Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kênh cho vay ngân hàng và truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Sự tồn tại của kênh cho vay ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn có một ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách tiền tệ: Quá trình truyền dẫn của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào cấu trúc của hệ thống tài chính. Điều này có nghĩa rằng những thay đổi cấu trúc trong khu vực tài chính có thể tác động đến truyền dẫn tiền tệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kênh cho vay ngân hàng và truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN ANH TUẤN KÊNH CHO VAY NGÂN HÀNG VÀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN ANH TUẤN KÊNH CHO VAY NGÂN HÀNG VÀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Kênh cho vay ngân hàng và truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Số liệu thống kê được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác cho đến thời điểm này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 04 năm 2016 Tác giả Luận văn Nguyễn Anh Tuấn
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...........................................................5 1.6. Cấu trúc của bài nghiên cứu .............................................................................5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................................7 2.1. Tổng quan lý thuyết..........................................................................................7 2.1.1. Kênh lãi suất truyền thống và kênh tín dụng .............................................7 2.1.2. Các yếu tố xác định kênh cho vay ngân hàng..........................................11 2.2. Bằng chứng thực nghiệm về kênh cho vay ngân hàng ...................................14 2.3. Các nghiên cứu trước đây về kênh cho vay ngân hàng ..................................16 2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................16 2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................19 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................22 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................22 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................30
- CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................35 4.1. Tác động bất đối xứng của chính sách tiền tệ đến cung tín dụng ngân hàng .35 4.2. Tác động kinh tế vĩ mô của kênh cho vay ngân hàng ....................................55 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.........................................................................................63 5.1. Các kết quả chính của bài nghiên cứu ............................................................63 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................67 5.3. Một số kiến nghị và gợi ý chính sách.............................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank AR : Autoregressive CEE : Central and Eastern European CPI : Consumer Price Index DGMM : Difference Generalized Method of Moments EMU : Economic and Monetary Union FEM : Fixed Effect Model GDP : Gross Domestic Products GMM : General Method of Moments HAC : Heteroskedasticity and Autocorrelation HNX : Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội HOSE : Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh IMF : International Monetary Fund LM : Lagrange Multiplier MCI : Monetary Condition Index NACE : National Association of Corrosion Engineers NHTM : Ngân Hàng Thương Mại OLS : Ordinary Least Squares REM : Random Effect Model SGMM : System Generalized Method of Moments SVAR : Structural Vector Autoregression USD : United States Dollar VAR : Vector Autoregression VECM : Vector Error Correction Model VND : Viet Nam Dong VNIBOR 3M : Vietnam Interbank Offered Rate 3 Months WTO : World Trade Organization
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam ................................3 Bảng 3.1. Các biến trong mô hình và mối tương quan mong đợi .............................26 Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến ...........................................................................33 Bảng 4.1. Các ước lượng của phương trình (4.1) sử dụng dữ liệu ngân hàng ..........37 Bảng 4.2. Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam .......................50 Bảng 4.3. Các kiểm định độ chệch lựa chọn .............................................................54 Bảng 4.4. Các tác động kinh tế vĩ mô của kênh cho vay ngân hàng .........................57 Bảng 4.5. Thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam ..59
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Thị phần tín dụng của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 ....3 Hình 3.1. Chỉ số chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 ......................32 Hình 4.1. Tăng trưởng tín dụng, GDP, CPI của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 ..43 Hình 4.2. Tăng trưởng tín dụng, quy mô, thanh khoản và vốn hóa ngân hàng ........45 Hình 4.3. Tỷ trọng danh mục tài sản ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014..48 Hình 4.4. Mối quan hệ giữa nguồn vốn và mức vốn hóa ngân hàng năm 2011 .......51 Hình 4.5. Tỷ lệ tín dụng trên GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 ................61
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu này tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm có hệ thống về kênh cho vay ngân hàng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Chúng tôi kiểm tra một cách cụ thể xem liệu những khác biệt trong tác động của những thay đổi chính sách tiền tệ đến tín dụng ngân hàng có phụ thuộc vào quy mô, thanh khoản, và vốn hóa của các ngân hàng hay không. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2014, và các kỹ thuật ước lượng bảng động để ước lượng một hàm số tín dụng ngân hàng không chỉ tính đến chỉ số chính sách tiền tệ và các biến số kinh tế vĩ mô, mà còn tính đến các đặc điểm đặc trưng ngân hàng và những sự khác biệt trong phản ứng cho vay của ngân hàng đối với các động thái chính sách tiền tệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng về sự tồn tại của kênh cho vay ngân hàng ở Việt Nam. Trong đó, đặc điểm quy mô và vốn hóa ngân hàng dường như đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phân biệt các phản ứng của ngân hàng đối với những thay đổi trong chính sách tiền tệ, trong khi vai trò của đặc điểm thanh khoản thì không được thể hiện rõ ràng. Chúng tôi cũng nghiên cứu về những tác động kinh tế vĩ mô của kênh cho vay ngân hàng và tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ giữa cung tín dụng ngân hàng tổng thể đối với hoạt động kinh tế thực ở Việt Nam. Từ khóa: Truyền dẫn chính sách tiền tệ Kênh cho vay ngân hàng Việt Nam
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Chính sách tiền tệ được xem như các hành động được thực hiện bởi ngân hàng trung ương nhằm tác động đến lượng cung tiền hoặc lãi suất của nền kinh tế. Với mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy kinh tế phát triển, ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất điều hành, hoạt động thị trường mở, dự trữ bắt buộc,… để tác động đến các biến số vĩ mô trong nền kinh tế. Quá trình tác động đó chính là quá trình truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Các phân tích về truyền dẫn chính sách tiền tệ, tức là làm thế nào mà những thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thực, là một trong những lĩnh vực được nghiên cứu nhiều nhất trong các tài liệu kinh tế vĩ mô và là một sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng trung ương. Những lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm được tìm thấy gần đây, từng bước làm sáng tỏ quá trình truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Mishkin (1996) là một trong những nhà kinh tế đầu tiên có những nghiên cứu hệ thống về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Ngoài kênh truyền dẫn truyền thống là lãi suất theo trường phái kinh tế học Keynes, Mishkin (1996) còn phát triển lý thuyết về truyền dẫn tiền tệ thông qua các kênh khác như tỷ giá, giá cổ phần, và kênh tín dụng. Theo kênh lãi suất truyền thống, một sự thay đổi trong lãi suất chính sách sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế thực bằng cách tác động đến các mức giá tương đối khác nhau. Một mức chi phí vốn cao hơn sẽ làm tăng lợi nhuận yêu cầu của một dự án đầu tư, và do đó làm giảm các khoản chi tiêu cho đầu tư. Những thay đổi về lãi suất cũng tác động đến tiêu dùng, do lãi suất cao hơn sẽ làm giảm giá cả tiêu dùng trong tương lai. Trong trường hợp chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, những biến động lãi suất sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái danh nghĩa, mức giá cạnh tranh và do đó cũng sẽ tác động đến xuất khẩu ròng. Tuy nhiên, lý thuyết về kênh lãi suất đã bỏ qua một số quá trình quan trọng trong ngành ngân hàng.
- 2 Quan điểm về kênh tín dụng thừa nhận sự tồn tại của bất cân xứng thông tin (hay sự không hoàn hảo thông tin) trong các thị trường tài chính và ấn định một vai trò tích cực của cung tín dụng ngân hàng trong truyền dẫn tiền tệ qua hai phân kênh – kênh bảng cân đối, cho rằng chính sách tiền tệ thắt chặt có thể làm trầm trọng thêm các đặc điểm rủi ro của người đi vay và làm giảm cung tín dụng, và kênh cho vay ngân hàng, cho rằng chính sách ngân hàng trung ương có thể tác động đến các bảng cân đối ngân hàng và do đó cũng tác động đến cung tín dụng. Kênh truyền dẫn thứ hai, tức là kênh cho vay ngân hàng, là mối quan tâm đặc biệt của chúng tôi trong bài nghiên cứu này, vì nó tập trung cụ thể hơn vào vai trò đặc biệt của các ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Hàm ý của kênh cho vay ngân hàng là phản ứng của các khoản tín dụng ngân hàng đối với những thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ khác nhau phụ thuộc vào các đặc điểm của ngân hàng hoặc sức mạnh của bảng cân đối ngân hàng. Nhìn chung, hành vi cho vay của các ngân hàng có bảng cân đối yếu sẽ nhạy cảm hơn đối với các cú sốc tiền tệ so với các ngân hàng có bảng cân đối mạnh. Các tài liệu hiện nay đã nhấn mạnh đến ba đặc điểm ngân hàng chủ yếu hay các tiêu chuẩn để đánh giá sức mạnh bảng cân đối, có thể tác động đến phản ứng của các khoản tín dụng ngân hàng đối với một sự thay đổi trong chính sách tiền tệ. Thứ nhất, quy mô tài sản (Kashyap và Stein, 1995, 2000; Kishan và Opiela, 2000); thứ hai, vốn hóa ngân hàng (Peek và Rosengren, 1995; Kishan và Opiela, 2000, 2006); thứ ba, tính thanh khoản (Kashyap và Stein, 2000). Tại Việt Nam1, hiện nay thị trường chứng khoán chưa phát triển, mức độ đóng góp vốn cho nền kinh tế còn khiêm tốn, các kênh huy động vốn khác cũng không dễ dàng tiếp cận khi mà hệ thống tài chính chưa đạt được mức phát triển cao, thì tín dụng ngân hàng dường như là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, dư nợ tín dụng so với GDP qua các năm không ngừng tăng lên (xem Bảng 1.1). Điều kiện kinh tế vĩ mô cho thấy kênh cho vay ngân hàng có khả năng tồn tại và là một kênh truyền dẫn quan trọng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam. 1 Xem phân tích chi tiết về đặc điểm của ngành ngân hàng Việt Nam tại Phụ lục A.
- 3 Bảng 1.1. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ lệ tín dụng 71.22 75.38 96.19 94.53 123.01 135.79 120.86 115.40 trên GDP (%) Nguồn: Trading Economics – World Bank Tuy nhiên, mức độ tập trung thị trường của ngành ngân hàng Việt Nam thì tương đối cao. Hình 1.1 cho thấy thị trường tín dụng bị chi phối bởi một số lượng nhỏ các ngân hàng lớn (chủ yếu là các ngân hàng có sự tham gia của nhà nước), điều này có thể làm yếu đi tầm quan trọng của kênh cho vay ngân hàng trong truyền dẫn tiền tệ. Thị phần tín dụng (%) NHTM nhà nước NHTM cổ phần NH nước ngoài Khác 9.2 11 9.1 9 8.6 27.7 26.5 32 35.1 35.5 59.3 58.1 54.1 51.4 51.3 2007 2008 2009 2010 2011 Hình 1.1. Thị phần tín dụng của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 Nguồn: VNEconomy Do đó, để rút ra kết luận về vai trò của ngành ngân hàng ở Việt Nam trong truyền dẫn chính sách tiền tệ, cần phải thực hiện một số kiểm định thực nghiệm chính thức. Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm về kênh cho vay ngân hàng tại Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế, và chủ yếu là nghiên cứu trong cái nhìn tổng quan về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam nói chung, mà thiếu đi các bài nghiên cứu chuyên sâu về kênh cho vay ngân hàng – một kênh truyền dẫn quan trọng trong các nền kinh tế có thị trường tài chính chưa phát triển mạnh như ở Việt Nam.
- 4 Vì vậy, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm về “Kênh cho vay ngân hàng và truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để tìm hiểu vai trò của kênh cho vay ngân hàng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau: - Thứ nhất, chính sách tiền tệ có tác động như thế nào đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam? - Thứ hai, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam có tác động như thế nào đến các hoạt động kinh tế thực? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của bài là những thay đổi trong hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam có đặc điểm khác nhau về quy mô, thanh khoản, vốn hóa trước các cú sốc tiền tệ thắt chặt; và độ co giãn của tăng trưởng sản lượng quốc gia đối với tăng trưởng tín dụng ngân hàng tổng thể. Từ đó, rút ra kết luận về vai trò của kênh cho vay ngân hàng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2014, và các kỹ thuật ước lượng bảng động để ước lượng một mô hình tăng trưởng tín dụng được xây dựng dựa trên mô hình tăng trưởng tín dụng của Matousek và Sarantis (2009). Chúng tôi muốn kiểm tra một cách cụ thể xem liệu những khác biệt trong phản ứng của tín dụng ngân hàng đối với những thay đổi trong chính sách tiền tệ có phụ thuộc vào các đặc điểm quy mô, thanh khoản, và vốn hóa ngân hàng hay không. Điều này có thể giúp hiểu được các yếu tố tác động
- 5 đến khả năng hấp thụ vốn của hệ thống ngân hàng để trụ vững trước các cú sốc tiền tệ. Từ đó, có thể đánh giá được mức độ tác động của chính sách tiền tệ đến cung tín dụng ngân hàng. Để đánh giá tầm quan trọng của kênh cho vay ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, chúng tôi còn kiểm tra thêm các tác động vĩ mô của kênh cho vay ngân hàng đến nền kinh tế thực bằng cách sử dụng một phương pháp tương tự Ashcraft (2006) sử dụng cho Mỹ, và cách đây không lâu đã được Matousek và Sarantis (2009) ứng dụng vào các quốc gia thuộc khu vực Trung Âu và Đông Âu. Phương pháp này đòi hỏi phải sử dụng dữ liệu ngân hàng tổng thể và tìm kiếm những khác biệt trong phản ứng của (a) tăng trưởng tín dụng ngân hàng tổng thể qua thị phần thị trường tín dụng của các ngân hàng lớn, thanh khoản tốt, và vốn hóa cao, và (b) tăng trưởng sản lượng quốc gia đối với tăng trưởng tín dụng ngân hàng tổng thể. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Sự tồn tại của kênh cho vay ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn có một ý nghĩa rất quan trọng đối với chính sách tiền tệ: quá trình truyền dẫn của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào cấu trúc của hệ thống tài chính. Điều này có nghĩa rằng những thay đổi cấu trúc trong khu vực tài chính có thể tác động đến truyền dẫn tiền tệ. Hơn nữa, chính sách tiền tệ cũng có thể có một tác động phân phối, vì các ngân hàng riêng lẻ với các đặc điểm đặc trưng (hoặc riêng biệt) khác nhau sẽ có một phản ứng bất đối xứng đối với cú sốc tiền tệ. Do đó, việc hiểu rõ cách thức chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước được truyền dẫn vào nền kinh tế như thế nào sẽ giúp cho các nhà làm chính sách có một cái nhìn đúng đắn và những bước đi phù hợp để điều hành nền kinh tế vĩ mô theo cách có hiệu quả nhất. 1.6. Cấu trúc của bài nghiên cứu Cấu trúc của bài nghiên cứu này gồm năm chương. Chương đầu giới thiệu về vấn đề nghiên cứu và các mục tiêu mà bài nghiên cứu này hướng đến. Chương 2 cung cấp một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết nền tảng của các kênh truyền dẫn tiền tệ
- 6 với một sự tập trung đặc biệt vào kênh cho vay ngân hàng, và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về kênh cho vay ngân hàng. Chương 3 sẽ giải thích về mô hình, cách thức thu thập dữ liệu, và phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu. Chương 4 trình bày và phân tích các kết quả thực nghiệm về kênh cho vay ngân hàng, cũng như các tác động kinh tế vĩ mô của kênh cho vay ngân hàng ở Việt Nam. Chương cuối cùng là kết luận và kiến nghị.
- 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Kênh lãi suất truyền thống và kênh tín dụng Mishkin (1996) là một trong những nhà kinh tế đầu tiên có những nghiên cứu hệ thống về các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ. Ngoài kênh truyền dẫn truyền thống là lãi suất theo trường phái kinh tế học Keynes, Mishkin (1996) còn phát triển lý thuyết về truyền dẫn tiền tệ thông qua các kênh khác như tỷ giá, giá cổ phần, và kênh tín dụng. Theo kênh lãi suất truyền thống (hay kênh tiền tệ), một sự thay đổi trong lãi suất chính sách sẽ tác động đến lãi suất dài hạn, điều này lần lượt ảnh hưởng đến nền kinh tế thực bằng cách tác động đến các mức giá tương đối khác nhau trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của cơ chế truyền dẫn lãi suất là dựa trên lãi suất thực hơn là lãi suất danh nghĩa và dựa trên lãi suất dài hạn hơn là lãi suất ngắn hạn (Mishkin, 1996). Điều quan trọng là sự cứng nhắc trong giá cả (sticky prices), tức là giá cả chậm thay đổi so với các biến động trên thị trường, do đó chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất danh nghĩa ngắn hạn cũng làm giảm lãi suất thực ngắn hạn. Giả thuyết về cấu trúc kỳ hạn kỳ vọng rằng một mức lãi suất thực ngắn hạn càng thấp sẽ dẫn đến một sự sụt giảm trong lãi suất thực dài hạn. Trong một cái nhìn tổng quan về các quan điểm khác nhau đối với truyền dẫn tiền tệ, Bean và cộng sự (2003) đã chỉ ra các thành phần của kênh lãi suất như sau. Thứ nhất, lãi suất càng cao và do đó chi phí vốn càng cao làm tăng lợi nhuận yêu cầu của một dự án đầu tư và làm giảm bớt các khoản chi tiêu cho đầu tư. Thứ hai, một sự gia tăng trong lãi suất làm thay đổi mức tiêu dùng: tác động của thắt chặt tiền tệ có thể được phân tích trong hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Hiệu ứng đầu là nghịch biến, vì lãi suất càng cao sẽ làm giảm giá cả tiêu dùng trong tương lai, trong
- 8 khi hiệu ứng sau phụ thuộc vào vị thế tài sản ròng của người tiêu dùng. Thứ ba, trong trường hợp chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, những biến động lãi suất sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến động qua đó làm thay đổi lợi thế cạnh tranh về giá và tác động đến xuất khẩu ròng. Những biến động lãi suất cũng sẽ có tác động đến khía cạnh cung của nền kinh tế thông qua việc thay thế cung lao động giữa các quốc gia. Lý thuyết kênh lãi suất giả định rằng các tổ chức trung gian tài chính không có bất kỳ vai trò đặc biệt nào trong nền kinh tế. Bernanke và Blinder (1988) chỉ ra rằng kênh lãi suất truyền thống dựa trên ít nhất một trong ba giả định: 1) các khoản vay và trái phiếu có thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với những người đi vay, 2) các khoản vay và trái phiếu có thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với những người cho vay, hoặc 3) nhu cầu về hàng hóa thì không nhạy cảm với lãi suất cho vay. Khởi điểm của quan điểm tín dụng là việc bác bỏ giả định cho rằng trái phiếu và các khoản vay ngân hàng có thể thay thế hoàn toàn cho nhau. Bernanke và Gertler (1995) phát biểu rằng: “theo lý thuyết về kênh tín dụng, tác động trực tiếp của chính sách tiền tệ lên lãi suất được khuếch tán thông qua sự thay đổi trong phần thưởng nguồn vốn bên ngoài (external finance premium), phần thưởng nguồn vốn bên ngoài là sự chênh lệch về chi phí giữa nguồn vốn huy động từ bên ngoài (từ phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ngân hàng) và nguồn vốn huy động từ bên trong (từ thu nhập giữ lại). Mức độ chênh lệch này phản ánh sự không hoàn hảo của thị trường tín dụng (vấn đề chủ sở hữu và người đại diện; chi phí thẩm định, giám sát, thu hồi; vấn đề thông tin bất cân xứng, gây ra lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức), tạo ra mức chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay và chi phí của người đi vay. Theo quan điểm tín dụng, một sự thay đổi trong chính sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm lãi suất thị trường, sẽ có xu hướng làm thay đổi phần thưởng nguồn vốn bên ngoài cùng chiều với nó”. Dựa trên giả định về sự không hoàn hảo thông tin trong các thị trường tài chính, kênh tín dụng ấn định một vai trò tích cực trong việc cung cấp các khoản tín dụng ngân hàng. Do đó, kênh tín dụng quy định rằng chính sách tiền tệ không chỉ tác động
- 9 đến cầu tín dụng, mà còn có thể tác động đến cung tín dụng. Bernanke và Gertler (1995) định nghĩa hai “phân kênh” của kênh tín dụng: - Kênh bảng cân đối (hay còn gọi là kênh tín dụng rộng – broad credit channel) với một sự tập trung vào tác động tiềm ẩn trên bảng cân đối và báo cáo thu nhập của người đi vay. - Kênh cho vay ngân hàng (hay còn gọi là kênh tín dụng hẹp – narrow credit channel) với một sự tập trung vào việc cung cấp các khoản vay của các tổ chức tín dụng. Kênh bảng cân đối không tập trung cụ thể vào tín dụng ngân hàng, mà thường quan tâm nhiều hơn đến các nguồn cung cấp vốn tổng thể. Kênh này có thể hoạt động ngay cả khi các khoản vay và trái phiếu có thể thay thế hoàn toàn cho nhau trong bảng cân đối của ngân hàng và doanh nghiệp. Kênh bảng cân đối được dựa trên giả định rằng phần thưởng nguồn vốn bên ngoài sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính của người đi vay. Những thay đổi trong chính sách tiền tệ có thể tác động đến các đặc điểm rủi ro của người đi vay, vì mức lãi suất càng cao được dự kiến sẽ làm suy yếu vị thế tài chính của người đi vay. Theo Bernanke và Gertler (1995), một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ trực tiếp làm suy yếu bảng cân đối của người đi vay theo hai cách. Thứ nhất, mức lãi suất càng cao sẽ làm tăng chi phí lãi vay, làm suy yếu vị thế tài chính của người đi vay. Thứ hai, việc tăng lãi suất thường gắn liền với việc giảm giá tài sản, điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp của người đi vay. Hơn nữa, một chính sách tiền tệ thắt chặt có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người đi vay (các doanh nghiệp) một cách gián tiếp, thông qua việc làm giảm nhu cầu về sản lượng của doanh nghiệp, trong khi các chi phí cố định khác không được điều chỉnh trong ngắn hạn. Một sự thay đổi trong rủi ro của người đi vay sẽ làm thay đổi đường cung của nguồn vốn do sự tồn tại của thông tin bất cân xứng giữa người cho vay và người đi vay. Kênh cho vay ngân hàng tập trung kỹ hơn vào vai trò đặc biệt của các ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ, do chính sách tiền tệ cũng có thể tác động đến phần
- 10 thưởng nguồn vốn bên ngoài bằng cách thay đổi cung tín dụng ngân hàng. Kênh này chỉ có thể hoạt động dưới các điều kiện sau đây: - Chính sách tiền tệ phải có tác động đáng kể đến mức cung (hoặc lãi suất) tín dụng ngân hàng. Mô hình được thiết kế bởi Bernanke và Blinder (1988) cho thấy rằng một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động đến tình hình dự trữ của các ngân hàng, ảnh hưởng đến việc cung cấp các khoản tín dụng ngân hàng. Giả định then chốt là, sau một sự sụt giảm trong nguồn quỹ dự trữ, các ngân hàng không thể chuyển sang huy động vốn trên thị trường trái phiếu một cách rộng rãi do chênh lệch về chi phí giữa nguồn vốn huy động từ bên ngoài và nguồn vốn huy động từ bên trong (phần thưởng nguồn vốn bên ngoài). Nói cách khác, tiền gửi và trái phiếu không thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với các ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng và trái phiếu không thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với những người đi vay, và những thay đổi trong mức cung tín dụng phải tác động đến hoạt động thực trong nền kinh tế. Bernanke và Gertler (1995) cho rằng điều kiện này là rất hợp lý vì các ngân hàng vẫn là nguồn cung cấp tín dụng chủ đạo, chuyên khắc phục các vấn đề về thông tin và những rào cản khác trong thị trường tín dụng. Không nên xem các kênh bảng cân đối và kênh cho vay ngân hàng là một sự thay thế cho cơ chế truyền dẫn tiền tệ truyền thống. Bernanke và Gertler (1995) nhấn mạnh rằng: “chúng tôi không nghĩ kênh tín dụng là một kênh riêng biệt, có thể thay thế cho cơ chế truyền dẫn tiền tệ truyền thống, mà nó là một tập hợp các yếu tố làm khuếch đại và truyền dẫn các tác động lãi suất thông thường. Vì lý do này, thuật ngữ “kênh tín dụng” thường dễ gây nhầm lẫn; kênh tín dụng là một cơ chế tăng cường, chứ không phải là một kênh truyền dẫn độc lập như kênh lãi suất”. Ngoài ra, không giống như kênh lãi suất truyền thống, tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thực thông qua các kênh bảng cân đối và kênh cho vay ngân hàng, có những kết quả mang tính phân phối quan trọng. Các ngân hàng với sự phụ thuộc vào tiền gửi khác nhau và các doanh nghiệp với tình hình tài chính và sự phụ
- 11 thuộc vào tín dụng ngân hàng khác nhau thì không hẳn sẽ bị tác động như nhau bởi các cú sốc chính sách tiền tệ. 2.1.2. Các yếu tố xác định kênh cho vay ngân hàng Bernanke và Blinder (1988) lập luận rằng khi ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ bằng việc bán các chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm dự trữ và tiền gửi của hệ thống các ngân hàng giảm xuống. Do việc phát hành các công cụ nợ và cổ phiếu để bù đắp lượng giảm xuống của tiền gửi là không hề dễ dàng nên khả năng cung ứng các khoản tín dụng của các ngân hàng giảm. Bernanke và Gertler (1995) cho rằng trong các nền kinh tế có thị trường chứng khoán kém phát triển thì các ngân hàng vẫn là nguồn cung cấp tín dụng chủ đạo, chuyên khắc phục các vấn đề về thông tin và những rào cản khác trong thị trường tín dụng, nên khi khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng giảm sẽ khiến cho đầu tư và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế cũng giảm theo. Từ những khái niệm mang tính lý thuyết, Benkovskis (2008) cho rằng kênh cho vay ngân hàng chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ khi có đủ hai điều kiện sau đây: thứ nhất, chính sách tiền tệ có khả năng tác động đến cung tín dụng ngân hàng (hay tiền gửi và trái phiếu không thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với các ngân hàng), và thứ hai, người đi vay phải phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng (hay tín dụng ngân hàng và trái phiếu không thể thay thế hoàn toàn cho nhau đối với những người đi vay). Do đó, tầm quan trọng của kênh cho vay ngân hàng được xác định bởi hai yếu tố: thứ nhất, mức độ tác động của chính sách tiền tệ đến cung tín dụng ngân hàng, và thứ hai, mức độ phụ thuộc của người đi vay vào tín dụng ngân hàng. (i) Mức độ tác động của chính sách tiền tệ đến cung tín dụng ngân hàng: Sức mạnh tài chính của ngành ngân hàng: Cecchetti (1999) cho rằng tác động của chính sách tiền tệ đến cung tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào sức mạnh tài chính của ngành ngân hàng. Nhìn chung, ngành ngân hàng của một quốc gia càng mạnh, thì tác động của các hành động chính sách
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn