Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VID Public
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài lầ hệ thống hóa một số lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường; nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH VIDP trong giai đoạn hiện nay để tìm ra các hạn chế cần khắc phục; đưa ra được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH VIDP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VID Public
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN VĂN HÙNG “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VID PUBLIC” (VID Public là Ngân hàng Liên doanh giữa Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và Ngân hàng Public Perhad của Malaysia) Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS NGUYỄN THANH TUYỀN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và được nêu rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012 NGUYỄN VĂN HÙNG
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu MỞ ĐẦU 1 Chương 1: 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực canh tranh 4 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 4 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh 4 1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 9 1.1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 9 1.1.2.2. Những đặc điểm chung và nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 9 1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10 1.1.2.4. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 11 1.2. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 11 1.2.1. Năng lực tài chính 11 1.2.1.1. Vốn tự có 12 1.2.1.2. Quy mô và khả năng huy động vốn 12 1.2.1.3. Khả năng thanh khoản của ngân hàng 12 1.2.1.4. Khả năng sinh lời của ngân hàng 12 1.2.1.5. Mức độ rủi ro 13 1.2.2. Năng lực sản phẩm dịch vụ 13 1.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ 14 1.2.2.2. Năng lực đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ 14
- 1.2.3. Năng lực công nghệ 15 1.2.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành 15 1.2.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý 16 1.2.5.1. Mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý 16 1.2.5.2.Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác với các ngân hàng thương mại 17 khác 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 17 1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 17 1.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh 17 1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 17 1.3.1.3. Sản phẩm thay thế 18 1.3.1.4. Khách hàng 18 1.3.1.5. Nhà cung cấp 19 1.3.1.6. Sự biến động kinh tế trong và ngoài nước 19 1.3.1.7. Sự phát triển của khoa học và công nghệ 20 1.3.1.8. Sự tác động của môi trường văn hóa, xã hội, chính trị và pháp luật 20 1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc nội lực của ngân hàng thương mại 20 1.3.2.1. Năng lực quản lý tài chính của ngân hàng thương mại 20 1.3.2.2. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại 21 1.3.2.3. Trình độ, phẩm chất và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên 21 1.3.2.4. Hoạt động marketing và vị thế trên thị trường 21 1.3.2.5. Văn hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng 22 1.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh và ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh 22 tranh của các Ngân hàng TM trong nền kinh tế. Kết luận chương I 23 CHƯƠNG 2: 24 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Liên doanh VID Public trong hệ thống Ngân hàng 44 thương mại Việt Nam thời kỳ đổi mới 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Liên doanh VID Public (Ngân hàng liên 24
- doanh giữa Ngân hàng BIDV và Ngân hàng Public Perhad của Malaysia) 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động. 25 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Liên doanh VID Public 27 2.1.4. Kết quả kinh doanh từ năm 2008 đến 2011 28 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID Public 30 2.2.1. Năng lực tài chính 30 2.2.1.1. Vốn tự có 30 2.2.1.2. Quy mô và khả năng huy động vốn 34 2.2.1.3. Khả năng thanh toán 36 2.2.1.4. Khả năng sinh lời 37 2.2.1.5. Mức độ rủi ro 40 2.2.2. Sản phẩm dịch vụ 41 2.2.2.1. Dịch vụ tiền gởi 41 2.2.2.2. Dịch vụ cho vay 45 2.2.3. Năng lực công nghệ 48 2.2.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành 49 2.2.4.1. Nguồn nhân lực 49 2.2.4.2. Quản trị và điều hành 53 2.2.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý 53 2.2.5.1. Mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý 53 2.2.5.2. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác với các ngân hàng Thương 55 mại khác 2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID 56 Public 2.3.1. Những điểm mạnh cơ bản 56 2.3.2. Những điểm yếu cần khắc phục 58 2.3.3. Nguyên nhân 60 Kết luận chương 2 61 CHƯƠNG 3: 62 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 3.1. Định hướng họat động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh VID Public 62
- 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới họat động kinh doanh nói 62 chung và năng lực cạnh tranh nói riêng Ngân hàng Liên doanh VID Public. 3.1.2. Các mục tiêu mà Ngân hàng Liên doanh VID Public đề ra và thực hiện để 64 nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.1.3. Định hướng họat động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Liên doanh 65 VID Public 3.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên 65 doanh VID Public 3.2.1. Nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ 65 3.2.2. Nâng cao năng lực công nghệ 67 3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính 69 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực và tổ chức quản lý 71 3.2.5. Xây dựng thương hiệu và mở rộng thị phần. 78 3.3. Các giải pháp hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên 80 doanh VID Public 3.3.1. Với Nhà nước 80 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 80 KẾT LUẬN CHUNG 81 Danh mục tài liệu tham khảo 82 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM: Máy rút tiền tự động NH VIDP: Ngân hàng Liên doanh VID Public BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển NHNN: Ngân hàng Nhà nước VCB: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Vietinbank: Ngân hàng Công thương Việt Nam SHB: Ngân hang Sài Gòn Hà Nội MB: Ngân hang Quân Đội Sacombank: Ngân hàng Sài Gòn Thương tín ACB: Ngân hàng Á Châu NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW: Ngân hàng trung ương TCTD: Tổ chức tín dụng TCKT: Tổ chức kinh tế TSBĐ: Tài sản bảo đảm VNĐ: Đồng Việt Nam USD: Đô la Mỹ CBCNV: Cán bộ công nhân viên DANH MỤC SỐ LIỆU BẢNG BIỂU Số bảng biểu Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của NH VIDP từ 2008-2011 29 Bảng 2.2 Vốn tự có của NH VIDP năm 2008-2011 31 Bảng 2.3 Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng năm 2010-2011 32 Bảng 2.4 Khả năng huy động vốn của NH VIDP qua các năm 34 Bảng 2.5 Doanh số huy động và tốc độ tăng trưởng của các ngân 35 hàng Bảng 2.6 Khả năng sinh lời của NH VIDP 2008-2011 38
- Bảng 2.7 Tiền gửi của khách hàng phân theo thời hạn tại NH VIDP 42 2008-2011 Bảng 2.8 Tiền gửi của khách hàng phân theo đối tượng khách hàng 43 Bảng 2.9 Tiền gửi tại các ngân hàng năm 2011 44 Bảng 2.10 Dự nợ cho vay của NH VIDP 2008-2011 46 Bảng 2.11 Dư nợ cho vay của các ngân hàng năm 2011 48 Bảng 2.12 Nhân viên và thu nhập của nhân viên NH VIDP năm 2008- 50 2011 Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu phản ánh nguồn nhân lực của các ngân hàng 52 năm 2011 Hình 2.1 Lợi nhuận sau thuế của NH VIDP 2008-2011 30 Hình 2.2 Vốn chủ sở hữu của NH VIDP qua các năm 2008-2011 32 Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng vốn tự có của các ngân hàng 33 Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng doanh số huy động vốn năm 2011 so 36 với năm 2010 của các ngân hàng Hình 2.5 Lợi nhuận ròng (tỷ đồng) của NH VIDP giai đoạn 2008 - 38 2011 Hình 2.6 Chỉ tiêu ROE (%) của NH VIDP giai đoạn 2008 - 2011 38 Hình 2.7 Chỉ tiêu ROA (%) của NH VIDP giai đoạn 2008 – 2011 39 Hình 2.8 Tổng lợi nhuận ròng của các ngân hàng năm 2011 39 Hình 2.9 ROE, ROA (%) của các ngân hàng năm 2011 40 Hình 2.10 Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng năm 2011 41 Hình 2.11 Mức tăng nguồn vốn huy động qua các năm của NH VIDP 43 Hình 2.12 Mức huy động vốn của NH VIDP theo thành phần kinh tế 43 Hình 2.13 Tiền gửi của các tổ chức tại các ngân hàng năm 2011 45
- Hình 2.14 Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân qua các năm của NH 47 VIDP Hình 2.15 Tăng trưởng dư nợ bình quân qua 4 năm của NH VIDP 47 theo các ngành sản xuất Hình 2.16 Số lượng nhân viên của NH VIDP 2008-2011 51 Hình 2.17 Thu nhập bình quân của các ngân hàng năm 2011 52
- -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp trên toàn thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng và phong phú của người tiêu dùng với chi phí hợp lý. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thương trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển và hội nhập một cách sâu và rộng, nó sẽ thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp. Điều đó cũng không ngoại trừ các NHTM. Hệ thống NHTM của Việt Nam đã và đang phát triển một cách khá nhanh và rộng. Cùng với sự phát triển của cả nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khi sự mở cửa hệ thống ngân hàng với những quy định nới lỏng và một lộ trình giảm dần sự bảo hộ của Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, được đối xử ngang bằng. Các Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những đối thủ mạnh (về thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm…). Làm sao để có thể cạnh tranh và phát triển trước các đối thủ này là vấn đề các Ngân hàng Việt Nam cần quan tâm hàng đầu, trong đó có Ngân hàng liên doanh VID Public, là một trong những ngân hàng liên doanh đầu tiên được thành lập vào tháng 3 năm 1992 giữa Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
- -2- Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Public Perhad của Malaysia với tài sản cho đến cuối năm 2011 đạt xấp xỉ 7.474 tỷ VNĐ (tương đương 358.875.614 USD). Với kỳ vọng đưa NH VIDP Public hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự tăng trưởng ổn định bền vững, đặc biệt là nâng cao được năng lực cạnh tranh, một vấn đề hết sức quan trọng không thể tránh được. Tôi đã chọn đề tài ''Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID Puclic'' làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH VIDP trong giai đoạn hiện nay để tìm ra các hạn chế cần khắc phục. Đưa ra được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH VIDP. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của ngân hàng VID Public Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID Public qua một số lĩnh vực cụ thể. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: đánh giá số liệu nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên kiến thức của các bộ môn đã học như Quản trị kinh doanh quốc tế, Lý thuyết Tài Chính tiền tệ, Quản trị nhân sự, Quản trị tài chính, Quản trị chiến lược, Quản trị Marketing…để nghiên cứu sự biến động của NH VIDP với một số NHTM từ năm 2008 đến 2011 nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Luận văn sử dụng Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ngân hàng nhà nước và các NHTM, các Báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí… và được xử lý trên máy tính.
- -3- Phạm vi khảo sát là cán bộ lãnh đạo, Trưởng phó phòng tại VID và một số các chi nhánh ngân hàng TMCP khác. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID Public trong giai đoạn hiện nay. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Liên doanh VID Public
- -4- CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực canh tranh 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, hay của một quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia có lợi thế trong sản xuất, thương mại. Lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ mật thiết và chặc chẽ với nhau, tương hỗ cho nhau. Lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, trong khi lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh. Nếu tiếp cận cạnh tranh ở góc độ kinh tế thì cạnh tranh đóng vai trò chủ đạo trong việc tao ra động lực phát triển cho doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn giản, cạnh tranh là đấu tranh để có được thị phần cho việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ bằng việc áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, có thể kể đến như là khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý, v.v… để tạo ra lợi thế cao nhất nhằm sản xuất, tiêu thụ được nhiều sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong việc cạnh tranh sẽ nảy sinh ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh và sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu cũng như người có khả năng cạnh tranh mạnh và người có khả năng cạnh tranh yếu. Nếu muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh thì các chủ thể cạnh tranh phải có khả năng cạnh tranh thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh hay còn gọi là sức cạnh tranh. Để trở thành người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh, người chiến thắng không nhất thiết phải tiêu diệt đối thủ của mình. 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
- -5- Có một số tiêu chí được dùng làm căn cứ để phân loại các loại hình cạnh tranh. Trong đó, chủ thể tham gia thị trường, mức độ và tính chất cạnh tranh trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế là ba trong số các tiêu thức phổ biến được sử dụng. - Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trường: + Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Cuộc cạnh tranh này diễn ra theo một nguyên tắc rất đơn giản và rõ ràng, đó là nguyên tắt “mua rẻ, bán đắt”. Người mua luôn muốn mua sản phẩm mà mình đang có nhu cầu với giá thấp nhất có thể trong khi người bán có động thái ngược lại, họ luôn muốn bán chính sản phẩm đó với giá cao nhất có thể. Qúa trình mặc cả và thương lượng sẽ xác định được giá cả của loại hàng hóa đó. + Cạnh tranh giữa các người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở là quy luật cung – cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì người mua bất lợi vì họ phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa bị giới hạn về số lượng với giá rẻ. Ngược lại, nếu cung lớn hơn cầu thì người mua được lợi vì có thể mua được hàng hóa mình cần với giá rẻ. + Cạnh tranh giữa người bán với nhau: đây có thể được xem là cuộc cạnh tranh chủ yếu và then chốt trên thị trường. Cũng có thể xem đây là cuộc cạnh tranh cam go nhất vì nó quyết định liệu doanh nghiệp có trụ lại được trên thị tường hay không. Các doanh nghiệp luôn cố hết sức để chiếm lĩnh thị phần, thu hút và lôi kéo khách hàng bằng nhiều cách khác nhau. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là chất lượng và mẫu mã hàng hóa được cải tiến trong khi giá cả không đổi hoặc có thể thấp hơn. Chính những cuộc cạnh tranh này đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh có thể tăng lợi nhuận từ việc tăng doanh thu tiêu thụ nhiều hàng hóa do tăng thị phần. Do đó, họ có thể tiếp tục sử dụng lợi nhuận để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh - Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường: + Cạnh tranh hoàn hảo: loại hình cạnh tranh này khá lý tưởng vì ở đó có vô số người bán và người mua độc lập với nhau, mỗi cá nhân đơn lẻ không thể tác
- -6- động đến giá cả trên thị trường; sản phẩm được mua bán trên thị trường là đồng nhất, người mua không cần phân biệt thương hiệu của sản phẩm; thông tin thị trường đầy đủ, cả người mua và người bán đều hiểu biết hoàn toàn và liên tục về sản phẩm họ cần mua và cần bán; không có rào cản quy định, người tham gia có thể tự do tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường mà không có rào cản nào, động cơ duy nhất của chủ thể tham gia là lợi nhuận. + Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền tập đoàn. i) cạnh tranh mang tính độc quyền: là cuộc cạnh tranh trên thị trường có nhiều doanh nghiệp bán các sản phẩm tương tự như nhau, có thể thay thế được cho nhau nhưng được phân biệt khác nhau. Đặc điểm của loại hình cạnh tranh này là việc đa dạng hóa sản phẩm: các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các khuyến mãi đi kèm, chất lượng và danh tiếng. Mỗi doanh nghiệp là nhà sản xuất duy nhất cho sản phẩm của mình. Hình thức cạnh tranh này chủ yếu được phân biệt thông qua nhãn mác trên sản phẩm để xác định nhà sản xuất. ii) Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Với loại cạnh tranh này, thị trường chỉ có một vài doanh nghiệp bán các sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần túy) hoặc phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Có rất ít doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp nhưng lại phụ thuộc chặc chẽ với nhau. Mỗi doanh nghiệp khi ra quyết định phải cân nhắc xem quyết định của mình ảnh hưởng như thế nào đối với đối thủ cạnh tranh. Tốc độ phản ứng của thị trường rất nhanh, ví dụ như việc thay đổi giá, hoặc đòi hỏi có thời gian như trường hợp cải tiến sản phẩm. Việc các doanh nghiệp mới muốn gia nhập thị trường rất khó khăn vì có một số trở ngại như nền kinh tế theo quy mô, phải đầu tư rất lớn cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh tiếng trên thị trường. - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
- -7- + Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các doanh nghiệp tìm mọi cách để thu hút khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Sự cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được xác định lại, tỷ suất sinh lợi mà các doanh nghiệp thu được giảm, và doanh nghiệp nào chiến thắng sễ mở rộng được phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần vào tay doanh nghiệp chiến thắng, dẫn đến việc thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản. + Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư vào ngành sinh lợi nhiều hơn. Điểm cốt lõi của hình thức cạnh tranh này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. 1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia thành 3 cấp cơ bản: - Năng lực cạnh tranh quốc gia: một quốc gia được cho là có năng lực cạnh tranh chỉ khi nền kinh tế của quốc gia đó đạt được những chỉ tiêu sau đây: tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
- -8- - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần trên thị trường, khả năng đạt được lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngay cả trong nước và ngoài nước. Để nhận biết được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận, và thị phần mà doanh nghiệp đó nắm được, từ đó thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đó. Đó là dựa vào chất lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): + Chỉ tiêu năng lực tài chính: Quy mô vốn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của doanh nghiệp là các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, trong tình trạng tốt hay xấu, có khả năng tồn tại và phát triển trong tương lai hay không. Nói chung là thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Năng lực tài chính là yếu tố quyết định, quan trọng nhất để có thể cải tiến, nâng cao các năng lực phi tài chính. + Chỉ tiêu năng lực phi tài chính: - Năng lực sản phẩm dịch vụ: chất lượng, sự đa dạng hoá và tính khác biệt của sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm dịch vụ cùng loại. - Năng lực công nghệ: khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ tiên tiến và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nguồn nhân lực: số lượng phù hợp và chất lượng cao của nguồn nhân lực.
- -9- - Trình độ quản lý của doanh nghiệp: mô hình quản lý, trình độ hoạch định chính sách, chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý, kiểm soát của đội ngũ lãnh đạo lãnh đạo. - Uy tín của doanh nghiệp: thị phần mà doanh nghiệp đang nắm giữ, sự tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường. Tuy nhiên, những khả năng trên bị tác động rất lớn bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi phân tích năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thì không thể bỏ qua các yếu tố tác động. Theo tôi, quan điểm về năng lực cạnh tranh mà WEF đưa ra rất hợp lý và có tính ứng dụng rất cao. 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm NHTM Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2.2. Những đặc điểm chung và nghiệp vụ chủ yếu của NHTM - Xét về bản chất: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường vì ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ,v.v… Là doanh nghiệp
- -10- đặc biệt vì nó kinh doanh hàng hoá đặc biệt; Tiền tệ, làm dịch vụ về tiền tệ, kim khí quý, đá quý, chứng khoán. - Xét về chức năng: Theo luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam (Luật số 20/2004/QH11, chương III), các tổ chức tín dụng có quyền: + Nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác; + Phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn và có thể vay vốn lẫn nhau; + Cấp tín dụng; + Tham gia vào các thị trường tiền tệ, các thị trường liên ngân hàng đối với ngoại tệ và bản tệ và các thị trường cho các giấy tờ có giá được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước. + Sử dụng vốn điều lệ và các quỹ dự trữ khác để mua cổ phần của các doanh nghiệp không phải là các tổ chức tín dụng và của các tổ chức tín dụng. + Cung cấp hoặc chấp nhận dịch vụ tín thác, hoạt động như đại lý trong bất cứ lĩnh vực nào liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả quản lý bất cứ tài sản nào, các vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở hợp đồng. + Có thể thành lập các công ty độc lập tham gia kinh doanh bảo hiểm. + Có thể cung cấp dịch vụ giữ quỹ, cầm cố và các dịch vụ khác phù hợp với các quy định của pháp luật. + Có thể cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến các vấn đề tài chính và tiền tệ cho các khách hàng. 1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của NHTM Nếu xem ngân hàng như là doanh nghiệp thì có thể thấy rõ rằng các ngân hàng phải cạnh tranh với các ngân hàng và các trung gian tài chính khác để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà mình được luật pháp cho phép. Các trung gian tài chính trực tiếp cạnh tranh với ngân hàng là các công ty Bảo hiểm, các quỹ tín
- -11- dụng, các công ty tài chính, thị trường chứng khoán, bưu điện… Không như những năm trước đây, hiện tại, mức độ cạnh tranh của các định chế tài chính ngày càng quyết liệt và gay gắt. Có trường hợp một NHTM liên kết với bưu điện để sử dụng kênh huy động truyền thống này nhằm tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng mình. 1.1.2.4. Năng lực cạnh tranh của NHTM Như đã trình bày ở trên, NHTM là doanh nghiệp hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù cao. Tuy có sự khác nhau về sản phẩm kinh doanh nhưng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng cũng xem xét dựa trên cấp độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp, hay ở đây có thể gọi là một ngân hàng, được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng chiếm lĩnh thị trường, dịch vụ cung cấp có chất lượng tốt, tiện ích, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đồng thời thu được lợi nhuận đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là nhằm hướng đến hai khía cạnh then chốt đó là chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách hàng bắt đầu có xu hướng đòi hỏi những tiêu chí cao hơn như sự tôn trọng, không gian, thời gian… Nếu so sánh xa hơn, cạnh tranh ngành ngân hàng ở phạm vi quốc tế càng cam go hơn nhiều, nhưng sự cạnh tranh này mang lại một số lợi ích như thúc đẩy nhanh sự chuyển giao công nghệ, tài chính giữa các nước, tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận nhiều hơn với vốn, các dịch vụ tài chính quốc tế. 1.2. Tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM Để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM một cách chính xác nhất thì phải sử dụng một hệ thống các tiêu chí đánh giá. Trong luận văn này tác giả xin đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất. 1.2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của NHTM là năng lực cốt lõi, thể hiện qua nhiều tiêu chí nhưng chủ yếu tập trung vào một số tiêu chí then chốt như: vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của vốn đầu tư, mức độ rủi ro…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn