intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng hoạt động tin dụng của chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức. Qua đó phân tích những mặt yếu kém tồn tại cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan để từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đức

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐỨC CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu đồ, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 4 1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................... 4 1.1.1. Khái niệm về NHTM ....................................................................... 4 1.1.2. Chức năng của NHTM..................................................................... 5 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng......................................................... 5 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ..................................................... 5 1.1.2.3. Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng .......................................... 6 1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM ............................................................... 7 1.1.3.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn ........................................................... 7 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn .................................................................... 9 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác............................................................. 12 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ......................................... 13 1.2.1. Khái niệm về tín dụng.................................................................... 13 1.2.2. Chức năng của tín dụng ................................................................. 13 1.2.3. Vai trò của tín dụng........................................................................ 15 1.3. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ............................. 16 1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng.................................................. 16 1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ...................... 17 1.3.3. Chất lượng tín dụng nhìn từ 3 góc độ Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội ........................................................................... 20 1.3.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng .... 21
  4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................ 21 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐỨC ......................................... 23 2.1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỦ ĐỨC ..................................................................................... 23 2.1.1. Giới thiệu tổng quát về NHNo & PTNT Việt Nam....................... 23 2.1.2. Giới thiệu vài nét về NHNo & PTNT Thủ Đức............................. 27 2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển ............................................................ 27 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................ 29 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2007-2010. ...... 31 2.2.1. Tình hình huy động vốn .............................................................. 31 2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền gửi .......................... 33 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian huy động ......... 34 2.2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế........... 36 2.2.2. Tình hình cho vay......................................................................... 37 2.2.2.1. Dư nợ theo loại tiền tệ ................................................................... 38 2.2.2.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế....................................................... 40 2.2.2.3. Dư nợ theo thời hạn cho vay.......................................................... 44 2.2.3. Tình hình kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh Thủ Đức. ........ 46 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK THỦ ĐỨC ..................................................................................... 49 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Agribank Thủ Đức. 49 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu............................................................ 49 2.3.1.2. Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng...... 54 2.3.2. Đánh giá những kết quả đạt được của Agribank Thủ Đức ............ 55 2.3.2.1. Thành công đạt được trong công tác huy động vốn ...................... 55 2.3.2.2. Trong công tác Marketing quảng bá thương hiệu.......................... 55
  5. 2.3.2.3. Trong công tác cho vay.................................................................. 57 2.3.2.4. Trong công tác phát triển thị trường thị phần ................................ 58 2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Agribank Thủ Đức .... 58 2.3.4. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................ 60 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan............................................................... 60 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................ 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK THỦ ĐỨC ............................................................................... 63 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA AGRIBANK THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2015. ...................... 63 3.1.1. Chiến lược phát triển của Agribank Thủ Đức đến 2015................ 63 3.1.2. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh đến năm 2015. .............................. 65 3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK THỦ ĐỨC................. 66 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ........................................ 66 3.2.2. Một số kiến nghị ............................................................................ 75 3.2.2.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam .............................................. 75 3.2.2.2. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam................................ 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ........................................................... 76 TỔNG KẾT.................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ADB Ngân Hàng phát triển Châu Á AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam APRACA Hiệp hội Tín dụng Nông thôn khu vực Thái Bình Dương ATM Máy rút tiền tự động CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần SWIFT Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế TCTD Tổ chức tín dụng TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng WTO Tổ chức Thương mại thế giới WB Ngân Hàng Thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 01 Biểu đồ số 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Agribank 32 Thủ Đức qua các năm 2007-2009 02 Biểu đồ số 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ của 33 Agribank Thủ Đức giai đoạn 2007-2010 03 Biểu đồ số 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động 35 của Agribank Thủ Đức giai đoạn 2007-2010 04 Biểu đồ số 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất tiền gửi 36 của Agribank Thủ Đức giai đoạn 2007-2010 05 Biểu đồ số 2.5: Tổng dư nợ cho vay của Agribank Thủ 37 Đức qua các năm 2007-2010 06 Biểu đồ số 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay của 38 Agribank Thủ Đức qua các năm 2007-2010 07 Biểu đồ số 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của 41 Agribank Thủ Đức qua các năm 2007-2010 08 Biểu đồ số 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của 44 Agribank Thủ Đức qua các năm 2007-2010 09 Biểu đồ số 2.9: Doanh số mua bán ngoại tệ và thanh toán 46 quốc tế của Agribank Thủ Đức qua các năm 2007-2010 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ STT TÊN ĐỒ THỊ TRANG 01 Đồ thị số 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ nội tệ và ngoại tệ 39 các năm 2007-2010 02 Đồ thị số 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thành 41 phần kinh tế qua các năm 2007-2010 03 Đồ thị số 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thời hạn 45 cho vay qua các năm 2007-2010 04 Đồ thị số 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh số muab án ngoại 46 tệ và thanh toán quốc tế qua các năm 2007-2010 05 Đồ thị số 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm 50 2007-2010
  8. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân tôi. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đức. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả NGUYỄN THỊ THANH
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết. Hệ thống các TCTD Việt Nam nói chung và trên địa bàn TPHCM nói riêng đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị và phát triển nguồn nhân lực, phát huy tối đa khả năng tài chính để tồn tại và phát triển. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng được hoàn thiện đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, sự góp mặt của các ngân hàng nước ngoài trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế thế giới làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Bên cạnh những tác động tích cực từ việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO cũng như quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao kích thích hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền, cho vay ... của các các NHTM phát triển hơn, thì những ảnh hưởng của nó cũng không nhỏ. Từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng trong nước gia tăng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân, thiên tai dịch bệnh hoành hành ở nhiều địa phương gây thiệt hại đáng kể cho đời sống và sảnh xuất. Ở địa bàn đô thị thì thị trường nhà đất, thị trường chứng khoán sôi động nhưng có biểu hiện tăng trưởng nóng... Năm 2009 là năm sau nhiều năm Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao đã bị suy giảm đáng kể. Những tháng cuối năm tuy có dấu hiệu vượt qua khỏi đáy khủng hoảng nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ nói riêng. Dòng vốn tiền gửi vào các TCTD bị suy giảm gây nguy cơ mất thanh khoản, kết quả hoạt động tín dụng cũng bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế làm cho nợ xấu của các NHTM có chiều hướng tăng cao và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đức nói riêng.
  10. 2 Năm 2010 là một năm đầy biến động khó lường của giá vàng và giá cả các nguyên liệu trên thế giới, giá cả tăng đáng kể làm cho giá cả hàng hóa trong nước cũng biến động tăng, dẫn đến việc chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao so với dự kiến. Tính chung cả năm, chỉ số giá tiêu dùng không chỉ vượt mục tiêu đề ra mà còn tăng với mức 2 con số. Mục tiêu Chính phủ đề ra cho năm 2010 là kiềm chế lạm phát khoảng 8% một năm, tuy nhiên đến cuối tháng 12, con số này đã lên tới 11,75% bất chấp nỗ lực bình ổn giá của Chính phủ và các bộ, ngành. Nhận thức từ những vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức” làm đế tài cho luận văn tốt nghiệp với mong muốn làm rõ thực trạng và những tồn tại trong hoạt động tín dụng, đề ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng hoạt động tin dụng của chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức. Qua đó phân tích những mặt yếu kém tồn tại cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan để từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sự vận động nguồn vốn, dư nợ tín dụng của chi nhánh NHNo và PTNT Thủ Đức trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp chặt chẽ với phương pháp hệ thống, thống kê, thu thập xử lý tài liệu và có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
  11. 3 Để sử dụng các phương pháp trên, trong luận văn đã sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo chính thức, đề án, tài liệu nghiên cứu thực tiễn... có liên quan của NHNN, NHNo và PTNT Việt Nam và chi nhánh Thủ Đức từ năm 2007 đến 2009. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đánh giá được vị trí và vai trò của NHNo và PTNT chi nhánh Thủ Đức trong những năm vừa qua, nghiên cứu những mặt làm được, những tồn tại thiếu sót cũng như những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp đối với NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. 6. Kết cấu và nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì luận văn gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại - Chương 2: Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đức - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đức.
  12. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về NHTM NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Theo điều 20 khoản 2 và 7 Luật tổ chức tín dụng, ban hành ngày 10 tháng 10 năm 1997 quy định: “NHTM là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh, các NHTM phải có vốn, phải tự chủ về tài chính và đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. NHTM tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại trên cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước. Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hàng hóa của NHTM là một loại hàng hóa đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của hàng hóa này biểu hiện ra bên ngoài là mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt đươc khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hóa kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý, cũng như đa dạng các hình thức huy động. đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hóa các hình thức cho vay nhằm phân tán, giảm thiểu rủi ro.
  13. 5 Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại hình định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. 1.1.2. Chức năng của NHTM 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, thực hiện chức năng này, NTHM sử dụng công cụ lãi suất huy động để tập trung nguồn vốn đầu tư tín dụng. Thông qua hoạt động trung gian tín dụng của ngân hàng, NHTM đóng vai trò là nhịp cầu nối giữa nguồn cung và cầu về vốn. Trong cơ chế thị trường, sự hiện diện của NHTM trong chức năng trung gian tín dụng là một hiện thực khách quan do yêu cầu của nền kinh tế. NHTM sẽ đứng ra dùng các biện pháp kích thích như lãi suất, các thể thức huy động vốn để khai thác triệt để các nguồn vốn trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu tín dụng, nâng cao tối đa khả năng sinh lợi của đồng vốn xã hội. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần kích thích quá trình luân chuyển vốn toàn xã hội, thúc đẩy quá trình tái sản xuất được diễn ra nhanh hơn do vốn được đáp ứng kịp thời. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Đây là chức năng quan trọng thể hiện tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện giao dịch thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong quan hệ thương mại. Chức năng trung gian thanh toán gắn bó một cách chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho khách hàng. NHTM sẽ thực hiện các nghiệp vụ như thu hộ, chi hộ, chuyển tiền theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Ngoài nghiệp vụ thu hộ, chi hộ … NHTM khai thác triệt để nguồn tiền gửi thanh toán của khách hàng để cho vay, biến những nguồn tiền gửi thanh
  14. 6 toán của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân có chi phí thấp thành những món cho vay có kì hạn với lãi suất cao, tối đa hóa lợi nhuận. Khi Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán thì phần lớn các giao dịch đều được chuyển khoản, vì vậy ngân hàng phải kiểm soát các loại chứng từ phù hợp với từng loại giao dịch và đảm bào nhanh chóng, kịp thời và chính xác với sự an toàn cao đảm bảo được quyền lợi và tính bảo mật cho khách hàng. Qua đó NHTM tham gia kiểm soát hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính và lành mạnh hóa nền kinh tế. Nhờ thực hiện chức năng này, NHTM đã làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, giảm được chi phí xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán. Ngoài ra nhờ chức năng phương tiện thanh toán, hệ thống NHTM có khả năng tạo ra một khối lượng tiền rất lớn, lớn hơn nhiều lần so với lượng tiền gửi cơ bản ban đầu. Phần tiền tăng thêm này do NHTM tạo ra gọi là bút tệ. Bút tệ là một loại tiền chỉ xuất hiện trên sổ sách của NHTM. NHTM có khả năng tạo ra tiền do sự kết hợp đồng bộ và nhuần nhuyễn giữa hai chức năng trung gian thanh toán trong toàn bộ hệ thống. Khả năng tạo tiền của NHTM được thực hiện bằng chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Sự kết hợp giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán làm cho tiền dịch chuyển trong hệ thống ngân hàng. 1.1.2.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng Ngoài thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, hệ thống NHTM còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Do mạng lưới của NHTM rộng khắp (cả trong nước và các đại lý ở nước ngoài), có quan hệ với tất cả các chủ thể tham gia trong nền kinh tế, có phương tiện, công nghệ thực hiện các nghiệp vụ và nắm bắt nhiều thông tin về tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá … trong nước và trên thế giới. Các dịch vụ ngân hàng thường gắn liền với những hoạt động mà chỉ có các NHTM mới được thực hiện, ngoài ra dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ hỗ trợ cho
  15. 7 NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán được hoàn hảo hơn. 1.1.3. Các Nghiệp vụ của NHTM Ngày nay, nền kinh tế hội nhập ngày càng phát triển, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế ngày càng cao, đòi hỏi hệ thống NHTM phải thường xuyên đổi mới, đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích phục vụ nhu cầu xã hội. Tuy chưa theo kịp với các NHTM của các nước phát triển nhưng các NHTM Việt Nam đã đa dạng hóa các nghiệp vụ trong khuôn khổ pháp luật quy định. Các nghiệp vụ của NHTM bao gồm nghiệp vụ trong bản tổng kết tài sản và nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản. Nghiệp vụ trong bản tổng kết tài sản: về cơ bản các NHTM gồm 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian. 1.1.3.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ tài sản nợ) ™ Vốn điều lệ và các quỹ Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật và thường được thay đổi tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tùy thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tùy theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu là NHTM quốc doanh, còn nếu là NHTM thì sẽ do các cổ đông góp. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, ngoài ra các NHTM còn được phép dùng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Các quỹ của ngân hàng được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của NHTM như: quỹ dự trữ bổ sung
  16. 8 vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác. Ngoài ra, còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của NHTM như: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, quỹ dự phòng để xử lý rủi ro. ™ Vốn huy động Đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỉ trọng cao nhất trong nguồn vốn. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của những khoản tiền gửi, tiền gửi của khách hàng có 2 loại: Tiền gửi kì hạn và tiền gửi không kì hạn. - Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi có thể rút theo yêu cầu của người gửi mà không tôn trọng một kì hạn ký thác nào. Đây là khoản tiền gửi thường xuyên biến động. Ngân hàng không thể định ra kế hoạch sử dụng trước được mà chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý, ngân hàng có thể tận dụng ở một mức độ cho phép. - Tiền gửi có kì hạn: tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền được rút ra khi đến thời hạn quy định. Đây là bộ phận tiền huy động mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi huy động từ khách hàng. Ngân hàng sử dụng chủ yếu để cho vay có kì hạn. Chính điểm thuận lợi này mà ngân hàng phải trả lãi cao vì mục đích của người gửi tiền là lợi nhuận, là lãi suất. ™ Nguồn vốn đi vay Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, NHTM có thể bổ sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư thông qua phát hành trái phiếu hoặc kì phiếu ngân hàng, nhưng phải được NHNN chấp nhận. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay ở NHNN dưới hình thức tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu chứng từ có giá. Vay của các NHTM, các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. NHTM cũng có thể vay ở ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. ™ Nguồn vốn khác
  17. 9 Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dung tiền mặt. 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM (nghiệp vụ tài sản có) ™ Thiết lập Quỹ dự trữ Là nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có khả năng biến những tài sản nợ thành những tài sản có nhằm mục đích thu lợi nhuận. Do đó, để đảm bảo an toàn và giữ vững lòng tin với khách hàng, trước hết ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng. Nếu ngân hàng không có dự trữ đủ lớn thì khi có một lượng tiền gửi rút ra, ngân hàng không đủ tiền mặt để đáp ứng chi trả kịp thời. Vì vậy, dự trữ là một bộ phận cần thiết trong cơ cấu tài sản có của NHTM. Ngoài ra, dự trữ còn là một công cụ để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng thời thông qua đó Ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ. ngân hàng trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định. Nghiệp vụ ngân quỹ tại NHTM bao gồm: tiền mặt tại quỹ, dự trữ bắt buộc tại NHNN, dự trữ thanh toán, tiền gửi tại các NHTM, tổ chức tín dụng khác. ™ Cấp tín dụng Nguồn vốn huy động của các NHTM sau khi đã thực hiện dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, để tồn quỹ tiền mặt,… theo quy định của NHNN sẽ được sử dụng để cho vay. Ở Việt Nam, nghiệp vụ cho vay vẫn là nghiệp vụ cơ bản nhất và tạo ra thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Dựa vào tính chất và hình thức cho vay vốn, nghiệp vụ tín dụng bao gồm: - Nghiệp vụ cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tùy theo từng loại hình khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay vốn mà ngân hàng có thể áp dụng các phương thức cho vay khác nhau, như:
  18. 10 + Cho vay từng lần: Áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, những khách hàng mới quan hệ vay vốn lần đầu. Từng lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Thường áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ồn định, những khách hàng có uy tín với ngân hàng. Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định thông thường không quá 12 tháng. Thủ tục hồ sơ thuận tiện và giải quyết nhanh chóng. + Cho vay theo dự án đầu tư: Thông thường được áp dụng trong cho vay trung, dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng. Mục đích đầu tư cho các nhu cầu vốn về công trình xây dựng, mua sắm thiết bị, phương tiện vận chuyển … Tùy theo quy định của mỗi NHTM mà khách hàng phải tham gia vốn tự có vào dự án, thông thường từ 15 - 30% nhu cầu vốn dể ngân hàng xem xét cho vay nhằm gắn trách nhiệm của người vay đối với dự án và giảm rủi ro trong đầu tư tín dụng. + Cho vay đồng tài trợ: Thường áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn đòi hỏi một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ban hành. + Cho vay trả góp: Áp dụng chủ yếu đối với khách hàng cá nhân, theo đó TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tương tự như phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định và thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
  19. 11 + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thường được áp dụng cho khách hàng cá nhân, TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là khoản tín dụng ngân quỹ mà khách hàng sử dụng khi nhu cầu vốn vượt quá số dư trên tài khoản tại ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tín dụng thấu chi, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định và cấp tín dụng thấu chi với hạn mức nhất định để giải quyết nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động. Thể thức này rất linh hoạt, tài khoản thấu chi áp dụng trong trường hợp này có thể có số dư nợ, có thể có số dư có, mang lại sự tiện ích trong thanh toán, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. + Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. - Nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu chứng tư có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của NHTM, bằng hình thức chiết khấu Ngân hàng sẽ nhận và tiến hành trả tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng theo số tiền ghi trên chứng từ sau khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các chi phí khác. Thực chất của nghiệp vụ chiết khấu là ngân hàng bỏ tiền ra để mua lại một trái quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị trái quyền đó khi đến hạn thanh toán. - Tín dụng bảo lãnh: Khi khách hàng có nhu cầu phát hành thư bào lãnh, ngân hàng sẽ xem xét các điều kiện và phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng theo đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cam kết khi đến hạn. - Nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
  20. 12 thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty riêng và hoạt động tuân theo quy định của chính phủ, NHNN. - Nghiệp vụ bao thanh toán: Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như : bao thanh toán truy đòi (recourse factoring), bao thanh toán miễn truy đòi (non- recourse factoring), bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi mua bán nội địa hay quốc tế. - Tài trợ nhập khẩu: Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của minh trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa. - Tài trợ xuất khẩu: Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu là hoạt động cho vay của các NHTM để doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu chế biến xuất khẩu, các nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo, tư vấn cho doanh nghiệp những điều khoản bất lợi của thư tín dụng xuất khẩu và những điều kiện, phương thức thanh toán sao cho doanh nghiệp có lợi nhất. ™ Nghiệp vụ đầu tư Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chênh lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Khi mua cổ phiếu, trái phiếu từ các công ty cổ phần, các doanh nghiệp hoặc Nhà nước thì ngân hàng trực tiếp góp vốn hoặc cho doanh nghiệp, Nhà nước vay. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiệp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, doanh nghiệp mới. 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác Ngoài những nghiệp vụ trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật như: - Góp vốn mua cổ phần vào các doanh nghiệp, của các TCTD khác. - Thực hiện nghiệp vụ mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2