![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xây dựng các tập đoàn tài chính đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Đề tài này nghiên cứu thực trạng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và xu hướng hình thành tập đoàn và một số đề xuất, giải pháp xây dựng các tập đoàn tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xây dựng các tập đoàn tài chính đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÁI HOÀNG ANH GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ............ 1 1.1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế ......................................................................... 1 1.1.1: Khái niệm về tập đoàn kinh tế ................................................................. 1 1.1.2: Các hình thức liên kết tập đoàn kinh tế ..................................................... 3 1.2: Cơ cấu tổ chức và các mô hình cơ bản của các nước trên thế giới .................. 7 1.3: Khái niệm, vai trò, các đặc trưng của của tập đoàn tài chính ngân hàng ...... 11 1.3.1:Khái niệm về tập đoàn tài chính............................................................... 11 1.3.2: Vai trò và lợi ích của việc hình thành tập đoàn- tài chính ....................... 13 1.4: Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng........................... 15 1.5: Điều kiện hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng....................................... 18 1.6: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng và bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam ........................................................ 20 1.6.1: Kinh nghiệm của thế giới về hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng .. 20 1.6.2: Bài học đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam.................................... 23 1.7. Sự cần thiết phải xây dựng tập đoàn tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay ......................................................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG (HAY XU HƯỚNG) HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH 29 Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 2 2.1: Thực trạng hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu ở Việt Nam ............................................................................................................... 29 2.1.1: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ................................................. 30 2.1.2: Ngân hàng TMCP Á Châu ...................................................................... 40 2.1.3: Ngân hàng TMCP Đông Á ...................................................................... 44 2.2: Xu hướng hình thành TĐTC ở Việt Nam hiện nay ........................................ 48 2.3: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam........................................................................................... 57 2.3.1: Thuận lợi trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ................................................................................................................... 57 2.3.2: Khó khăn trong quá trình hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ................................................................................................................... 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............................................................................................. 63 3.1: Giải pháp vĩ mô dành cho NHNN, Chính Phủ để xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam........................................................................................... 63 3.2: Giải pháp dành cho các NHTMCP để xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng ở Việt Nam ............................................................................................................ 64 3.2.1: Chọn mô hình xây dựng tập đoàn thích hợp ........................................... 65 3.2.2: Thực hiện các biện pháp tăng quy mô vốn điều lệ và vốn tự có ............. 78 3.2.3: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mẹ .................................. 81 3.2.4: Tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong hoạt động của ngân hàng mẹ .... 82 3.2.5: Chú trọng nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa công nghệ ngân hang. .................................................................................................................. 84 3.2.6: Về nhân lực, đội ngũ lãnh đạo ................................................................ 84 3.2.7: Tăng cường sự hợp tác hiệu quả, chặt chẽ trong tập đoàn ...................... 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 86 Nguyễn Thái Hoàng Anh
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện. Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy Tác giả Nguyễn Thái Hoàng Anh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH: Ngân hàng NHLD: Ngân hàng liên doanh NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà Nước SPDV: Sản phẩm dịch vụ TĐKT: Tập đoàn kinh tế TĐTC: Tập đoàn tài chính TĐTC-NH: Tập đoàn tài chính- ngân hàng TMCP: Thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các công ty con của tập đoàn Sacombank ……………….... ….33 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín qua các năm ................................................................................................. 36 Bảng 2.3: Các công ty con của ngân hàng Á Châu………………………...41 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của ngân hàng Á Châu qua các năm ........... 42 Bảng 2.5: Vốn điều lệ qua các năm của ngân hàng Đông Á ........................ 46 Bảng 2.6: Bảng thu dịch vụ của ba NHTMCP lớn nhất Việt Nam năm 2010 ..................................................................................... 48 Bảng 2.7: Số lượng các ngân hàng Việt Nam từ năm 1991-2010 ................ 51 Bảng 2.8: Thị phần cho vay giai đoạn 2000-2010 ....................................... 52 Bảng 2.9: Thị phần huy động vốn giai đoạn 2000-2010 .............................. 52
- DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Tỷ trọng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (tính đến tháng 06/2011) .............................................................................. 47 Hình 2.2: Biểu đồ thị phần cho vay năm 2010 ............................................. 53 Hình 2.3: Biểu đồ thị phần huy động vốn năm 2010 ................................... 53
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Tập đoàn tài chính ngân hàng là một hình thức liên kết giữa ngân hàng và một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính lẫn phi tài chính. Về mặt pháp lý, tập đoàn tài chính ngân hàng là một liên hợp các pháp nhân gắn kết với nhau bằng các mối quan hệ kinh tế. Trong đó, có ba quan hệ nổi bật là: (i) sở hữu vốn của công ty mẹ đối với công ty con, giữa các công ty con với nhau theo các mức độ khác nhau; (ii) quản trị của công ty mẹ đối với các công ty con thông qua việc cử đại diện góp vốn và xây dựng hệ quản trị chung của cả tập đoàn; (iii) quan hệ về thương hiệu thể hiện rõ khi các công ty con trong tập đoàn sử dụng thương hiệu của công ty mẹ, thương hiệu tập đoàn. Hình thành và phát triển thành các tập đoàn tài chính ngân hàng là xu hướng phát triển rất mạnh mẽ từ nhiều thập kỷ qua trên thế giới. Trong những năm qua, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam cũng đã từng bước phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên các ngân hàng, định chế tài chính Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước đang nỗ lực để hoàn thiện và xây dựng một cơ sở vững chắc để sẵn sàng hội nhập. Một trong các hướng để các ngân hàng hoàn thiện là tiến hành thành lập tập đoàn. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, hoạt động nổi bật lên giữa các loại hình ngân hàng là nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần khối tư nhân. Đây là nhóm có những tăng trưởng phát triển vượt bậc về số lượng, thị phần cho vay, thị phần huy động và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế. Và đã có xu hướng các ngân hàng thương mại cổ phần hình thành hàng loạt các công ty con kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, phi tài chính trực thuộc mặc dù vẫn chưa chính thức tuyên bố là
- tập đoàn. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp xây dựng các tập đoàn tài chính đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự ra đời, vai trò, điều kiện hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng. Nghiên cứu thực trạng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và xu hướng hình thành tập đoàn và một số đề xuất, giải pháp xây dựng các tập đoàn tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào xu hướng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, mô hình quản lý tập đoàn 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với hệ thống hóa. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Chương 1: Tổng quan về tập đoàn tài chính ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và khả năng (hay xu hướng) hình thành tập đoàn tài chính Chương 3: Giải pháp xây dựng tập đoàn tài chính đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1.1: Tổng quan về tập đoàn kinh tế 1.1.1: Khái niệm về tập đoàn kinh tế Quan điểm về tập đoàn kinh tế xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới như: các nước phương Tây, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan và tại Việt Nam. Khái niệm TĐKT đã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình tích tụ và tập trung tư bản từ nửa cuối thế kỷ 19 khi nền sản xuất hàng hóa thế giới phát triển mạnh mẽ nhờ sự tác động trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp của các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Nhiều công ty, doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh khốc liệt về vốn, năng lực sản xuất, năng suất lao động nên thị phần đã bị chèn ép, thôn tính hoặc tự nguyện tìm cách “chung sống hòa bình” với các công ty doanh nghiệp khác trên cơ sở liên minh hay tổ hợp để phân chia thị trường và khai thác những tiềm năng, lợi thế tương đối của từng công ty, doanh nghiệp trong một vỏ bọc vững chắc hơn bởi một liên minh rộng. Khái niệm của TĐKT tại một số nơi trên thế giới: + Ở các nước phương Tây, “Tập đoàn kinh tế” được hiểu như là một tổ hợp các công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu kiểm soát của công ty mẹ hoặc “ Tập đoàn kinh tế” gồm một công ty mẹ và các công ty khác mà công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi công ty con cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp. + Tại Nhật Bản, “Tập đoàn kinh tế (Keiretsu) là một nhóm doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 2 hay tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết không chặt chẽ được tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích các bên. +Tại Malaysia và Thái Lan, ‘‘Tập đoàn kinh tế ’’ được xác định là tổ hợp kinh doanh với các mối quan hệ đầu tư, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt của tập đoàn là cơ cấu công ty mẹ - công ty con tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đoàn đều có tư cách pháp nhân độc lập và thường hoạt động trên cùng một mặt bằng pháp lý và là đầu mối liên kết các công ty con với nhau là công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên tham gia liên kết tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân tập đoàn không có tư cách pháp nhân. + Tại Việt Nam: Theo Luật doanh nghiệp 2005, điều 149 thì “TĐKT là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của TĐKT’’. Và theo điều 146 của luật này cũng chỉ rõ: “Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ - công ty con TĐKT Các hình thức khác” Mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng “TĐKT” có thể được hiểu: “là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một hay nhiều nước; trong đó có một doanh nghiệp (công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh nghiệp khác (công ty con) về mặt tài chính và chiến lược phát triển. TĐKT là cơ cấu Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 3 tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh ”. “TĐKT” không phải là một hình thức pháp lý cụ thể (không có tư cách pháp nhân) mà chỉ là tổ hợp các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. 1.1.2: Các hình thức liên kết tập đoàn kinh tế Về phạm vi liên kết: Liên kết ngang: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Hình thức này hiện nay không còn phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng. Nếu áp dụng hình thức này khó đem lại hiệu quả cao. Các chính phủ thường hạn chế hình thức này vì nó dễ tạo xu hướng độc quyền, đi ngược nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường. Liên kết dọc: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền công nghệ. Hình thức này hiện nay vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt động có hiệu quả và có thể mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, để có thể phát triển theo hình thức này cần có một công ty có tiềm lực về tài chính, có uy tín để quản lý, kiểm soát và đảm bảo tín dụng cho cả tập đoàn. Liên kết hỗn hợp: là liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh kể cả những ngành, lĩnh vực không có liên quan. Hình thức này đang được ưu chuộng trên thế giới và trở thành xu hướng các tập đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một công ty tài chính lớn và các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trong đó hoạt động tài Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 4 chính, ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của tập đoàn. + Về trình độ liên kết: Liên kết mềm: xuất phát từ Châu Âu, đặc biệt là ở Đức. Đây là hình thức tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp liên kết lại để tận dụng được các ưu thế của tập đoàn. Họ hợp tác sản xuất- kinh doanh với nhau thông qua một hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh bằng việc thống nhất về giá cả, dịch vụ, hoặc thỏa thuận về lượng sản phẩm tiêu thụ chung, giá cả cung ứng. Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh giữa các doanh nghiệp là do những thay đổi của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đòi hỏi quy mô vốn lớn và trình độ công nghệ cao hơn.Vì vậy, các doanh nghiệp liên kết lại để tận dụng được ưu thế của quy mô tập đoàn. Liên kết cứng: các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thương mại. Các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên tục, thống nhất theo chiến lược chung của tập đoàn. Trong đó, công ty mẹ có lợi thế nắm giữ cổ phần chi phối các công ty để giữ quyền lãnh đạo. Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 5 Liên kết hỗn hợp: là sự liên kết của cả hai loại liên kết trên. Đây là hình thức phát triển cao nhất của TĐKT. Tập đoàn được hình thành trên cơ sở xác lập và kiểm soát thống nhất về tài chính. Các doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một công ty là công ty mẹ (Holding Company) thông qua quyền sở hữu cổ phiếu. Hoạt động của cả tập đoàn và các công ty con được mở rộng ra rất nhiều lĩnh vực từ tài chính đến hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ khác nhau và giữa các công ty con trong tập đoàn không nhất thiết phải có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay kỹ thuật. Hình thức liên kết này đang trở nên phổ biến. + Về hình thức biểu hiện: Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhưng có chung mục đích là tăng lợi nhuận bằng cách thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu và các hạn chế khác nhằm hạn chế sự cạnh tranh. Đây là hình thức liên kết theo chiều ngang. Cartel thường có mặt tại những thị trường bị chi phối mạnh bởi một số loại hàng hoá nhất định, nơi có ít người bán và thường đòi hỏi những sản phẩm có tính đồng nhất cao. Nhược điểm của hình thức này là dễ bị tan vỡ do sản xuất và tiêu thụ vẫn tiến hành độc lập nên một số thành viên có thể phá bỏ hợp đồng. Syndicate là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản độc lập về pháp lý nhưng không độc lập về thương mại mà có một ban quản trị chung quản lý việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là loại liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn so với Cartel. Trust có quy mô lớn hơn Cartel và Syndicate. Các thành viên tham gia hoàn toàn mất tính độc lập, họ chỉ là những công ty cổ phần. Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 6 Consortium là liên minh giữa các nhà tư bản độc quyền đa ngành. Các thành viên tham gia có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế, kỹ thuật. Công ty mẹ đầu tư vào các công ty khác thành công ty con nhằm tạo thế lực tài chính mạnh để kinh doanh. Hình thức này gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm. Conglomerate là tập đoàn kinh doanh đa ngành, các công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhưng có quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tư vào các công ty kinh doanh để tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính - công nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tư cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả. Concern là một tổ chức TĐKT tồn tại dưới hình thức công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và điều hành hoạt động của tập đoàn. Mục tiêu hình thành tập đoàn là tạo sức mạnh tài chính để phát triển kinh doanh, hạn chế rủi ro, hỗ trợ mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại. Các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, thương mại, ngoại thương, dịch vụ có liên quan; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung của tập đoàn thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Mô hình này được áp dụng phổ biến hiện nay do nó có nhiều tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các thành viên. Tập đoàn đa quốc gia là sự liên kết giữa các đơn vị sản xuất khác nhau trên quy mô quốc tế, theo chiều dọc thay theo chiều ngang, dưới hình thức trực tiếp trong sản xuất hay gián tiếp qua lĩnh vực lưu thông. Đó là biểu hiện của quá trình phân công lao động và xã hội hoá nền sản xuất trên quy mô quốc tế. Về hình thức, chúng có một công ty mẹ đặt trụ sở ở một quốc gia tư bản Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 7 phát triển và thường mang quốc tịch của nước đó và có nhiều công ty chi nhánh phụ thuộc vào công ty mẹ ở nước ngoài. Tập đoàn xuyên quốc gia: Trong những thập kỷ gần đây, việc hợp nhất hay liên kết các doanh nghiệp đã vượt ra khỏi biên giới một quốc gia dẫn đến việc hình thành tập đoàn xuyên quốc gia. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn này gồm có công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tư bản nước chủ nhà và hệ thống các công ty con ở nước ngoài và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu về tài chính, công nghệ, kỹ thuật. Các công ty con ở nước ngoài có thể mang hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, cũng có thể mang hình thức công ty hỗn hợp, công ty liên doanh với hình thức công ty cổ phần. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào thì các công ty con đó thực chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tư, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà tư bản nước mẹ. 1.2: Cơ cấu tổ chức và các mô hình cơ bản của các nước trên thế giới Nguyên tắc tạo lập TĐKT : Phù hợp với các chính sách và chiến lược phát triển của Nhà nước. Việc hình thành TĐKT phải có tác động tích cực tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm. Trước hết cần hình thành tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển, tác động tích cực đến việc nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với các chức năng quản lý hành chính. Công ty mẹ của tập đoàn không thể thực hiện hai chức năng quản Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 8 lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần xác định bản thân tập đoàn không phải là cơ quan quản lý nhà nước cũng không phải là hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên được thiết lập trên cơ sở giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ thuật sản xuất, không phải là quan hệ hành chánh. Thực hiện nguyên tắc đầu tư tự nguyện. Việc hình thành TĐKT phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế, phải tuân theo sự tự nguyện đóng góp cổ phần của người đầu tư, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Như vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ tập đoàn và ổn định cơ cấu tổ chức của tập đoàn. Tóm lại, nguyên tắc hình thành tập đoàn TĐKT là cùng có lợi, tự do tham gia và rút khỏi tập đoàn, chống độc quyền trong hoạt động. Một số mô hình TĐKT của các nước trên thế giới Mô hình Keiretsu của Nhật Bản: Trước Chiến tranh thế giới thứ II, nền công nghiệp Nhật Bản bị kiểm soát bởi các tập đoàn lớn gọi là Zaibatsu. Đến những năm 40 của thế kỷ XX, các liên minh đã phá bỏ các các Zaibatsu, nhưng các các công ty được thành lập đã phá bỏ các Zaibatsu lại liên kết với nhau thông qua việc mua cổ phần để hình thành nên các liên minh liên kết theo chiều ngang giữa nhiều ngành nghề khác nhau. Từ đây, Keiretsu ra đời. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung, nên các doanh nghiệp trong Keiretsu thường có chiến lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau kinh nghiệm quản lý, bí quyết kinh doanh, và cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường. Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 9 Mỗi Keiretsu lớn thường lấy một ngân hàng làm trung tâm. Ngân hàng này cung cấp tín dụng cho các công ty thành viên của Keiretsu và nắm giữ vị thế về vốn trong các công ty. Mỗi một ngân hàng trung tâm có vai trò kiểm soát rất lớn đối với các công ty trong Keiretsu và hành động với tư cách là một tổ chức giám sát và hỗ trợ tài chính trong các trường hợp khẩn cấp. Sau chiến tranh, Nhật bản có 6 Keiretsu khổng lồ trong ngành công nghiệp gồm: Mitsibishi, Mitsu, Sumitomo, Dia- Ichi Kangyo, Fuyo và Sanwa. Thời kỳ suy thoái của Nhật Bản vào những năm 1990 đã có ảnh hưởng sâu sắc đến các Keiretsu. Nhiều ngân hàng lớn đã chịu sự tác động của các khoản nợ xấu và buộc phải sáp nhập hoặc đi đến phá sản. Từ đó mà có sự ra đời của Sumitomo Mitsui Banking Corporation vào năm 2000 là sự kết hợp của ngân hàng Sumitomo và ngân hàng Mitsui. Trong khi đó, ngân hàng Sanwa trở thành một phần của ngân hàng Tokyo - Mitsubishi. Các Keiretsu rất chú ý đến việc chọn lựa đội ngũ các nhà quản trị. Các TĐKT thường thích bổ nhiệm các nhà quản trị là người ngay tại địa phương bởi nhà quản trị địa phương thông hiểu những điều kiện hoạt động và môi trường kinh doanh tại địa phương. Hơn nữa, người địa phương có thể tập trung vào các hoạt động nhằm phục vụ cho mục tiêu dài hạn của tập đoàn mình sao cho phù hợp với địa phương. Mô hình Cheabol ở Hàn Quốc: Vào những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế Hàn Quốc đã có bước phát triển vượt bậc. Một trong những nhân tố làm nên những kỳ tích về kinh tế của Hàn Quốc chính là các doanh nghiệp nói chung và các Cheabol nói riêng với những chiến lược kinh doanh táo bạo và đầy tham vọng. Các Cheabol bắt đầu Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 10 phát triển từ những năm 1950-1960 theo mô hình công ty mẹ là công ty sở hữu thương hiệu và thực hiện chức năng đầu tư tài chính. Các công ty có mối quan hệ liên kết về tài chính, chiến lược kinh doanh và sự điều phối chung trong hoạt động công ty mẹ, ví dụ như Samsung, Daewoo hay LG. Đặc trưng của Cheabol là toàn bộ các công ty thành viên thường do một hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối. Vì vậy việc quản lý điều hành trong các Cheabol mang đậm sắc màu gia tộc. Đó cũng là điều khác biệt cơ bản của tập đoàn Hàn Quốc so với các nước công nghiệp khác. Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền lãnh đạo tối cao và thường là cổ đông lớn nhất tập đoàn. Các tập đoàn ở Hàn Quốc và Nhật Bản đều xuất phát từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp và mở rộng dần ra các lĩnh vực khác từ sản xuất điện tử, ô tô đến các sản phẩm công nghiệp nặng như khai thác mỏ, tàu biển, hoạt động thương mại, dịch vụ, các sản phẩm tiêu dùng và cuối cùng là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm. Mô hình Jituan Gongsi ở Trung Quốc Trung Quốc có kế hoạch chuẩn bị thành lập TĐKT từ năm 80 của thế kỷ XX với hai đợt thí điểm thành lập 120 tập đoàn doanh nghiệp vào các năm 1991 và 1997. Nhà Nước Trung Quốc đã tạo ra khung pháp lý cho tập đoàn doanh nghiệp ra đời và phát triển. Quá trình này bắt đầu bằng việc sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước thành những tổng công ty lớn. Cho đến khi đạt đến một quy mô nhất định nào đó, tổng công ty sẽ phân quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp thành viên thông qua việc cổ phần hóa và giảm tỷ lệ cổ phần của Nhà nước. Và cuối cùng là thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư vốn và Nguyễn Thái Hoàng Anh
- 11 chuyển giao công nghệ từ các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Chiến lược hoạt động tác nghiệp của các tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc là đa dạng hóa, sản xuất kinh doanh theo chiều sâu và tiến tới quốc tế hóa. Các tập đoàn doanh nghiệp không chỉ là tập đoàn xuyên vùng, xuyên ngành gồm nhiều hình thức sở hữu mà còn nhiều hình thức, nhiều chức năng sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học, vận tải, tài chính, dịch vụ… Những năm gần đây, với ảnh hưởng mạnh mẽ của xu hướng mở cửa hội nhập, các tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc nhanh chóng vươn ra thị trường thế giới. Ví dụ, công ty ty gang thép Bắc Kinh đã mua 70% cổ phần của công ty công trình Macta (Mỹ)- một xí nghiệp luyện kim nổi tiếng thế giới, tạo nên một ưu thế mới trong cạnh tranh quốc tế. Cùng với chính sách mở cửa, cải cách rất thông thoáng như hiện nay, đồng thời với việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, chắc chắn các tập đoàn doanh nghiệp Trung Quốc sẽ còn tiến nhanh, tiến mạnh và vững chắc trên con đường hội nhập quốc tế của mình. 1.3: Khái niệm, vai trò, các đặc trưng của của tập đoàn tài chính ngân hàng 1.3.1:Khái niệm về tập đoàn tài chính Các khái niệm và các quy định liên quan đến cách thức tổ chức quản lý tập đoàn kinh tế đã được đề cập trong một số văn bản pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2005 đề cập đến mô hình tập đoàn như là một hình thức của nhóm công ty. Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài Nguyễn Thái Hoàng Anh
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1074 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
812 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
837 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
770 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
726 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
567 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
442 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
456 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
439 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
472 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
402 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p |
117 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
150 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p |
107 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
101 |
4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p |
29 |
3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
96 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
98 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)