hoàn thiện khung pháp ý điều hành chính sách tiền tệ: .............................54 3.3.3. Nâng cao t nh độc lập của NHNN. ..............................................................54 3.3.4. Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, trang bị công nghệ tiên tiến: .....................................................................................................................56 3.3.5. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng liên ngân hàng: ..... .....................................................................................................................57 3.3.6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Ngân hàng. ....................................................59 3.3.7. Kết hợp chính sách tiền tệ với các chính sách khác ....................................60 ết uận chƣơng 3: ....................................................................................................64 ẾT LUẬN CHUNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO PHỤ LỤC 01: LÃI SUẤT CƠ BẢN TỪ 2007 ĐẾN NAY PHỤ LỤC 02: LÃI SUẤT TÁI CHIẾT HẨU TỪ 2007 ĐẾN NAY PHỤ LỤC 03: LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN TỪ 2007 ĐẾN NAY
  5. Danh mục các từ viết tắt CPI: Chỉ số giá tiêu dùng NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTW: Ngân hàng trung ương USD: Dollar Mỹ VND: Đồng Việt Nam
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Lãi suất công bố của Ngân hàng nhà nước Bảng 2. 2: Chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2013
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lãi suất Sơ đồ 1.2: Tác động của lãi suất chính thức đến nền kinh tế
  8. n mở u 1. Tính cấp thiết của ề tài: Điều hành chính sách tiền tệ chức năng quan trọng của NHTW, góp phần thiết yếu trong công cuộc điều hành vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. NHTW thay đổi tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, tác động đến lạm phát, sản lượng và công ăn việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ dựa trên diễn biến kinh tế và lạm phát để đạt được các mục tiêu đã được Quốc hội thông qua. Trong từng giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, các công cụ sẽ được NHTW vận dụng với mức độ ưu tiên hợp lý, có sự kết hợp để hướng đến các kết quả chung là đảm bảo cung cấp đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, giữ ốn định giá trị đồng bản tệ thông qua điều tiết lượng tiền cung ứng, chống suy thoái, lạm phát, ổn định nền kinh tế hay tăng trưởng bền vững. Trong các dạng chính sách tiền tệ như chính sách lạm phát mục tiêu, mức giá mục tiêu, hay chính sách tổng hợp, lãi suất thường được dùng làm biến số tác động bởi sự tác động trực tiếp của nó đến các yếu tố của tổng cung, tổng cầu, có liên hệ trực tiếp đến lạm phát và sản lượng đầu ra trong nền kinh tế. Có thể nhận thấy rằng trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế, lãi suất có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngược lại trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế, lãi suất có xu hướng giảm. Do vậy nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất chúng ta có thể thấy được tình trạng của nền kinh tế, có thể nói lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế. (Nguyễn Đình Luận, 2013) Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đang từng bước hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam trong những năm gần đây (2011-2013) cho thấy, cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang vận dụng kết hợp linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để đạt được kết quả điều hành tốt nhất. Trong đó, công cụ được NHNN quan tâm sử dụng nhiều nhất hiện nay là công cụ lãi suất. Đây là công cụ có tác động trực tiếp đến lượng cung tiền trong nền kinh tế, 1
  9. giúp cho NHNN dể dàng đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do Chính phủ và quốc hội đề ra. Cho đến nay, công cụ lãi suất vẫn đang phát huy tác dụng của mình trong công cuộc nổ lực phục hồi nền kinh tế của Nhà nước, tuy nhiên, cũng còn khá nhiều vấn đề phát sinh xoay quanh công cụ này. Với mục đích trau dồi kiến thức đã học, thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu về chính sách tiền tệ nói chung, tìm hiểu về công cụ được đóng vai trò chủ đạo trong chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam hiện nay là công cụ lãi suất để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong giai đoạn sắp tới, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về điều hành chính sách tiền tệ và công cụ lãi suất. - Nghiên cứu thực trạng trong điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013, đánh giá các thành tựu và hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn là điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất Phạm vi nghiên cứu là quá trình điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam từ năm 2011 đến 2013. 4. ƣơng p áp ng iên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, phân tích đánh giá để thực hiện đề tài nghiên cứu. 5. Những iềm nổi bật của luận văn: Đề tài tập trung nghiên cứu vào công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2011-2013 cùng với định hướng điều nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới từ đó đề ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. 2
  10. 6. Kết cấu ề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về điều hành chính sách tiền tệ và công cụ lãi suất Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam. 3
  11. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ LÃI SUẤT 1.1. Tổng quan về iều àn c ín sác tiền tệ 1.1.1. ái niệm: Nghiên cứu của nhà kinh tế học Keynes trong Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ đóng vai trò rất lớn trong việc cải thiện triển vọng kinh tế và tăng mức sống xã hội, vì chính sách tiền tệ có thể tác động làm thay đổi tổng cung tổng cầu của nền kinh tế, qua đó tác động đến sản lượng, lạm phát và công ăn việc làm. Nhà kinh tế Hoàng Xuân Quế (2005) cũng đã đưa ra khái niệm về điều hành chính sách tiền tệ như sau: “Điều hành chính sách tiền tệ là tổng thể các quan điểm, giải pháp, các công cụ và cách thức mà NHTW sẽ thực hiện nhằm tác động vào dòng chu chuyển tiền và khối tiền cung ứng trong nền kinh tế từ đó hướng đến các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô, hướng đến mục tiêu cuối cùng là ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế xã hội tăng trưởng ổn định.” Về cơ bản có 2 loại chính sách tiền tệ là chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng (Nguyễn Đăng Dờn, 2008) như sau: C ín sác t ắt c ặt tiền tệ được dùng trong thời kỳ nền kinh tế có sự phát triển thái quá, lạm phát gia tăng, làm giảm cung tiền trong nền kinh tế, kìm hãm bớt đà tăng trưởng nóng của nền kinh tế. Chính sách tiền tệ thắt chặt được sử dụng thông qua việc đưa ra mức lãi suất tăng lên, làm tăng chi phí trả lãi của người đi vay, làm giảm luồng tiền mặt ròng và trạng thái tài chính của người vay yếu kém; hoặc lãi suất tăng lên làm giá của các tài sản khác giảm xuống, trong đó có giá của các tài sản thế chấp của người vay. NHTW còn có thể bán các tài sản tài chính trên thị trường để làm giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế từ đó làm tăng các lãi suất ngắn hạn trên thị trường. C ín sác tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, làm tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, gia tăng sản lượng cho nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm. 4
  12. Chính sách nới lỏng tiền tệ mở rộng thường bao hàm nghiệp vụ NHTW mua trái phiếu chính phủ ngắn hạn nhằm làm giảm các mức lãi suất ngắn hạn trên thị trường. Tuy nhiên, khi lãi suất ngắn hạn đã gần ở mức 0 hoặc bằng 0%, thì chính sách tiền tệ truyền thống sẽ không thể hạ thấp lãi suất được nữa. Khi đó, nới lỏng tiền tệ có thể được sử dụng nhằm kích thích kinh tế bằng cách mua các tài sản dài hạn (không phải là trái phiếu chính phủ ngắn hạn), và như vậy sẽ khiến lãi suất dài hạn giảm xuống, chính sách này gọi là chính sách nới lỏng định lượng1 - thuộc về nhóm chính sách tiền tệ phi truyền thống được NHTW sử dụng nhằm kích thích nền kinh tế khi các chính sách tiền tệ truyền thống đã bị vô hiệu. NHTW áp dụng nới lỏng bằng cách mua các tài sản tài chính từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tư nhân khác (quỹ hưu trí, doanh nghiệp) nhằm bơm một lượng tiền xác định vào nền kinh tế. Mặc dù có sự khác nhau về việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở các nước nhưng nhìn chung việc xây dựng khuôn khổ chính sách tiền tệ ở các nước đều bao gồm các bước chính như sau: (1) lựa chọn hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ (2) xác định cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ (3) lựa chọn các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hành. 1.1.2. ục tiêu của c ín sác tiền tệ Chính sách tiền tệ có 3 mục tiêu cơ bản, được xem là mục tiêu cuối cùng thường xuyên được nhắc đến như sau: ột là, ổn ịn giá trị ồng tiền - kiềm c ế lạm p át: Lạm phát xảy ra có thể tác động 2 mặt đến nền kinh tế: nếu lạm phát vừa phải, có thể dự đoán được thì có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, còn khi lạm phát xảy ra qua cao với sự biến động quá lớn sẽ dẫn đến sai lệch các tín hiệu thị trường, gây khó khăn cho tăng trưởng kinh tế. Theo nghiên cứu của Moihsin S.Khan (2002) thì tỷ lệ lạm phát tối đa thúc đẩy kinh tế phát triển ở những nước phát triển là 1%/năm, còn ở những nước đang phát triển là 11%/năm. Như vậy, việc ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ của NHTW. Thông qua chính sách tiền tệ, NHTW kiểm soát được lạm phát, 1 Tham khảo thêm “ Tổng quan về QE (Nới lỏng định lượng) và tác động của nó (QE1, QE2, QE3), Tạp chí CFO Việt, 6/8/2013 5
  13. giữ ổn định sức mua của đồng tiền trước hết đối với các hàng hóa trong nước và cả so với đồng tiền nước ngoài thể hiện qua tỷ giá hối đoái. Hai là, giải quyết việc làm, cho lao động trong xã hội. Thông qua chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt, NHTW tác động vào khối tiền cung ứng cho nền kinh tế, từ đó tác động vào quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của người dân, qua đó tác động đến số việc làm được tạo ra trong xã hội. Mục tiêu này luôn có tác dụng triệt tiêu đối với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả. Khi thực hiện chính sách nới lỏng, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội thì nguy cơ lạm phát trong nền kinh tế càng gia tăng. Do đó trước hết cần xác định được mục tiêu đầu tiên, cơ bản của chính sách tiền tệ trong giai đoạn kinh tế cụ thể để có thể đưa ra đối sách phù hợp. Ba là, tăng trƣởng kin tế, tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ QDP, GNP hàng năm tăng trưởng tốt, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tăng, cơ cấu kinh tế cân đối hợp lý. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền tệ, bằng mọi phương thức cần huy động được hầu hết các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước biến thành nguồn đầu tư cho xã hội để phục vụ cho mục tiêu này, Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hòa Các mục tiêu này là các mục tiêu trung và dài hạn do độ trễ của chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế. Bằng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ, NHTW không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các mục tiêu cuối cùng này. Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thường xuất hiện với độ trễ từ 6 tháng đến 2 năm. Do đó, NHTW các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng. Các mục tiêu này gọi là mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ (Bùi Văn Luyện, 2011): Các mục tiêu trung gian là các biến số mà NHTW có thể đo lường chính xác và kiểm soát được kịp thời. Mục tiêu trung gian là biến số tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng, là cơ sở dự báo mục tiêu cuối cùng. 6
  14. Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm mục tiêu trung gian là tổng khối lượng tiền cung ứng hoặc lãi suất thị trường. Mỗi mục tiêu được lựa chọn gắn liền với những diễn biến kinh tế và thị trường tài chính trong từng giai đoạn phát triển. Để lựa chọn mục tiêu trung gian cần phân tích kỹ lưỡng về các diễn biến kinh tế tiền tệ hiện tại, dự báo tương lai, xác định rõ hướng phát triển kinh tế trong ngắn hạn cũng như dài hạn. ục tiêu oạt ộng là các biến số tiền tệ mà NHTW có thể dự báo và tác động hay kiểm soát một các trực tiếp hơn so với mục tiêu trung gian có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT. Mục tiêu hoạt động phải có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu trung gian, là cầu nối trực tiếp cho các tác động của chính sách tiền tệ đến mục tiêu trung gian. Các chỉ tiêu này bao gồm: tổng dự trữ của các ngân hàng trung gian, lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc. Bằng việc đạt được mục tiêu về các chỉ tiêu này, NHTW có thể đạt được mục tiêu trung gian và do đó mục tiêu cuối cùng sau một khoảng thời gian nhất định. Sự phản ứng nhanh chóng và chính xác của các chỉ tiêu này mỗi khi NHTW điều chỉnh CSTT giúp cho NHTW có thể kiểm tra tính đúng đắn của các quyết định trong điều hành CSTT hàng ngày. Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động cũng tương tự như mục tiêu trung gian, chỉ có điều các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động phải có ảnh hưởng mạnh đến các mục tiêu trung gian. Vì thế, sự lựa chọn mục tiêu hoạt động phụ thuộc vào việc NHTW chọn chỉ tiêu nào làm mục tiêu trung gian: lãi suất hay tổng lượng tiền. Tóm lại, chính sách tiền tệ chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi NHTW lựa chọn được một hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ phù hợp. Trong từng thời kỳ, các mục tiêu thường được lượng hóa cụ thể phù hợp với diễn biến kinh tế và tiền tệ. Nhìn tổng quát và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu chính sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Tuy nhiên, có lúc, trong thời gian ngắn có thể xảy ra sự xung đột, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu. chỉ có thể đạt được một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm nhất định đối với mục tiêu khác. Điều đó cho thấy rằng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối hoá một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc 7
  15. lập trên tầm vĩ mô. Ví dụ việc giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu và do đó đến tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng lên. Mặt khác, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thường kéo theo chính sách tiền tệ mở rộng và sự tăng giá. Mục tiêu công ăn việc làm mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá cả còn thể hiện thông qua sự phản ứng của NHTW đối với các cú shock cung nhăm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá tăng lên. Mâu thuẫn này còn được thể hiện thông qua định hướng điều chỉnh tỷ giá: bằng việc hạ giá đồng bản tệ các ngành công nghiệp xuất khẩu có khả năng mở rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp kèm theo sự tăng lên của mức giá chung. Như vậy, việc duy trì một mức tỷ giá ổn định và thích hợp sẽ làm giảm tỷ lệ việc làm, trong khi một mức tỷ giá cao hơn sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ đó. Vì vậy tuỳ theo việc hướng vào mục tiêu nào là chính mà người ta có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả, chính sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách tăng trưởng kinh tế… 1.1.3. Các công cụ của c ín sác tiền tệ: Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp mà NHTW có thể lựa chọn để thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra. Có 6 công cụ của chính sách tiền tệ, được phân thành công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp như sau (Hoàng Xuân Quế, 2005): 1.1.3.1. Công cụ trực tiếp: Dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại. Tái c iết k ấu: là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. 8
  16. Lãi suất: đây được xem là công cụ trực tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.3.2. Công cụ gián tiếp: Ng iệp vụ t ị trƣờng mở: là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. Tỷ giá ối oái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Trong đó, công cụ trực tiếp được sử dụng ở các nước đang phát triển vì có tác động trực tiếp vào khối tiền cũng như thái độ của doanh nghiệp và dân cư đối với đầu tư và tiết kiệm, từ đó tác động đến các biến số khác, là sự can thiệp thô bạo, có tác động trực tiếp và sâu sắc gây nên những động thái khác nhau trong nên kinh tế. Ở các nước có nên kinh tế phát triển cao, công cụ gián tiếp hoàn thiện thì NHTW thường sử dụng các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, mua bán qua thị trường mở để thực hiện can thiệp vào nên kinh tế vì cơ chế lan truyền của nó ít gây sốc cho nên kinh tế hơn. 9
  17. Trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ, công cụ lãi suất là một trong những công cụ được NHTW sử dụng để thực thi vai trò, trách nhiệm của mình. NHTW với chức năng bẩm sinh, là cơ quan duy nhất điều tiết được cung tiền của nền kinh tế, chủ động tác động đến lãi suất thị trường, nhằm hướng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát. Trên thực tế, sự tăng lên của lãi suất chính thức của NHTW có thể có ảnh hưởng mạnh đến giảm lạm phát khi sự thay đổi lãi suất chính thức của NHTW có tác động nhanh, mạnh đến sự thay đổi lãi suất trong nền kinh tế và tỷ giá hối đoái. Điều này càng đúng hơn trong nền kinh tế có hệ thống tài chính mở và cạnh tranh hơn, khi đó nhiều hợp đồng được ký kết trên cơ sở lãi suất thả nổi hơn là trên cơ cở lãi suất cố định, lúc đó những thay đổi trong lãi suất chính thức càng có ảnh hưởng đến lãi suất khác và tỷ giá. Mặt khác, sự tăng lên của lãi suất NHTW có thể có ảnh hưởng nhanh hơn trong việc giảm lạm phát và dẫn đến sản lượng giảm chút ít trong ngắn hạn, khi: Kỳ vọng tiền lương và giá cả nhạy cảm hơn với những thay đổi trong lãi suất chính thức và tiền cung ứng( độ nhạy cảm này sẽ tăng lên nếu chính sách có độ tin cậy); hoặc/và tiền lương nhạy cảm với những thay đổi của sản lượng và việc làm ( sự nhạy cảm này tăng lên khi thị trường lao động linh hoạt); khi tỷ giá là linh hoạt ; và khi giá cả trong nước nhạy cảm với những thay đổi trong tỷ giá (sự nhạy cảm này phụ thuộc vào những thay đổi của giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá, theo đó cũng phụ thuộc vào những nhà xuất khẩu nước ngoài không thay đổi lợi nhuận cận biên của họ, và phụ thuộc vào ảnh hưởng của những thay đổi giá nhập khẩu lên giá cả trong nước. Mức độ ảnh hưởng càng lớn khi nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong GDP, như đối với những nước nhỏ, mở cửa hơn là những nước lớn mà đóng cửa). 1.2. Tổng quan về công cụ lãi suất: 1.2.1. ái niệm: Quan điểm của nhà kinh tế học J.M.Keynes (1936) cho rằng lãi suất là khoản thù lao cho việc mất khả năng chuyển hóa trong một thời gian nhất định. Nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Luật (2003, trang 5) đã đưa ra quan điểm hiện đại cho rằng lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tiền lãi trên số vốn nhất định mà người sử dụng vốn đó phải trả cho người nhượng quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận. 10
  18. Nhà kinh tế học I. Fisher đã chỉ ra mối quan hệ giữ lãi suất và lạm phát như sau: in= ii + ir Trong đó: - in: Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố đối với một khoản vay hoặc một khoản đầu tư. - ir: Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay - ii: là tỷ lệ lạm phát. Lãi suất có thể tăng hoặc giảm khối lượng tín dụng của ngân hàng thương mại để đạt được mục đích của chính sách tiền tệ (ổn định tỷ lệ lạm phát). Tùy từng thời điểm mà chính sách lãi suất được áp dụng thành công trong việc chống lạm phát. (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010) Cơ chế truyền dẫn lãi suất được thể hiện như sau: thắt chặt tiền tệ  lãi suất tăng  đầu tư giảm  sản lượng giảm (Nguyễn Văn Giàu, 2011). Khi thực hiện thắt chặt tiền tệ (giảm cung tiền), nhu cầu về trái phiếu sẽ tăng trong khi nhu cầu về tiền giảm. Nếu giá cả không điều chỉnh kịp thời, cung tiền thực tế sẽ giảm, làm tăng lãi suất, chi phí vốn tăng. Chi tiêu đầu tư giảm, làm giảm tổng cầu và sản lượng. Các nhà kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của lãi suất trong việc phản ứng trước những thay đổi của chính sách tiền tệ cũng như trong việc tác động tới các hoạt động kinh tế thực. Về các thức thực hiện, có thể nói chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của NHTW thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sự thay đổi lãi suất thực có tác động nhạy cảm đến sản lượng và giá cả. Vì vậy, NHTW đã rất coi trọng việc điều tiết lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là kiềm chế lạm phát và góp phần tăng trưởng kinh tế. 11
  19. 1.2.2. Các tác ộng của lãi suất : Tác ộng của lãi suất t ực ến sản lƣợng và giá cả Theo công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Giàu (2011), lãi suất đến sản lương và giá cả như sau: Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và công ty. Đối với hộ gia đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này tăng lên và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng trong tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất cao hơn này có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngoài ra, lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho) và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động. Tác động của lãi suất trên thị trường tiền tệ tương đối rõ nét đến hành vi tiết kiệm, tiêu dùng của cá nhân và đầu tư của doanh nghiệp và phù hợp với lý thuyết, qua đó sẽ có tác động đến tổng cầu của nền kinh tế, đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến hành vi tiêu dùng và sản xuất của xã hội nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi giai đoạn phát triển của thị trường tài chính thì mức độ tác động của lãi suất cũng khác nhau. 1.2.2.1. ân p ối lại t u n ập: Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người gửi tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này bị hạn chế bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi giá trị thu nhập tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu dùng thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác, đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm 12
  20. giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo sức ép giảm tiêu dùng của các hộ gia đình. 1.2.2.2. Lãi suất tác ộng ến lạm p át: Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được hình thành dựa trên sự ảnh hưởng của lãi suất lên tổng cầu, và đó cũng là điểm mấu chốt để sử dụng lãi suất trong việc quản lý kinh tế. Trong cấu phần của tổng cầu có hai yếu tố sẽ chịu tác động trực tiếp của việc thay đổi lãi suất là tiêu dùng và đầu tư. Khi lãi suất thay đổi, triển vọng của lãi suất thực có ảnh hưởng đến các kỳ vọng và hoạt động chi tiêu và đầu tư. Nếu người tiêu dùng tin rằng lãi suất thực sẽ âm thì họ sẽ có khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào bất động sản hoặc chứng khoán để bảo vệ sức mua. Điều này sẽ tạo nên bong bóng trên thị trường bất động sản và ngay lập tức sẽ làm cho CPI có xu hướng gia tăng. Chính vì mối quan hệ trên nên lãi suất đã trở thành công cụ được lựa chọn để kiểm soát lạm phát mục tiêu và kiểm soát các kỳ vọng lạm phát hữu hiệu. Trong lịch sử phát triển kinh tế, có rất nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng đã nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết cơ bản về lãi suất, trong đó John Taylor, đã đưa ra cách tính toán lãi suất danh nghĩa phù hợp trong mối quan hệ với tăng trưởng và lạm phát - mà giới kinh tế thường gọi là quy tắc Taylor (Nguyễn Đức Long, 2012) : Quy tắc Taylor sẽ giúp cho một NHTW xác định được các tỷ lệ lãi suất trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được hai mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn. Quy tắc Taylor có thể được phát biểu như sau (John B. Taylor, 1993): Lãi suất danh nghĩa nên gắn với độ sai khác giữa tỷ lệ lạm phát mong muốn và tỷ lệ lạm phát thực tế, cũng như nên gắn với độ sai khác giữa GDP "tiềm năng" và GDP thực tế theo công thức sau: Trong đó: - là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mà NHTW sẽ hướng tới 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2