intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:136

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu chính sách cạnh tranh, trong đó pháp luật cạnh tranh là yếu tố và là nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh cũng như những cam kết mà Việt Nam trong TPP, tác giả đưa ra khuyến nghị hoàn thiện chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­***­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SỸ  Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều  kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế  NGUYỄN BÌNH DƯƠNG
  2. Hà Nội ­ 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­***­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SỸ  Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều  kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực Ngành : Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.01.06 Họ và tên học viên: NGUYỄN BÌNH DƯƠNG Người hướng dẫn :   PGS, TS TĂNG VĂN NGHĨA
  4. Hà Nội ­ 2017
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam   trong điều kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực” là công  trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu  tham khảo, trích dẫn, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong luận  văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.  Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Bình Dương
  6. LỜI CẢM ƠN Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động   viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình đào tạo trình độ Thạc  sỹ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế định hướng nghiên cứu của khoa Sau Đại học  trường  Đại  học   Ngoại  Thương  đã   giúp  tôi  trang  bị   tri  thức,   tạo  môi  trường   nghiên cứu và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện  luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ  lời cảm ơn tới   PGS.TS Tăng Văn Nghĩa – người trực tiếp hướng dẫn khoa học, người thầy tận   tâm đã tận tình chỉ  bảo, giúp đỡ  và khuyến khích tôi trong suốt quá trình hoàn  thành luận văn.  Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề  tài tôi còn  nhận được rất nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ  trợ  quý báu của quý thầy cô, đồng   nghiệp, bạn bè và người thân. Bằng sự  tri ân sâu sắc, tôi xin trân trọng bày tỏ  lòng biết ơn tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận   văn này.  Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Bình Dương
  7. MỤC LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association   of   Southeast  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations APEC Asia   ­   Pacific   Economic  Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á –  Cooperation Thái Bình Dương EU European Union Liên minh châu Âu FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ICN International   Competition  Mạng   lưới   cơ   quan   cạnh   tranh  Network quốc tế MUTRAP European   Trade   Policy   and  Dự  án Hỗ  trợ  Chính sách Thương  Investment Support Project mại và Đầu tư của châu Âu OECD Organization   for   Economic  Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh  Cooperation   and  tế Development TPP Trans­Pacific   Partnership  Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình  Agreement Dương UNCTAD United Nations Conference on  Hội   nghị   Liên   Hiệp   Quốc   về  Trade and Development Thương mại và Phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Ngưỡng   thị   phần   để   xác   định   vị   trí   thống   lĩnh   của   doanh  nghiệp/nhóm doanh nghiệp Sơ đồ 0.1: Quy trình tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu, thông tin
  10. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Đề  tài luận văn “Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong   điều kiện Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực ” đã đạt được  những kết quả nghiên cứu chủ yếu sau:    Thứ nhất, luận văn không những có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính thời   sự ở Việt Nam mà còn có giá trị trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế  quốc tế, đặc biệt là riêng đối với việc Việt Nam tham gia Hiệp  định Đối tác   Xuyên Thái Bình Dương.  Thứ hai, luận văn đã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận về  cạnh tranh và chính sách cạnh tranh. Cụ thể, chính sách cạnh tranh (mà bản chất   là chính sách chống hạn chế  cạnh tranh) kiểm soát ba nội dung quan trọng bao   gồm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường   hoặc vị  trí độc quyền và hoạt động tập trung kinh tế; trong đó pháp luật cạnh  tranh là một trong những nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh.  Đồng thời, luận văn cũng chỉ  ra rằng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế  cùng với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ  như  hiện nay, và đặc biệt khi Việt   Nam   tham   gia   Hiệp  định  Đối   tác   Xuyên   Thái   Bình  Dương   –   một   Hiệp   định   thương mại tự  do thế  hệ  mới, các điều khoản về  chính sách cạnh tranh là nội   dung không thể  thiếu trong việc tạo nền tảng cho các doanh nghiệp, đối tác   thương mại được hoạt động trong khuôn khổ pháp lý đảm bảo môi trường cạnh  tranh lành mạnh nhằm góp phần đạt được các mục tiêu thương mại và đầu tư  của Hiệp định. Thứ  ba, luận văn phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá về  chính  sách cạnh tranh hiện nay của Việt Nam thông qua phân tích bà nội dung quan   trọng của chính sách như  đã nói  ở  trên; đồng thời chỉ  ra những bất cập và hạn  chế của bản thân chính sách cũng như  việc thực thi chính sách cạnh tranh trong   thực tiễn. 
  11. Thứ tư, từ những bất cập của thực trạng chính sách cạnh tranh, dựa trên cơ  sở  lý luận đã được khái quát và luận giải rõ ràng, dựa trên những cam kết của   Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương, tác giả đã đề  xuất các giải pháp để  hoàn thiện hơn chính sách cạnh tranh của Việt Nam. Các   giải pháp không chỉ đảm bảo mục tiêu tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh   lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ  thể  kinh doanh trên thị  trường mà còn phù   hợp với những nguyên tắc, cam kết trong Hiệp định TPP. Mặc dù luận văn đã đề  ra những giải pháp để  hoàn thiện chính sách cạnh  tranh của Việt Nam, nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu này, các giải pháp chủ  yếu dựa trên cơ  sở  các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định Đối tác Xuyên  Thái Bình Dương chứ chưa xem xét nhiều đến các cam kết trong các Hiệp định   thương mại tự do khác mà Việt Nam ký kết hoặc các tổ  chức thương mại quốc  tế  mà Việt Nam là quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, do giới hạn của luận văn   nên luận văn cũng chưa đi sâu để  đưa ra cách thức triển khai các giải pháp trên,  để cho các giải pháp thực sự phát huy tác dụng hoàn thiện chính sách trong thực  tiễn. Đây có thể là những nội dung cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian   tới. 
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là bản chất và là cơ chế vận hành chủ  yếu của một nền kinh   tế thị trường. Cạnh tranh không chỉ là một trong những quy luật cơ bản mà đồng  thời còn là thuộc tính của kinh tế thị trường, do đó, sự hiện diện của cạnh tranh   trong nền kinh tế là điều tất yếu. Xét trên phương diện tích cực thì cạnh tranh là   động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội   và người tiêu dùng; song xét theo những phương diện khác, chính cạnh tranh lại   có thể là yếu tố đưa lại những hậu quả tiêu cực trên thị  trường. Cạnh tranh gay  gắt sẽ dẫn tới tình trạng hạn chế cạnh tranh và kéo theo đó là độc quyền sẽ xuất  hiện. Để  phát huy những mặt tích cực của cạnh tranh và đảm bảo duy trì một   môi trường cạnh tranh lành mạnh thì vai trò của Nhà nước rất quan trọng và  mang tính chất quyết định.  Trong thời gian vừa qua, hệ  thống chính sách cạnh tranh được triển khai   và thực thi tại Việt Nam đã góp phần tạo ra một môi trường cạnh tranh bình  đẳng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, cải thiện đáng kể năng lực cạnh tranh   của doanh nghiệp Việt Nam  để  từng bước khẳng  định vị  thế  của mình trên   trường quốc tế. Tuy nhiên, những mặt trái của nó nằm ở  chỗ: môi trường cạnh  tranh ngày càng gắt gao mang tính sống còn với doanh nghiệp, lợi dụng sự thiếu   vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh điều chỉnh các hoạt động kinh tế  cũng như  khe hở  của các quy định pháp luật hiện hành, đã làm xuất hiện trên thị  trường   nhiều hành vi phản cạnh tranh, gây hạn chế cạnh tranh hoặc lợi dụng vị thế độc  quyền gây khó khăn, làm tổn hại đến nền kinh tế, đến hoạt động kinh doanh và  lợi ích kinh tế  chính đáng của các doanh nghiệp và của người tiêu dùng. Luật   Cạnh tranh được thông qua năm 2004, đã đi vào cuộc sống hơn mười năm và đã  bộc lộ ra nhiều điều bất cập, nhiều lĩnh vực mà luật chưa có cơ chế điều chỉnh  hoặc chưa sâu sát, chưa phù hợp với thực tế. Ngoài ra, hệ  thống các chính sách  còn thiếu đồng bộ, rất nhiều chính sách mang tính chất giải pháp tình thế, ngắn  
  13. hạn và thiếu tầm nhìn xa; ngay cả việc thực thi các chính sách đôi khi cũng còn  có những độ  trễ  nhất định; thậm chí, nhiều hỗ  trợ, ưu đãi của chính sách không  được triển khai trong thực tế mà chỉ  nằm trên giấy tờ. Các cải cách, sửa đổi và  bổ  sung liên quan đến chính sách cạnh tranh thường mang tính chắp vá, hầu hết  đều theo kiểu “thực thi chính sách ­ phát sinh vấn đề  ­ sửa đổi bổ  sung ­ và lại   tiếp tục lặp đi lặp lại”. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do trong công  tác soạn thảo và quản lý chính sách đã thiếu đi mất sự  phân tích, đánh giá hệ  thống chính sách cạnh tranh một cách khoa học trước và sau khi chính sách được   thực thi. Điều này cho thấy sự cần thiết phải sửa đổi Luật Cạnh tranh hiện hành   để tạo một hành lang pháp lý đầy đủ và thống nhất nhằm duy trì mục tiêu chung   của chính sách cạnh tranh. Mặt khác, nước ta đang  ở  trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế và xu  thế  toàn cầu hóa một cách sâu rộng. Việt Nam đã và đang là thành viên của rất  nhiều các tổ chức kinh tế khu vực và thế  giới, đồng thời cũng là thành viên của  rất nhiều các Hiệp định thương mại tự  do song phương và đa phương. Điều đó   có nghĩa là thị trường ngày càng được mở rộng, các cơ hội trong kinh doanh cũng  ngày càng nhiều nhưng theo đó, các khó khăn và thách thức cũng nhiều thêm,   cạnh tranh càng thêm gay gắt và khốc liệt. Do vậy, việc tạo lập, duy trì một môi   trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng giữa các chủ  thể  trong nền kinh tế  phù hợp với cam kết trong các Hiệp định thương mại tự  do mà Việt Nam tham  gia là hết sức cần thiết. Đối với riêng TPP, đây là một hiệp định thương mại tư  do khu vực toàn diện có thể đem đến những cơ hội rất lớn cho Việt Nam kết nối   nền kinh tế của mình với Hoa Kỳ và các thành viên TPP khác. Tuy nhiên, TPP có  những yêu cầu với tiêu chuẩn rất cao trong hầu hết các lĩnh vực, trong đó có  cạnh tranh. Đó là những khó khăn và thách thức không nhỏ  mà Việt Nam phải  đối mặt khi tham gia vào sân chơi của các nền kinh tế  hai bên bờ  Thái Bình   Dương này, và tất nhiên điều đó đòi hỏi việc phải hoàn thiện chính sách và pháp  luật Việt Nam  ở các lĩnh vực cho phù hợp với tiêu chuẩn trong TPP, đặc biệt là  chính sách và pháp luật cạnh tranh.
  14. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả  quyết định lựa chọn chủ đề:  “Hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Hiệp định Đối   tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 
  15. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, các nghiên cứu, các công trình học thuật nghiên cứu một cách toàn  diện về hệ thống chính sách cạnh tranh của Việt Nam chưa có nhiều. Nếu như  xét trên phương diện pháp luật cạnh tranh thì đã có một số tài liệu, giáo trình và  các bài nghiên cứu của nhiều tác giả  về  khía cạnh này. Đơn cử  có thể  nói đến   một số tài liệu như công trình nghiên cứu “Chính sách cạnh tranh nhìn từ góc độ   quốc gia đang phát triển” của tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn thuộc Viện Nghiên   cứu Kinh tế  và Chính sách trình bày thực trạng cạnh tranh  ở  các quốc gia đang   phát triển trong đó có Việt Nam và đưa ra phương pháp phân tích đối với mối  quan hệ  thúc đẩy lẫn nhau giữa chính sách thương mại, chính sách đầu tư  và  chính sách cạnh tranh  ở các nước đang phát triển; các bài viết “Chính sách cạnh   tranh – công cụ  vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dân   doanh” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế  số  333 tháng 2/2016 và bài viết  “Một số vấn đề đặt ra đối với việc thực thi Luật Cạnh tranh” đăng trên Tạp chí  Nhà nước và Pháp luật số  7/2007 của tác giả  Tăng Văn Nghĩa. Qua đó, tác giả  PGS.TS Tăng Văn Nghĩa cho rằng chính sách quản lý toàn diện của Nhà nước   đối với nền kinh tế, sự nâng đỡ các doanh nghiệp quốc doanh trong một thời gian  dài trước kia đã làm cho cách doanh nghiệp dân doanh không có điều kiện và cơ  hội cạnh tranh trên thị  trường; đồng thời tác giả  cũng chỉ  ra một số  vấn đề  còn  tồn tại trong việc thực thi Luật Cạnh tranh tại Việt Nam và đề  xuất một số tiêu  chí để xây dựng chính sách cạnh tranh. Mới đây, liên quan đến chính sách cạnh tranh trung lập – vấn đề  tương tự  được TPP quy định khá chi tiết, tác giả Tăng Văn Nghĩa et al. có công trình nghiên  cứu “Competitive Neutrality: Challenges of Application for Vietnam” đăng trên dữ  liệu Working Paper của Viện Thương mại Thế giới khẳng định tầm quan trọng  ngày càng tăng về tính trung lập trong cạnh tranh của chính sách cạnh tranh mỗi   quốc gia và đưa ra những khuyến nghị  trong việc hoàn thiện chính sách cạnh   tranh của Việt Nam.
  16. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu liên quan đến việc hoàn thiện chính sách  cạnh tranh của quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế  lại càng ít hơn, và nếu có thì hầu hết là các nghiên cứu liên quan đến các điều  khoản, cam kết về cạnh tranh của Việt Nam khi gia nhập WTO.  Các công trình đã được nghiên cứu trước đây đã đề  cập đến nhiều khía   cạnh khác nhau của chính sách cạnh tranh, cũng đã chỉ ra được những vấn đề còn  tồn tại, những bất cập cần bổ sung, thay đổi và cũng đưa ra nhiều ý kiến đóng  góp phong phú, hữu ích. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình, luận văn,   luận án nào nghiên cứu và đề cập một cách toàn diện đến việc hoàn thiện chính  sách cạnh tranh của Việt Nam trong khuôn khổ  TPP. Trong quá trình nghiên cứu  và hoàn thành luận văn thạc sỹ, tác giả sẽ tiếp thu và kế thừa có chọn lọc thành   quả  nghiên cứu của các công trình đã có, để  từ  đó phát huy và có thêm những  đóng góp mới trong luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu chính sách cạnh tranh, trong đó pháp luật cạnh tranh   là yếu tố  và là nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh cũng như  những cam kết mà Việt Nam trong TPP, tác giả  đưa ra khuyến nghị  hoàn thiện  chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. Từ  mục  đích nêu trên, các  nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể bao gồm: (i) Hệ  thống hóa và làm sáng tỏ  cơ  sở  lý luận về  cạnh tranh và chính sách  cạnh tranh, vấn đề cạnh tranh trong hiệp định TPP.  (ii) Phân tích và đánh giá một cách khoa học, toàn diện, khách quan về thực   trạng chính sách cạnh tranh và thực thi chính sách cạnh tranh tại Việt Nam; đánh   giá các quy định đang được thực thi hiện nay. Phân tích và đánh giá chủ  yếu ba   quy định pháp luật về: thỏa thuận hạn chế  cạnh tranh, lạm dụng sức mạnh th ị  trường hoặc vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
  17. (iii) Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các giải pháp/khuyến nghị nhằm hoàn   thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện Việt Nam tham Hiệp   định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương hay các Hiệp định thương mại tự do thế hệ  mới khác.
  18. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chính sách và pháp luật cạnh tranh   trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  ­ Về  nội dung, Luận văn nghiên cứu về  chính sách cạnh tranh, pháp luật   cạnh tranh của Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế  quốc tế của Việt Nam, cụ thể là tham gia Hiệp định TPP.  ­ Về  không gian, Luận văn đề  cập đến chính sách cạnh tranh và pháp luật  cạnh tranh tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng có tham khảo một số nội dung,  điều khoản, quy định có liên quan về chính sách cạnh tranh từ một số quốc gia là   Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản hay các quốc gia khác tham gia Hiệp định TPP. ­ Về thời gian, Luận văn nghiên cứu từ năm 2004 khi Luật Cạnh tranh của   Việt Nam ban hành cho đến năm 2030 trên cơ  sở  đề  xuất các giải pháp/khuyến   nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu Toàn bộ  các thông tin và số  liệu thứ  cấp được thu thập từ  các báo cáo,   nghiên cứu, số  liệu thống kê và trang thông tin điện tử  chính thức của các cơ  quan, tổ  chức có thẩm quyền hoặc chức năng liên quan như: Bộ  Công Thương,  Cục quản lý cạnh tranh, Hội đồng Cạnh tranh...; các nguồn tài liệu chứa đựng   các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương; hoặc các nguồn tài   liệu từ các hội thảo trong nước và quốc tế có liên quan. 5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, số liệu Các tài liệu, số liệu và thông tin thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại   bỏ  những tài liệu, số  liệu và thông tin kém tin cậy, sau đó trình bày lại những  
  19. thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, các   thông tin được tập hợp lại để xây dựng danh mục những thông tin và số liệu cần  thiết để phục vụ quá trình phân tích sau này; qua đó, sắp xếp các thông tin và số  liệu theo danh mục đã xây dựng. Nguồn: Mô tả của tác giả Sơ đồ 0.1: Quy trình tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu, thông tin 5.3. Phương pháp phân tích Các thông tin và số  liệu trong bài nghiên cứu được phân tích bằng những   phương pháp như sau: ­ Phương pháp thống kê và so sánh: sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và   tại một thời điểm để  đánh giá sự  tương quan giữa các biến số  và sự  thay đổi   giữa các chủ thể nghiên cứu. ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng để giải thích các số  liệu và   liên hệ thực tiễn về thực trạng chính sách cạnh tranh và thực thi chính sách, pháp   luật cạnh tranh ở Việt Nam. Ngoài ra, một số  phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử  dụng như  phương   pháp   hệ   thống   hóa,   phương   pháp   diễn   giải,   phương   pháp   quy   nạp,   phương pháp so sánh luật học... 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Thứ  nhất, luận văn làm rõ các vấn đề  liên quan đến cạnh tranh và chính  sách cạnh tranh như: khái niệm cạnh tranh/chính sách cạnh tranh, bản chất của   cạnh tranh, các nội dung của chính sách cạnh tranh. Đồng thời, luận văn cũng chỉ  ra rằng, các điều khoản về  chính sách cạnh tranh là không thể  thiếu trong các  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2