intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu lý thuyết về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của BIDV Vĩnh Long và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV Vĩnh Long trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM --------------------------- VƯU VĂN MINH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM ============ VƯU VĂN MINH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH LONG Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH LONG” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là chính xác và trung thực, đã được tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Người thực hiện luận văn Vưu Văn Minh Học viên Cao học Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh 1
  4. MỤC LỤC Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 4 1.1. Khái niệm về NHTM 4 1.2. Nguồn vốn hoạt động của NHTM 4 1.2.1. Vốn điều lệ và các quỹ 4 1.2.2. Vốn huy động 5 1.2.3. Vốn đi vay 6 1.2.4. Nguồn vốn khác 6 1.3. Vai trò HĐV tiền gửi của NHTM 6 1.4. Quy mô tiền gửi 7 1.5. Cơ cấu tiền gửi 8 1.6. Chi phí huy động vốn 8 1.7. Quản trị nguồn vốn tiền gửi1 2 1.7.1. Thành phần của nguồn vốn tiền gửi 12 1.7.2. Nội dung quản trị nguồn vốn tiền gửi 13 1.8. Những nhân tố tác động đến nguồn vốn huy động của NHTM 15 1.8.1. Các nhân tố thuộc về nội tại của NH 15 1.8.1.1. Chiến lược kinh doanh của NH 15 1.8.1.2. Lãi suất huy động 15
  5. 1.8.1.3. Các hình thức HĐV của NH 16 1.8.1.4. Trình độ và công nghệ NH 16 1.8.1.5. Uy tín của NH 16 1.8.2. Các nhân tố từ bên ngoài 17 1.8.2.1. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế 17 1.8.2.2. Môi trường luật pháp 17 1.8.2.3. Sự cạnh tranh của các NH trên địa bàn 17 1.8.2.4. Yếu tố về thu nhập và tâm lý của người dân 18 1.8.2.5. Yếu tố về văn hoá - xã hội 18 1.9. HĐV của một số NH trong khu vực 19 1.9.1. Kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan 19 1.9.2. Kinh nghiệm của NHTM Singapore 20 1.9.3. Kinh nghiệm của các NHTM Hàn Quốc 20 Kết luận Chương 1 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV VĨNH LONG 23 2.1. Khái quát về BIDV 23 2.2. Một số nét chính về BIDV Vĩnh Long 24 2.3. Tình hình nguồn vốn tiền gửi 26 2.3.1. Nguồn vốn tiền gửi 26 2.3.2. Quy mô tiền gửi 27 2.3.3. Cơ cấu tiền gửi của BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011 30 2.3.4. Chi phí HĐV 35
  6. 2.4. Quản trị nguồn vốn tiền gửi 36 2.4.1. Huy động nguồn vốn tiền gửi 36 2.4.2. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay 37 2.5. Đánh giá hoạt động HĐV của BIDV Vĩnh Long 39 2.5.1. Kết quả đạt được 39 2.5.2. Hạn chế 40 2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế 40 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 40 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 41 2.6. Bài học kinh nghiệm về việc huy động vốn BIDV Vĩnh Long 41 Kết luận Chương 2 43 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV VĨNH LONG 44 3.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Long 44 3.2. Xu hướng nhu cầu của khách hàng tiền gởi đối với NH 44 3.3. Định hướng phát triển HĐV của BIDV Vĩnh Long 46 3.4. Một số giải pháp phát triển HĐV của BIDV Vĩnh Long 48 3.4.1. Chính sách về lãi suất 48 3.4.2. Giải pháp về chính sách khách hàng tiền gửi 49 3.4.3. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm HĐV 50 3.4.4. Giải pháp về ổn định nguồn vốn huy động 51 3.4.5. Giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động HĐV 51 3.4.6. Giải pháp về thủ tục, quy trình nghiệp vụ 52
  7. 3.4.7. Giải pháp về cải tiến công nghệ trong lĩnh vực NH 53 3.4.8. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 53 3.4.9. Giải pháp về quảng cáo, phát triển thương hiệu và mạng lưới HĐV 54 3.4.10. Giải pháp hỗ trợ 55 3.4.10.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước 55 3.4.10.2. Đối với NHNN 56 3.4.10.3. Đối với Hiệp hội NH 57 3.4.10.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin 57 3.4.10.5. Đào tạo nguồn nhân lực 58 Kết luận Chương 3 60 KẾT LUẬN 61 *****
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV Vĩnh Long: Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long. CN: Chi nhánh HĐQT: Hội đồng Quản trị HĐV: Huy động vốn HSC: Hội sở chính LS: Lãi suất NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng Thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTW: Ngân hàng Trung ương TCTD: Tổ chức Tín dụng TD: Tín dụng TMCP: Thương mại Cổ phần
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT Tên bảng biểu Trang Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV Vĩnh Long Bảng 2.1 26 2007-2011 Bảng 2.2 Thị phần HĐV của BIDV Vĩnh Long 28 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Bảng 2.3 29 Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của BIDV Vĩnh Long theo Bảng 2.4 30 đối tượng khách hàng Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của BIDV Vĩnh Long theo Bảng 2.5 32 sản phẩm Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của BIDV Vĩnh Long theo Bảng 2.6 33 tiền tệ Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của BIDV Vĩnh Long theo kỳ Bảng 2.7 34 hạn Bảng 2.8: Lãi suất HĐV bình quân của BIDV Vĩnh Bảng 2.8 35 Long 2007-2011 Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay của Bảng 2.9 37 BIDV Vĩnh Long 2007-2011
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ngân hàng là một tổ chức tài chính đặc biệt, hoạt động chủ yếu tập trung vào ba mảng lớn là huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Trong đó, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quyết định sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng vì nó thể hiện rõ nhất bản chất thực sự của một ngân hàng là “Đi vay để cho vay” và tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng mà cụ thể là chỉ tiêu thanh khoản. Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả, nguồn vốn huy động không đáp ứng như yêu cầu thì ngân hàng rất dễ lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, hoạt động huy động vốn là tiền đề đầu tiên để ngân hàng tiếp tục duy trì các hoạt động khác như tín dụng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong giai đoạn lạm phát của nền kinh tế Việt Nam tăng cao, Chính phủ đã dùng chính sách thắt chặt tiền tệ trong một thời gian dài, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Thêm vào đó, những biến động khó lường của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng đã có tác động mạnh đến các thị trường hàng hóa, bất động sản, lao động làm cho hoạt động của thị trường tài chính rất khó kiểm soát, kéo theo là hoạt động ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước những khó khăn và thách thức như thế, từng ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có những bước đi và chiến lược hết sức khôn khéo nhằm tập trung hơn nữa vào công tác huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Năm 2012 là năm đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của cả hệ thống BIDV nói chung và BIDV Vĩnh Long nói riêng. BIDV sẽ chính thức hoạt động theo mô hình Ngân hàng TMCP sau 55 năm thực hiện vai trò của một Ngân hàng TM Nhà nước. Đây là bước chuyển đổi quan trọng với nhiều đổi thay và kỳ vọng, làm thay đổi căn bản về chất trong hoạt động của BIDV với quan điểm xuyên suốt là NH TMCP hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tính hiệu quả, chuyên nghiệp phải được đặt lên hàng đầu, vì sự phát triển của bản thân BIDV và đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
  11. 2 Vì vậy, không chỉ trong thời gian qua mà đặc biệt trong kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2012, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long sẽ luôn đặt hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt, dành rất nhiều thời gian và công sức của Chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này nhằm hướng đến một Chi nhánh phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai. Nội dung nghiên cứu của đề tài không mới và đã có rất nhiều người thực hiện, tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của ngân hàng là vấn đề nóng trong những năm gần đây khi mà vấn đề thanh khoản của NH đang rất được xã hội quan tâm, và điểm mới của luận văn này là nghiên cứu, so sánh hoạt động huy động vốn của BIDV trước đây và định hướng sau khi cổ phần hoá, để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển hoạt động huy động vốn trong thời gian tới. Vì khi BIDV chuyển đổi từ một NHTM Nhà nước sang NH TMCP đã có rất nhiều sự thay đổi căn bản về quản trị điều hành và phương thức hoạt động kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu lý thuyết về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của BIDV Vĩnh Long và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV Vĩnh Long trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phân tích kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2007 đến 2011, đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay trên địa bàn và sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh khi chuyển sang NH TMCP của BIDV Vĩnh Long. Để từ đó đưa ra các hướng đi, cũng như giải pháp thiết thực để giữ vững và gia tăng nguồn vốn huy động của BIDV Vĩnh Long trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết vấn đề nêu ra. Số liệu trong luận văn được thu thập từ:
  12. 3 - Dữ liệu của BIDV Vĩnh Long. - Dữ liệu thu thập từ các nguồn: sách báo, trang thông tin điện tử, báo cáo thường niên. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Khái quát về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động huy động vốn của BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011, để có một cái nhìn khách quan về kết quả đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân của nó. - Xây dựng những giải pháp thiết thực để tăng trưởng nguồn vốn huy động nhằm hoàn thành kế hoạch huy động vốn của BIDV Vĩnh Long trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Luận văn bao gồm 61 trang, được bố cục như sau: - Phần mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV VĨNH LONG CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV VĨNH LONG
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Khái niệm về NHTM Theo luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 thì “NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.2. Nguồn vốn hoạt động của NHTM Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào nói chung cũng cần có một lượng vốn nhất định. Loại hình NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên được xem như là một doanh nghiệp đặc biệt vì vậy vốn của NHTM cũng bao gồm những thành phần và cách hình thành hết sức chuyên biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác. Vốn của NHTM vừa là phương tiện kinh doanh nhưng cũng đồng thời là đối tượng kinh doanh của NH. 1.2.1. Vốn điều lệ và các quỹ * Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ của NHTM. Tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu mà vốn điều lệ ban đầu của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Cụ thể là:  NHTM Nhà nước: Ngân sách Nhà nước sẽ cấp vốn điều lệ.  NHTM Cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu trên thị trường.  NHTM Liên doanh: Vốn điều lệ do các bên liên doanh đóng góp theo sự thoả thuận trong điều lệ của NH.  NH 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập cung ứng.  CN NH nước ngoài: Vốn do NH mẹ ở chính quốc chuyển qua. Khi vốn điều lệ đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật thì được gọi là vốn pháp định, vốn pháp định là vốn theo quy định của pháp luật. Mỗi NH sẽ có
  14. 5 quy định về mức vốn pháp định khác nhau. Quy định về mức vốn pháp định có thể thay đổi nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Vốn điều lệ của NHTM là nguồn vốn ổn định và có xu hướng tăng lên trong quá trình hoạt động nhờ được cấp bổ sung hoặc phát hành thêm cổ phiếu hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Đối với các NHTM thì vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chính để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh vì nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NH. Tuy nhiên, vốn điều lệ lại có vai trò rất quan trọng đối với một NHTM vì nó tạo niềm tin, uy tín ban đầu của NH đối với khách hàng, là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác. Vai trò quan trọng của vốn điều lệ được thể hiện cụ thể qua mục đích sử dụng của nó: - Vốn điều lệ được sử dụng để tạo nền tảng vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động của NHTM như xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị cần thiết... - Vốn điều lệ tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh doanh vì vốn điều lệ có thể được dùng để đầu tư, góp vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh doanh khác mà luật pháp cho phép. - Vốn điều lệ dùng làm cơ sở để xác định tổng mức vốn có thể huy động, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng... * Các quỹ của NHTM: Bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác. Các quỹ này được hình thành khi NH đã đi vào hoạt động. 1.2.2. Vốn huy động Trong tổng nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất, đây là nguồn vốn chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM HĐV của khách hàng để thực hiện chức năng trung gian TD tức là “đi vay để cho vay”. Vốn huy động bao gồm: - Tiền gởi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gởi thanh toán.
  15. 6 - Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn của cá nhân, tổ chức. - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn của cá nhân, tổ chức. - Tiền gởi thông qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi... 1.2.3. Vốn đi vay Đây thường là nguồn vốn NHTM vay thêm để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, cũng như khả năng thanh khoản khi NH đã tận dụng hết vốn tự có và vốn huy động. NHTM có thể tìm nguồn vốn vay từ: - Vay của các NHTM khác qua thị trường liên NH. - Vay của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố giấy tờ có giá, vay lại theo hợp đồng TD... - Vay của các tổ chức tài chính, TD quốc tế. 1.2.4. Nguồn vốn khác Nguồn vốn khác của NHTM có thể được tạo từ các nguồn sau đây: - Vốn nhận từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường... - Vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác. - Vốn nhận từ các quỹ, các tổ chức tài chính... - Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM có thể chiếm dụng vốn của khách hàng thông qua hình thức cung cấp các dịch vụ NH, chuyển tiền, đại lý, ký quỹ bảo lãnh... 1.3. Vai trò HĐV tiền gửi của NHTM * Đối với khách hàng Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với khách hàng là các lợi ích mà khách hàng được hưởng khi gửi tiền vào ngân hàng. Vai trò này được thể hiện cụ thể qua khoản sinh lợi từ tiền gửi và các tiện ích khác liên quan đến tiền gởi mà khách hàng được hưởng khi giao dịch với ngân hàng như tiện ích trong thanh toán, được bảo hiểm tiền gửi và đảm bảo an toàn tài sản… * Đối với NHTM
  16. 7 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM là dựa trên sự so sánh giữa kết quả thu được từ chi phí bỏ ra để huy động vốn tiền gửi và lợi nhuận thu được từ việc sử dụng nguồn vốn này. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao. Từ đó, ngân hàng nâng cao được uy tín, vị thế và hình ảnh của mình trên thị trường. Như vậy, vai trò của hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung. * Đối với Xã hội Vai trò huy động vốn tiền gửi của NHTM đối với xã hội được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn huy động này mang lại khi được sử dụng để cung cấp cho nền kinh tế thay vì đồng vốn đó được sử dụng vào những mục đích khác. Vai trò của huy động vốn tiền gửi được thể hiện thông qua sự sinh lợi trực tiếp của khoản tiền gởi tại ngân hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng đầu tư nguồn vốn tiền gởi mang lại. Cụ thể là việc tiết kiệm chi tiêu sẽ được nâng lên, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng, từ đó tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân. Ngoài ra, huy động vốn tiền gửi còn có tác dụng giúp điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định được thị trường tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. 1.4. Quy mô tiền gửi Quy mô tiền gửi là tổng khối lượng tiền gửi mà NHTM huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô nguồn vốn tiền gửi càng lớn thì NH càng thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như đa dạng hóa các danh mục đầu tư để giảm rủi ro, giảm chi phí, tăng khả năng thanh toán, khả năng cạnh tranh, khả năng sinh lời đồng thời tăng vị thế NH trên thương trường. Quy mô tiền gửi của NH càng lớn thì thể hiện hiệu quả HĐV tiền gửi của NH càng cao. Điều này còn cho thấy NH đã thành công trong việc thu hút khách hàng tin tưởng và gửi tiền vào NH.
  17. 8 Thông thường quy mô tiền gửi của NH được phản ánh và đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV tiền gửi: Tổng vốn tiền gửi huy động thực tế Tỷ lệ hoàn thành kế = X 100% hoạch HĐV tiền gửi Tổng vốn tiền gửi huy động kế hoạch - Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, thể hiện NH đã thực hiện tốt công tác HĐV tiền gửi và quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động lớn hơn nhu cầu sử dụng vốn theo kế hoạch, từ đó NH có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay để hạn chế nguồn vốn dư thừa hoặc giảm LS huy động để giảm nguồn vốn huy động. - Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì NHTM cần đẩy mạnh huy động tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. 1.5. Cơ cấu tiền gửi Cơ cấu của tiền gửi thường được chia thành: - Tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi dài hạn. - Tiền gửi Việt Nam đồng và ngoại tệ. - Tiền gửi của dân cư và tổ chức. Việc phân tích cơ cấu tiền gửi sẽ quyết định việc sử dụng nguồn vốn tiền gửi của NHTM vì cơ cấu nguồn vốn huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi dài hạn thì NH sẽ hạn chế cho vay dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro. Nếu tiền gửi ngoại tệ khan hiếm thì NH sẽ hạn chế cho vay bằng ngoại tệ. Nếu tiền gửi dân cư chiếm đa số thì nguồn vốn huy động của NH sẽ mang tính bền vững hơn và ngân hàng có thêm điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh cho vay trung dài hạn. Vì vậy, nếu cơ cấu tiền gửi không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối đa được dư nợ TD, đầu tư và ngược lại NH sẽ hoạt động không hiệu quả khi sử dụng nguồn vốn tiền gửi không phù hợp với cơ cấu của nó. Nhìn chung, cơ cấu tiền gửi được xem là hợp lý nếu cơ cấu của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và ít biến động. 1.6. Chi phí huy động vốn
  18. 9 Chi phí HĐV là toàn bộ chi phí NH phải bỏ ra để được quyền sử dụng nguồn vốn đó trong một thời gian nhất định. Chi phí HĐV bao gồm 2 phần: - Chi phí trả lãi huy động. - Chi phí phi lãi: Chi phí tiền lương cho nhân viên HĐV tiền gửi, chi phí dự trữ bắt buộc theo quy định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn, quà tặng, giải thưởng, chi phí cơ sở vật chất… Trong tổng chi phí HĐV thì chi phí trả lãi là chi phí chính, quyết định đến hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. * Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn NHTM thường sử dụng 4 phương pháp phổ biến để xác định chi phí HĐV là phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế, chi phí hỗn hợp và phương pháp chi phí HĐV dựa vào cơ chế quản lý vốn tập trung. Mỗi phương pháp đều có ưu khuyết điểm riêng và tuỳ theo mục đích sử dụng mà mỗi phương pháp sẽ mang lại ý nghĩa và sự quyết định cho mỗi NH.  Phương pháp chi phí bình quân: Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi nhất, công thức tính như sau: Tổng chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân = Tổng nguồn vốn huy động bình quân Chi phí trả lãi bình quân phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy động của NH. Phương pháp này xác định chi phí nguồn vốn mà NH đã huy động trong quá khứ và phản ánh mức LS mà thị trường đã áp đặt cho NH phải trả cho mỗi đồng vốn huy động được. Tuy phương pháp này cung cấp cho NH một căn cứ tương đối chính xác trong việc ra quyết định sử dụng đồng vốn như thế nào để hiệu quả nhưng việc tính toán như thế là chưa đầy đủ vì còn phần chi phí phi lãi chưa được tính vào. Vì thế, NH khắc phục nhược điểm này bằng cách tính “tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí” được xác định bằng tổng chi phí lãi và phi lãi trong HĐV với tổng tài sản
  19. 10 Có sinh lời. Tỷ số này phản ánh thu nhập từ tài sản Có sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí HĐV. Tổng chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi Tỷ suất sinh lời tối thiểu = để bù đắp chi phí Tổng tài sản Có sinh lời Bên cạnh đó, nguồn vốn của NH còn bao gồm sự tham gia góp vốn của các cổ đông – chủ sở hữu NH, nên sẽ phát sinh chi phí vốn chủ sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người góp vốn vào NH. Để tính chi phí vốn sở hữu một cách hợp lý thì người ta ước tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng sẽ tiếp tục duy trì mức vốn góp. Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu lúc này sẽ được xác định dựa trên toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn sở hữu của NH: Tỷ suất sinh Tỷ suất sinh lời tối thiểu Tỷ suất sinh lời trước thuế = + lời tối thiểu để bù đắp chi phí cho cổ đông  Phương pháp chi phí vốn biên tế: Tuy phương pháp chi phí bình quân có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng lại có khuyết điểm là chỉ tính chi phí và tỷ suất sinh lời tối thiểu đã thực hiện trong quá khứ. Trong khi đó, điều cần thiết cho NH là những quyết định ở hiện tại và cho tương lai, tức là NH cần xác định chi phí vốn cần thiết để có quyết định sẽ cung cấp cho khách hàng khoản TD nào đó hay không. Cụ thể là xác định tỷ lệ thu nhập của NH từ khoản đầu tư TD này tối thiểu phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phí HĐV. Phương pháp chi phí vốn biên tế là nhằm xác định chi phí HĐV để tài trợ cho khoản vay với giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường, công thức tính như sau: Chi phí HĐV để tài Chi phí trả lãi theo LS bình Chi phí phi = + trợ khoản vay quân trên thị trường tiền tệ lãi để HĐV
  20. 11 Chi phí vốn biên tế là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà NH huy động thêm. Căn cứ vào chi phí biên, NH sẽ xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ quyết định cung cấp TD cho khách hàng.  Phương pháp chi phí HĐV hỗn hợp: Để việc tính toán chi phí vốn tương đối sát với thực tế thì NH cần xác định nguồn vốn nào sử dụng cho khoản vay nào. Điều này trong thực tế không dễ dàng thực hiện được vì NH HĐV hỗn hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau cho những mục đích sử dụng khác nhau. Lúc này, việc tính toán chi phí của nguồn vốn huy động bao gồm các bước sau: * Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. * Bước 2: Xác định khả năng sử dụng của mỗi nguồn vốn. * Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn. * Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương quan với tổng nguồn vốn huy động.  Phương pháp chi phí HĐV dựa vào cơ chế quản lý vốn tập trung: Hiện nay với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì việc phân định nguồn vốn dùng để cấp TD cho từng khoản vay đã được theo dõi một cách chính xác nhờ vào việc NHTM áp dụng “Cơ chế quản lý vốn tập trung”. Đây là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm quản lý vốn đặt tại HSC của NH. Các CN trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính thông qua trung tâm vốn. Hội sở chính sẽ mua toàn bộ nguồn vốn huy động của CN và bán vốn cho CN để sử dụng trong hoạt động cho vay. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng khoản vốn huy động được cũng như từng khoản cho vay của từng CN được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội sở chính. Hiệu quả chính của cơ chế quản lý vốn tập trung là phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để đánh giá đúng mức độ đóng góp của các CN vào thu nhập chung của toàn hệ thống. Bên cạnh đó, cơ chế này còn đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2