BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN
HOẠT ĐỘNG M&A VÀ GIÁ TRỊ
CỘNG HƢỞNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN
HOẠT ĐỘNG M&A VÀ GIÁ TRỊ
CỘNG HƢỞNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LOAN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Cô hƣớng dẫn là TS. Mai Thanh Loan. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội
đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày…… tháng …… năm 2012
Tác giả
Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...... 4
2.1 Bài nghiên cứu “The value of synergy” của tác giả Aswath Damodaran (2005) ... 4
2.2 Bài nghiên cứu “Quantifying Synergy value in Mergers and Acquisitions” của
tác giả Albert De Graaf (2010)........................................................................................ 5
2.3 Bài nghiên cứu “Strategic Analysis of Synergistic Effect on M&A of Volvo
Car Corporation by Geely Automobile” của tác giả Xia Zhou, Xiuzhi Zhang (2011) ... 6
2.4 Sách “Đi tìm giá trị cộng hƣởng” do tác giả Vũ Anh Dũng, Đặng Xuân Minh
biên soạn, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật phát hành (2012) .................................. 7
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 9
CHƢƠNG 4 : NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................... 12
4.1 Khái quát về hoạt động mua bán, sáp nhập và giá trị cộng hƣởng ....................... 12
4.1.1 Những thành công, hạn chế và rủi ro của M&A tại Việt Nam trong thời gian
qua ............................................................................................................................ 12
4.1.2 Tổng quan về giá trị cộng hƣởng: ...................................................................... 20
4.2 Định giá giá trị cộng hƣởng thƣơng vụ KMR-KMF tại Việt Nam ....................... 23
4.3 Kết quả cuộc khảo sát ý kiến về hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng ............ 31
4.4 Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng tại Việt Nam ... 38
4.4.1 Xu hƣớng hoạt động M&A một số lĩnh vực tại Việt Nam ................................ 38
4.4.2 Cơ hội và khó khăn cho việc phát triển hoạt động M&A tại Việt Nam ............ 39
4.4.3 Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng tại Việt
Nam trong thời gian tới ................................................................................................. 42
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nƣớc
NHNN : Ngân hàng Nhà Nƣớc
NHTW : Ngân hàng trung ƣơng
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
M&A : Merger and Acquistion
ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài
: Tài sản cố định TSCĐ
: Tài sản lƣu động TSLĐ
DCF : Chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow)
FCFF : Phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền cho công ty (Free Cash Flow to
Firm)
GDP : Tổng thu nhập quốc gia (Gross Domestic Product)
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
PWC : Price Waterhouse Coopers
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 4.1 - Số lƣợng và giá trị các thƣơng vụ M&A tại Việt Nam từ năm 2003 đến
2011 ............................................................................................................................ 12
Đồ thị 4.1 - Số lƣợng và giá trị các thƣơng vụ M&A tại Việt Nam từ năm 2003 đến
năm 2011 ..................................................................................................................... 13
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Các trình tự của M&A
Phụ lục 2 - Danh mục các thƣơng vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam trong những năm
gần đây
Phụ lục 3 – Định giá giá trị cộng hƣởng trong thƣơng vụ mua bán Geely – Volvo
của Xia Zhou, Xiuzhi Zhang
Phụ lục 4 – Bản câu hỏi khảo sát về hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A) trong
doanh nghiệp tại Việt Nam
Phụ lục 5 – Xu hƣớng M&A trên một số lĩnh vực tại Việt Nam
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự biến động không ngừng của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc, nhu
cầu đứng vững trong thƣơng trƣờng phần nào đã làm mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ, điều này thể hiện trên nhiều khía cạnh trong đó hoạt
động mua bán sáp nhập (M&A) diễn ra rất sôi động và thu hút đƣợc rất nhiều sự
quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp toàn thế giới. Với sự bất ổn trong nền kinh
tế, việc Mua bán và Sáp nhập là một trong các con đƣờng ngắn và hiệu quả của hoạt
động đầu tƣ bởi nó tiết kiệm đƣợc nguồn lực, thời gian và tránh đƣợc các rào cản
gia nhập. Cũng theo xu thế đó, hoạt động M&A tại Việt Nam trong những năm gần
đây ngày càng gia tăng mạnh mẽ cả về số lƣợng và giá trị giao dịch. Tuy nhiên để
tiến hành M&A thành công đòi hỏi các doanh nhân và các nhà quản lý phải có kiến
thức vững chắc, am hiểu những rủi ro và những lợi ích của thƣơng vụ M&A. Con số
thống kê cho thấy có đến 65% các thƣơng vụ M&A trên thế giới không tạo ra giá trị
cho các cổ đông, vì thế vấn đề làm thế nào để tạo ra giá trị cộng hƣởng thông qua
các thƣơng vụ M&A vẫn còn là một thách thức lớn đối với hầu hết các doanh
nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Chính vì thế đề tài “Hoạt động M&A và giá trị
cộng hƣởng” đƣợc nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động M&A và nâng
cao giá trị cộng hƣởng tại Việt Nam, mang lại hiệu quả tối đa cho hoạt động mua
bán và sáp nhập.
2
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
Trên thế giới hoạt động M&A ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh
và đầu tƣ. Hàng năm giá trị giao dịch M&A theo số liệu thống kê của Thomson
Reuters đạt mức trên 3.000 tỷ USD.
Tại Việt Nam, khái niệm M&A dần đƣợc biết đến trong vòng một thập kỷ trở lại
đây và giá trị M&A tại Việt Nam đã tăng trƣởng trên 40 lần trong gần 10 năm qua,
từ mức khoảng 120 triệu USD năm 2003 đến 4,7 tỷ USD năm 2011. Đặc biệt, từ
năm 2007, thị trƣờng M&A này trở nên rất sôi động, phát triển nhanh cả về số
lƣợng và giá trị giao dịch, tốc độ tăng trƣởng hàng năm ở mức cao và xuất hiện
hàng loạt thƣơng vụ M&A tầm cỡ.
Trong các thƣơng vụ M&A ở Việt Nam, hầu hết các giao dịch vẫn mang yếu tố
nƣớc ngoài là chủ yếu. Các doanh nghiệp nƣớc ngoài thƣờng đóng vai trò là ngƣời
đi mua do có kinh nghiệm, trình độ quản lý và quan trọng nhất là khả năng tài chính
lớn mạnh, điều này mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài tiết kiệm
đƣợc chi phí thâm nhập thị trƣờng nội địa. Tuy nhiên nhờ các giao dịch M&A mà
các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội đa dạng hóa nguồn vốn, học hỏi những kinh
nghiệm quý báu, công nghệ hiện đại của các nƣớc phát triển trên thế giới.
Bên cạnh đó hoạt động M&A cũng đem lại những rủi ro cho nền kinh tế nhƣ việc
phát sinh cơ chế độc quyền hay việc đánh mất các thƣơng hiệu Việt về tay các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài. Một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu là tỷ lệ thất bại của các
thƣơng vụ M&A còn khá cao, không đem lại giá trị cho các cổ đông thậm chí giá trị
này còn bị hao mòn. Chính vì thế giá trị cộng hƣởng là một mục tiêu mà hầu hết các
thƣơng vụ M&A cần hƣớng tới. Trên thế giới khái niệm này không còn xa lạ đối
với các doanh nghiệp, tuy nhiên tại Việt Nam giá trị cộng hƣởng vẫn còn là một
khái niệm mới. Vậy giá trị cộng hƣởng bao gồm những giá trị nào và lợi ích của nó
đến hoạt động của doanh nghiệp sau khi tiến hành M&A là gì? Và có thể ƣớc lƣợng
3
giá trị này bằng một phƣơng pháp cụ thể trƣớc khi tiến hành sáp nhập hai doanh
nghiệp hay không? Đó chính là những nội dung nghiên cứu của chính bài luận văn.
Tóm lƣợc các nội dung chính của bài nghiên cứu nhƣ sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về M&A và giá trị cộng hƣởng: khái niệm M&A và
giá trị cộng hƣởng.
Phần 2: Tình hình M&A và giá trị cộng hƣởng tại Việt Nam, trong đó đơn cử một
trƣờng hợp tiến hành M&A tại Việt Nam và ứng dụng phƣơng pháp trên để tiến
hành ƣớc lƣợng giá trị cộng hƣởng này. Đồng thời tác giả cũng tiến hành một cuộc
khảo sát để đánh giá mức độ am hiểu và nhận định về M&A nói chung và giá trị
cộng hƣởng nói riêng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Phần 3: Trên cơ sở những dự báo tình hình M&A tại Việt Nam trong thời gian sắp
tới, cơ hội và khó khăn cho việc phát triển hoạt động M&A, và có một số đề xuất để
đẩy mạnh hoạt động M&A và gia tăng giá trị cộng hƣởng là điều cần thiết.
4
Chƣơng 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1 Bài nghiên cứu “The value of synergy” của tác giả Aswath Damodaran
(2005):
Giáo sƣ Aswath Damodaran là giảng viên Tài chính tại trƣờng Đại Học New York.
Ngoài vô số ấn bản trong các tạp chí giáo dục, Giáo sƣ Damodaran là tác giả của
nhiều bài viết đƣợc đánh giá cao và sử dụng rộng rãi về sự đánh giá, tài chính công,
và quản lý Đầu tƣ.
Trong “The value of synergy”, tác giả đƣa ra cái nhìn tổng quát đầy đủ về giá trị
cộng hƣởng trong mua bán và sáp nhập, các nguồn gốc khác nhau của giá trị cộng
hƣởng và phân chia giá trị cộng hƣởng thành hai loại là cộng hƣởng hoạt động và
cộng hƣởng tài chính. Ngoài ra tác giả còn xem xét các phƣơng án để định giá giá
trị cộng hƣởng trong đầu tƣ, làm rõ giá trị đƣợc tạo ra là bao nhiêu và giá trị phải trả
cho các thƣơng vụ sáp nhập là bao nhiêu.
Tổng quát tác giả đƣa ra sơ đồ các nhân tố ảnh hƣởng đến giá trị cộng hƣởng sau:
5
Bên cạnh bài nghiên cứu, ông còn đƣa ra bảng tính mẫu excel “Synergy” nhằm
hƣớng dẫn việc tính toán giá trị cộng hƣởng một cách nhẹ nhàng hơn đƣợc nêu rõ
hơn trong chƣơng 3 & 4.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của bài phân tích này là đa phần dữ liệu trong các ví dụ là
những con số giả định chƣa xác thực với các trƣờng hợp sáp nhập cụ thể. Bên cạnh
đó, phƣơng pháp định giá bằng bảng tính trên không thể áp dụng đƣợc trong các
trƣờng hợp công ty có chi tiêu vốn (Current Capital Spending) khá lớn so với doanh
thu, vì khi đó kết quả thƣờng cho ra giá trị cộng hƣởng âm.
2.2 Bài nghiên cứu “Quantifying Synergy value in Mergers and Acquisitions”
của tác giả Albert De Graaf (2010):
Đây là bài nghiên cứu của tác giả Albert De Graaf tại trƣờng Đại Học Nam Phi. Tác
giả cho rằng thật cần thiết khi tiến hành định lƣợng giá trị cộng hƣởng trƣớc khi sáp
6
nhập. Qua tham khảo rất nhiều tài liệu về mua bán, sáp nhập và các vấn đề tƣơng tự,
theo Albert De Graaf, giá trị cộng hƣởng đƣợc chia một cách logic thành hai loại:
cộng hƣởng chi phí và cộng hƣởng doanh thu nhƣ bảng sau:
Các loại cộng hƣởng đƣợc đề cập nhƣ cộng hƣởng hoạt động, cộng hƣởng đầu tƣ,
cộng hƣởng tài chính, lợi ích thuế… đƣợc xếp vào dạng cộng hƣởng chi phí. Còn
cộng hƣởng doanh thu bao gồm các loại cộng hƣởng nhƣ cộng hƣởng kinh doanh,
gia tăng doanh thu, cải tiến quy trình…
Tuy nhiên điểm hạn chế trong bài nghiên cứu này là tác giả chƣa đƣa ra phƣơng
pháp định lƣơng cụ thể để xác định giá trị cộng hƣởng và ví dụ cụ thể minh họa.
2.3 Bài nghiên cứu “Strategic Analysis of Synergistic Effect on M&A of Volvo
Car Corporation by Geely Automobile” của tác giả Xia Zhou, Xiuzhi Zhang
(2011):
Hai tác giả Xia Zhou và Xiuzhi Zhang là các nhà nghiên cứu thuộc trƣờng đại học
khoa học và công nghệ Jiangxi của Trung Quốc. Các tác giả đã nghiên cứu, đánh
giá khả năng và tính toán giá trị cộng hƣởng dựa trên một trƣờng hợp sáp nhập thực
tế là thƣơng vụ sáp nhập của hai tập đoàn xe hơi lớn là Volvo và Geely vào tháng 3
năm 2010. Trong bài tác giả đƣa ra những luận cứ và dẫn chứng cho việc tính toán
giá trị cộng hƣởng nhằm đạt kết quả chính xác nhất 3 loại giá trị cộng hƣởng: cộng
7
hƣởng quản lý, cộng hƣởng hoạt động và cộng hƣởng tài chính. Phƣơng pháp xác
định giá trị cộng hƣởng có sử dụng mô hình CAPM để tính chi phí vốn và dùng mô
hình Watson để tính giá trị cộng hƣởng.
Giả sử hai công ty tiến hành sáp nhập là A và B.
Theo thị trƣờng, chúng ta có những thông số sau:
- Lãi suất phi rủi ro Rf
- Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trƣờng E(Rm)
- Tỷ suất lãi vay cho mỗi công ty KB.
- Thuế thu nhập T
- Thời gian (năm) tăng trƣởng kỳ vọng, giả định là n = 10
- Hệ số rủi ro β
Bƣớc 1: Tính hệ số βAB của công ty sau sáp nhập bằng cách tính trung bình cộng
của hai giá trị β riêng rẽ.
Bƣớc 2: Tính WACCAB của công ty kết hợp.
Bƣớc 3: Tính giá trị của công ty cộng hƣởng VAB, từ đó xác định Giá trị cộng
hƣởng.
(Chi tiết xin xem phụ lục 3)
Qua bài nghiên cứu của hai tác giả này, ta cũng rút ra một phƣơng pháp chung để
tiến hành xác định giá trị cộng hƣởng của hai công ty bất kỳ trên những giả định
theo thị trƣờng hiện hành. Tuy nhiên trong bài nghiên cứu còn một số yếu tố ƣớc
lƣợng chƣa giải thích căn cứ cụ thể khiến ta khó vận dụng vào các trƣờng hợp cụ
thể khác.
2.4 Sách “Đi tìm giá trị cộng hƣởng” do tác giả Vũ Anh Dũng, Đặng Xuân
Minh biên soạn, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật phát hành (2012):
Là sách đầu tiên tại Việt Nam viết về giá trị cộng hƣởng. Các tác giả đã trình bày
tổng quát những xu hƣớng và hoạt động M&A trên thế giới, khu vực và tại Việt
8
Nam, đặc biệt trong giai đoạn 2009-2011. Những thƣơng vụ M&A đáng chú ý đƣợc
tổng hợp một cách logic, thể hiện rõ xu hƣớng M&A qua 3 năm trở lại đây. Tuy
nhiên điểm hạn chế của sách là chƣa giới thiệu phƣơng pháp định lƣợng giá trị cộng
hƣởng cụ thể.
Từ những bài nghiên cứu tham khảo trên, tác giả đặt ra những vấn đề cần nghiên
cứu cho bài luận văn nhƣ sau:
- Giá trị cộng hƣởng trong M&A là gì và bao gồm những giá trị nào?
- Có một phƣơng pháp nào xác định giá trị cộng hƣởng chung nhất hay không
và có thể áp dụng phƣơng pháp này để tính giá trị cộng hƣởng trong một
trƣờng hợp cụ thể tại Việt Nam không?
- Các nhà phân tích tài chính tại Việt Nam có chú ý đến giá trị này trong các
thƣơng vụ sáp nhập hay không và nếu có thì mức độ quan tâm nhƣ thế nào?
- Có những đề xuất gì nhằm thúc đẩy hoạt động M&A nói chung và nâng cao
giá trị cộng hƣởng nói riêng tại Việt Nam.
9
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài luận dùng phƣơng pháp tính toán giá trị cộng hƣởng trong một trƣờng hợp cụ
thể dựa trên bảng báo cáo tài chính của 2 công ty sáp nhập tại Việt Nam thông qua
việc tiếp thu và học hỏi phƣơng pháp của Giáo sƣ Aswath Damodaran tại Mỹ, dựa
trên bảng tính excel, nhờ đó ta có đƣợc kết quả định lƣợng mong đợi cụ thể.
Phƣơng pháp nhƣ sau:
Gọi hai công ty tiến hành sáp nhập là công ty A và công ty B.
Bước 1: Tính FCFE (Free Cashflow to Equity) cho từng công ty A, B; cho tổng
A+B và cho công ty sau sáp nhập AB.
FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn lưu động
Thu nhập ròng = (Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí lãi vay) (1 – Thuế TNDN)
Trong đó:
Bước 2: Tính FCFF (Free Cashflow to Firm) cho từng năm
FCFF = FCFE * (1 + g)
Bước 3: Tính giá trị tới hạn TV
Bước 4: Tính giá trị của công ty
10
Bên cạnh đó, tác giả còn dùng phƣơng pháp khảo sát để tổng hợp, phân tích các dữ
liệu thu thập đƣợc thông qua cuộc khảo sát các đối tƣợng làm việc trong lĩnh vực tài
SƠ ĐỒ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT
Xác định tổng thể mẫu, Bảng câu hỏi
Tổ chức khảo sát (Thu thập dữ liệu sơ cấp)
Xử lý dữ liệu trên SPSS
Tổng hợp kết quả, kiến nghị
Đọc kết quả trên các bảng output
chính.
* Mục đích, nội dung chính của cuộc khảo sát:
Cuộc khảo sát nhằm hai mục tiêu chính:
- Đánh giá mức độ quan tâm, mức độ am tƣờng về hoạt động M&A của những
ngƣời hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan.
- Lấy ý kiến chuyên gia về các nội dung cần xử lý trƣớc và sau khi thực hiện thƣơng
vụ M&A nhƣ: các động cơ thúc đẩy hoạt động M&A, các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện M&A, các nhân tố ảnh hƣởng đến giá trị cộng hƣởng….
Từ đó, mục đích cuối cùng là bổ sung cho những phân tích của tác giả từ thực trạng
còn hạn chế của hoạt động M&A ở VN nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển
hoạt động này ở nƣớc ta.
Nội dung chính hàm chứa trong bản câu hỏi gồm:
- Khả năng am hiểu của những ngƣời hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan.
- Động cơ thúc đẩy hoạt động M&A.
- Các tiêu chí quan trọng trong thực hiện M&A.
11
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến Giá trị cộng hƣởng.
* Tổng thể mẫu khảo sát
Kích thƣớc mẫu đƣợc chọn là 130 đáp viên, đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu
nhiên, thuận tiện.
Đáp viên là những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp lĩnh vực tài chính, chứng
khoán, đầu tƣ... trên địa bàn TP.HCM; có kinh nghiệm hoặc am hiểu nhất định về
nội dung khảo sát.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu là tự ghi báo: đáp viên tự trả lời trên phiếu khảo sát
và gửi trực tiếp cho phỏng vấn viên hoặc gửi qua email.
Thời gian tiến hành khảo sát là tháng 5/2012. Số phiếu phát ra là 150 phiếu. Số
phiếu thu về hợp lệ là 130 phiếu, chiếm tỷ lệ 87%.
12
Chƣơng 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Khái quát về hoạt động mua bán, sáp nhập và giá trị cộng hƣởng:
Sáp nhập và mua lại là một cụm từ thƣờng đi chung với nhau, chúng có chung một
mục tiêu là tạo ra giá trị mới cho các cổ đông mà việc duy trì tình trạng cũ không
đạt đƣợc, tuy nhiên xét về tính chất thì lại không hoàn toàn giống nhau. Việc sáp
nhập thƣờng là dựa trên sự tự nguyện và đƣợc thực hiện thông qua việc hoán đổi
chứng khoán (stock swap) hoặc chi trả bằng tiền mặt. Còn việc mua lại thƣờng là
dựa trên ý muốn chủ quan của bên mua, và có xu hƣớng là công ty lớn mua lại công
ty nhỏ hơn.
4.1.1 Những thành công, hạn chế và rủi ro của M&A tại Việt Nam trong thời
gian qua:
Những thành công:
- Số lượng và giá trị các thương vụ M&A tăng nhanh:
Cùng với xu hƣớng phát triển của thế giới, khoảng 3 năm trở lại đây, thị trƣờng
M&A tại Việt Nam bắt đầu trở nên rất sôi động, phát triển nhanh cả về số lƣợng và
giá trị giao dịch. Theo thống kê, số giao dịch mua bán và giá trị các giao dịch nhƣ
sau:
Bảng 4.1 SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ CÁC THƢƠNG VỤ M&A TẠI VIỆT
NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN 2011
Năm
Số giao dịch mua bán
Tổng giá trị các giao dịch (triệu đô la Mỹ)
41
118
2003
23
34
2004
13
22
2005
61
38
2006
299
108
2007
1719
166
2008
1117
295
2009
1100
345
2010
1750
413
2011
4700
(Nguồn: theo nghiên cứu của PricewaterhouseCoopers)
Đồ thị 4.1 SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ CÁC THƢƠNG VỤ M&A TẠI VIỆT
NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2011
Tình hình M&A tại Việt Nam
5000
450
4500
400
4000
350
3500
300
3000
250
2500
200
2000
150
1500
100
1000
50
500
0
0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số lượng thương vụ
Giá trị thương vụ
Sở dĩ, số lƣợng và giá trị các thƣơng vụ M&A gia tăng mạnh mẽ trong thời gian qua
là do sự tác động từ hai yếu tố:
14
(1) Nhu cầu mua tăng cao. Điều này đặc biệt rõ trong năm 2006, 2007. Vào thời
điểm này, Việt Nam đang là điểm nóng về đầu tƣ. Rất nhiều các nhà đầu tƣ trên
toàn thế giới có sự quan tâm đặc biệt đến thị trƣờng Việt Nam và quyết định đầu tƣ
vào Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tƣ thành lập mới doanh nghiệp, việc góp vốn,
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp cũng đƣợc các nhà đầu tƣ coi là một
phƣơng thức nhanh chóng, hiệu quả để thâm nhập thị trƣờng Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh cam kết WTO có hiệu lực, việc thành lập doanh nghiệp mới gặp rất
nhiều rào cản.
(2) Nhu cầu bán tăng cao. Mặc dù mỗi doanh nghiệp có hoàn cảnh khác nhau
nhƣng có một điểm chung là chủ doanh nghiệp không muốn bỏ thêm vốn cần thiết
để tiếp tục đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc lĩnh vực đầu tƣ đã không
còn mang lại đƣợc nhiều lợi nhuận hoặc có sự tranh chấp giữa các cổ đông hoặc
thành viên hội đồng quản trị dẫn đến ý định bán doanh nghiệp. Vào thời điểm kinh
tế suy thoái hiện nay, việc bán doanh nghiệp đã trở nên phổ biến hơn khi rất nhiều
doanh nghiệp ở Việt Nam đã không thể đứng vững, từ đó chủ động tìm kiếm đối tác
để sáp nhập, hoặc bị thôn tính thông qua mua lại.
- Hoạt động M&A thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Trong suốt thời gian qua, các doanh nghiệp nƣớc ngoài đóng một vai trò rất quan
trọng cho thị trƣờng M&A ở Việt Nam. Hầu hết các vụ giao dịch M&A trên thị
trƣờng Việt Nam vẫn mang dấu ấn của yếu tố nƣớc ngoài là chủ yếu. Năm 2011 vừa
qua, xét về giá trị thƣơng vụ M&A tại Việt Nam, tỷ lệ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
chiếm 66% giá trị các giao dịch.
Điều này có thể lý giải bởi các nguyên nhân sau:
- Trước hết, doanh nghiệp nƣớc ngoài có ƣu thế về kinh nghiệm và trình độ quản
lý trong việc tiến hành thuần thục các hoạt động M&A, trong khi doanh nghiệp
Việt Nam còn bỡ ngỡ, nên không thể nắm thế chủ động trong hoạt động này.
15
- Thứ hai, với tiềm lực tài chính của mình, họ mới có thể là khách hàng của những
thƣơng vụ hàng chục triệu USD mà các doanh nghiệp trong nƣớc không thể với
tới. Mặt khác các doanh nghiệp trong nƣớc cũng chỉ muốn liên doanh, liên kết
với doanh nghiệp nƣớc ngoài nhằm khai thác những thƣơng hiệu tên tuổi và bề
dày kinh nghiệm quản lý của họ.
- Thứ ba, M&A là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài hiệu quả và phổ biến giúp các
doanh nghiệp nƣớc ngoài thâm nhập thị trƣờng nội địa mà không phải chịu phí
tổn thành lập, xây dựng thƣơng hiệu và thị phần ban đầu.
- Doanh nghiệp Việt Nam với vai trò là “người đi mua” đang tăng dần:
Thời gian gần đây, doanh nghiệp trong nƣớc bắt đầu đẩy mạnh hoạt động M&A
trong vai trò là ngƣời mua. Nhìn vào tỷ lệ M&A có yếu tố nội địa, các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn gia tăng về cả giá trị và thƣơng vụ. Xét về số lƣợng thƣơng vụ, doanh
nghiệp nội chiếm đa số 77%. Con số này cho chúng ta thấy, hoạt động M&A đang
đƣợc khối DN nội địa chủ động tiếp cận để tìm con đƣờng tái cấu trúc, chuyển
nhƣợng lại các dự án hoặc vốn cổ phần đã đầu tƣ trƣớc đây.
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng, công nghiệp, hàng tiêu dùng thu hút được nhiều
nhà đầu tư nhất:
* Đối với lĩnh vực ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng Nhà nƣớc đang có kế hoạch cải
tổ toàn bộ hệ thống ngân hàng, giảm số lƣợng các ngân hàng xuống mức hợp lý,
kiểm soát siêu tăng trƣởng tín dụng, chuẩn hóa các chính sách kế toán và cải thiện
hoạt động quản lý vốn... do đó giải pháp tái cấu trúc ngân hàng là cấp thiết để cải
thiện tình trạng một số ngân hàng nhỏ yếu kém mất tính thanh khoản, đứng trƣớc bờ
vực đổ vỡ, giải quyết nợ xấu cho các ngân hàng.
* Đối với lĩnh vực công nghiệp. Số lƣợng các thƣơng vụ mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đang có xu hƣớng gia tăng về số lƣợng,
giá trị giao dịch của thƣơng vụ và đa dạng theo các phân ngành. Xu hƣớng này bắt
16
nguồn từ sự phục hồi kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, sản xuất công nghiệp đƣợc coi là xƣơng sống của
nền kinh tế. Do đó các thƣơng vụ M&A trong suốt thời gian qua xoay quanh lĩnh
vực công nghiệp và xu hƣớng các thƣơng vụ M&A diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực
này là điều dẽ dự đoán.
* Đối với lĩnh vực hàng tiêu dùng. Ngành hàng tiêu dùng hiện nay đang dần thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, thuận lợi cả cung lẫn cầu. Nền tảng thị
trƣờng tiêu dùng Việt Nam vẫn rất tốt, đặc biệt là dân số trẻ và thu nhập ngày càng
tăng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hàng tiêu dùng trong nƣớc đang gặp khó khăn
về vốn do lãi suất cao, khiến M&A trong ngành này chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá
trị M&A tại Việt Nam.
Những hạn chế:
- Chưa có một thị trường chuyên nghiệp cho hoạt động mua lại, sáp nhập doanh
nghiệp
Vấn đề khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp là khi muốn bán không biết liên hệ
với ai, bán cho ai, khi muốn mua không biết tìm công ty mục tiêu ở đâu. Để khắc
phục vấn đề này, hiện nay trên thị trƣờng Việt Nam đã có xuất hiện một số “sàn”
giao dịch M&A trên web của các công ty tƣ vấn về hoạt động M&A nhƣ
muabancongty.com.vn của Tiger Investment, muabandoanhnghiep.com.vn của
JDC, hay ice.com.vn. Tuy nhiên, việc tạo ra các “sàn” giao dịch mua lại, sáp nhập
doanh nghiệp thực chất chỉ mang tính cung cấp thông tin về các doanh nghiệp có
nhu cầu mua hay bán, tạo cơ hội gặp nhau cho các doanh nghiệp chứ chƣa thể thực
sự gọi là một sàn giao dịch.
17
- Chưa có một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ để điều chỉnh hoạt động M&A
tại Việt Nam
Thị trƣờng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam ở thời điểm này khá hấp
dẫn và có khả năng thu hút đồng vốn của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong thời
gian qua, cũng đã có nhiều thƣơng vụ M&A thực hiện thành công. Song, vẫn tồn tại
không ít khó khăn từ hành lang pháp lý, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục mà
điển hình nhất là khung pháp lý chƣa thực sự rõ ràng, nằm rải rác ở một số luật nhƣ
Luật Đầu tƣ, Luật Cạnh tranh, Luật Chứng khoán… cũng gây nhiều khó khăn cho
cả bên mua và bên bán. Vấn đề hậu M&A thƣờng các doanh nghiệp bên bán ít khi
quan tâm đến.
Khung pháp lý của thị trƣờng mặc dù đã đƣợc cải thiện, nhƣng vẫn chƣa hoàn thiện.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp vẫn là văn bản pháp lý duy nhất điều chỉnh cả loại
hình công ty trong nƣớc và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam thực hiện các giao dịch M&A.
Từ những nhận định trên, có thể rủi ro một vài điều khi xây dựng, phát triển và hoàn
thiện khung pháp lý. Khung pháp lý về M&A cần chuyên biệt, không dựa quá nhiều
trên các khung pháp lý dành cho cổ phần hóa, phát hành và niêm yết chứng khoán.
Hiện nay, các quy định liên quan đến hoạt động M&A mới chỉ dừng lại ở việc xác
lập về mặt hình thức của hoạt động M&A, trong khi đó, các vấn đề về mặt nội dung
cần phải đƣợc quy định đầy đủ hơn nữa bởi vì hoạt động M&A còn có nhiều nội
dung liên quan đến định giá DN, giải quyết các vấn đề tài chính, cổ phần, cổ phiếu,
thuế, phí... của DN trong và sau quá trình M&A. Khung pháp lý này sẽ tạo điều
kiện để xác lập giao dịch, địa vị của bên mua, bên bán, hậu quả pháp lý sau khi kết
thúc giao dịch.
- Xuất hiện các thương vụ thâu tóm thù địch gần đây
18
So với các năm trƣớc, từ năm 2010 đã bắt đầu xuất hiện những thƣơng vụ có tính
chất phức tạp hơn. Các thƣơng vụ thâu tóm thù địch (hostile) cũng xuất hiện nhiều
hơn. Tiêu biểu trong số đó là thƣơng vụ CTCP Thủy sản Hùng Vƣơng chào mua
CTCP Thủy sản An Giang, công ty Dƣợc Viễn Đông có các động thái mua cổ phiếu
với ý định thâu tóm công ty Dƣợc Hà Tây... Tuy nhiên bƣớc sang năm 2011, các
thƣơng vụ có tính chất phức tạp hơn hẳn. Điển hình là hàng loạt động thái đƣợc cho
là nhóm cổ đông muốn tăng tỷ lệ cổ phần chi phối tại Sacombank, thƣơng vụ Masan
và Vinacafe Biên Hòa. Mặc dù vậy, nhƣng số lƣợng các thƣơng vụ mang tính chất
thù địch này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số giao dịch M&A tại Việt Nam.
Tóm lại, trong thời gian vừa qua thị trƣờng mua lại và sáp nhập doanh nghiệp Việt
Nam đã và phát triển nhanh và có những nét đặt trƣng riêng của mình. Điểm nổi bật
nhất của thị trƣờng M&A Việt Nam, tạo nên sự khác biệt với thị trƣờng M&A trên
thế giới đó chính là thị trƣờng M&A mang tính chất thân thiện, các chủ thể khi
tham gia vào hoạt động M&A đều nhằm hƣớng đến lợi ích cho chính bản thân
doanh nghiệp mình bên cạnh lợi ích của đối tác. Những điểm khác biệt này của thị
trƣờng M&A Việt Nam cần phải đƣợc duy trì.
Những rủi ro phát sinh từ hoạt động M&A:
- Phát sinh cơ chế độc quyền trên thị trường:
Sự sáp nhập và mua lại có thể dẫn đến sự độc quyền trên thị trƣờng, gây thiệt hại
cho ngƣời tiêu dùng và cả nền kinh tế nếu không có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan
quản lý thị trƣờng. Thị trƣờng mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đang
hoạt động trong tình trạng thiếu khung hành lang pháp lý cho sự vận hành, hay nói
một cách khác đó là thiếu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động
M&A. Do đó, vấn đề độc quyền do hậu quả của thị trƣờng M&A là có rất nhiều khả
năng đe dọa nền kinh tế trong nƣớc nếu không có sự nhìn nhận và kiềm chế từ bây
giờ.
19
Do đặc tính của nền kinh tế nƣớc ta là có rất nhiều doanh nghiệp có qui mô nhỏ nên
sẽ có rất nhiều vụ mua lại sáp nhập doanh nghiệp đƣợc diễn ra. Trong đó do có qui
mô quá nhỏ nên các doanh nghiệp này rất dễ dàng bị thâu tóm bởi các doanh nghiệp
lớn hơn và các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Các công ty nƣớc ngoài khá mạnh về
năng lực tài chính sẽ dễ dàng mua lại 100% vốn cổ phần của các công ty nhỏ (sau
khi giới hạn về việc nắm giữ vốn trong các công ty cổ phần đối với nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài bị dỡ bỏ). Sau đó tận dụng một số lợi thế khác của các doanh nghiệp để tiếp
tục phát triển mạnh ở thị trƣờng nƣớc ta và tiến hành mua dần các doanh nghiệp với
qui mô lớn dần hoạt động trong cùng một ngành nghề. Kết quả là đi đến độc quyền.
Doanh nghiệp và cơ quan quản lý cần chú tâm nhiều hơn đến hiện tƣợng này.
Chính vì thế cần có một sự quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
các hoạt động M&A và sự cẩn trọng của doanh nghiệp khi quyết định thực hiện
hoạt động M&A.
- Sự đánh mất thương hiệu Việt sau các thương vụ M&A với công ty nước ngoài:
Các giao dịch mua lại, sáp nhập đã diễn ra trong thời gian qua tại Việt Nam hầu nhƣ
đều có sự tham gia của phía các doanh nghiệp nƣớc ngoài, cụ thể là sự mua lại từ
phía nƣớc ngoài đối với các doanh nghiệp trong nƣớc. Tuy nhìn chung các giao dịch
M&A này đƣợc đánh giá là thân thiện và chƣa có dấu hiện tiêu cực nhƣng trên thực
tế vẫn có hiện tƣợng đánh mất thƣơng hiệu của các doanh nghiệp trong nƣớc khi
tham gia vào hoạt động M&A có yếu tố nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, việc hàng loạt
các doanh nghiệp trong nƣớc đổ xô tìm đối tác nƣớc ngoài để bán cổ phần, mặc dù
là để tận dụng lợi thế từ hoạt động này nhƣ thu hút nguồn vốn đầu tƣ, công nghệ,
khả năng quản lý, phát triển thị trƣờng,…nhƣng điều này cũng góp phần tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài thực hiện kế hoạch xâm nhập, thâu tóm
những thƣơng hiệu Việt Nam nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng, độc quyền cạnh tranh.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều bài học kinh nghiệm trong vấn đề đánh mất
thƣơng hiệu trong các vụ M&A. Điển hình nhất là thƣơng vụ kem đánh răng Dạ
Lan. Trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến 1995, kem đánh răng Dạ Lan nổi lên
20
nhƣ một ngôi sao, sản phẩm Dạ Lan khi đó chiếm tới 30% thị phần kem đánh răng
cả nƣớc (P/S lúc đó chiếm hơn 65%). Sản phẩm còn đƣợc tiêu thụ ở Campuchia,
Lào và Trung Quốc. Đến năm 1995, Dạ Lan liên doanh với Tập đoàn Colgate-
Palmolive. Trong sự hợp tác này, ông chủ thƣơng hiệu Dạ Lan bỏ túi hơn ba triệu
đô-la Mỹ. Đây là số tiền rất lớn trong thời điểm mà rất ít doanh nhân Việt Nam hiểu
giá trị thƣơng hiệu hay tài sản vô hình. Tuy nhiên không ngờ rằng đây chính là cột
mốc, báo hiệu cái chết của Dạ Lan. Theo phân tích thông thƣờng, có thể các nhà
quản trị ở Colgate đã nghĩ rằng để có đƣợc 30% thị phần kem đánh răng nhƣ Dạ
Lan, họ phải tốn vài chục triệu đô-la Mỹ. Do đó, mua thƣơng hiệu Dạ Lan, rồi triệt
tiêu thƣơng hiệu này xem ra rẻ hơn nhiều so với việc đối đầu trực tiếp với chính nó.
Thế là chỉ sau vài năm liên doanh, Dạ Lan liên tục bị thua lỗ trƣớc khi bị bán hoàn
toàn cho Colgate năm 1998. Sau đó, tập đoàn này bỏ hẳn tên Dạ Lan, đầu tƣ vào
Colgate nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng kem đánh răng Việt Nam.
Việc xây dựng một văn bản pháp luật qui định chặt chẽ về hoạt động mua lại, sáp
nhập chỉ là việc hợp thức hóa về mặt pháp lý đối với hoạt động M&A ở thị trƣờng
Việt Nam chứ không thể ngăn chặn đƣợc hiện tƣợng này. Bởi lẽ đây là một xu
hƣớng tất yếu của thị trƣờng M&A, thƣơng hiệu mạnh sẽ thôn tính và triệt tiêu
thƣơng hiệu yếu hơn. Vấn đề là để tránh đƣợc hiện trƣợng này các doanh nghiệp
cần thận trọng hơn trong việc nhận thức về thƣơng hiệu và cố gắng xây dựng một
thƣơng hiệu mạnh cho doanh nghiệp của mình, cẩn trọng trong đàm phán M&A để
nhằm giữ lại thƣơng hiệu của mình.
4.1.2 Tổng quan về giá trị cộng hƣởng:
Giá trị cộng hƣởng là giá trị tăng thêm tạo ra khi kết hợp hai doanh nghiệp. Theo
đó, tổ chức sau khi kết hợp sẽ có khả năng quản lý chi phí hiệu quả hơn, tạo ra lợi
nhuận và giá trị cổ đông lớn hơn.
Phần lớn các thƣơng vụ M&A đều dựa trên việc cộng hƣởng trong quá trình tạo ra
giá trị, trong khi một số khác là vì các lý do phi cộng hƣởng. Nhiều thƣơng vụ
M&A rất khó có thể đƣợc cổ đông thông qua vì khoản chi phí khổng lồ phải trả cho
21
doanh nghiệp mục tiêu – khoản chi phí này lớn hơn nhiều giá trị thực của doanh
nghiệp mục tiêu. Trong các trƣờng hợp đó, động cơ cộng hƣởng thƣờng đƣợc sử
dụng để biện minh cho việc thuyết phục cổ đông phê chuẩn việc thực hiện thƣơng
vụ.
Giả sử công ty A đang dự tính mua lại công ty B. Giá trị của công ty A là VA và giá
trị của công ty B là VB. Sự khác nhau giữa giá trị của công ty sáp nhập (VAB) và
tổng giá trị của 2 công ty riêng lẻ chính là giá trị tăng thêm (synergy) từ hoạt động
M&A: Synergy = VAB - (VA + VB)
Tác giả tiếp thu nghiên cứu của Albert De Graaf khi cho rằng giá trị cộng hƣởng
gồm 2 loại: cộng hƣởng chi phí và cộng hƣởng doanh thu.
- Cộng hƣởng chi phí: khi hai công ty sáp nhập sẽ có thể cắt giảm một số khoản
chi phí, từ đó hoạt động có hiệu quả hơn so với hai công ty riêng biệt. Các hiệu quả
đem lại nhƣ hiệu quả về quy mô (economies of scale), hiệu quả khi tận dụng lợi thế
lẫn nhau (economies of vertical integration), loại bỏ hoạt động kém hiệu quả
(elimination of inefficent management), giảm thuế (tax benefits), gia tăng vốn (cost
of capital), gia tăng nợ (cost of debt)…
- Cộng hƣởng doanh thu: doanh nghiệp sau kết hợp sẽ có quy mô lớn hơn, tăng
trƣởng mạnh hơn từ đó đem lại doanh số lớn hơn, điều mà nếu riêng lẻ không thể
làm đƣợc. Ngoài ra đôi khi bên bán có thể mang đến đƣợc những sản phẩm bổ sung
hoặc có tính vƣợt trội cho bên mua. Trong trƣờng hợp khác, các kênh phân phối của
bên bán có thể giúp tăng doanh số của các sản phẩm của bên mua.
* Tác động tích cực của giá trị cộng hƣởng:
Gia tăng phạm vi kinh tế (economy of scale): thƣờng xảy ra trong trƣờng hợp
hai công ty tiến hành sáp nhập trong cùng ngành (sáp nhập theo chiều
ngang), công ty sau sáp nhập có quy mô lớn hơn, hoạt động có hiệu quả hơn
và sinh lời nhiều hơn.
Chiếm lĩnh quyền tăng giá (Greater pricing power): xảy ra khi tiến hành sáp
22
nhập hai công ty cùng ngành, công ty sau kết hợp sẽ giảm đối thủ cạnh tranh
và nâng cao thị phần, từ đó dẫn đến độc quyền và chiếm lĩnh khả năng tăng
giá trên thị trƣờng.
Kết hợp sức mạnh tổng hợp (Combination of different functional strengths):
nhƣ trong trƣờng hợp một công ty có tiềm lực mạnh về marketing kết hợp
với một công ty chuyên về sản xuất, sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp đạt
hiệu quả cao.
Gia tăng hiệu quả trong các thị trƣờng sẵn có (Higher growth in new or
existing markets): chẳng hạn nhƣ một công ty sản xuất hàng tiêu dùng của
Mỹ tiến hành thâu tóm một công ty tại thị trƣờng nội địa đã có sẵn mạng lƣới
phân phối và thƣơng hiệu thì việc thâu tóm này tiết kiệm đƣợc thời gian và
chi phí rất nhiều.
Sự bù đắp lƣợng tiền mặt (cash slack): là sự kết hợp của DN có tiền mặt dƣ
thừa (và ít cơ hội đầu tƣ kinh doanh) và DN có nhiều cơ hội đầu tƣ (nhƣng
lại thiếu vốn) sẽ hình thành nên một tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, lƣợng
tiền mặt dƣ thừa sẽ đƣợc sử dụng đúng mục đích hơn. Loại giá trị cộng
hƣởng này thƣờng xuất hiện nhất khi các DN lớn mua lại các doanh nghiệp
nhỏ hơn, hay khi các công ty đại chúng mua lại các công ty tƣ nhân.
Gia tăng khả năng vay nợ (Debt capacity): khi hai DN kết hợp lại thì doanh
thu và luồng tiền của công ty sẽ trở nên ổn định hơn và dễ dàng dự báo hơn.
Điều này đem lại cho công ty kết hợp khả năng vay với khối lƣợng lớn hơn.
Từ đó tạo ra lợi ích về thuế và đƣợc thể hiện dƣới dạng chi phí vốn thấp hơn.
Lợi ích về thuế (Tax benefits): nhƣ việc DN kết hợp ghi tăng tài sản của DN
bị mua đề gia tăng chi phí khấu hao hoặc sử dụng khoản lỗ từ hoạt động kinh
doanh của DN bị mua để giảm bớt doanh thu, từ đó giảm bớt đƣợc gánh nặng
về thuế.
Đa dạng hóa các ngành nghề (Diversification): việc đa dạng hóa các ngành
23
nghề sau kết hợp là vấn đề đáng chú ý nhất trong cộng hƣởng tài chính.
Trong hầu hết các doanh nghiệp thƣơng mại, các nhà đầu tƣ tận dụng đa
dạng hóa để giảm chi phí tối đa.
* Tác động tiêu cực của giá trị cộng hƣởng:
Trong một số trƣờng hợp, chi phí cho việc sáp nhập hai công ty thực tế khá
cao hơn so với ƣớc tính, điều này khiến doanh nghiệp bị lỗ. Ví dụ cụ thể nhƣ
trong trƣờng hợp một doanh nghiệp sản xuất sơn mua lại một doanh nghiệp
khác nhƣng lại có hệ thống màu và công nghệ không tƣơng thích thì chi phí
cho việc tân trang lại cho cả doanh nghiệp tăng lên rất nhiều.
Đối với những doanh nghiệp bị mua lại có đơn vị phân loại hàng tồn kho
(stock keeping unit – SKU) lớn sẽ gây trở ngại, gia tăng thời gian và chi phí
cho việc hợp nhất. Ví dụ đối với 1 DN có 1 dòng gồm 2 sản phẩm và 4 SKU
thì việc chuyển giao sản xuất rất dễ dàng. Ngƣợc lại, với việc sáp nhập 1
doanh nghiệp với hơn 2000 SKU thì xuất phát cộng hƣởng tiêu cực trong
việc hợp nhất các dòng sản phẩm.
4.2 Định giá giá trị cộng hƣởng thƣơng vụ KMR-KMF tại Việt Nam:
Để tìm hiểu phƣơng pháp định giá giá trị cộng hƣởng một cách cụ thể, tác giả
nghiên cứu định giá một trƣờng hợp tiêu biểu tại Việt Nam là thƣơng vụ sáp nhập
Công ty Cổ Phần Mirae (KMR) và Công ty Cổ Phần Mirae Fiber (KMF) vào năm
2009 theo phƣơng pháp định giá của giáo sƣ Aswath Damodaran.
24
-
KMR,
-
CÔNG TY CỔ PHẦN MIRAE (KMR)
Đơn vị: triệu đồng
2008 1,915 0 77,262 16,452 2,528
2007 48,523 0 44,912 18,351 381
Bảng cân đối kế toán tóm tắt Tiền mặt Đầu tƣ tài chính ngắn hạn Khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ Vốn chủ sở hữu
80,463 2,314 82,777 186,214
70,223 5,767 75,990 166,451
25
Đơn vị: triệu đồng
2008
2007
170,717
131,133
125,877
131,125
6,299
4,735
16,221
22,786
Đơn vị: triệu đồng
2008
2007
31,985
55,080
Bảng báo cáo kết quả hoạt động KD tóm tắt Doanh thu Giá vốn hàng bán Chi phí lãi vay Lợi nhuận trƣớc thuế Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tóm tắt Chi đầu tƣ TSCĐ Khấu hao
9,593
9,932
CÔNG TY CỔ PHẦN MIRAE FIBER (KMF)
Đơn vị: triệu đồng
2008 5,096 19,442 36,812 33,079 2,523
2007 3,989 17,040 46,448 9,230 1,363
Bảng cân đối kế toán tóm tắt Tiền mặt Đầu tƣ tài chính ngắn hạn Khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ Vốn chủ sở hữu
59,968 7,360 67,328 126,392
42,869 15,846 58,715 118,331
Đơn vị: triệu đồng
2008
2007
140,791
105,376
113,834
80,773
5,334
3,419
Bảng báo cáo kết quả hoạt động KD tóm tắt Doanh thu Giá vốn hàng bán Chi phí lãi vay Lợi nhuận trƣớc thuế
9,065
14,523
Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tóm tắt
26
Đơn vị: triệu đồng
2008
2007
5,955
35,552
Chi đầu tƣ TSCĐ Khấu hao
8,442
9,924
Việc định giá giá trị cộng hƣởng đƣợc ngƣời viết dựa vào phƣơng pháp tính giá trị
cộng hƣởng của giáo sƣ Damodaran (Synergy Valuation - Damodaran) qua bảng
tính excel. Theo thị trƣờng ta có các giả thiết nhƣ sau:
- Giá trị bê ta (β): βKMR= 1.03, βKMF= 0.99
- Giả định lãi suất phi rủi ro là 13,2%. Phần bù rủi ro là 12%.
Cơ sở của giả định: Phần bù rủi ro theo “Country Default Spreads and Risk
Premiums” - Aswath Damodaran cập nhật thời điểm gần nhất vào đầu năm 2012 là
12%. Lãi suất phi rủi ro bằng lãi suất trái phiếu chính phủ trong ngắn hạn tại thời
điểm này là 13,2%/năm.
Giả định tốc độ tăng trƣởng của KMR 5 năm sau sáp nhập (g1) là 30% và 5 năm kế
tiếp (g2) là 22%, của KMF lần lƣợt là 34% và 22%.
Cơ sở của giả định:
g2: tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dệt may từ năm 2006 đến 2011 là
24%/năm. Tuy nhiên vào năm 2010 và năm 2011 tốc độ tăng trưởng đột biến là
43% và 36,3%/ năm nên ta ước lượng tốc độ tăng trưởng trung bình 5 năm kế tiếp
(g2) là 22% cho phù hợp.
Ta có kết quả đầu vào theo báo cáo tài chính của 2 công ty nhƣ sau:
KMR:
27
KMF:
Trong đó vốn lƣu động (working capital) = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Sau khi sáp nhập KMF vào KMR, sẽ có những sự cải thiện đáng kể nhƣ sau :
28
- Thứ nhất : Tiết kiệm chi phí.
- Thứ hai : Gia tăng doanh thu, xuất hiện giá trị cộng hƣởng.
Ta tính đƣợc bảng giá trị nhƣ sau :
Trong đó:
Đối với từng công ty KMR, KMF:
FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn lưu động
29
Thu nhập ròng = (Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí lãi vay) (1 – Thuế TNDN)
Trong đó:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Required rate of return = rf + β (rm - rf )
FCFF = FCFE * (1 + g1)
Đối với công ty sáp nhập chƣa có cộng hƣởng:
Giá vốn hàng bán/Doanh thu = Giá vốn hàng bán KMR + Giá vốn hàng bán KMF
Doanh thu KMR + Doanh thu KMF
Required rate of return = rf + βKMR+KMF (rm - rf ) Tốc độ tăng trƣởng 5 năm đầu sau sáp nhập (g1KMR+KMF):
g1KMR+KMF = g1KMR * + g1KMF *
Tốc độ tăng trƣởng 5 năm tiếp theo (g2KMR+KMF):
30
Đối với công ty sáp nhập có cộng hƣởng:
Giả định % giá vốn hàng bán/Doanh thu của công ty sau sáp nhập là 76%.
Giả định tốc độ tăng trƣởng của công ty trong vòng 5 năm sau sáp nhập khi có cộng
hƣởng là 34%.
Giả định tốc độ tăng trƣởng của công ty trong 5 năm kế tiếp khi có cộng hƣởng là
FCFE KMR+KMF,S = Thu nhập ròng + Khấu hao – Chi tiêu vốn – Thay đổi vốn lƣu động
23%.
Khấu hao = Khấu hao KMR + Khấu hao KMF
Chi tiêu vốn = Chi tiêu vốn KMR + Chi tiêu vốn KMF
31
Required rate of return = rf + βKMR+KMF (rm - rf )
FCFF KMR+KMF,S = FCFEKMR+KMF,S * (1 + g1KMR+KMF,S)
Qua tính toán trên ta thấy, nếu không có giá trị cộng hưởng thì khi kết hợp 2 công
ty tổng giá trị đạt được là 691.093,25 triệu đồng. Nhưng với giá trị cộng hưởng
được phát huy giá trị công ty sau khi sáp nhập lên tới 1.206.472,58 triệu đồng. Như
vậy giá trị cộng hưởng từ thương vụ sáp nhập giữa KMR và KMF là 515.379,33
triệu đồng.
4.3 Kết quả cuộc khảo sát ý kiến về hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng
* Về mức độ am hiểu M&A:
Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy có 73.85% đối tƣợng am hiểu và 26.15% khá am
hiểu về lĩnh vực M&A.
Biểu đồ 4.1 - Biểu đồ thống kê khả năng am hiểu M&A của các đáp viên
Biểu đồ thống kê tỷ lệ đáp viên có sự am hiểu về hoạt động M&A
Am hiểu
Khá am hiểu
26.15%
73.85%
32
* Về động cơ thực hiện M&A:
Theo nhiều ý kiến đánh giá khác nhau của các chuyên gia trong lĩnh vực M&A,
tác giả có liệt kê các động cơ mang tính phổ biến trong việc thúc đẩy thực hiện
1. Thâm nhập vào thị trƣờng mới 2. Giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu quả 3. Giảm bớt đối thủ cạnh tranh
5. Đa dạng hoá và bành trƣớng thị trƣờng 6. Chiếm hữu tri thức và tài sản con ngƣời 7. Đa dạng hoá sản phẩm và chiến lƣợc thƣơng hiệu
4. Tránh thuế
M&A của các doanh nghiệp và từ đó, thăm dò ý kiến của các đáp viên.
Biểu đồ 4.2 - Biểu đồ thống kê các động cơ thúc đẩy hoạt động M&A
Biểu đồ thống kê số đáp viên quan tâm đến các mục tiêu thúc đẩy hoạt động M&A Tránh thuế
24
Đa dạng hoá sản phẩm và chiến lược …
54
Chiếm hữu tri thức và tài sản con người
98
Đa dạng hoá và bành trướng thị trường
76
Giảm bớt đối thủ cạnh tranh
110
Giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả
122
Thâm nhập vào thị trường mới
83
100
0
150
50 Số đáp viên quan tâm
Nhƣ vậy hầu nhƣ các đáp viên đều cho rằng việc tham gia vào các hoạt động
M&A đều do những động cơ chính nhƣ thâm nhập vào thị trƣờng mới, chiếm hữu
tri thức, tài sản con ngƣời, giảm bớt đối thủ cạnh tranh và giảm thiểu chi phí khi gia
nhập vào thị trƣờng mới. Nhìn ở khía cạnh khác thì có thể nói đây là những ích lợi
mà M&A có thể mang lại khi một doanh nghiệp tiến hành các hoạt động mua bán –
sáp nhập.
33
* Về mức độ quan trọng của các tiêu chí trong thực hiện M&A:
Theo ông Christopher Kummer, Chủ tịch Viện đào tạo M&A và liên kết (IMAA)
Thụy Sỹ, sai lầm lớn mà doanh nghiệp thƣờng mắc phải khi thực hiện M&A là
không có chiến lƣợc rõ ràng trƣớc và sau nó. Một số tài liệu khác, theo ý kiến
chuyên gia thì vấn đề định giá, vấn đề lựa chọn đối tƣợng mua bán, xác định mục
tiêu dài hạn trong thƣơng vụ M&A là những tiêu chí quan trọng. Từ đó, tác giả đã
đƣa bốn tiêu chí trên vào nội dung Bản câu hỏi để khảo sát ý kiến.
Biểu đồ 4.3 - Biểu đồ đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí trong việc thực
hiện M&A
Biểu đồ đánh giá các tiêu chí quan trọng trong việc thực hiện M&A
3.6
3.548
3.5
3.458
3.431
3.4
3.3
3.213
3.2
3.1
3.0
Tiêu chí định giá
Tiêu chí lựa chọn đối tượng mua bán
Lên kế hoạch trước và sau sáp nhập
Xác định mục tiêu dài hạn
Mức độ đánh giá trung bình theo thang đo (1-hoàn toàn không quan trọng -> 5-rất quan trọng )
Nhƣ vậy, theo các đáp viên, định giá và lựa chọn đối tƣợng mua bán là hai tiêu
chí quan trọng hơn khi thực hiện M&A so với việc xác định mục tiêu dài hạn và lên
kế hoạch trƣớc và sau sáp nhập. Trong thực tế, tại Việt Nam, việc định giá gặp khó
khăn vì tính minh bạch trong các báo cáo tài chính, kể cả các báo cáo đã đƣợc kiểm
toán vẫn hạn chế. Bên cạnh đó, việc định giá các giá trị vô hình nhƣ yếu tố đội ngũ
nhân sự, tầm nhìn, thƣơng hiệu, mục tiêu và giá trị…. cũng còn khá mới mẻ.
Ngoài ra, qua thực tế, các yếu tố khác nhƣ: sự kiên trì trong thƣơng lƣợng giữa
các bên, sự quan tâm của các cổ đông chính, cam kết của ban điều hành doanh
nghiệp tiến tới thành công của một thƣơng vụ M&A, sự tôn trọng lẫn nhau, tính
34
chuyên nghiệp của tổ chức tƣ vấn, luật sƣ... cũng thúc đẩy việc thống nhất giá trị
của một thƣơng vụ M&A.
* Về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cộng hưởng:
Nhƣ vậy động cơ để thực hiện M&A đã rõ, nhƣng làm thế nào để tạo ra đƣợc
giá trị cộng hƣởng cho thƣơng vụ, giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tƣ
và cho ngƣời lao động.
Thì theo nhƣ khảo sát, tác giả có trích lọc một vài yếu tố dƣới đây đƣợc cho có
ảnh hƣởng đến hiệu quả của giá trị cộng hƣởng trong hoạt động M&A. Ở đây có thể
thấy việc giảm nhân viên có tác động rất nhiều đến giá trị cộng hƣởng trong hoạt
động M&A. DN cần đƣa ra kế hoạch phù hợp và khả thi về quản lý thay đổi nguồn
nhân lực, sáp nhập cơ cấu tổ chức, sáp nhập lực lƣợng lãnh đạo và nhân viên, duy
trì và phát triển nhân tài. Ngoài ra các tiêu chí khác nhƣ loại bỏ những chi phí
không cần thiết, giảm chi phí quảng cáo marketing hay tận dụng trang thiết bị sẵn
có lẫn nhau cũng đƣợc đánh giá khá cao trong việc mang lại hiệu quả trong M&A.
Biểu đồ 4.4 - Biểu đồ đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị cộng hƣởng
Biểu đồ đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến giá trị cộng hƣởng trong hoạt động M&A
3.414
3.437
3.5
3.380
3.4
3.4
3.307
3.3
3.3
3.2
Giảm nhân viên
Loại bỏ chi phí không cần thiết
Giảm chi phí quảng cáo & marketing
Giảm chi phí đầu tư trang thiết bị công nghệ
Mức độ đánh giá trung bình theo thang đo (1-không có tác động -> 5-tác động rất nhiều)
35
* Về thời gian nhận biết giá trị cộng hưởng:
Đa số các đáp viên (62.31%) cho rằng 5 năm là thời gian có thể nhận xét đƣợc tồn
tại giá trị cộng hƣởng hay không và giá trị đó nhƣ thế nào; cho rằng 10 năm mới xác
định đƣợc giá trị cộng hƣởng có 31.54% đáp viên và 6.15% còn lại cho rằng thời
gian là 3 năm là tốt nhất. Theo các minh họa nghiên cứu của Damodaran ông
thƣờng lấy mốc thời gian là 5 năm.
Biểu đồ 4.5 - Biểu đồ đánh giá thời gian nhận biết giá trị cộng hƣởng
Biểu đồ tỷ lệ nhận định theo thời gian xảy ra giá trị cộng hƣởng
6.15%
3 năm
31.54%
62.31%
5 năm
10 năm
* Về chính sách nâng cao giá trị cộng hưởng:
Thành công khi thực hiện thƣơng vụ mua bán, sáp nhập (M&A) chỉ là bƣớc khởi
đầu, quản trị doanh nghiệp hậu M&A mới là vấn đề gian nan. Về điều này, các nhà
quản trị có sự quan tâm khác nhau trong chính sách nhằm nâng cao giá trị cộng
hƣởng trong hoạt động M&A .
Biểu đồ 4.6 - Biểu đồ đánh giá các chính sách nâng cao giá trị cộng hƣởng
36
Biểu đồ thống kê đánh giá các chính sách khác nhau nhằm nâng cao giá trị cộng hƣởng trong M&A
3.6
3.524
3.5
3.406
3.397
3.4
3.3
3.193
3.201
3.2
3.1
3.0
Rà soát lại chi phí sau M&A
Tận dụng lợi thế lẫn nhau sẵn có
Đánh giá lại khách hàng
Hòa nhập văn hóa giữa hai doanh nghiệp
Sử dụng nhà cung cấp một cách hiệu quả
Mức độ đánh giá trung bình theo thang đo (1-hoàn toàn không quan trọng -> 5-rất quan trọng)
Quá trình khảo sát cho thấy chính sách hoà nhập văn hoá giữa hai doanh nghiệp
đƣợc đánh giá là 3.524 điểm, cao nhất trong các chính sách thúc đẩy giá trị cộng
hƣởng cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tìm đƣợc sự hòa hợp về văn hóa và
truyền thông nội bộ là cách thức tốt để vận hành giai đoạn hậu M&A. Sự thiếu hòa
hợp về văn hóa tập trung nhiều nhất ở phong cách lãnh đạo. Nó thể hiện qua cách
thức giao việc, trao quyền, kiểm soát, đôn đốc, tạo áp lực, phản hồi thông tin… và
ảnh hƣởng rất lớn tới cán bộ, nhân viên, đặc biệt là cán bộ cấp trung và ngƣời có
năng lực. Do đó sẽ không sai khi các chuyên gia tài chính đánh giá rằng vấn đề con
ngƣời và văn hóa công ty là chìa khóa thành công cũng nhƣ là trở ngại chính cho
vấn đề hậu M&A: “Giá trị của nhân sự cao hơn các con số tài chính”.
Bên cạnh đó việc tận dụng lợi thế lẫn nhau giữa hai doanh nghiệp sau sáp nhập
và rà soát lại chi phí hậu M&A là những vấn đề đƣợc các đáp viên đánh giá quan
trọng tiếp theo lần lƣợt là 3.406 và 3.397 điểm. Điều này chứng tỏ sau sáp nhập việc
rà soát, tối thiểu hóa các chi phí là rất cần thiết.
* Về các ngành sẽ có triển vọng M&A:
37
Khi đƣợc khảo sát về nhận định các ngành sẽ có triển vọng M&A, trong tổng số 130
trƣờng hợp, có 110 trƣờng hợp cho là ngành tài chính ngân hàng sẽ sôi động nhất.
Thực tế cho thấy trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính, với kế hoạch tái cấu
trúc, đây vẫn là một lĩnh vực tiềm năng cho các thƣơng vụ M&A và đầu tƣ.
Biểu đồ 4.7 - Biểu đồ đánh giá tình hình M&A trong các ngành thời gian tới
Biểu đồ thống kê một số ngành đƣợc cho là sẽ diễn ra M&A sôi động trong thời gian tới
34
Khác
86
Hàng tiêu dùng
52
Bất động sản
28
Năng lượng
67
Viễn thông
102
Công nghiệp
110
Tài chính – …
Số trường hợp lựa chọn
Kế đến là lĩnh vực công nghiệp với số trƣờng hợp chọn là 102, hàng tiêu dùng
nhanh đƣợc chọn là 86 cũng đƣợc đánh giá là có khá nhiều triển vọng trong những
năm sắp tới. Ngành công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong các thống kê M&A
ở quá khứ, cũng nhƣ trong thời gian tới tại Việt Nam. Các DN trong lĩnh vực này ít
nhiều sở hữu những tài sản giá trị nhƣ các dự án, đất đai, nhà xƣởng, hệ thống... và
là đối tƣợng cho các công ty cùng ngành mua lại hoặc liên kết. Lĩnh vực hàng tiêu
dùng cũng rất đƣợc quan tâm với thị trƣờng gần 90 triệu dân, dân số trẻ. Các thƣơng
vụ này có thể bao gồm chuyển nhƣợng các công ty sở hữu những thƣơng hiệu địa
phƣơng lâu đời hoặc mới nổi, kèm theo đó là một thị phần đối với một số chủng loại
hàng hóa.
38
Kết luận chung từ cuộc khảo sát:
Cuộc khảo sát đƣợc tiến hành trên đối tƣợng đáp viên là các nhân viên đang công
tác trong lĩnh vực tài chính của các công ty tại TPHCM, đều có kiến thức nhất định
về M&A và giá trị cộng hƣởng. Tổng hợp ý kiến thu đƣợc nhƣ sau:
- Trước nhất, đa phần các đáp viên tin rằng trong thời gian sắp tới M&A sẽ diễn ra
sôi động nhất trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hàng tiêu dùng nhanh và công
nghiệp.
- Thứ hai, qua đó các đáp viên cũng nhận định để nhận biết đƣợc giá trị cộng hƣởng
phải mất một thời gian khá dài là từ 5-10 năm.
- Thứ ba, đồng thời, để tạo ra giá trị cộng hƣởng lớn, doanh nghiệp phải đặc biệt
chú trọng chính sách nhân sự, hòa nhập văn hóa và rà soát chi phí hậu M&A.
- Thứ tư, đặc biệt, theo đánh giá của các đáp viên, 4 nhân tố sau đều có ảnh hƣởng
đến giá trị cộng hƣởng trong hoạt động M&A: giảm nhân viên, loại bỏ chi phí
không cần thiết, giảm chi phí quảng cáo & marketing và giảm chi phí đầu tƣ trang
thiết bị. Trong đó, giảm nhân viên là nhân tố đƣợc đánh giá có mức độ tác động lớn
nhất, kế đến là nhân tố loại bỏ chi phí không cần thiết.
- Thứ năm, trong tiến trình thực hiện thƣơng vụ M&A, 4 nội dung sau đều đƣợc các
đáp viên đánh giá là quan trọng trong hoạt động M&A: định giá, lựa chọn đối tƣợng
mua bán, xác định mục tiêu dài hạn và lên kế hoạch trƣớc, sau sáp nhập. Trong đó,
vấn đề định giá có mức độ quan trọng cao nhất, tiếp đến là vấn đề lựa chọn đối
tƣợng mua bán và xác định mục tiêu dài hạn.
- Cuối cùng, các đáp viên cho rằng động cơ lớn nhất thúc đẩy hoạt động M&A là
giảm thiểu chi phí, kế đến là giảm bớt đối thủ cạnh tranh.
4.4 Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng tại Việt
Nam:
4.4.1 Xu hƣớng hoạt động M&A một số lĩnh vực tại Việt Nam:
39
Mặc dù tổng số thƣơng vụ M&A trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng giảm tới
32.7% trong 4 tháng đầu năm 2012, nhƣng Việt Nam lại là một trong số 2 điểm
sáng duy nhất (cùng với Malaysia) chứng kiến sự gia tăng cả về số lƣợng và giá trị
giao dịch M&A so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài tiêu biểu trong hoạt động M&A
tại Việt Nam là tài chính ngân hàng, hiện nay hoạt động M&A còn rầm rộ tăng
trƣởng trong các lĩnh vực nhƣ công nghiệp, hàng tiêu dùng, chứng khoán, bảo hiểm,
dƣợc phẩm, y tế và chăm sóc sức khỏe, giải trí và truyền thông, bất động sản, viễn
thông, khai khoáng…
4.4.2 Cơ hội và khó khăn cho việc phát triển hoạt động M&A tại Việt Nam:
Cơ hội
Một là, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế trên toàn thế giới và tại Việt Nam.
Do chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, dòng tiền ra thị trƣờng bị giới
hạn, dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn, phải vay lãi suất cao. Chi phí vốn đắt nên các
doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, áp lực về vị thế cạnh tranh và trụ
lại trong lĩnh vực đó khiến các DN từ đó phát sinh nhu cầu liên kết, mua bán, sáp
nhập.
Hai là, những chính sách hỗ trợ của Chính phủ tạo điều kiện thuận cho M&A.
Ngoài Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, các Nghị định hƣớng dẫn thi hành, pháp lý
về M&A tại Việt Nam còn đƣợc ban hành trong Luật Cạnh tranh, Luật Chứng
khoán và một số luật chuyên ngành khác. Đây là tiền đề tạo điều kiện thuận lợi thúc
đẩy M&A. Bên cạnh đó, Chính phủ còn có những chính sách hỗ trợ trong việc thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, nới lỏng những quy định trong việc đầu
tƣ nƣớc ngoài khiến các DN nƣớc ngoài dễ dàng tiếp cận thị trƣờng Việt Nam hơn.
Ngoài ra chính sách của Ngân hàng Nhà Nƣớc về việc tái cấu trúc ngành tài chính
ngân hàng trong năm 2012 hứa hẹn sắp tới sẽ có nhiều thƣơng vụ sáp nhập.
40
Ba là, đặc điểm thị trường M&A ở Việt Nam khá hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Những năm gần đây số lƣợng và giá trị giao dịch M&A liên tục gia tăng trong khi
thị trƣờng M&A thế giới trầm lắng chứng tỏ doanh nghiệp xem đây là hình thức đầu
tƣ, một kênh tham gia thị trƣờng hiệu quả của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hơn là đầu
tƣ trực tiếp.
Khó khăn:
Một là, hệ thống chính sách pháp luật phục vụ cho hoạt động M&A vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Việt Nam vẫn chƣa có một khung khổ pháp lý hoàn chỉnh quy định
riêng. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A hiện nay mới chỉ đƣợc quy
định rải rác tại nhiều văn bản pháp luật nhƣ: chịu sự điều tiết của Luật doanh nghiệp
ở phƣơng diện là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, vẫn chịu sự điều tiết của
Luật cạnh tranh trên phƣơng diện là một hình thức tập trung kinh tế, vẫn chịu sự
điều tiết của Luật đầu tƣ bởi nó vẫn là một trong số các hình thức đầu tƣ trực tiếp và
nó vẫn chịu sự quản lý của Luật chứng khoán nếu hoạt động mua lại, sáp nhập
doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách mua cổ phần của công ty. Ngoài ra còn có
Bộ luật dân sự quy định về Hợp đồng; Bộ luật lao động 1994 quy định về các khía
cạnh lao động… Hơn nữa các quy định này chỉ mang tính sơ lƣợc, bên cạnh đó các
quy định này có thể dẫn tới sự xung đột về cách hiểu cũng nhƣ sự chồng chéo về
mặt pháp lý khiến cho các chủ thể tham gia M&A gặp khó khăn trong việc thực
hiện và tỷ lệ thành công thƣờng không cao.
Cụ thể nhƣ đối với một số vần đề:
- Trong lĩnh vực phân phối, kể từ ngày 11/1/2009, các DN 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài sẽ đƣợc quyền phân phối tại Việt Nam. Tuy nhiên giới hạn cho các DN này là
chỉ đƣợc phép mở 1 cơ sở phân phối. Vấn đề là, nếu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua lại
DN phân phối của Việt Nam có hơn 1 cơ sở thì sẽ giải quyết thế nào?
41
- Chƣa quy định cụ thể với những công ty chƣa niêm yết cổ phiếu thì giới hạn sở
hữu nƣớc ngoài trong các DN Việt Nam là bao nhiêu (công ty niêm yết là 49%,
ngân hàng là 30% tổng vốn điều lệ).
- Chƣa có qui định về hoạt động mua lại tài sản của doanh nghiệp mà chỉ có qui
định về việc thực hiện mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong Luật chứng khoán.
Việc mua lại tài sản doanh nghiệp, nhất là đối với tài sản vô hình (thƣơng hiệu) rất
là phổ biến. Cần bổ sung những qui định về hình thức mua lại tài sản vô hình của
doanh nghiệp vì đây là một mảng giao dịch rất phổ biến trên thị trƣờng M&A.
- Hiện tại, các hoạt động M&A liên quan đến các doanh nghiệp niêm yết do Uỷ ban
chứng khoán nhà nƣớc quản lý, liên quan tới đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thuộc thẩm
quyền của Bộ kế hoạch và đầu tƣ. Qui định Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan quản
lý khía cạnh tập trung kinh tế của các hoạt động mua lại sáp nhập doanh nghiệp.
Còn đối với các vụ M&A chƣa đến mức chịu sự quản lý của Cục quản lý cạnh tranh
thì chƣa xác định cụ thể cơ quan nào quản lý trực tiếp thị trƣờng M&A.
Do đó, M&A tại Việt Nam thƣờng xuyên gặp 2 rào cản lớn là tâm lý của những
ngƣời mua bán và pháp lý. Sự vƣớng mắc này sẽ gây cản trở về thời gian lẫn tiền
bạc cho các thƣơng vụ dẫn đến phí tổn cao, từ đó làm nản lòng nhà đầu tƣ.
Hai là, việc định giá doanh nghiệp trong các thương vụ M&A chưa thực sự phản
ánh đúng giá trị thực của doanh nghiệp bán. Thực tế, rất nhiều thƣơng vụ Mua lại
và Sáp nhập DN đã thất bại trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông của bên mua (70%
thƣơng vụ không tạo ra giá trị hoặc phá hủy giá trị- KPMG, 2003). Nguyên nhân
chính là bên mua đã đánh giá quá cao các giá trị cộng hƣởng, kỳ vọng quá mức
hoặc tâm lý quá lạc quan. Đôi lúc, các doanh nghiệp mua lại thực sự muốn một
doanh nghiệp nào đó và cứ thế bắt đầu nhƣợng bộ. Và đến khi các thoả thuận đƣợc
hoàn tất, doanh nghiệp bị mua lại bỗng nhiên có nhiều lợi ích và quyền hạn.
42
Việc định giá cho một thƣơng vụ M&A là rất khó khăn, bởi luôn vấp phải ý kiến
trái ngƣợc của các bên. Vì thế, cần phải có một quy định hoặc hƣớng dẫn việc xác
định giá trị doanh nghiệp để làm cơ sở cho các doanh nghiệp thực hiện giao dịch.
Tuy nhiên, xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ là việc định giá tài sản mà còn
có các giá trị cộng hƣởng có thể mang lại nên cũng khó để có một mô hình có thể áp
dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Ba là, DN Việt Nam còn thiếu kiến thức về M&A. Thực tế, có nhiều công ty muốn
mua và muốn bán nhƣng lại thiếu những kiến thức cơ bản về M&A, lo lắng sau khi
thực hiện M&A không đƣợc nhƣ mong muốn, không thể tìm đƣợc đối tác phù
hợp… Mặt khác, với các giao dịch M&A hiện nay, bên bán phía Việt Nam chƣa
quen với quy trình thẩm định, thông tin tài chính thì chƣa minh bạch và chƣa hoàn
chỉnh. Bên cạnh đó, việc giải quyết các vấn đề hậu sáp nhập còn chƣa thỏa đáng,
chƣa giái quyết tốt các vấn đề về nhân sự, đãi ngộ, sự khác biệt về văn hóa, đặc biệt
là văn hóa giữa hai quốc gia với nhau, quan hệ với đối tác kinh doanh mới, quan hệ
và giao tiếp giữa các bộ phận và công ty thành viên, kế hoạch dự phòng....
4.4.3 Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng tại Việt
Nam trong thời gian tới:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần tận dụng đặc điểm, xu hướng M&A của từng ngành
trong thực hiện thương vụ M&A.
Khi tiến hành M&A, DN cần xác định đặc thù của ngành, điểm mạnh nổi bật của
công ty khi tham gia M&A. Mỗi ngành đều có những tiềm năng, cơ hội và lợi thế
phát triển khác nhau trên thị trƣờng M&A Việt Nam rộng lớn. Doanh nghiệp sẽ trở
nên thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hơn khi nằm trong các ngành có
nhiều triển vọng nhƣ tài chính ngân hàng, hàng tiêu dùng, cơ sở hạ tầng, khai
khoáng, công nghiệp, bất động sản …
43
Thứ hai, công tác định giá doanh nghiệp cần được chú trọng đặc biệt khi tiến hành
M&A.
Các doanh nghiệp cần thận trọng hơn khi đánh giá những con số và những giả định.
Nên nhìn nhận lại tổng thể tình hình, tìm ra điểm yếu, điểm mạnh, phát hiện ra
những giả định không đáng tin cậy và tìm kiếm những thiếu sót khác của lập luận
và sử dụng những phƣơng pháp đánh giá khách quan và có nguyên tắc. Ngoài ra,
DN không nên sử dụng duy nhất một phƣơng pháp định giá. Mỗi phƣơng pháp định
giá đều có ƣu và nhƣợc điểm riêng và chỉ phù hợp với một vài công ty hay trong
một vài lĩnh vực nhất định. Do đó khi định giá doanh nghiệp, để đạt hiệu quả cao
trong công tác định giá, doanh nghiệp nên sử dụng nhiều phƣơng pháp định giá sau
đó xác định giá trị cuối cùng thông qua ma trận định giá.
Thứ ba, DN cần rà soát lại sau M&A để nâng cao hiệu quả sau sáp nhập:
* Trong sản xuất: do những hạn chế thông tin và khả năng tƣ duy về độ phức tạp
của việc hợp nhất, tốt nhất nên tập trung giảm chi phí trong những lĩnh vực có chi
phí lớn nhất, bởi vì những chi phí này có thể dễ dàng nhận thấy hơn các chi phí
khác. Ngoài ra cũng nên tận dụng ƣu thế nếu tiến hành sáp nhập dọc để giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh.
* Trong nhân sự: Đối với các vị trí lãnh đạo chủ chốt và các nhân viên, cần lựa
chọn dựa trên sự tƣ vấn của các đối tác chiến lƣợc, nhằm sàng lọc đội ngũ nhân sự
phù hợp với nhu cầu và định hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai nhằm hy
vọng mang lại hiệu quả cao sau sáp nhập, đảm bảo cho mục tiêu hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
* Trong sử dụng nhà cung cấp: Bên mua nên rà soát lại những nhà cung cấp để
chắc chắn rằng giá cả và chất lƣợng hàng hóa dịch vụ cũng nhƣ các điều khoản của
từng nhà cung cấp này là hợp lý. Việc thay đổi nhà cung cấp có thể dẫn đến sự gián
đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nếu nhà cung cấp này là duy nhất cung
cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trƣờng.
44
* Trong đánh giá khách hàng: cần đánh giá lại lợi nhuận thu đƣợc từ từng khách
hàng (hoặc nhóm khách hàng) để có thể lên kế hoạch tiếp tục cung cấp hay loại bỏ
những khách hàng không mang lại nhiều lợi nhuận hoặc khó quản lý. Sẽ không hợp
lý nếu bên mua giữ lại những khách hàng mà họ không thu đƣợc lợi nhuận, trừ
những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ:
- Từ khách hàng này mà công ty có thể xâm nhập vào thị trƣờng mới.
- Từ khách hàng này công ty có thể tiết kiệm đƣợc chi phí qua mở rộng quy mô
(ecomomic of scales), và các khách hàng khác đƣợc hƣởng lợi ích từ việc này.
Thứ tư, những biện pháp tạo ra giá trị cộng hưởng một cách hiệu quả:
- Cộng hƣởng trong Marketing: Các nhà quản lý tiến hành đánh giá những lợi ích
hoặc hạn chế của việc hợp nhất nguồn lực marketing nhƣ nhân rộng sản phẩm, vị trí
thƣơng hiệu, kho bãi và cơ sở vật chất phân phối, dịch vụ khách hàng và các
chƣơng trình quảng cáo, nỗ lực xúc tiến bán hàng, phân phối, các đại diện bán hàng
khác…
- Cộng hƣởng đối với thƣơng hiệu, sản phẩm: đa phần các nhà quản lý tiến hành
mua bán sáp nhập theo chiều ngang (horizontal M&A) để quản trị hay thâu tóm các
sản phẩm, thƣơng hiệu cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của họ.
- Cộng hƣởng thông qua việc hợp nhất chuỗi cung ứng: khi doanh nghiệp quản
lý đƣợc một mạng lƣới chuỗi cung ứng hợp nhất hiệu quả sẽ đem lại giá trị tăng
thêm cho doanh nghiệp nhờ quản lý đƣợc chi phí và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, tác động tích cực đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Cộng hƣởng qua hoạt động thuê bên ngoài (outsourcing): Hoạt động thuê bên
ngoài đƣợc định nghĩa là sử dụng dịch vụ của bên thứ ba trong bất kỳ lĩnh vực nhƣ
công nghệ thông tin, tài chính, kiểm toán, nguồn nhân lực…nhằm nâng cao hiệu
quả và tiết kiệm chi phí. Do đó để đạt hiệu quả cao với tiêu chí này, bên mua lại
cũng nhƣ bên đƣợc mua cần hiểu rõ chi tiết những hoạt động outsourcing đã tồn tại
ở cả hai bên trƣớc khi tiến hành sáp nhập và sử dụng một cách hợp lý.
45
- Cộng hƣởng qua việc cắt giảm lao động: Việc cắt giảm nhân lực là vô cùng
quan trọng. Hai công ty sẽ tiến hành loại bỏ những bộ phận, lĩnh vực chức năng
trùng nhau để nâng cao năng suất và tái cấu trúc chi phí. Tuy nhiên sẽ tốt hơn nếu
cắt giảm đúng ngƣời và giữ lại những nhân viên có năng lực. Vì vậy nên có những
kế hoạch cắt giảm hợp lý và cẩn thận.
Thứ năm, cần lưu ý khi áp dụng phương pháp xác định giá trị cộng hưởng của
Damodaran:
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng chính xác trong trƣờng hợp cả hai công ty tiến hành
sáp nhập có dòng tiền tự do dƣơng, tức là dòng tiền hoạt động lớn hơn dòng tiền
đầu tƣ. Tuy nhiên đa số các công ty tại Việt Nam do thành lập chƣa lâu nên chi phí
đầu tƣ khá lớn so với dòng tiền đƣa vào hoạt động. Từ đó dẫn đến việc phải tiến
hành dự báo trong dài hạn mới xác định chính xác dòng tiền tự do, tạo điều kiện cho
việc định giá giá trị cộng hƣởng dễ dàng, chính xác.
46
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam tuy mới chỉ ở những
bƣớc khởi đầu so với các nƣớc khác trên thế giới nhƣng đã có đƣợc những kết quả
nhất định. Việt Nam đƣợc coi là một nền kinh tế hội tụ đƣợc các yếu tố hấp dẫn cho
thị trƣờng M&A. Sự gia tăng các thƣơng vụ M&A trong 3 năm trở lại đây là một tín
hiệu tích cực cho thấy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh giá cao các cơ hội đầu tƣ vào
Việt Nam.
Luận văn đã bƣớc đầu tiếp cận với giá trị cộng hƣởng sau sáp nhập trong các
thƣơng vụ M&A. Đánh giá đƣợc xu hƣớng quan tâm các yếu tố ảnh hƣởng đến giá
trị hiệu quả trong hoạt động M&A của các doanh nghiệp.
Luận văn đã trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Đƣa ra phƣơng pháp cụ thể để xác định giá trị cộng hƣởng và áp dụng phƣơng
pháp này trong trƣờng hợp sáp nhập cụ thể tại Việt Nam.
- Thông qua cuộc khảo sát đánh giá mức độ quan tâm về hoạt động M&A của
những ngƣời làm việc trong lĩnh vực tài chính khá lớn chứng tỏ M&A đang len
lỏi dần trong các DN, trở thành nhu cầu tìm hiểu khá lớn đối với các nhà đầu tƣ.
- Đóng góp những đề xuất thực tế trong việc thúc đẩy M&A, giảm thiểu tối đa rủi
ro và không ngừng nâng cao giá trị cộng hƣởng cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên luận văn có một số hạn chế nhƣ:
- Do đặc điểm của giao dịch M&A là tính bảo mật thông tin nên khi tiến hành định
giá giá trị cộng hƣởng, tác giả chỉ có thể khảo sát trên những công ty niêm yết mới
có đầy đủ thông tin, điều này khiến cho việc tính toán một số tiêu chí mang tính
tổng quát chƣa đƣợc chính xác. Mặt khác phƣơng pháp tính giá trị cộng hƣởng qua
47
bảng tính Excel của Damodaran có nhiều hạn chế nhƣ một số số liệu dựa trên giả
định là chín và không thể áp dụng đƣợc trong các trƣờng hợp công ty có chi tiêu
vốn (Current Capital Spending) khá lớn so với doanh thu, vì khi đó kết quả cho ra
giá trị cộng hƣởng âm.
- Tác giả chƣa tìm đƣợc mô hình kinh tế lƣợng để phân tích các hoạt động M&A.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu phƣơng pháp định giá giá trị cộng hƣởng cho các công ty chƣa niêm
yết hay công ty tƣ nhân, công ty nhà nƣớc.
- Nghiên cứu mô hình kinh tế lƣợng trong vấn đề M&A.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1.Vũ Anh Dũng, Đặng Xuân Minh (2012), Đi tìm giá trị cộng hưởng, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2. Mạng mua bán sáp nhập Việt Nam (2009), Cẩm nang mua bán & sáp nhập tại Việt Nam, NXB Tài Chính. 3. Đặc san báo Đầu tƣ (2012), Toàn cảnh thị trường Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam 2012, Báo Đầu tƣ. 4. Đặc san báo Đầu tƣ (2011), Toàn cảnh thị trường Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam 2011, Báo Đầu tƣ. 5. Michael E.S Frankel (2009), Mua lại và sáp nhập căn bản, NXB Tri Thức. 6. Scott Moeller & Chris Brady (2009), Mua lại và sáp nhập thông minh, NXB Tri Thức. 7. Timothy J. Galphin & Mark Herndon (2009), Cẩm nang hướng dẫn mua lại và sáp nhập, NXB Tổng hợp TPHCM 8. Avalue Vietnam (2010), Báo cáo Mua bán Sáp nhập 2009. 9. Avalue Vietnam (2011), Báo cáo Mua bán Sáp nhập 2010.
Tiếng Anh 1. Aswath Damodaran (2005), The value of synergy, Stern School of Business. 2. Albert De Graaf (2010), Quantifying synergy value in mergers and acquisitions, University of South Africa 3. Xia Zhou, Xiuzhi Zhang (2011), Strategic Analysis of Synergistic Effect on M&A of Volvo Car Corporation by Geely Automobile, Jiangxi University of Science and Technology
4. J. Fred Weston (1999), Mergers and Performance, The Anderson School at UCLA. 5. Aswath Damodaran , Synergy Evaluation Worksheet. 6. PricewaterhouseCoopers (2009), Vietnam M&A activity review – 2008, PricewaterhouseCoopers (Vietnam) Ltd. 7. PricewaterhouseCoopers (2010), Vietnam M&A activity review – 2009, PricewaterhouseCoopers (Vietnam) Ltd. 8. PricewaterhouseCoopers (2011), Vietnam M&A activity review – 2010, PricewaterhouseCoopers (Vietnam) Ltd. Các website tham khảo http://cafef.vn - Trang thông tin dữ liệu tài chính, chứng khoán Việt Nam
http://www.cophieu68.com – Trang thông tin cổ phiếu, chứng khoán Việt Nam
http://www.wikipedia.org – Từ điển bách khoa toàn thƣ online
http://www.mavietnamforum.com/ - Forum M&A Việt Nam
http://www.sanmuabandoanhnghiep.com - Sàn mua bán doanh nghiệp và kết nối
đầu tƣ kinh tế
http://www.vma.vn - Trang thông tin mua bán sáp nhập doanh nghiệp
http://www.qlct.gov.vn – Cục quản lý cạnh tranh
http://www.pwc.com/vn - PriceWaterhouse Cooper
http://www.fpts.com.vn - Trang thông tin Công ty Cổ phần chứng khoán FPT
http://www.saga.vn – Trang thông tin Kinh tế Tài chính
http://www.mof.gov.vn – Bộ Tài chính
http://www.vcsc.com.vn – Trang thông tin Công ty Cổ phần chứng khoán Bản Việt
http://www.fir.vn – Trang thông tin đầu tƣ nƣớc ngoài
http://thomsonreuters.com - Trang thông tin của Thomsonreuters
http://www.sanduan.vn – Trang thông tin mua bán dự án, doanh nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CÁC TRÌNH TỰ CỦA M&A
* Đối với bên bán:
Mặc dù mỗi doanh nghiệp có hoàn cảnh khác nhau nhƣng có một điểm chung là chủ
doanh nghiệp không muốn bỏ thêm vốn cần thiết để tiếp tục đầu tƣ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc có sự tranh chấp giữa các cổ đông hoặc thành viên hội
đồng quản trị dẫn đến ý định bán doanh nghiệp. Cũng có trƣờng hợp chủ doanh
nghiệp quyết định bán doanh nghiệp khi đƣợc chào giá rất cao vì lĩnh vực đó trở
nên “hot” dƣới nhận định của thị trƣờng tài chính hoặc có một số cơ hội cạnh tranh
mà bên mua cần phải đa dạng hóa tài sản của mình để theo đuổi cơ hội kinh doanh
này.
Bên cạnh việc chọn đúng thời điểm và nắm đƣợc động cơ cụ thể của bên bán, chiến
lƣợc thoái hóa vốn và kế hoạch thực hiện thƣơng vụ M&A là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc đảm bảo nâng cao giá trị của doanh nghiệp trƣớc khi bán. Thời gian
chuẩn bị càng kỹ và chu đáo thì giá trị doanh nghiệp sẽ đƣợc đánh giá cao hơn.
Rà soát
Lựa chọn
Xây dựng kế
Tiếp cận bên
doanh
công ty tƣ
hoạch hành
mua tiềm
vấn
động
nghiệp
năng
Lập kế
hoạch giao
Kết thúc
Thực hiện
dịch, chuẩn
thƣơng vụ
sáp nhập
bị hồ sơ
pháp lý
Sơ đồ: TRÌNH TỰ M&A ĐỐI VỚI BÊN BÁN
Bảng: KHÁI QUÁT NỘI DUNG, TÁC DỤNG CỦA CÁC BƢỚC TRÌNH TỰ
M&A ĐỐI VỚI BÊN BÁN
TRÌNH TỰ M&A
NỘI DUNG
TÁC DỤNG
Rà soát doanh nghiệp
- Xác định mục tiêu và động cơ
Đánh giá sơ bộ mọi khía
bán doanh nghiệp
cạnh liên quan nhằm tạo nền
- Đánh giá thị trƣờng và lựa
tảng vững chắc, chuẩn bị
chọn thời điểm
chu đáo cho kế hoạch sáp
- Xác định đối tƣợng mua tiềm
nhập
năng
- Nhận diện những rào cản
pháp lý ảnh hƣởng đến giao
dịch
- Chuẩn bị những giấy tờ pháp
lý, hành chính, quyền sở hữu
trí tuệ, báo cáo tài chính …
Lựa chọn công ty tƣ vấn Lựa chọn bên thứ ba làm trung Tiết kiệm đƣợc thời gian
TRÌNH TỰ M&A
NỘI DUNG
TÁC DỤNG
gian thƣờng là các ngân hàng
trong việc định giá, tƣ vấn
đầu tƣ hoặc các đơn vị tƣ vấn
về trình tự thủ tục, đƣợc
tài chính nhƣ các công ty
cung cấp thông tin đầy đủ
chứng khoán hoặc kiểm toán.
và chuẩn xác về bên mua
Công ty này sẽ tƣ vấn các lĩnh
vực chính nhƣ hoạt động sản
xuất kinh doanh, thị trƣờng,
tình hình tài chính, nhân sự…
Xây dựng kế hoạch hành
- Lựa chọn bên mua tiềm năng
- Đƣa ra quỹ thời gian hợp
động
có tiêu chí phù hợp nhất.
lý cho từng công việc, tạo
- Xây dựng kế hoạch hành
bƣớc đệm vững chắc cho
động với những nội dung chính
quá
trình
thực hiện sáp
nhƣ thời gian thực hiện, nội
nhập.
dung thực hiện, ngƣời thực
- Có nhiều sự lựa chọn hơn
hiện, ngƣời kiểm tra, giám
khi thu hút nhiều doanh
sát…
nghiệp quan tâm đến thƣơng
- Chuẩn bị Bản giới thiệu chào
vụ bán này.
bán thật chi tiết, cụ thể, chuyên
nghiệp.
Tiếp cận bên mua tiềm
- Thƣơng lƣợng sơ bộ
Có đƣợc những thỏa thuận
năng
- Thỏa thuận bảo mật thông tin
công bằng, hợp lý, tránh
- Thẩm định, rà soát sơ bộ.
đƣợc những hiểu lầm, sai
sót khi tiến hành M&A
Lập kế hoạch giao dịch,
- Sắp xếp, chuẩn bị hồ sơ và
Là bƣớc quan trọng đảm
chuẩn bị hồ sơ pháp lý
thủ tục pháp lý
bảo rẳng doanh nghiệp sẵn
- Có thể tổ chức đấu giá chính
sàng chào bán
thức
Thực hiện sáp nhập
- Thƣơng lƣợng chi tiết
- Xác định cơ cấu, phƣơng
thức thực hiện giao dịch
TRÌNH TỰ M&A
NỘI DUNG
TÁC DỤNG
- Ký kết các hồ sơ pháp lý tiến
hành sáp nhập
Kết thúc thƣơng vụ
- Giám sát việc đền bù, thanh
toán hậu M&A
- Thực hiện kế hoạch hợp nhất
hậu M&A
(nguồn: tác giả tổng hợp)
* Đối với bên mua:
Nhìn chung, các chuyên gia hoạch định chiến lƣợc cùng nhƣ theo logic, mua lại một
doanh nghiệp luôn phải có lợi hơn so với chi phí bỏ ra để thành lập và xây dựng
doanh nghiệp đó thì hoạt động M&A mới diễn ra. Cùng với lãi suất hợp lý và nguồn
vốn có thể huy động trên thị trƣờng, quan điểm và cách tiếp cận này đã tạo ra một
thị trƣờng M&A sôi động trên toàn thế giới. Thị trƣờng trong nƣớc đã chứng kiến
rất nhiều giao dịch M&A thành công của doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, việc mua lại/ thâu tóm doanh nghiệp đang hoạt động là một nhiệm
vụ phức tạp, có tính thách thức cao và không diễn ra đơn giản và nhanh chóng nhƣ
mua bán một hàng hoá hữu hình khác.
Mua đƣợc một công ty với giá hợp lý, đúng với giá trị thực của nó vừa mang tính
nghệ thuật, vừa mang tính khoa học. Một bên mua có kinh nghiệm luôn có “giác
quan thứ sáu” về cơ hội tiềm năng của doanh nghiệp rao bán. Bên mua dùng năng
lực tổ chức và tài năng của ban điều hành để giảm bớt rủi ro cũng nhƣ khai thác
những tài sản vô hình chƣa đƣợc phát huy ở công ty rao bán. Dƣới đây là những
công việc chuẩn bị, xây dựng kế hoạch và các kỹ thuật đàm phán thƣơng lƣợng
trong một thƣơng vụ M&A mà bên mua có thể áp dụng.
Chuẩn
Lựa chọn
Xác định
Xây dựng kế
bị nhân
công ty tƣ
mục tiêu
hoạch thâu
vấn
sự
tóm
Tiến hành
thâu tóm
Kết thúc
doanh
thƣơng vụ
nghiệp
Sơ đồ: TRÌNH TỰ M&A ĐỐI VỚI BÊN MUA
Bảng: KHÁI QUÁT NỘI DUNG, TÁC DỤNG CỦA CÁC BƢỚC TRÌNH TỰ
M&A ĐỐI VỚI BÊN MUA
TRÌNH TỰ M&A
NỘI DUNG
TÁC DỤNG
Chuẩn bị nhân sự
- Chuẩn bị đội ngũ nhân sự gồm các
Cụ thể hóa vai trò, trách
thành viên trong công ty và các
nhiệm của từng cá nhân
chuyên gia tƣ vấn hoặc môi giới
nhằm thúc đẩy các mục tiêu
trung gian
lớn sau này nhƣ phát triển
- Phân công công việc, trách nhiệm,
hệ thống phân phối, hội
quyền hạn trong đàm phán, liên hệ
nhập thị trƣờng, mở rộng đối
bên bán …
tƣợng khách hàng
Lựa chọn công ty tƣ
Lựa chọn bên thứ ba làm trung gian
Tiết kiệm đƣợc thời gian,
vấn
thƣờng là các ngân hàng đầu tƣ
chi phí trong việc tìm kiếm
hoặc các đơn vị tƣ vấn tài chính nhƣ
doanh nghiệp mục
tiêu,
các công ty chứng khoán hoặc kiểm
đƣợc cung cấp nhiều thông
toán. Công ty này sẽ tƣ vấn các lĩnh
tin chi tiết, cung cấp danh
vực chính nhƣ hoạt động sản xuất
sách các đơn vị định giá
kinh doanh, thị trƣờng, tình hình tài
thông minh, khéo léo
TRÌNH TỰ M&A
NỘI DUNG
TÁC DỤNG
chính, nhân sự…
Xác định mục tiêu
Xác định các mục tiêu chính về tăng
Ra quyết định đúng đắn
M&A
trƣởng, phát triển sản xuất kinh
trong việc mở rộng doanh
doanh: nghiên cứu phát triển, quản
nghiệp
lý bán hàng, marketing, phân phối
sản phẩm… giao dịch có mang lại
lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh không.
Xây dựng kế hoạch
- Xác định rõ mục tiêu thâu tóm để
Là bƣớc quan trọng đánh giá
thâu tóm
sàng lọc, lựa chọn và tiếp cận bên
khả năng “cộng hƣởng”
bán chính xác
trong giao dịch M&A: chỉ ra
- Lựa chọn bên bán có tiêu chí phù
hiệu quả tăng thêm, chi phí
hợp nhu cầu nhất trong cơ sở dữ
tiết kiệm sau khi M&A
liệu đƣợc cung cấp
- Xác định bản chất của từng loại
rủi ro và đánh giá khả năng chấp
nhận những rủ ro đó.
- Xác định khoảng giá mua doanh
nghiệp trong tầm ngắm, phƣơng
thức thực hiện giao dịch, xác định
nguồn tài chính tài trợ cho doanh
nghiệp
Tiến hành thâu tóm
Ký kết các hồ sơ pháp lý tiến hành
doanh nghiệp
sáp nhập
Kết thúc thƣơng vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm hậu M&A
- Thực hiện kế hoạch sáp nhập/ hợp
nhất hai công ty
(nguồn: tác giả tổng hợp)
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC THƢƠNG VỤ M&A TIÊU BIỂU TẠI VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2008
STT Bên mua Bên bán
Tỷ lệ cổ phần mua/ (%)
1 Templeton VCBF 49
2 Morgan Stanley CT Chứng khoán Hƣớng Việt 48,33
3 Swiss Reinsurance Group 25 CTCP Tái Bảo hiểm Việt Nam
4 HSBC Techcombank 20
5 Maybank An Bình 15
6 Carlsberg HABECO 16
7 Societe Generale Seabank 15
8 PVD PVD Invest 100
9 Holcim Vietnam Công ty Xi mang COTEC 100 (50 tr)
10 Petro Vietnam OceanBank 20 (24 tr)
11 Nippon Steel Posco Vietnam 10 - 20
12 Watson Wyatt Worldwide Smart HR n/a
13 Viettel MB 15
(Nguồn: Avalue Việt Nam, thông tin công bố và báo cáo của PWC)
2009:
STT Bên mua Bên bán
Tỷ lệ cổ phần mua/ (%)
1 Coralis Lotte 100
2 Vinaconex Viettel 18
3 Vilube Motul 100
4 Công ty Thành Công Eland 30
5 Xi măng Hà Tiên 1 Xi măng Hà Tiên 2 100
6 Thép Việt Pomina 100
7 Vinamilk SAB Miller 100
8 Thuận Phát ICP 51
9 SCIC Vinashin (CP tại Bảo Việt) 4
10 BIDV PIB Campuchia 100
11 21 Công ty Tài Chính Điện Lực Việt Nam Công ty Cổ phần Điện Lực Tháp Bà
12 HSBC Công ty Bảo Việt 18
Tập Đoàn Hóa Chất Quốc
13 Unilever 33.33
Gia Việt Nam (Vinachem) – bán phần vốn góp LD
(Nguồn: Avalue Việt Nam)
14 Công ty New Media 100 Công ty TNHH Edge Marketing Việt Nam
2010-2011-2012:
STT Bên mua Bên bán
Tỷ lệ cổ phần mua/ (%)
TH Milk Tập đoàn Tate & Lyle (Anh) 1 100
Masan Núi Pháo Vica 2 100
Viettel Teleco 3 100
VNSTEEL Lilama Hà nội 4 85
Công ty CP tập đoàn Bourbon 5 50
Thành Thành Công, Đặng Thành
Thiên Minh Travel Victoria Hotel 6 100
Marico ICP 7 85
CTCP Hùng Vƣơng (HVG) 8 60.1
CTCP XNK Thủy sản An Giang (AGF)
Vimpelcom Beeline 9
C.P Pokphand CP Việt Nam 10
KKR Masan Consumer 11
Mizuho Vietcombank 12
IFC Vietinbank 13
Unicharm JP Diana Việt Nam 14
Masan Food Vinacafe Biên Hòa 15
CJ CGV Megastar 16
17 Fortis Healthcare Hoàn Mỹ Medical Group
18 Jollibee Foods Corp Viet Thai International
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
19 Diageo Halico
Danh sách các thƣơng vụ hợp nhất - sáp nhập
STT Công ty sau sáp nhập Các đơn vị sáp nhập
Ficombank
SCB Tinnghia Bank 1
SCB
FPT Software
2 FPT FPT IS
FPT Trading
Vinpearl 3 VinGroup Vincom
Phụ lục 3: ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ CỘNG HƢỞNG TRONG THƢƠNG VỤ
MUA BÁN GEELY – VOLVO CỦA XIA ZHOU, XIUZHI ZHANG
Volvo là một trong những hãng sản xuất ô tô chính yếu trên thế giới. Hiện nay, do
thu lỗ trong vài năm gần đây, tập đoàn có cổ phần kiểm soát tại Volvo là Ford dự
định thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và bán cổ phần của Volvo. Tháng 9-
2009, Geely đã tham gia vào đấu thầu Volvo, và tháng 3 năm 2010, Geely thành
công mua lại 100% vốn cổ phần của Volvo.
Theo thị trƣờng ta có những thông số sau:
- Lãi suất phi rủi ro Rf = 6%
- Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trƣờng E(Rm) = 11%
- Tỷ suất lãi vay cho mỗi công ty KB = 10%
- Thuế thu nhập T = 40%
- Thời gian (năm) tăng trƣởng kỳ vọng là n = 10
Trong BCTC 2009 của Geely và Volvo có các số liệu sau:
Để định giá giá trị cộng hƣởng, cần dự đoán các biến số quan trọng ảnh hƣởng đến
- Hệ số rủi ro βGeely = 1.2, βVolvo = 1.4
giá trị công ty sau M&A. Cần phân tích sau các yếu tố ảnh hƣởng đến định giá. Ví
có sự liên hệ mật thiết giữa Geely và Volvo về khả năng hỗ trợ và thăng tiến, công
nghệ, sản xuất và các kênh tiếp thị, thƣơng vụ mua lại Volvo của Geely sẽ giúp
Geely có đƣợc sản phẩm mới và tăng lợi nhuận. Những giá trị ƣớc tính sau đƣợc
tính toán từ dữ liệu tài chính của Geely và Volvo sau M&A, phản ánh kết quả của
phân tích nhƣ sau:
Chúng ta sử dụng phƣơng pháp định giá giá trị công hƣởng của M&A đƣợc tính qua
các bƣớc nhƣ sau:
1) Tính giá trị β mới của công ty kết hợp (combined company):
Để đơn giản hoá phép tính, giá trị β mới ( βGV) đƣợc tính là trung bình trọng số của
2 giá trị β của từng công ty, sau đó đƣa giá trị βGV vào mô hình định giá tài sản vốn
Căn cứ theo số liệu Table 1, ta có kết quả:
2) Tính WACC của công ty kết hợp:
(CAPM) để tính chi phí vốn cổ phần của công ty kết hợp (KSGV).
Tỷ suất lãi vay cho mỗi công ty là KB = 10%, giả định rằng tỷ lệ này là không thay
đổi sai khi tiến hành M&A, ta có thể tính đƣợc WACC. Ta có bảng cân đối kế toán
của công ty kết hợp là :
Sau đó ta có thể tính đƣơc chi phí vốn trung bình trọng số (WACC)
3) Tính giá trị của công ty kết hợp:
Chúng ta có thể sử dụng mô hình định giá của Watson từ tăng trƣởng ở mức 0 đến
thời điểm tăng trƣởng cao để định giá giá trị của công ty kết hợp. Theo điều kiện thị
Căn cứ theo các kết quả đã tính đƣợc, ta có thể định giá đơn giản giá trị cộng hƣởng
trƣờng, khoảng thời gian tăng trƣởng cao kỳ vọng là 10 năm. Ta có công thức sau:
của công ty kết hợp nhƣ sau:
Từ bảng trên thấy đƣợc thƣơng vụ M&A của Geely và Volvo làm phát sinh giá trị
tăng thêm (giá trị cộng hƣởng) là 593 triệu đô la. Giá trị cộng hƣởng là số dƣơng và
thoả mãn điều kiện cơ bản của M&A : VGV > VGeely + VVolvo .
Bên cạnh đó, chúng ta cũng xem xét chi phí thực tế của thƣơng vụ M&A, bao gồm
chi phí sáp nhập và chi phí tiền sáp nhập. Chi phí lớn nhất phải trả cho thƣơng vụ
mua lại Volvo của Geely chỉ có thể bằng giá trị cộng hƣởng trừ cho chí phí thực tế
tiến hành M&A.
Phụ lục 4: BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, SÁP
NHẬP (M&A) TRONG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Kính chào Quý Anh/chị! Tôi tên Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên, là học viên cao học của Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang khảo sát, nghiên cứu để thực hiện một đề tài luận văn thạc sĩ về “Hoạt động M&A và giá trị cộng hƣởng”. Những câu trả lời khách quan của quý anh/chị là những đóng góp quý giá cho đề tài của tôi. Trong bản câu hỏi này không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả ý kiến đều là thông tin hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Tôi xin cam đoan mọi thông tin cá nhân sẽ đƣợc bảo mật hoàn toàn. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý anh/chị!
A. PHẦN HỎI CHÍNH
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 2. Doanh nghiệp nhà nƣớc . 3. Doanh nghiệp cổ phần. 4. Doanh nghiệp TNHH Việt Nam.
A1. Hãy cho biết loại hình công ty mà anh/chị đang công tác:
1. Chỉ nghe nhƣng chƣa quan tâm (ngừng PV). 2. Còn mơ hồ chƣa rõ . 3. Có am hiểu. 4. Khá am hiểu. 5. Rất am hiểu.
A2. Là những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực tài chính anh /chị hiểu nhƣ thế nào về các hoạt động Mua bán & sáp nhập (gọi tắt là M&A).
1. Chƣa bao giờ. 2. Một lần. 3. Nhiều lần.
A3. Công ty anh/chị trong thời gian gần đây đã thực hiện thƣơng vụ M&A nào chƣa?
Ít quan trọng (2)
Quan trọng (3)
Rất quan trọng (5)
Hoàn toàn không quan trọng (1)
Khá quan trọng (4)
Mức độ Động cơ 1. Thâm nhập vào thị trƣờng mới 2. Giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu quả 3. Giảm bớt đối thủ cạnh tranh 4. Đa dạng hóa và bành trƣớng thị trƣờng 5. Chiếm hữu tri thức và tài sản con ngƣời 6. Đa dạng hóa sản phẩm và chiến lƣợc thƣơng hiệu 7. Tránh thuế
A4. Anh/chị hãy cho biết động cơ nào thúc đẩy thực hiện các thƣơng vụ M&A và cho biết mức độ ảnh hƣởng của chúng theo thang đo đánh giá từ 1 → 5 (có thể chọn nhiều câu trả lời):
Khá quan trọng (4)
Ít quan trọng (2)
Quan trọng (3)
Rất quan trọng (5)
Hoàn toàn không quan trọng (1)
A5. Theo Anh/chị việc thanh toán thƣơng vụ M&A đƣợc tiến hành dƣới hình thức nào là tạo ra giá trị tốt nhất: 1. Tiền mặt. 2. Cổ phiếu. 3. Tài sản.
2. Chọn đối tƣợng mua bán 3. Lên kế hoạch cụ thể trƣớc và sau sáp nhập 4. Xác định mục tiêu dài hạn A7. Theo Anh/chị những rủi ro nào sau đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động M&A trong các doanh nghiệp hiện nay theo các mức độ từ 1 (không ảnh hƣởng) đến 5 (ảnh hƣởng rất nhiều) (có thể chọn nhiều câu trả lời):
Mức độ
Ảnh hƣởng nhiều (4)
Không ảnh hƣởng (1)
Ảnh hƣởng rất ít (2)
Ảnh hƣởng vừa (3)
Ảnh hƣởng rất nhiều (5)
Rủi ro 1. Phát sinh cơ chế độc quyền trên thị trƣờng 2. Đánh mất thƣơng hiệu 3. Mua “hớ” 4. Đánh mất văn hóa công ty 5. Bộ máy nhân sự bị “pha loãng” A8. Theo Anh/chị có những nhân tố nào có thể ngăn trở quá trình diễn ra các thƣơng vụ M&A (có thể chọn nhiều câu trả lời):
A6. Anh/chị đánh giá mức độ quan trọng của những tiêu chí sau trong việc tiến hành M&A theo các mức độ từ 1 (hoàn toàn không quan trọng) đến 5 (rất quan trọng): Mức độ Tiêu chí 1. Định giá
1. Con ngƣời. 2. Văn hoá công ty. 3. Bộ máy, hệ thống quản trị. 4. Khuôn khổ pháp lý. 5. Thị trƣờng không ổn định . 6. Mức độ ảnh hƣởng của các chính sách nhà nƣớc. 7. Vốn FDI.
Mức độ
Ít quan trọng (2)
Quan trọng (3)
Rất quan trọng (5)
Hoàn toàn không quan trọng (1)
Khá quan trọng (4)
Chính sách 1. Xác định rõ động cơ và chú trọng vấn đề hậu sáp nhập 2. Tận dụng đặc điểm M&A của từng ngành 3. Chú trọng công tác định giá 4. Hỗ trợ vĩ mô trong cải thiện chính sách của nhà nƣớc
A9. Theo Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào những chính sách dƣới đây trong chính sách thúc đẩy hoạt động M&A trong thời gian tới theo các mức độ từ 1 (hoàn toàn không quan trọng) đến 5 (rất quan trọng):
Không biến đổi (1)
Ít biến đổi (2)
Nhiều biến đổi (3)
Mạnh mẽ (4)
Rất mạnh mẽ (5)
1. Tài chính – ngân hàng 2. Công nghiệp 3. Viễn thông 4. Năng lƣợng 5. Bất động sản 6. Hàng tiêu dùng 7. Khác A11. Anh/chị có hiểu khái niệm “giá trị cộng hƣởng” trong các thƣơng vụ M&A không?
A10. Theo Anh/chị sắp tới hoạt động M&A tại Việt Nam sẽ diễn ra nhƣ thế nào trong các lĩnh vực sau đây (có thể chọn nhiều câu trả lời):
1. Có.
2. Không (ngừng PV).
2. Cộng hƣởng rất ít
1. Hoàn toàn không có cộng hƣởng
3. Cộng hƣởng tƣơng đối
4. Cộng hƣởng khá nhiều
5. Cộng hƣởng rất nhiều
A12. Anh/chị có thể đánh giá mức độ cộng hƣởng mà các thƣơng vụ M&A trong các doanh nghiệp vừa qua có đƣợc tại Việt Nam:
A13. Theo Anh/chị giá trị cộng hƣởng khi tiến hành sáp nhập sẽ đƣợc thể hiện qua thời gian sau khi kết thúc thƣơng vụ là:
1. 1 năm. 2. 3 năm. 3. 5 năm. 4. 10 năm.
Mức độ Yếu tố
Không có tác động (1)
Tác động rất ít (2)
Tác động vừa (3)
Tác động nhiều (4)
Tác động rất nhiều (5)
1. Loại bỏ chi phí không cần thiết 2. Giảm nhân viên 3. Giảm chi phí quảng cáo, marketing 4. Giảm chi phí đầu tƣ, trang thiết bị, công nghệ
A15. Theo Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào những chính sách dƣới đây nhằm nâng cao giá trị cộng hƣởng trong hoạt động M&A trong thời gian tới theo các mức độ từ 1 (hoàn toàn không quan trọng) đến 5 (rất quan trọng):
Mức độ
Ít quan trọng (2)
Quan trọng (3)
Rất quan trọng (5)
Hoàn toàn không quan trọng (1)
Khá quan trọng (4)
Tiêu chí 1. Rà soát lại chi phí sau M&A 2. Sử dụng nhà cung cấp một cách hiệu quả
A14. Anh/chị có thể đánh giá mức độ tác động của các yếu tố dƣới đây đến hiệu quả của giá trị cộng hƣởng trong các thƣơng vụ M&A theo các mức độ từ 1 (không có tác động) đến 5 (tác động rất nhiều):
3. Tận dụng lợi thế lẫn nhau sẵn có 4. Đánh giá lại khách hàng 5. Hòa nhập văn hóa giữa hai doanh nghiệp
B. PHẦN HỎI THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ tên ngƣời trả lời: …………………………………………………... Đơn vị công tác : …………………………………………………... Chức vụ (1.Cấp nhân viên/ 2.Cấp quản lý ) ……………………………… Bộ phận công tác :………………………………………………………..
Phụ lục 5: XU HƢỚNG M&A TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC TẠI VIỆT NAM
XU HƢỚNG NĂM 2012-
STT CÁC NGÀNH
ĐẶC ĐIỂM
2013
1
Tài chính ngân
- Nợ xấu liên tục tăng cao.
- Vẫn là một lĩnh vực tiềm
hàng
- Với chƣơng trình tái cấu
năng nhất, là ngành sẽ trở
trúc tổng thể và lành mạnh
thành làn sóng M&A.
hóa của NHNN, dự kiến sẽ có
một số thƣơng vụ sáp nhập
NH tiếp tục diễn ra.
2
Công nghiệp
- Sở hữu những tài sản giá trị
- Là đối tƣợng phù hợp cho
nhƣ các dự án, đất đai, nhà
các công ty cùng ngành mua
xƣởng, hệ thống
lại hoặc liên kết.
- Sự phục hồi kinh tế và phát
triển mạnh của các DN Việt
Nam làm M&A trong lĩnh
XU HƢỚNG NĂM 2012-
STT CÁC NGÀNH
ĐẶC ĐIỂM
2013
vực này gia tăng
3
Hàng tiêu dùng
- Thị trƣờng Việt Nam gần 90
Chuyển nhƣợng các công ty
(FMCG)
triệu dân với dân số trẻ, các
sở hữu những thƣơng hiệu
thƣơng vụ trong lĩnh vực
địa phƣơng lâu đời hoặc mới
hàng tiêu dùng cũng rất đƣợc
nổi.
quan tâm.
4
Dƣợc phẩm, y
- Năng lực sản xuất của các
Là tầm ngắm của các đối tác
tế
công ty dƣợc phẩm hiện nay
nƣớc ngoài khi vào Việt Nam
còn yếu, quy trình công nghệ,
vì họ cần tận dụng kênh phân
quản lý đều lạc hậu nhiều
phối nội địa.
công ty mới chỉ dừng lại ở
hoạt động phân phối.
5
Giải trí, truyền
Với dân số gần 90 triệu
Là phƣơng án để các tập đoàn
thông
ngƣời, trong đó hơn 40% ở độ
truyền thông quốc tế tiếp cận
tuổi dƣới 35, Việt Nam là
thị trƣờng Việt Nam nhanh
mảnh đất tiềm năng cho lĩnh
hơn.
vực giải trí truyền thông. Tỷ
lệ tăng trƣởng hàng năm đƣợc
dự báo cao nhất trên thế giới,
khoảng 16.7%
6
Bất động sản
Những năm gần đây, bất động
Dự báo nhu cầu chuyển
sản là thị trƣờng tiềm năng,
nhƣợng dự án bất động sản sẽ
thu hút vốn ngoại nhiều. Tuy
tiếp tục diễn ra mạnh trong
nhiên, sau những giai đoạn
vài năm tới.
tăng trƣởng nóng, một số
phân khúc thị trƣờng trở nên
bão hòa, cùng với một số khó
khăn về vốn.
7
Viễn thông
Dù số lƣợng doanh nghiệp Theo nghị định 25/2011/NĐ-
XU HƢỚNG NĂM 2012-
STT CÁC NGÀNH
ĐẶC ĐIỂM
2013
viễn
thông không nhiều,
CP có hiệu lực từ 1/6/2011,
nhƣng các nhà đầu tƣ nƣớc
một DN sở hữu trên 20% cổ
ngoài vẫn chờ đợi cơ hội đầu
phần của 1 DN Viễn thông sẽ
tƣ
vào Mobifone
và
không đƣợc phép sở hữu
Vinaphone, ngoài ra cũng có
tƣơng tự trên cùng 1 thị
thể S-fone, FPT. Ngoài ra
trƣờng dịch vụ -> điều này
động
thái Gtel
sau khi
làm tiến trình sáp nhập diễn
Vimpelcom
rút khỏi Việt
ra nhanh hơn.
Nam cũng đáng đƣợc lƣu ý.
8
Khai khoáng
Ngành này còn nhiều tiềm ẩn
Giao dịch của ngành này
chƣa khai thác hết, và sẽ có
chƣa
thể xuất hiện nhiều
sự hợp tác chiến lƣợc giữa
trong thời gian tới vì những
các công ty khai khoáng địa
yếu tố đặc thù trong ngành,
phƣơng với các công ty quốc
đặc biệt là quy định pháp lý
tế có khả năng về vốn và
và cơ hội đầu tƣ.
công nghệ để tập trung chế
biến sâu.
9
Cơ sở hạ tầng
Do nhu cầu về vốn đầu tƣ của
Dự báo sẽ diễn ra nhiều hơn
Việt Nam rất lớn cho các dự
để thu hút các nguồn vốn
án điện, cầu và đƣờng giao
phát triển cơ sở hạ tầng.
thông, cảng để duy trì tăng
trƣởng kinh tế.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
…………………………………………………………