Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty CPDV Chợ Lớn
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển NNL về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội; bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển NNL vận dụng trong việc phát triển NNL; phân tích thực trạng phát triển NNL trong quá trình phát triển Công ty thông qua các chỉ số phát triển trên các mặt số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng… Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng của nó trong thời gian qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty CPDV Chợ Lớn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- LÂM VĂN LỘC MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY CPDV CHỢ LỚN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS LÊ THANH HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
- i LỜI CAM ĐOAN ---oOo--- - Tôi xin cam đoan luận văn “Một số giải pháp hòan thiện công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty CP DVDL Chợ Lớn” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Lê Thanh Hà. - Các số liệu trong luận văn là trung thực, do trực tiếp tác giả thu thập. - Các nguồn số liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn điều có ghi nguồn trích. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này Tác Giả Lâm Văn Lộc
- ii MỤC LỤC ---oOo--- Lời cám ơn Lời cam đoan i Mục lục ii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Phần mở đầu viii 1. Tính cấp thiết của đề tài viii 2. Tình hình nghiên cứu đề tài x 3. Mục tiêu nghiên cứu xi 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu xi 5. Phương pháp nghiên cứu xii 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài xii 7. Những điểm mới của Luận văn xii 8. Kết cấu của Luận văn xii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NNL 1 1.1 Khái niệm quản trị NNL 1 1.2 Vai trò của quản trị NNL 3 1.2.1 Vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế. 3 1.2.2 Vai trò của NNL đối với phát triển kinh tế xã hội. 4 1.2.3 Vai trò của NNL đối với Công ty 6 1.3 Các họat động quản trị NNL 6 1.3.1 Họach định NNL 6
- iii 1.3.2 Phân tích công việc 8 1.3.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích công việc 8 1.3.2.2 Những thông tin cần thu thập trong phân tích công việc 9 1.3.2.3 Nội dung trình tự thực hiện phân tích công việc 9 1.3.3 Tuyển dụng 10 1.3.3.1 Nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp 11 1.3.3.2 Nguồn ứng viên từ bên ngòai doanh nghiệp 12 1.3.4 Đào tạo và phát triển NNL 14 1.3.4.1 Khái Niệm 14 1.3.4.2 Mục tiêu của đào tạo và phát triển NNL 15 1.3.4.3 Phân lọai các hình thức đào tạo 16 1.3.5 Động viên và duy trì nhân viên 17 1.4 Đặc trưng cơ bản của quản trị NNL trong ngành DL VN 18 1.4.1 Các đặc trưng cơ bản của quản trị NNL trong ngành DL 18 1.4.2 Xu hướng phát triển quản trị NNL trong ngành DL 19 1.5 Kinh nghiệm phát triển và quản trị NNL 24 1.5.1 Kinh nghiệm phát triển, quản trị NNL của một số nước 24 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho VN 29 Tóm tắt chương 1 30 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NNL CÔNG TY CP DVDL CHỢ LỚN 31 2.1 Giới thiệu về Công ty CP DVDL Chợ Lớn 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 31
- iv 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty 32 2.1.3 Khái quát tình hình họat động kinh doanh Công ty (2007-2008) 33 2.1.4 Vị thế của Công ty trong ngành DL Tp.Hồ Chí Minh 36 2.2 Đặc trưng NNL tại Công ty CP DVDL Chợ Lớn 36 2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng thöïc hieän caùc chöùc naêng quaûn trò NNL taïi Công ty CP DVDL Chợ Lớn 39 2.3.1 Phân tích và đánh giá thực trạng thöïc hieän họach định NNL 40 2.3.2 Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chức năng tuyển dụng - thu hút và bố trí NNL. 40 2.3.2.1 Phân tích thực trạng thực hiện chức năng tuyển dụng - thu hút và bố trí NNL 40 2.3.2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện nhóm chức năng tuyển dụng - thu hút và bố trí NNL. 42 2.3.3 Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chức năng đào tạo và phát triển NNL 43 2.3.3.1 Phân tích thực trạng thực hiện chức năng đào tạo và phát triển NNL 43 2.3.3.2 Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng đào tạo và phát triển NNL 44 2.3.4 Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chức năng động viên và duy trì NNL 46 2.3.4.1 Phân tích thực trạng thực hiện chức năng động viên và duy trì NNL 46 2.3.4.2 Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng động viên và duy trì NNL 49 Tóm tắt chương 2 50
- v CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NNL TẠI CÔNG TY CP DVDL CHỢ LỚN 52 3.1 Quan điểm và mục tiêu hòan thiện họat động quản trị NNL tại Công ty CP DVDL Chợ Lớn 52 3.2 Giải pháp hòan thiện họat động quản trị NNL tại Công ty CP DVDL Chợ Lớn 54 3.2.1 Hòan thiện họat động họach định NNL 55 3.2.1.1 Kế hoạch phát triển kinh doanh và phát triển NNL của Công ty đến năm 2015 57 3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định NNL 58 3.2.2 Hòan thiện họat động phân tích công việc 61 3.2.2.1 Các bước cụ thể của việc xây dựng bảng phân tích công việc 61 3.2.2.2 Xây dựng bản mô tả công việc cho các chức danh 62 3.2.3 Hòan thiện họat động tuyển dụng-thu hút và bố trí NNL 65 3.2.3.1 Giaûi phaùp tuyeån duïng 65 3.2.3.2 Nhóm các giải pháp thu hút – bố trí NNL 68 3.2.3.3 Giải pháp rà soát sắp xếp lại bộ máy nhân sự của Công ty 69 3.2.3.4 Giải pháp giải quyết lao động thừa 69 3.2.3.5 Tiêu chuẩn hoá và chính xác trong đánh giá nhân viên 70 3.2.4 Hòan thiện họat động đào tạo và phát triển NNL 70 3.2.4.1 Xác định mục tiêu công tác đào tạo của Công ty 71 3.2.4.2 Chương trình đào tạo của Công ty 72 3.2.4.3 Quản lý công tác đào tạo 72 3.2.5 Hòan thiện họat động động viên và duy trì nhân viên 78 3.3 Kiến nghị 79 Kết luận 81 Tài liệu tham khảo xv Phụ lục xvii
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ---oOo--- CB.CNV : Cán bộ công nhân viên CNKT : Công nhân kỷ thuật CP : Cổ phần CPH : Cổ phần hóa CNH : Công nghiệp hóa DVDL : Dịch vụ du lịch DL : Du lịch ĐHCĐ : Đại hội cổ đông HĐH : Hiện đại hóa HĐLĐ : Hợp đồng lao động KT-VH-XH : Kinh tế - văn hóa – xã hội NNL : Nguồn nhân lực TNHH : Trách nhiệm hữa hạn TM : Thương mại Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VN : Việt Nam
- vii DANH MỤC BẢNG ---oOo--- Bảng 2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh 34 Bảng 2.2 – Tình hình tài chính Công ty 35 Bảng 2.3 – Lao động theo hợp đồng lao động 37 Bảng 2.4 – Lao động trực tiếp – gián tiếp 37 Bảng 2.5 - Trình độ đào tạo – chuyên môn nghiệp vụ 38 Bảng 2.6 – Trình độ đào tạo ngoại ngữ 39 Bảng 2.7 – Thu nhập bình quân tại Công ty 47
- viii PHẦN MỞ ĐẦU ---oOo--- 1. Tính cấp thiết của đề tài Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: vốn, khoa học – công nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực, muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện, nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người. Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì NNL có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, NNL luôn chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả NNL là vấn đề hết sức quan trọng, NNL cần phát huy tính đa dạng, phong phú về truyền thống văn hóa phương Đông như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú ý khai thác đầy đủ, đúng mức và có thể sử dụng chưa hiệu quả về NNL. Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang thực sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng, nhân tài thời nào cũng quý cũng quan trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có NNL tiên tiến, không để lãng quên nhân tài và không để lãng phí NNL. Do vậy, các quốc gia cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để NNL phát huy đạt hiệu quả cao nhất. Để đáp ứng nhu cầu phát triển KT – VH – XH trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc sử dụng NNL có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
- ix khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân lực, coi chất lượng NNL là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước. Các Nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và NNL là những nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước. Con người VN có trình độ công nghệ tiên tiến hướng tới nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chiến lược phát triển NNL đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và mỗi quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chiến lược phát triển NNL nhằm phục vụ tốt các yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của mình. Trong những thập kỷ gần đây, một số nước trong khu vực đã có những bước phát triển quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu về “Sự thần kỳ Đông Á” đều nhấn mạnh tới vai trò của NNL – vì nó có ý nghĩa to lớn quyết định trong việc đưa các nước này từ chỗ kém phát triển, nghèo khổ, khan hiếm về tài nguyên và kiệt quệ sau chiến tranh đã trở thành những nước công nghiệp mới, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Chất lượng NNL hoặc NNL chất lượng cao là NNL với những con người lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc. Kinh nghiệm cho thấy, sự cất cánh và phát triển thành công của một nước là gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển NNL. Có thể nói toàn bộ bí quyết thành công của một quốc gia xét cho cùng, đều nằm trong chiến lược đào tạo và phát triển con người. Tóm lại: Việc nghiên cứu quản trị ngồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế họach
- x hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại .....Nghiên cứu quản trị NNL còn giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bàn về phát triển NNL đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh... Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển NNL nói chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với Công ty CP DVDL Chợ Lớn chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển NNL trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tôi chọn “Giải pháp hòan thiện công tác quản trị NNL Công ty CP DV DL Chợ Lớn” làm luận văn cao học kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Công ty nói riêng và đối với NNL cho ngành du lịch nói chung.
- xi 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu NNL nói chung và NNL Công ty nói riêng, mục tiêu của đề tài là phát triển NNL trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đến năm 2015. - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển NNL về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển NNL vận dụng trong việc phát triển NNL. - Phân tích thực trạng phát triển NNL trong quá trình phát triển Công ty thông qua các chỉ số phát triển trên các mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng… Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng của nó trong thời gian qua. - Vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về NNL để thực hiện mục tiêu chiến lược của Công ty từ nay đến năm 2015. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về NNL nói chung và NNL Công ty nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến NNL của ngành du lịch Việt Nam. Vì vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản là họat động quản trị NNL trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty từ nay đến 2015. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận về sự ổn định và phát triển NNL trong Công ty CP DV DL Chợ Lớn. - Phân tích các đặc trưng về tình hình lao động của Công ty CP DV DL Chợ Lớn. - Đề xuất các giải pháp để ổn định và phát triển đội ngũ lao động của Công ty CP DVDL Chợ Lớn.
- xii 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung, phương pháp cụ thể là phương pháp phân tích. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty CP DVDL Chợ Lớn” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho Ban Tổng Giám Đốc có những thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh Công ty từ nay đến năm 2015, ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược đào tạo NNL ở Việt Nam nói chung và NNL cho các Công ty du lịch nói riêng. - Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ hiện trạng việc đào tạo và sử dụng NNL tại các Công ty du lịch, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến lược đào tạo NNL cho Công ty CP DVDL Chợ Lớn. - Vạch ra chiến lược phát triển, dự báo nhu cầu NNL cho ngành du lịch đến năm 2015, xây dựng chiến lược đào tạo và giải pháp cơ bản để đạt được mục tiêu tạo NNL cho các Công ty du lịch trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đề tài còn chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân đào tạo, quản lý, sử dụng NNL và thông qua đó đề xuất những giải pháp để thu hút, đào tạo, sử dụng NNL cho ngành du lịch từ nay đến năm 2015 ngày càng tốt hơn. 7. Những điểm mới của Luận văn Luận văn được nghiên cứu độc lập, những nội dung của Đề tài hoàn toàn mới vì từ trước tới nay chưa có ai nghiên cứu NNL cho Công ty CP DVDL Chợ Lớn; với kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về NNL và giúp cho các nhà quản lý của thành phố xem xét khi quyết định chiến lược phát triển NNL cho ngành du lịch tại Tp.Hồ Chí Minh nói chung và phát triển NNL cho Công ty nói riêng trong giai đoạn từ nay tới năm 2015.
- xiii 8. Kết cấu của Luận văn: Luận văn gồm có các phần sau đây: Nội dung đề tài gồm có 3 chương không kể phần mở đầu và kết thúc : Chương 1 : “Tổng quan về quản trị NNL” phần này gồm các nội dung giải quyết các vấn đề mang tính chất lý luận về quản trị NNL. Chương 2 : “Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý NNL Công ty CP DVDL Chợ Lớn” phần này trình bày khái quát giới thiệu Công ty trong việc sử dụng NNL, từ đó phấn tích và đánh giá những thành tựu cũng như các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý nhân sự để có hướng chấn chỉnh và khắc phục . Chương 3 : “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị NNL tại Công ty CP DVDL Chợ Lớn” đề tài đưa ra các giải pháp từ nội bộ Công ty sau đó có một số kiến nghị từ phía Nhà nước, Tổng cục du lịch và các trường nghiệp vụ đào tạo về Du Lịch.
- 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1 Khái niệm quản trị NNL. NNL của một Công ty được hình thành trên cơ sở là tất cả các cá nhân trong tổ chức có vai trò khác nhau, với những đặc điểm cá nhân, năng lực, tiềm tàng phát triển, kinh nghiệm … khác nhau được sắp xếp và đảm nhận các vị trí khác nhau theo một cơ cấu tổ chức nhất định, liên kết với nhau theo những mục tiêu chung, chiến lược chung. Vì vậy luận văn cho rằng: NNL khác với các nguồn lực khác của Công ty, là do chính bản chất của con người, vừa là chủ thể tác động, vừa là đối tượng bị tác động. Nhân viên có khả năng hình thành các nhóm, hội, các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. Qua từng thời kỳ phát triển của nền KT-XH, VN cũng đã xác định “con người là mục tiêu, là động lực phát triển KT-XH” (năm 1991-1995), “Phát triển văn hoá, xây dựng con người toàn diện trong thời kỳ CNH, HĐH” (năm 1996-2000) và chương trình “Phát triển văn hoá và NNL trong thời kỳ CNH, HĐH” (năm 2001- 2005). Theo tiến sĩ Trần Kim Dung thì quản trị NNL là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, NNL xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không muốn có việc làm thì không được xếp vào NNL xã hội.
- 2 Ở Úc xem NNL là toàn bộ những người bước vào tuổi lao động, có khả năng lao động. Trong quan niệm này không có giới hạn trên về tuổi của nguồn lao động. Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Còn chất lượng của sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề… Nếu xét theo nghĩa rộng, toàn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn lực thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical Resources), nguồn lực tài chính (Financial Resources)… Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, NNL là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển KT-XH trong một cộng đồng. NNL của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động. Số lượng NNL phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động, chất lượng NNL phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương. Trong một chừng mực nào đó NNL đồng nghĩa với nguồn lao động, nhưng nói về NNL là nói tới chất lượng của lao động. Quản trị NNL chính là khoa học đồng thời là nghệ thuật trong việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, phát triển và duy trì con người trong tổ chức có hiệu quả nhất nhằm đạt tới kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Quản trị NNL là một hoạt động của tổ chức, thông qua hoạt động này nhằm tối đa hoá kết quả sử dụng các nguồn lực khác của tổ chức, hoặc tối thiểu hoá các chi phí. Do đó, trong quá trình sử dụng NNL ta phải thường xuyên đánh giá kết quả đạt được,
- 3 kiểm tra, kiểm soát, tìm nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Hoạt động sử dụng NNL phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành. Quản trị NNL khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với các yếu tố khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản trị NNL hiện nay trong các Công ty VN là một vấn đề quan trọng mang tính cấp bách. Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách tiếp cận mới về quản trị con người trong các Công ty, đó là những hoạt động trong Công ty thực hiện việc thu hút, tuyển dụng, đào tạo phát triển và duy trì NNL. 1.2 Vai trò của quản trị NNL 1.2.1 Vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế: điều tất yếu ngoài những nguồn lực cơ bản cho sự lớn lên, tăng lên về số lượng chất lượng sản phẩm thì nguồn lực con người không chỉ làm sống lại các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn sáng tạo ra những tư liệu lao động trong đó nhân tố cốt lõi là công cụ lao động, những đối tượng lao động mới, những đối tượng lao động chưa từng có trong tự nhiên. Nhấn mạnh vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để CNH, HĐH…” Bàn về vai trò của NNL khoa học và công nghệ trong sự phát triển KT-XH, thì vai trò của NNL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. NNL đã trở thành nhân tố không chỉ quyết định đối với việc thực hiện thành công các mục tiêu KT-XH cả trung và dài hạn, mà đối với một số nước, việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi còn trở thành lực cản đối với tiến trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững “Trên thế giới hiện nay, việc thành công trong tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày càng chiếm vị trí quan trọng là con người và quản lý”.
- 4 Có nhiều nhân tố cấu thành nguồn nội lực: nguồn lực con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống, trong đó năng lực con người VN với trí tuệ truyền thống dân tộc là trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng kinh tế. Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh; nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật thì NNL được xem là năng lực nội sinh nhân tố đóng vai trò quyết định, chi phối các nhân tố khác trong quá trình tăng trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với các nguồn lực khác thì đây là nguồn lực “sống” nó không chỉ làm sống lại các tư liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra các tư liệu lao động và đối tượng lao động mới. Hơn thế với nguồn lực con người là trí tuệ chất xám nếu biết đào tạo, bồi dưỡng và vun đắp thì nguồn lực con người là nguồn lực vô tận, không có giới hạn, không bị cạn kiệt như các nguồn tài nguyên khác. Ngay cả các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị... đều xuất phát từ nguồn lực con người. Đó là nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng. Bởi nguồn gốc của cải xã hội là do con người tạo ra. 1.2.2. Vai trò của NNL đối với phát triển kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế. Dưới góc độ đó, những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế có những đặc điểm riêng của nó. Nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đó là phát triển lực lượng sản xuất trong đó nhân tố cốt lõi là nguồn lao động. V.I. Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là người công nhân, là người lao động”. Như vậy nguồn lực con người không chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế mà còn đóng vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người
- 5 không chỉ có ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải có ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển nhanh và bền vững. Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Như chúng ta biết quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất thể hiện tính chất tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đó. Quan hệ sản xuất được thể hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quá trình sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động cho nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất. Sở dĩ như vậy vì khi tư liệu sản xuất nằm trong tay ai thì người đó trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất và người đó trực tiếp chi phối sản phẩm. Hơn thế, nguồn lực con người không chỉ là nhân tố quyết định về phát triển kinh tế mà còn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể các mặt của quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái KT-XH, nó quyết định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy, nguồn lực con người, chất lượng NNL càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển, càng làm cho quan hệ giữa người với người càng tốt hơn, thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã hội. Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển kinh tế. Kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Mỗi một bộ phận có sự tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo đức có tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế còn các nhân tố khác như thể chế, thiết chế, thể chế chính trị, pháp luật ... lại có tác động trực tiếp thúc đẩy kinh tế, khi các chính sách kinh tế phù hợp và ngược lại. Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển kinh tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đó nếu phù hợp với sự phát
- 6 triển lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy nội lực nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế cho ta thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại. 1.2.3 Vai trò của NNL đối với Công ty Trong thời đại ngày nay, NNL đã trở thành động lực hàng đầu để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nước ta đang đối mặt với những vấn đề khó khăn và thử thách lớn nhất là làm thế nào để quản lý NNL có hiệu quả nhất. Sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của cạnh tranh và yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên trong nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra sức ép lớn, đòi hỏi các nhà quản trị VN phải thay đổi quan điểm, phải có những phương pháp mới và nắm vững được khoa học quản trị nhân sự và phải có năng lực, trình độ nhất định cùng những kỹ năng mới về quản trị NNL. Mặt khác, nguồn tài nguyên này có sức sáng tạo và nỗ lực phát triển là vô hạn. Trong khi, phát triển kinh tế dựa vào các nguồn tài nguyên tự nhiên khác – cơ sở vật chất, nguyên nhiên vật liệu, tài chính, công nghệ… của các Công ty VN, phải thừa nhận đều thua kém các Công ty nước ngoài. Chính vì vậy, vấn đề quyết định khả năng tồn tại, thích ứng và phát triển của các Công ty VN là nhân tố con người. 1.3 Các họat động quản trị NNL 1.3.1 Họach định NNL Công tác hoạch định NNL giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị NNL của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp bố trí đúng người đúng việc, đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi thị trường. Hoạch định NNL là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu NNL, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ NNL với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 856 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 602 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 512 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 352 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 240 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 257 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 188 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 13 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn