intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:155

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị hành chính. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN PHƯƠNG THANH HẰNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. PHẠM THỊ THU THỦY Hà Nội, Năm 2016
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế. Học viên Nguyễn Phương Thanh Hằng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công chức trong Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, các thầy cô giáo trong Khoa và Nhà trường cùng toàn thể các bạn. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - PGS TS. Phạm Thị Thu Thủy. Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các đồng nghiệp của tôi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và tìm hiểu để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và Nhà trường cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều! Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, người thân và bạn bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập. Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Mong được sự góp ý tận tình của các quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii MỤC LỤC.............................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ........................................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 6. Kết cấu của Luận văn.................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ............................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước .............. 7 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính ........................................... 7 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính ......................................... 9 1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính....................................................................................................... 10 1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính ........................................ 10 1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính ....................................... 13 1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính..................... 13 1.2.4. Quy trình quản lý thu chi .................................................................... 17 1.3. Kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính ................................ 21 1.3.1.Cơ sở kế toán........................................................................................ 21 1.3.2. Kế toán hoạt động thu chi ngân sách nhà nước cấp........................... 23 1.3.3. Kế toán hoạt động thu chi khác .......................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 33
  5. iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................. 34 2.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ............................................... 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ..... 34 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi..... 37 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.... 39 2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .. 43 2.2.1. Nội dung hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .............. 43 2.2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ........ 47 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 55 2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 55 2.3.2. Những tồn tại ...................................................................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................... 58 3.1. Định hướng phát triển của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ......................... 58 3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 59 3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 60 3.3.1. Hoàn thiện nội dung thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ............... 60 3.3.2. Hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 60 3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 65 3.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai ................................................................................................. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ TCT Tổng cục Thuế UBND Uỷ ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước HC-QT-TV-AC Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ CBCC Cán bộ công chức BHXH Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng BCTC Báo cáo tài chính TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản TGNH Tiền gửi ngân hàng GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo VPP Văn phòng phẩm K/c Kết chuyển
  7. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Tên sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ 1.1- Thu chi nguồn kinh phí NSNN 30 Sơ đồ 1.2- Kế toán thu chi nguồn NSNN 33 Sơ đồ 1.3- Kế toán thu chi khác 38 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy 41 Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ của Cục Thuế theo chức năng quản lý thuế 2015 42 Sơ đồ 2.2- Tổ chức kế toán Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi 47 Sơ đồ 2.3- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 50 Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện tự chủ năm 2015 53 Bảng 2.3. Kinh phí không tự chủ năm 2015 57 Sơ đồ 3.1- Luân chuyển chứng từ kế toán 73 Sơ đồ 3.2- Kế toán các khoản thu khác 76
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa của đất nước hiện nay, đồng thời không nằm ngoài xu thế chung của thời đại; để phát triển và hội nhập sâu, rộng về kinh tế Việt Nam đã và đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện cơ cấu nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính sách tầm vĩ mô, những công cụ điều tiết, đòn bẩy kinh tế quan trọng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; một trong những đột phá được quan tâm hàng đầu là cải cách lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tài chính, kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt Nam hiện tại vẫn còn những bất cập do chưa có các quy định mang tính khuôn mẫu và chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế. Quy định về việc lập báo cáo và quyết toán NSNN cũng chưa xác lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất với báo cáo tài chính Chính phủ. Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp quy về tài chính, kế toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng chưa đầy đủ, toàn diện, còn bộc lộ nhiều hạn chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị nói chung và đến việc thực hiện các hoạt động kế toán nói riêng. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đã có nhiều sửa đổi bổ sung và cập nhật các yêu cầu mới nhất của nền kinh tế thị trường. Mặc dù, Nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ thống kế toán theo QĐ 19/2006 đã không đáp ứng được yêu cầu đáp ứng thông tin. Quá trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn. Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu
  9. 2 quản lý chi và kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước; đồng thời, giúp các đơn vị quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp phát, phát huy được vai trò quan trọng của công cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống nhất nền tài chính đất nước. Tuy nhiên, hệ thống chế độ kế toán hiện hành chỉ có phạm vi áp dụng cho đối tượng là các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc các nguồn kinh phí khác mà chưa đưa ra hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực, từng loại hình sao cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế toán của từng đơn vị. Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp việc nắm vững công tác kế toán thu, chi hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm đảm bảo công tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đồng thời, việc hạch toán kế toán thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất công tác lập dự toán và đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị hành chính; đồng thời, qua thực tế tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, tác giả nhận thấy tuy có những đổi mới nhất định song vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần tiếp tục hoàn thiện. Chính vì vậy, đề tài “Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả. 2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan Nhà nước sử dụng nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Chính vì thế, để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành chính sự nghiệp thì công tác kế toán thu, chi hoạt động đóng một vai trò rất quan trọng. Để hoàn thiện kế toán công nói chung và kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng, có không ít tác giả đã nghiên cứu về đề tài này. Tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
  10. 3 Luận văn “ Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại trường đại học, cao đẳng tài nguyên và môi trường miền Trung” của Lê Thanh Hải (2012). Luận văn hệ thống hóa các lý luận cần nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT, vai trò của cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT trong nền kinh tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá được thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Luận văn thạc sĩ: “Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của Đào Thị Thu Vân (2014). Trong luận văn, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung. Sau đó, tìm hiểu thực tế để phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập chỉ rõ những kết quả và những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập. Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Nhà khách số 8 Bạch Đằng Văn phòng Trung ương Đảng” của Bùi Đỗ Như Hạnh (2011). Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu - chi và kết quả tài chính trong chế độ kế toán áp dụng tại một số đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà khách. Từ đó, rút ra những tồn tại và đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thu - chi tại nhà khách, do đó có những nghiệp vụ đặc trưng riêng và còn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi cũng như kết quả tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các công trình khoa học đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Từ đó, có những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở đơn vị đó. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán Nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng. Đồng thời, qua đó cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
  11. 4 Tuy vậy, kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi còn có một số đặc thù riêng không trùng hợp với các công trình nghiên cứu trên và một số công trình khác được công bố gần đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị hành chính. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị hành chính và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Về không gian: tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi qua các năm từ năm 2013 đến 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài, vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc áp dụng các phương pháp điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn quan sát, thu thập những số liệu đã thống kê, tích luỹ. Để thu thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các phương pháp đó là:
  12. 5 Phương pháp điều tra: Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu và ý kiến của một số công chức kế toán chuyên ngành, tôi đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát (phụ lục số 01) gồm 10 câu hỏi về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế. Phiếu khảo sát được chia thành 02 phần chính là những vấn đề chung về Cục Thuế, những vấn đề về nội dung kế toán hoạt động thu chi và các thông tin về cá nhân. Quá trình điều tra được tiến hành trong vòng một tháng tại Cục Thuế. Tổng số bảng câu hỏi điều tra phát ra 30. Kết quả thu được với 30 bảng câu hỏi đã trả lời phản hồi 100%. Phiếu điều tra được phát cho trưởng phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ, kế toán tổng hợp, kế toán viên, công chức các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ ở các Chi cục Thuế và công chức lâu năm trong phạm vi nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, tôi còn gặp gỡ, tiếp xúc, phỏng vấn các chuyên viên, công chức phụ trách phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ và các đội Hành chính Tài vụ Ấn chỉ của các Chi cục Thuế. 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn đã được thu thập và xử lý để sử dụng cho các mục đích khác. Các nguồn tài liệu này là nguồn rẻ tiền và dễ chấp nhận nhưng phải đề phòng có thể bị cũ, không chính xác, không đầy đủ và độ tin cậy thấp. Vì thế, khi thu thập tài liệu thứ cấp cần có sự chọn lọc và so sánh đối chiếu với tài liệu sơ cấp. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu độc lập về kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị hành chính. Đồng thời, nghiên cứu tài liệu của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi như quy chế chi tiêu nội bộ, báo cáo tài chính cùng số liệu thống kê, các tài liệu kế toán..., bên cạnh đó còn có một số tài liệu như luật kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, giáo trình kế toán hành chính sự nghiêp....
  13. 6 Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Để hoàn thành luận văn, ngoài phương pháp điều tra, phỏng vấn, tôi còn thu thập dữ liệu và đã có những thông tin liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài. 6. Kết cấu của Luận văn Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị hành chính. Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
  14. 7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính 1.1.1.1. Khái niệm Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Các hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Đơn vị hành chính là một cơ quan trong bộ máy Nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng v.v., bao gồm ba hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Cơ quan lập pháp là Quốc hội sẽ đặt ra luật pháp của quốc gia hay thông qua các đạo luật của các tổ chức khác trình lên. Ngoài ra, còn quyết định tăng giảm thuế và thông qua việc tiêu dùng ngân sách. Cơ quan hành pháp là ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, còn có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật (nghị định, quyết định, quy chế) để tổ chức việc thi hành luật (chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ). Các
  15. 8 nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ chỉ là văn bản hướng dẫn để chấp hành và thi hành luật nên phải căn cứ vào Luật và nội dung quy định phải trong phạm vi luật cho phép. Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Cơ quan tư pháp phụ trách xử mọi vụ án cho đất nước, nhân dân… bao gồm 1 hệ thống Tòa án từ cấp nhỏ nhất cho đến Tòa án tối cao Quốc gia. Cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục Thuế Nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao (điều 2, quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990). 1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính Theo căn cứ pháp lý để thành lập đơn vị hành chính được chia thành hai loại là cơ quan hiến định và cơ quan luật định. Các cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước do Hiến pháp quy định việc thành lập và được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan như Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài. Các cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản dưới luật quy định việc thành lập. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở Trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng, ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung. Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
  16. 9 Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính các đơn vị hành chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thì các đơn vị dự toán được chia thành ba cấp (đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III) Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do các cấp chính quyền giao, xét duyệt, phân bổ dự toán ngân sách, xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm về việc tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của đơn vị trực thuộc. Thuộc đơn vị cấp I là các Bộ ở Trung ương và các sở ở thành phố, tỉnh, các phòng ở cấp huyện. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, là đơn vị hạch toán độc lập có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí, nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình là đơn vị hạch toán phụ thuộc hay báo sổ. Việc phân chia các đơn vị dự toán trong một ngành chỉ có tính chất tương đối nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc vào cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy, xác định một đơn vị hành chính thuộc đơn vị dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính Đơn vị hành chính là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của đơn vị hành chính là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của loại hình đơn vị này có các đặc điểm nổi bật sau:
  17. 10 Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành (đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành. Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. 1.2. Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính 1.2.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị hành chính 1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị hành chính Các đơn vị hành chính nhận kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp vì các đơn vị hành chính thuộc cấp quản lý của Nhà nước, được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao cho, nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Nguồn tài chính này được cấp dưới các hình thức:
  18. 11 Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị hành chính được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác). Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí khác (nếu có). 1.2.1.2. Nội dung chi cuả các đơn vị hành chính Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các đơn vị hành chính đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm: Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
  19. 12 Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm: Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành là các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy định. Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định căn cứ vào Nghị định 132 ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế và Thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 132. Đối với người nghỉ hưu trước tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ. Ngoài ra, được hưởng 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, 05 tháng tiền lương và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH kể từ năm thứ 21 trở đi. Đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm việc tại các đơn vị khác thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH. Đối với những người thôi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương, 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH, đối với đối tượng tinh giảm biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề thì được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, BHYT tối đa là 06 tháng, được trợ cấp chi phí khoá học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương, được trợ cấp 03 tháng tiền lương để tìm việc và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Các khoản chi không thường xuyên khác.
  20. 13 1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị hành chính 1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp Trong các đơn vị hành chính hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp là quá trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để duy trì các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao và quá trình sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài chính. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên. Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên là quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí thường xuyên theo dự toán được giao và quá trình sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm: chi thanh toán cá nhân, chi hoạt động chuyên môn, chi mua sắm…. Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, đào tạo lại cán bộ, viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của Nhà nước và chi khác. 1.2.2.2. Hoạt động thu chi khác Hoạt động thu chi khác tại đơn vị hành chính bao gồm các hoạt động thu liên quan đến thanh lý và nhượng bán vật tư, tài sản cố định, các khoản thu bắt bồi thường liên quan đến kiểm kê phát hiện thiếu tài sản…. Như vậy, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động trên bao gồm: - Chi phí kiểm kê tài sản. - Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản. - Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản. - Chi phí tổ chức bán đấu giá.... 1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính là tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1