intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TUYẾT MAI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TUYẾT MAI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. HỌC VIÊN Nguyễn Tuyết Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; chi cục Thống kê các huyện. Tôi xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ BHXH tỉnh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Ngày 10 tháng 6 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Tuyết Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, công tác thu BHXH bắt buộc ............................ 5 1.1.1. Khái niệm về BHXH ........................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc....................................................... 6 1.2. Vai trò, cơ sở pháp lý của thu BHXH bắt buộc ........................................ 7 1.2.1. Vai trò của thu BHXH bắt buộc .......................................................... 7 1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc ....................... 7 1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc.................................................................. 10 1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ................................................. 10 1.3.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.................................................. 12 1.3.3. Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc ...................................... 15 1.3.4. Quy trình thu - nộp BHXH ................................................................ 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc ...................... 22 1.4.1. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi khi tham gia BHXH ..................................................................... 22 1.4.2. Việc thực hiện, chấp hành Luật lao động của người sử dụng lao động ................................................................................................ 23 1.4.3. Việc kiểm tra, đôn đốc của cơ quan BHXH và các ngành chức năng .............................................................................................. 23 1.5. Kinh nghiệm thu BHXH bắt buộc tại một số tỉnh, thành ở Việt Nam .......... 23 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31 2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................ 31 2.2.2. Thu thập số liệu ................................................................................. 31 2.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................... 33 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 36 Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 36 3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thái Nguyên................................................... 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên.......................................... 36 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41 3.2. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên.............................. 46 3.2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Thái Nguyên ............................................. 46 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ BHXH tỉnh Thái Nguyên ............................... 48 3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Thái Nguyên ................................... 50 3.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên .................. 52 3.3.1. Công tác thu BHXH bắt buộc ............................................................ 52 3.3.2. Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 57 3.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4. Đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 68 3.4.1. Những mặt đạt được .......................................................................... 68 3.4.2. Những hạn chế ................................................................................... 69 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 71 Chương 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 72 4.1. Quan điểm thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên ................ 72 4.2. Phương hướng, mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 73 4.2.1. Phương hướng thu BHXH bắt buộc .................................................... 73 4.2.2. Mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên ............. 73 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 74 4.3.1. Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên ........ 74 4.3.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ........................................ 74 4.3.3. Về cơ chế quản lý thu BHXH bắt buộc ............................................. 76 4.3.4. Tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên và phối hợp với các ngành liên quan ............................. 77 4.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu BHXH bắt buộc............................................................................................. 77 4.3.6. Tăng cường công tác phối kết hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ..................................................................................................... 79 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................ 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. BHXH : Bảo hiểm xã hội 2. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước 3. DN : Doanh nghiệp 4. BHYT : Bảo hiểm y tế 5. BHXHTN : Bảo hiểm thất nghiệp 6. NCL : Ngoài công lập 7. HTX : Hợp tác xã 8. KDCT : Kinh doanh cá thể 9. HCSN : Hành chính sự nghiệp 10. SDLĐ : Sử dụng lao động 11. NSNN : Ngân sách nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng người và các địa điểm điều tra ................................... 32 Bảng 3.1: Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014 .................................. 53 Bảng 3.2: Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc ........ 53 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014 .................................. 57 Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB tại BHXH tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014.................................................................................... 58 Bảng 3.5: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành tại BHXH tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014...................................................... 59 Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014 ............................................................. 61 Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế năm 2012 - 2014 ........ 61 Bảng 3.8: Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế theo khối loại hình tham gia BHXH năm 2012-2014 ................................. 61 Bảng 3.9: Tổng hợp các ý kiến của người tham gia BHXH làm trong các đơn vị DN NN, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, các đơn vị hành chính sự nghiệp ....................................................... 63 Bảng 3.10: Tổng hợp các ý kiến của đối tượng chủ sử dụng lao động ......... 64 Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH của các đơn vị .................................................................................... 65 Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý trong tỉnh Thái Nguyên ......... 66 Bảng 4.1: Dự kiến số thu BHXH bắt buộc đến năm 2020 .......................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH .................................................................. 18 Sơ đồ 3.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm qua Nhà nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội. Thực hiện Bộ Luật lao động, trong đó có Chương XII về BHXH [1], nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 23/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế [4]. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người chủ sử dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội. Tính đến hết năm 2014, cả nước có trên 10 triệu người tham gia BHXH bắt buộc đạt trên 85% số đối tượng phải tham gia. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… đã trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH, mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH. Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên là cơ quan chuyên môn do BHXH Việt Nam trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và chịu sự quản lý hành chính của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh có 09 UBND huyện, thành phố, thị xã. Công tác thu BHXH bắt buộc, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được BHXH Thái Nguyên coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của đơn vị, là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng quỹ BHXH bền vững, đảm bảo chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Kết quả thu BHXH bắt buộc tính đến năm 2014 là 149.834 người, với số tiền 5.473,6 tỷ đồng. Trong những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển. Tuy nhiên vẫn còn có một số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn còn chưa hiểu đúng, đủ về chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến việc người lao động không được tham gia BHXH hoặc được tham gia nhưng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên ví dụ như: Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng đơn vị có 294 lao động nhưng tính đến hết tháng 12/2014 còn nợ tổng số 3,9 tỷ đồng tiền BHXH, do vậy các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản của người lao động không được giải quyết, dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Do vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên”, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH bắt buộc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2014. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối nghiên cứu là các vấn đề về công tác thu BHXH bắt buộc, cán bộ quản lý, các đơn vị sử dụng lao động, người tham gia BHXH làm trong các công ty TNHH, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị hành chính sự nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Năm 2012 - 2014. - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp của luận văn Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác thu BHXH bắt buộc. Phân tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Thái nguyên, qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn tại cũng như các nguyên nhân của những tồn tại đó. Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái nguyên nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đă ̣c biê ̣t là các cán bô ̣ lañ h đa ̣o thuô ̣c ngành BHXH, các cán bô ̣ lañ h đa ̣o tại các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp áp dụng đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Là tài liệu tham khảo cho các ho ̣c viên cao ho ̣c, sinh viên chuyên ngành kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, công tác thu BHXH bắt buộc 1.1.1. Khái niệm về BHXH Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý… Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự kiện không thuận lợi, những rủi ro xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội. Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”. Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp vào việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc * Khái niệm về thu BHXH Công tác thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH. Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc có đóng BHXH, thì được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 và quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham giatheo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt buộc như sau: “Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”. 1.2. Vai trò, cơ sở pháp lý của thu BHXH bắt buộc 1.2.1. Vai trò của thu BHXH bắt buộc - Công tác thu BHXH bắt buộc gắn chặt với công tác chi BHXH. Làm tốt công tác thu sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động của cơ quan BHXH. Vì vậy, công tác thu BHXH bắt buộc phải được đặt lên hàng đầu. - Thu BHXH bắt buộc có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong công tác thu BHXH. - Thu BHXH bắt buộc góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì công tác thu mới đạt hiệu quả. 1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc a. Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH bắt buộc Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994 Bộ Luật lao động đã Quốc hội thông qua trong đó giành cả chương XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định…”; “Người lao động làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 việc ở những nơi sử dụng lao động dưới 10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”. Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12CP, trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ thu BHXH như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là 20%, trong đó người sự dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, người lao động 5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT-BTC hướng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, quy trình quản lý thu BHXH. Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP [12]; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày 03/01/1998 [9]; người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999… Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động [5]. Đặc biệt, ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật BHXH. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản và hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh về quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam [4]. b. Quy định về công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác thu BHXH, theo dõi quá trình thu nộp BHXH của người lao động và người sử dụng lao động nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý hành chính theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cụ thể như: Công văn số 211/BHXH ngày 26/9/1995 quy định tạm thời về quản lý thu - chi BHXH; Đến năm 1996, BHXH Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 quy định về công tác thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam; Do yêu cầu công tác thu BHXH, BHXH Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số 2902/1999/QĐ- BHXH ngày 23/11/1999 về việc ban hành quy định về thu BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, phương pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH [18]. Ngoài ra, để phù hợp với việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác quản lý thực hiện thu BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam có công văn hướng dẫn số 251/BHXH-QLT quy định chi tiết về công tác thu BHXH, BHYT. Mặt khác, để phù hợp với đối tượng của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP nêu trên và khắc phục những tồn tại trong công tác thu BHXH thời gian trước, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày 26/5/2003 về việc quy định về thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau khi có Luật BHXH năm 2006 BHXH Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 quy định về công tác thu BHXH; Quyết định 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 902/QĐ-BHXH; Công văn 1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện thu - chi Bảo hiểm thất nghiệp trong đó có hệ thống mẫu biểu sửa đổi của thu BHXH bắt buộc. Đối với người lao động để theo dõi, ghi nhận quá trình làm việc có đóng BHXH, BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH như Quyết định số 113/BHXH- QĐ ngày 22/6/1996 ban hành quy định về cấp và ghi sổ BHXH; Quyết định só 2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999 về việc ban hành quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH [14]. Cho mãi đến khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 Luật BHXH ra đời BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3636/QĐ-BHXH ngày 16/6/2008 quy định về cấp và quản lý sổ BHXH; Quyết định 555/QĐ-BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế Quyết định 3636/QĐ-BHXH. Như vậy, kể từ khi BHXH Việt Nam được hình thành hệ thống văn bản pháp quy làm hành lang cho công tác thu BHXH luôn được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý. 1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc 1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc * Người lao động tham gia BHXH bắt buộc Theo quy định tại điều 2 - Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và thông tư số 03/2007/TT - BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau: NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; - NLĐ, kể cả cán bộ quản lí làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; - NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước; - NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2