intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1 - Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ, Chương 2 - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động ở Việt Nam, Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH TRÚC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH TRÚC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam” được thực hiện dựa vào quá trình thu thập và nghiên cứu của bản thân tôi và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Cơ sở lý luận được tôi tham khảo từ các tài liệu thu thập được của các giáo trình, sách báo, các nghiên cứu được nêu trong tài liệu tham khảo. Dữ liệu dùng để phân tích được tôi thu thập thông qua bảng câu hỏi được gởi đến các nhà quản lý, nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông di động tiêu biểu. Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2012 Người viết Nguyễn Thị Thanh Trúc
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đang công tác tại Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt những năm tôi học tập ở trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đang công tác tại các doanh nghiệp viễn thông di động đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS - TS Trần Thị Giang Tân đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Và đặc biệt, cảm ơn Gia Đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2012 Người viết Nguyễn Thị Thanh Trúc
  5. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Lời mở đầu 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .................... 4 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển ................................................................................. 4 1.2 Định nghĩa .......................................................................................................... 7 1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 1992 ................................ 9 1.3.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................ 9 1.3.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................ 12 1.3.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................... 17 1.3.3.1 Khái niệm .................................................................................... 17 1.3.3.2 Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát và đánh giá rủi ro .......... 18 1.3.4 Thông tin và truyền thông ....................................................................... 20 1.3.5 Giám sát .................................................................................................. 21 1.4 Lợi ích và những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ................................ 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM ................................................................. 24 2.1 Giới thiệu về thị trường và doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam ......... 24 2.1.1 Thị trường viễn thông di động Việt Nam ............................................... 24 2.1.2 Một số đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam ......................................................................................................... 27 2.2 Thực trạng hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam28 2.2.1 Phạm vi và đối tượng khảo sát ................................................................ 28 2.2.2 Nội dung khảo sát ................................................................................... 28 2.2.3 Phương pháp khảo sát ............................................................................. 28
  6. 2.2.4 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 29 2.2.4.1 Môi trường kiểm soát .................................................................. 29 2.2.4.2 Đánh giá rủi ro............................................................................. 37 2.2.4.3 Các hoạt động kiểm soát ............................................................. 41 2.2.4.4 Thông tin – truyền thông ............................................................. 46 2.2.4.5 Giám sát....................................................................................... 47 2.3 Đánh giá chung về hệ thống KSNB ................................................................. 48 2.3.1 Ưu điểm................................................................................................... 49 2.3.2 Nhược điểm và hạn chế........................................................................... 51 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VIỆT NAM .................................... 54 3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện ....................................................................... 54 3.2 Quan điểm hoàn thiện ....................................................................................... 54 3.2.1 Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động ................................ 54 3.2.2 Nâng cao tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính ................................... 55 3.2.3 Kiểm soát việc tuân thủ luật lệ và quy định hiện hành ........................... 55 3.3 Các đề xuất và giải pháp hoàn thiện ................................................................. 55 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................ 55 3.3.2. Đối với các doanh nghiệp viễn thông .................................................... 56 3.3.2.1 Môi trường kiểm soát .................................................................. 56 3.3.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................ 59 3.3.2.3 Các hoạt động kiểm soát ............................................................. 64 3.3.2.4 Thông tin – truyền thông............................................................. 66 3.3.2.5 Giám sát ...................................................................................... 67 3.3.2.6 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong một số chu trình cụ thể ............................................................................................................ 68 3.3.2.7 Giải pháp hoàn thiện KSNB về báo cáo tài chính ...................... 72
  7. Kết luận ........................................................................................................................ 74 Tài liệu tham khảo và Phụ lục
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. COSO : Committee of Sponsoring Organization (Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ) 2. HĐQT : Hội đồng quản trị 3. KSNB : Kiểm soát nội bộ 4. VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 5. CDMA : Code Division Multiple Access (Đa truy nhập phân chia theo mã) 6. GSM : Global System for Mobile Communications (Hệ thống thông tin di động toàn cầu) 7. Bộ TT&TT : Bộ Thông tin và Truyền thông
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Khảo sát tính chính trực và giá trị đạo đức Bảng 2.2 Khảo sát cơ cấu tổ chức và phân định quyền hạn, trách nhiệm Bảng 2.3 Khảo sát chính sách nhân sự Bảng 2.4 Khảo sát triết lý quản lý và phong cách điều hành Bảng 2.5 Khảo sát nội dung đảm bảo năng lực Bảng 2.6 Khảo sát Hội đồng quản trị và ban kiểm soát Bảng 2.7 Khảo sát việc xác định mục tiêu của đơn vị Bảng 2.8 Khảo sát nhận dạng các rủi ro tiềm tàng Bảng 2.9 Khảo sát phân tích rủi ro Bảng 2.10 Khảo sát chung về đánh giá rủi ro Bảng 2.11 Khảo sát sự soát xét và phân tích rà soát Bảng 2.12 Khảo sát quá trình xử lý thông tin Bảng 2.13 Khảo sát sự phân quyền trong các nghiệp vụ Bảng 2.14 Khảo sát kiểm soát vật chất Bảng 2.15 Khảo sát phân chia trách nhiệm Bảng 2.16 Khảo sát thông tin và truyền thông Bảng 2.17 Khảo sát Giám sát
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang diễn biến ngày càng phức tạp, hàng loạt các doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, việc duy trì sự tồn tại là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Lạm phát cao trong nhiều năm liên tục và sự bất ổn sâu sắc của nền kinh tế đã làm cho hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam tụt giảm mạnh. Với vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước được Nhà nước giao cho nguồn lực to lớn, trực tiếp quản lý các doanh nghiệp nhà nước, để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu vì lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, theo báo cáo đánh giá của Kiểm toán Nhà nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước chưa tương xứng với nguồn lực được giao. Một số Tập đoàn, Tổng Công ty lỗ liên tục qua các năm, hoặc lỗ từ những năm trước đến nay vẫn chưa xử lý được, tiêu biểu như Tập đoàn Điện lực EVN, Tổng Công ty Dâu tằm tơ… hay điển hình là vụ thất thoát hàng chục ngàn tỷ đồng của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin. Bên cạnh việc chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế, sự quản trị tài chính ở các doanh nghiệp nhà nước còn yếu kém. Điều này được thể hiện ở hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thực sự hữu hiệu và hiệu quả, chưa phù hợp với từng đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và tăng trưởng bền vững. Hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt trong tình hình nền kinh tế vừa lạm phát vừa suy thoái, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, doanh nghiệp viễn thông di động nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình kinh doanh với mức độ ảnh hưởng ngày càng tăng cao do sự cạnh tranh, sức ép công việc, trình độ gian lận ngày càng tinh vi… Phần lớn các doanh nghiệp viễn thông di động đều là doanh nghiệp
  11. 2 nhà nước. Vì thế, ngoài việc hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ do Nhà nước giao, các doanh nghiệp viễn thông di động còn phải đảm bảo sự ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp. Do đó, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ giúp cho doanh nghiệp hạn chế tối đa các khó khăn mà còn giúp tăng cường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ. - Đánh giá thực trạng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam. - Thiết lập giải pháp hoàn hiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Điểm yếu kém chính nào gây ra các bất cập trong hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp viễn thông di động có thể làm cho các doanh nghiệp này không đạt mục tiêu đề ra. 3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua thống kê mô tả để rút ra thực trạng về KSNB. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các công cụ nghiên cứu chính là: bảng câu hỏi, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp - Dữ liệu thu thập:
  12. 3  Dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu tác giả tự thu thập trong các điều tra qua gửi bảng câu hỏi, phỏng vấn tại các doanh nghiệp viễn thông di động. Việc nghiên cứu được tiến hành tại năm (05) doanh nghiệp viễn thông di động dưới hình thức điều tra thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn. Mỗi doanh nghiệp được phát tám (08) phiếu khảo sát liệt kê các câu hỏi. Bảng câu hỏi được gửi đến kế toán trưởng, nhân viên kế toán, nhân viên kiểm soát.  Dữ liệu thứ cấp : thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành kế toán – kiểm toán, kinh tế học; intenet; thông tin nội bộ của công ty, các báo cáo, các đề tài khoa học, sách giáo khoa, bài giảng và từ các nguồn thông tin khác có liên quan. 4. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ. Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp viễn thông di động ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam.
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển Bắt nguồn từ cuộc đại cách mạng công nghiệp, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, đặc biệt là sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần. Quy mô của các doanh nghiệp ngày càng lớn cùng với nhu cầu về vốn ngày càng cao. Từ đó, nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn cũng được đặt lên hàng đầu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình tài chính tại doanh nghiệp để có thể quyết định có nên đầu tư vào hay không? Do đó, họ cần có một đơn vị độc lập và có năng lực để kiểm tra các thông tin trên báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý hay không. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập là để đáp ứng những nhu cầu trên. Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, các kiểm toán viên đã dần dần nhận thức việc kiểm tra hết tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh là không thực tế và cũng không cần thiết. Đồng thời các kiểm toán viên thông qua quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn đã hình thành những phương thức kiểm tra mới như kỹ thuật lấy mẫu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hay kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính. Từ đó, các kiểm toán viên nhận thấy rằng việc kết hợp kỹ thuật lấy mẫu và việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp sẽ giúp xác định phạm vi và phương hướng cho những thủ tục kiểm toán, tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Ban đầu, Kiểm soát nội bộ (KSNB) được các kiểm toán viên độc lập quan tâm chủ yếu là ở hình thức kiểm soát tiền. Lúc đó, KSNB chỉ được hiểu như là một biện pháp để ngăn ngừa các nhân viên gian lận tiền. Đến năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Theo đó, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. Sau đó, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa KSNB “là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và
  14. 5 được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách” trong một công bố năm 1936. Từ đó, kiểm soát nội bộ ngày càng được quan tâm hơn nhất là sau những thất bại trong các cuộc kiểm toán mà Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ đã chỉ trích và cho rằng việc tìm hiểu kiểm soát nội bộ không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kế toán và cần phải tìm hiểu đầy đủ hơn về cách thức mà các nghiệp vụ trên được thực hiện. Năm 1949, AICPA tiếp tục công bố công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ với nhan đề: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Sau đó, rất nhiều chuẩn mực kiểm toán đã được AICPA soạn thảo và ban hành. Cùng với sự phát triển về số lượng và chất lượng, các hình thức gian lận với thiệt hại ngày càng tăng cao. Trong quá trình điều tra vụ bê bối Watergate -1973, nhiều hoạt động vận động tranh cử trái phép và rửa tiền đã được phát hiện. Năm 1977, Luật về chống hối lộ nước ngoài ra đời. Đến năm 1979, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC – Securities and Exchange Commission) bắt buộc các công ty phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán tại đơn vị mình. Yêu cầu này đã gây ra nhiều tranh luận, nguyên nhân chính là do chưa thiết lập được các tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Năm 1985, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (gọi tắt là COSO) của Hội đồng Quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (Ủy ban Treadway) được thành lập với nhiệm vụ là nghiên cứu và xây dựng một khuôn mẫu về KSNB. Báo cáo COSO 1992 là kết quả của quá trình nghiên cứu này. Báo cáo đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về KSNB, và là một hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB tính tới thời điểm hiện nay. Sau đó, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời, tiêu biểu: - Theo hướng quản trị:
  15. 6 Báo cáo COSO 1992 đã cung cấp một cơ sở lý thuyết cơ bản về kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống KSNB chủ yếu nhằm kiểm soát các mục tiêu xác định mà chưa dự báo được những tình huống có thể xảy ra, nhất là dự báo các rủi ro và quản trị rủi ro. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều loại rủi ro phức tạp và quy mô ngày càng lớn. Vì thế, khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro được nghiên cứu và phát triển. Từ thực tế trên, vào năm 2001, COSO tiến hành triển khai nghiên cứu một lý thuyết giúp các nhà quản lý quản trị được rủi ro trong hoạt động nhằm đưa ra một khuôn mẫu và các kỹ thuật để áp dụng vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp. Đến năm 2004, COSO đã ban hành Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở báo cáo COSO 1992, nhìn nhận rủi ro một cách toàn diện hơn so với báo cáo COSO 1992. Điều này được thể hiện thông qua mục tiêu của báo cáo COSO 2004, ngoài những mục tiêu giống như báo cáo COSO 1992, còn có thêm mục tiêu chiến lược. Trong báo cáo COSO 2004 cũng mở rộng tiếp cận theo hướng rủi ro và xem xét các cấp độ đối với rủi ro. - Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng có quy mô nhỏ”. Hướng dẫn này vẫn dựa trên báo cáo COSO 1992 và trình bày cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ phù hợp với điều kiện của công ty đại chúng có quy mô nhỏ. - Theo hướng công nghệ thông tin:: Với sự phát triển không ngừng và ứng dụng công nghệ thông tin, yêu cầu đặt ra là cần có một khuôn khổ thống nhất về kiểm soát và kiểm toán trong môi trường tin học. Năm 1996, Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA – Information System Audit and Control Association) đã ban hành bản tiêu chuẩn “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (CoBIT – Control Objectives for Information and Related Technology), Sau đó, một loạt các
  16. 7 phiên bản mới phát triển trên cơ sở phiên bản năm 1996 ra đời như: phiên bản lần 2 (1998); lần 3 (2000); lần 4 (2005) và mở rộng (2007); lần 5 (2012). 1.2 Định nghĩa Trong quá trình nghiên cứu và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ, nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ đã được hình thành. Năm 1929, trong một công bố của Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, thuật ngữ kiểm soát nội bộ đã được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và là cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Vào năm 1949, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã công bố một công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, trong đó có định nghĩa kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý. Turnbull (1999) định nghĩa kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các chính sách, quy trình, nhiệm vụ, hành vi và các khía cạnh khác của một doanh nghiệp, nhằm: - Giúp quản lý hữu hiệu và hiệu quả thông qua biện pháp đối phó rủi ro hoạt động, rủi ro điều hành, rủi ro tài chính, rủi ro tuân thủ và các rủi ro khác nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. - Đảm bảo chất lượng của báo cáo nội bộ và báo cáo ra bên ngoài của doanh nghiệp - Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành cùng với những chính sách nội bộ của doanh nghiệp. Theo Millichamp (2002), kiểm soát nội bộ là toàn bộ hệ thống kiểm soát, tài chính và các hình thức khác, được thiết lập bởi nhà quản lý để thực hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp theo cách thức trật tự và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đầy đủ
  17. 8 các chính sách quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp và tính đầy đủ và chính xác của số liệu. Trong các định nghĩa trên, định nghĩa về kiểm soát nội bộ của COSO vào 1992 là được chấp nhận một cách phổ biến nhất cho đến hiện nay. Báo cáo COSO 1992 được công bố với tiêu đề “Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất” (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: (1) Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động. (2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính. (3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”. Trong định nghĩa trên, bốn nội dung quan trọng cần lưu ý, đó là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu; cụ thể: KSNB là một quá trình: KSNB là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện trong mọi bộ phận, gắn liền với các hoạt động của đơn vị. Quá trình kiểm soát sẽ hữu hiệu khi nó được xây dựng như một bộ phận không tách rời chứ không phải chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức hay là một gánh nặng bị áp đặt bởi cơ quan quản lý. Con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người. Đó là hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Mỗi thành viên trong đơn vị với khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau sẽ vận hành hệ thống KSNB khác nhau. Do đó, để KSNB hữu hiệu, cần phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn mỗi thành viên và cách thức thực hiện của từng thành viên để đạt được các mục tiêu của đơn vị. Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản trị trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Nguyên
  18. 9 nhân là do (1) những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống KSNB (sự thông đồng, sự lạm quyền..); (2) mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí cho KSNB. Các mục tiêu: có thể chia thành ba nhóm mục tiêu  Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần…  Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị cung cấp.  Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước và của đơn vị. Sự phân chia các nhóm mục tiêu chỉ có tính tương đối vì một mục tiêu trên có thể trùng lắp hoặc cũng có thể tách biệt nhau vì việc phân loại còn phụ thuộc vào những góc độ kiểm soát khác nhau. Việc kết hợp các góc độ khác nhau sẽ góp phần xây dựng hệ thống kiểm soát hữu hiệu, đảm bảo đạt được các mục tiêu, tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, mục tiêu hoạt động, ví dụ như thị phần, sản phẩm mới… phụ thuộc hoàn toàn vào các biện pháp kiểm soát của đơn vị. Với nhóm mục tiêu này, KSNB chỉ cung cấp sự bảo đảm hợp lý trong việc giám sát, với hành động kịp thời sẽ giúp đơn vị có thể đạt được các mục tiêu. 1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 1992 Theo báo cáo COSO 1992, hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận (lúc đầu trong dự thảo bao gồm 9 bộ phận, sau đó đã được rút gọn) có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là: 1.3.1 Môi trường kiểm soát: phản ánh sắc thái chung của đơn vị, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong đơn vị đó và là nền tảng cho các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Trong các thành phần của hệ thống KSNB, môi trường kiểm
  19. 10 soát là thành phần quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của hệ thống KSNB. Các nhân tố thuộc về môi trường kiểm soát là: - Tính chính trực và các giá trị đạo đức: được thể hiện qua văn hóa của doanh nghiệp. Đó chính là cách cư xử có đạo đức và tính trung thực của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa của doanh nghiệp bao gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử và giá trị đạo đức; cách thức truyền đạt và thực hiện trong doanh nghiệp. Nhà quản lý cấp cao đóng vai trò trong việc xây dựng văn hóa của doanh nghiệp và thiết lập nền tảng đạo đức cho doanh nghiệp đó. Nhà quản lý cần chấp nhận quan điểm hành động tuân thủ nguyên tắc đạo đức chính là phương thức kinh doanh đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn nhằm ngăn ngừa những hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, nhà quản lý phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ và thiết lập những chính sách, quy định phổ biến đến mọi thành viên bằng nhiều hình thức. Người quản lý gương mẫu, liêm chính trong việc ra các quyết định và cư xử với nhân viên là cơ sở quan trọng để thiết lập nề nếp và văn hóa của doanh nghiệp. Mặt khác, đơn vị cũng cần phải loại trừ, giảm thiểu những sức ép và cơ hội dẫn đến những hành vi thiếu trung thực của nhân viên trong đơn vị. Những nhân viên chịu những áp lực đồng thời với cơ hội thực hiện những hành vi không trung thực, phi đạo đức. Để đảm bảo việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, một biện pháp không thể thiếu đó là biện pháp kỷ luật đối với các hành vi vi phạm các quy tắc ứng xử đã được đặt ra và khuyến khích nhân viên báo cáo những trường hợp vi phạm. - Cơ cấu tổ chức: có thể được hiểu là một hệ thống phân công trách nhiệm và quyền hạn tại doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức phù hợp phải xác định rõ ràng, đầy đủ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp; mối quan hệ phối hợp, sự phân chia quyền lực, nhất là quyền kiểm soát. Đó sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều
  20. 11 hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận sẽ tác động đến việc thực hiện các mục tiêu. - Phân định quyền hạn và trách nhiệm: cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên hay từng bộ phận trong các hoạt động của đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hay bộ phận hiểu được họ có nhiệm vụ gì, từng hoạt động của họ ảnh hưởng như thế nào đến các thành viên khác trong quá trình hoàn thành mục tiêu đề ra của đơn vị. - Chính sách nhân sự: như các chính sách và thủ tục về tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật… ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát thông qua việc tác động đến các nhân tố khác trong môi trường kiểm soát như tính chính trực và các giá trị đạo đức, đảm bảo về năng lực… Với một chính sách nhân sự phù phợp, tuyển dụng được những nhân viên trung thực và có năng lực thì dù cho có ít hoạt động kiểm soát thì vẫn có thể đạt được kết quả. Nếu nhân viên không trung thực và không có năng lực thì dù cho có rất nhiều hoạt động kiểm soát được sử dụng thì cũng sẽ dễ dàng bị phá vỡ. - Triết lý quản lý và phong cách điều hành: thể hiện ở quan điểm và nhận thức của người quản lý; qua cá tính, tư cách và thái độ khi điều hành đơn vị. Ngoài ra, đặc điểm này còn thể hiện ở cách sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Một hệ thống KSNB hiệu quả hay không phụ thuộc vào triết lý quản lý và phong cách điều hành của người lãnh đạo. Người lãnh đạo coi kiểm soát là quan trọng và thông qua hoạt động của mình cung cấp những mệnh lệnh rõ ràng cho nhân viên về tầm quan trọng của kiểm soát thì nhân viên sẽ nhận thức được điều đó và nghiêm túc thực hiện. Triết lý quản lý và phong cách điều hành còn thể hiện thông qua thái độ và quan điểm của người quản lý trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, lựa chọn các chính sách kế toán, ước tính kế toán, phân công trách nhiệm của kế toán viên. - Đảm bảo về năng lực: là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ được giao. Vì thế, ngoài việc tuyển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
252=>0