BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

HUỲNH VĂN MINH

VẬN DỤNG MÔ HÌNH AMO ĐÁNH GIÁ HÀNH

VI GIAN LẬN NGHĨA VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8.34.01.02

Long An, năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

HUỲNH VĂN MINH

VẬN DỤNG MÔ HÌNH AMO ĐÁNH GIÁ HÀNH

VI GIAN LẬN NGHĨA VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS LÊ ĐÌNH VIÊN

Long An, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công

trình để nhận bằng cấp nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Huỳnh Văn Minh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được

sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tác giả xin gửi lời cám ơn

sâu sắc và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả

trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công

nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác

giả trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến

quý báu trong quá trình làm luận văn.

Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm ơn GS. TS Lê Đình Viên, người đã

trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học

Kinh tế Công nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã

nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời

gian học tập và nghiên cứu.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn

thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được

những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Tác giả

Huỳnh Văn Minh

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài “Vận dụng mô hình AMO đánh giá hành vi gian lận nghĩa

vụ bảo hiểm xã hội – Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Đồng Tháp” là đề xuất một số

hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận nghĩa vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh

Đồng Tháp. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định

lượng. Sau khi nghiên cứu lý thuyết về bảo hiểm xã hội và hành vi gian lận, lý

thuyết về mô hình AMO tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quán, tác giả

đã tiến hành xây dựng thang đo và nghiên cứu để kiểm định mô hình các nhân tố tác

động tới hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của người sử dụng lao động tại tỉnh Đồng

Tháp.

Trrên cơ sở các mô hình nghiên cứu tham khảo tác giả đã đề xuất mô hình

nghiên cứu với 3 biến độc lập:

(1) Khả năng

(2) Cơ hội

(3) Động cơ

Tác giả sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với các công

cụ như kỹ thảo luận nhóm, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy, T-

Test, Anova.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê.

Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho tìm thấy có sự khác biệt trong hành vi gian

lận này đối với giới tính (nam có xu hướng gian lận hơn nữ). Ngoài ra khi xem xét

sự khác biệt trong hành vi với biến kinh nghiệm làm việc cho thấy nhóm có kinh

nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm có sự khác biệt với nhóm có kinh nghiệm

làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là không có sự khác biệt nào giữa các nhóm khác

với nhau. Theo đó nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 15 năm trở lên có xu hướng

hành gian lận cao hơn nhóm có số năm kinh nghiệm từ 10 đến dưới 15 năm, Từ kết

quả nghiên cứu này tác giả đưa ra hàm ý chính sách.

iv

ABSTRACT

The objective of the topic "Applying the AMO model to evaluate the fraud

of social insurance obligations - A case study in Dong Thap province" is to propose

a number of policy implications to limit meaningful fraud. social insurance in Dong

Thap province. Thesis uses qualitative research methods combined with

quantitative. After studying the theory of social insurance and fraud, the theory of

the AMO model, referring to relevant studies, the author has built a scale and

researched to test tissue. figure of factors affecting the employer's fraudulent

behavior of social insurance obligations in Dong Thap province.

On the basis of the reference research models, the author has proposed a

research model with 3 independent variables:

(1) Possibility

(2) Opportunity

(3) Engine

The author uses the method of combining qualitative and quantitative with

tools such as group discussion technique, analysis of reliability. Cronbach's Alpha,

EFA, regression, T- Test, Anova.

Research results show that all 3 independent variables are statistically

significant. In addition, the study results also found that there is a difference in this

cheating behavior towards sex (men are more likely to cheat than women). In

addition, when considering the differences in behavior with the work experience

variable, it shows that the group with work experience from 10 to less than 15 years

is different from the group with 15 years or more of work experience, the rest there

is no difference between the different groups. Accordingly, the group with working

experience of 15 years or more tends to cheat higher than the group with the number

of years of experience from 10 to less than 15 years. From this research result, the

author makes policy implications.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... iii

NỘI DUNG TÓM TẮT ........................................................................................................ iii

ABSTRACT ............................................................................................................................ iv

MỤC LỤC ................................................................................................................................ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .................................................................. viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ..................................................................... ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... x

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ............................................................................... xii

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1

1.1 Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.1 Phạm vi thời gian ............................................................................................... 2

1.4.2 Phạm vi không gian ............................................................................................ 3

1.4.3 Phạm vi nội dung ............................................................................................... 3

1.5 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.6 Những đóng góp mới của luận văn .................................................................... 3

1.7 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.8 Tổng quan công trình nghiên cứu trước ........................................................... 4

1.8.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 4

1.8.2 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 5

1.9 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6

2.1 Tổng quan bảo hiểm xã hội ................................................................................ 6

2.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội ................................................................................ 6

2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm xã hội .............................................................. 6

vi

2.1.3 Quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện............. 8

2.1.4 Phân loại bảo hiểm xã hội .................................................................................. 8

2.2 Bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................... 8

2.2.1 Bản chất của bảo hiểm xã hội ............................................................................ 8

2.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................................. 10

2.3 Một số hình thức gian lận bảo hiểm xã hội ..................................................... 11

2.3.1 Cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội gian lận ........................................................ 11

2.3.2 Đơn vị sử dụng lao động gian lận .................................................................... 12

2.3.3 Người tham gia bảo hiểm xã hội gian lận ........................................................ 14

2.4 Lý thuyết về mô hình AMO.............................................................................. 16

2.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 11

2.5.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 16

2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 17

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 18

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 19

3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 19

3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 20

3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 20

3.2.2 Nghiên cứu định lượng..................................................................................... 24

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 30

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31

4.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp .............................................. 31

4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 31

4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .......................................................... 31

4.1.3 Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp ................................ 34

4.2 Thống kê mô tả .................................................................................................. 37

4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha ............................................................................ 39

4.4 Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức ......................................................... 41

4.5 Phân tích EFA ................................................................................................... 44

4.5.1 Các biến độc lập ............................................................................................... 44

4.5.2 Biến phụ thuộc ................................................................................................. 46

vii

4.6 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định ................................................. 47

4.6.1 Phân tích hồi quy bội........................................................................................ 47

4.6.2. Rà soát các giả định ........................................................................................ 47

4.7 Xem xét có sự khác biệt về hành vi đối với giới tính và kinh nghiệm làm việ50

4.7.1 Phân biệt theo giới tính .................................................................................... 50

4.7.2 Phân biệt theo kinh nghiệm làm việc ............................................................... 51

4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52

Kết luận chương 4 ................................................................................................... 53

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 54

5.1 Kết luận .............................................................................................................. 54

5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................. 54

5.2.1 Khả năng thực hiện hành vi ............................................................................. 55

5.2.2 Cơ hội thực hiện hành vi .................................................................................. 56

5.2.3 Động cơ thực hiện hành vi ............................................................................... 57

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 59

Kết luận chương 5 ................................................................................................... 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61

PHỤ LỤC 01 .............................................................................................................. I

PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................... III

PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................. V

PHỤ LỤC 04 ........................................................................................................... IX

PHỤ LỤC 05 ........................................................................................................ XIII

PHỤ LỤC 06 ....................................................................................................... XVII

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

ASXH An sinh xã hội 1

BHXH Bảo hiểm xã hội 2

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3

BHYT Bảo hiểm y tế 4

ĐVSDLĐ Đơn vị sử dụng lao động 5

NLĐ Người lao động 6

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

Ability-Motivation-Opportunity 1 AMO

Analysis of Variance 2 Anova

Explorary Factor Analysis 3 EFA

Kaiser-Meryer-Olkin 4 KMO

Significant 5 Sig

Statistical Package for the Social Sciences 6 SPSS

Total Variance Extract 7 TVE

x

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu Tên bảng biểu Trang

Bảng 3.1 Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm 20

Bảng 3.2 Thang đo sơ bộ được điều chỉnh 21

Bảng 4.1 Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 34

2017-2019

Bảng 4.2 Số lượng đơn vị tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng 35

Tháp 2017 - 2019

Bảng 4.3 Số lượng lao động tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng 35

Tháp 2017 - 2019

Bảng 4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH tỉnh 36

Đồng Tháp 2017 - 2019

Bảng 4.5 Thống kê giới tính 37

Bảng 4.6 Thống kê biến kinh nghiệm 38

Bảng 4.7 Bảng thống kê độ tin cậy biến A (SB) 39

Bảng 4.8 Bảng tương quan biến tổng biến A (SB) 40

Bảng 4.9 Bảng thống kê độ tin cậy biến O (SB) 40

Bảng 4.10 Bảng tương quan biến tổng biến O (SB) 40

Bảng 4.11 Thống kê độ tin cậy biến M (SB) 40

Bảng 4.12 Bảng tương quan biến tổng biến biến M (SB) 41

Bảng 4.13 Thống kê độ tin cậy biến HV (SB) 41

Bảng 4.14 Bảng tương quan biến tổng biến HV (SB) 41

Bảng 4.15 Bảng thống kê độ tin cậy biến A (CT) 42

Bảng 4.16 Bảng tương quan biến tổng biến A (CT) 42

Bảng 4.17 Bảng thống kê độ tin cậy biến O (CT) 42

Bảng 4.18 Bảng tương quan biến tổng biến O (CT) 42

Bảng 4.19 Thống kê độ tin cậy biến M (CT) 43

Bảng 4.20 Bảng tương quan biến tổng biến biến M (CT) 43

Bảng 4.21 Thống kê độ tin cậy biến HV (CT) 43

Bảng 4.22 Bảng tương quan biến tổng biến HV (CT) 43

xi

Bảng 4.23 Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc 44

lập

Bảng 4.24 Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành 44

phần xoay

Bảng 4.25 Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích 45

EFA

Bảng 4.26 Bảng tổng phương sai trích 45

Bảng 4.27 Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân tích EFA của 46

biến phụ thuộc

Bảng 4.28 Bảng ma trận nhân tố 46

Bảng 4.29 Bảng tổng phương sai trích 46

Bảng 4.30 Hệ số hồi quy 47

Bảng 4.31 Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập 48

Bảng 4.32 Bảng Durbin-Watson 48

Bảng 4.33 Hệ số VIF 49

Bảng 4.34 Điểm trung bình theo nhóm 50

Bảng 4.35 Independent Samples Test (1) 50

Bảng 4.36 Independent Samples Test (2) 50

Bảng 4.37 Test of Homogeneity of Variances 51

Bảng 4.38 ANOVA 51

Bảng 4.39 Post Hoc Tests 52

xii

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

Đồ thị & hình vẽ Tên Đồ thị & hình vẽ Trang

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 17

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu 19

Hình 4.1 Đồ thị giới tính 38

Hình 4.2 Đồ thị kinh nghiệm 39

Hình 4.3 Hình đồ thị phân tán 48

Hình 4.4 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 49

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài

Nhận thức của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp về trách

nhiệm và quyền lợi tham gia BHXH, cho người lao động còn hạn chế, nhất là khu

vực ngoài nhà nước. Các chủ doanh nghiệp cố tình không đóng BHXH cho người

lao động hoặc chỉ đóng cho một số người trong bộ khung quản lý của đơn vị để

giảm chi phí, để thu lợi nhiều hơn về túi của mình còn quyền lợi của người lao động

thì không quan tâm. Còn có tình trạng nhiều đơn vị nợ BHXH trong thời gian dài,

ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của nhiều lao động, dẫn đến người lao động

khiếu nại, tố cáo, thậm chí có nơi còn đình công ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã

hội. Ngoài ra, không ít trường hợp chủ doanh nghiệp cố tình chiếm dụng tiền đóng

BHXH của người lao động (đã trừ tiền lương của người lao động để đóng BHXH

nhưng không nộp cho cơ quan BHXH mà sử dụng vào mục đích khác của doanh

nghiệp).

Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi

và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các

loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có hưởng”, công tác thu

nộp BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp thời. Nếu không thu được

BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH

cho NLĐ. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng một vai trò quyết

định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như

các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động bình thường.

Do vậy, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của

ngành BHXH. Để thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình

quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học.

Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu

BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có những giải pháp thiết

thực, hiệu quả trong thời gian tới.

Dựa vào tình hình thực tế của xã hội tại Việt Nam, nơi mà ý thức pháp luật

của người dân nói chung chưa cao, đặc biệt là những người làm việc trong các tổ

2

chức doanh nghiệp, nơi mà qua thực tế công tác cho họ có thêm một ít kiến thức và

kinh nghiệm. Với tính ý thức về pháp luật còn thấp, do vậy khi những nhân tố về cơ

hội có được thì việc “lách luật” sẽ tạo cho họ những hành vi sai trái. Do vậy mô

hình AMO đáp ứng được vấn đề này. Và tác giả sử dụng mô hình AMO cho nghiên

cứu này.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài

“Vận dụng mô hình AMO đánh giá hành vi gian lận nghĩa vụ bảo hiểm xã hội -

Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ Tài

chính - Ngân hàng.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của

người sử dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý

chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lậ.n nghĩa vụ BHXH của người sử dụng lao

động tại tỉnh Đồng Tháp

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Xác định các nhân tố tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của

người sử dụng lao động.

Đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến hành vi gian lận nghĩa vụ

BHXH.

Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận nghĩa vụ

BHXH tại Tỉnh Đồng Tháp.

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ

BHXH của người sử dụng lao động.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về thời gian

+ Số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho nghiên cứu thu thập trong thời

gian từ năm 2016 - 2019.

+ Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.

+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2019 - tháng 6/2020.

3

1.4.2 Phạm vi về không gian

Tại tỉnh Đồng Tháp

1.4.3 Phạm vi nội dung

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH

trong phạm vi mô hình AMO.

+ Những hàm ý chính sách liên quan đến kết quả nghiên cứu.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của người

sử dụng lao động?.

Mức độ tác động của những nhân tố này đến hành vi gian lận nghĩa vụ

BHXH như thế nào?.

Những hàm ý chính sách nào được đề nghị nhằm hạn chế hành vi gian lận

nghĩa vụ BHXH tại Tỉnh Đồng Tháp?.

1.6 Những đóng góp mới của luận văn

- Về mặt khoa học: Nghiên cứu đã vận dụng mô hình AMO vào những lĩnh

vực khác nhau tại Việt Nam, đặc biệt trong ngành BHXH lần đầu tiên được áp dụng

trong đánh giá hành vi gian lận trách nhiệm BHXH.

- Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ làm cho những người làm quản lý

BHXH ý thức hơn đối với trách nhiệm người lao động. Kết quả nghiên cứu giúp

nhà quản lý BHXH tại Đồng Tháp thực hiện quản lý tốt hơn, hạn chế được hiện

tượng gian lận trách nhiệm về BHXH.

1.7 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng trong đó định tính là phụ,

định lượng là chính:

* Nghiên cứu định tính bằng cách thực hiện thảo luận nhóm một số đối

tượng quản lý nhà nước về BHXH và cán bộ phụ trách BHXH tại các doanh nghiệp

trong địa bàn Tỉnh Đồng Tháp nhằm điều chỉnh bộ thang đo tham khảo.

* Nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi, phương

pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA, hồi

quy. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu.

4

1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

1.8.1 Các nghiên cứu trong nước

- Nghiên cứu của (Lê Thị Thu Hà, 2019). Gian lận và kiểm soát gian lận

trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo. Số 205, tập 54,

trang 23 - 30. Bài viết nghiên cứu thực trạng hành vi gian lận và các biện pháp kiểm

soát gian lận đã được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên kết quả

thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS đối với 274 phiếu khảo sát từ các kiểm toán

viên nội bộ, kế toán trưởng, kế toán viên và trưởng phó bộ phận trong các doanh

nghiệp, kết quả cho thấy ít nhất 25% số người khảo sát đánh giá hành vi gian lận

trong các doanh nghiệp là phổ biến hoặc rất phổ biến; trong đó thường gặp nhất là

gian lận biển thủ tài sản thông qua việc thông đồng với bên thứ ba và gian lận báo

cáo tài chính (BCTC) theo hướng điều hoà lợi nhuận tài sản. Đồng thời các doanh

nghiệp đã áp dụng một số biện pháp kiểm soát như thiết lập qui định về hành vi đạo

đức, sàng lọc nhân sự trước khi tuyển dụng. Tuy nhiên các doanh nghiệp chưa chú

trọng vào việc kiểm soát hành vi gian lận từ các nhà quản lý cũng như thiết lập các

đường dây nóng để báo cáo các hành vi gian lận.

- Nghiên cứu của (Thang Vĩnh Quang, 2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến

hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của

người dân tại huyện Giồng Trôm Tỉnh Bến Tre. Luận Văn Thạc Sĩ. Trường Đại Học

Kinh Tế TPHCM.

- Nghiên cứu của (Bùi Ngọc Toản, 2017), Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành

Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Của Doanh Nghiệp – Nghiên Cứu Thực Nghiệm Trên

Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, Bài

báo xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của các doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả thu thập dữ liệu thông qua

khảo sát 198 doanh nghiệp. Kết quả cho thấy 7 yếu tố ảnh hưởng gồm (1) yếu tố

đặc điểm của cơ quan thuế; (2) yếu tố pháp luật và chính sách về thuế; (3) yếu tố

đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp; (4) yếu tố đặc điểm hoạt động của doanh

nghiệp; (5) yếu tố đặc điểm ngành; (6), yếu tố kinh tế và (7) yếu tố xã hội.

1.8.2 Nghiên cứu ở nước ngoài

5

Nghiên cứu của (Nguyen Dinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang, 2015) với đề

tài “Can knowledge be transferred from usiness school to business organization

throught in- service trainning students? SEM and fs QCA findings” Bài nghiên cứu

được công bố trên tạp chí Journal of Business Research. Trong nghiên cứu này tác

giả đã vận dụng mô hình AMO để đánh giá kiến thức về kinh doanh được lan

truyền như thế nào từ môi trường kinh doanh vào doanh nghiệp nếu học có được

kiến thức, động cơ bên trong và môi trường văn hóa sáng tạo.

1.9 Kết cấu của luận văn

Luận văn nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu và tham khảo

Chương 5 Kết luận và kiểm định

6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan bảo hiểm xã hội

2.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội

Theo ILO thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội với các

thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để

trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp đồng

thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của các

thành và bảo đảm an toàn xã hội”.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa

trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo

hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của người lao

động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.

Còn theo Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 quy định:

“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị

giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. BHXH

bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người SDLĐ phải

tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người

tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của

mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng

chế độ hưu trí và tử tuất.

2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm xã hội

Một trong những đặc điểm nổi bật của bảo hiểm xã hội là hoạt động chia sẻ

rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm

chi tiêu”. Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”, rủi ro của một hoặc một số người sẽ

được chia sẻ cho nhiều người tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc

mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc

sống như: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm, … là

7

gánh nặng cho bản thân và gia đình của số ít những người không may sẽ trở nên nhẹ

bớt khi được san sẻ cho nhiều người. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính

tương hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi

ro qua quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã được thể hiện rất rõ

nét, đó là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may

gặp rủi ro. Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành công thì phải đảm bảo được nguyên

tắc này và đòi hỏi phải thu hút được đông đảo người lao động tham gia làm cho

nguồn quỹ BHXH dồi dào thì khi người lao động gặp rủi ro phần bồi hoàn nhờ đó

sẽ có điều kiện tăng lên.

Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”, người tham gia BHXH phải “để dành”

một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ BHXH

lúc có thu nhập để được hưởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao

động. BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã hội theo

chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ

những người được hưởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những người khỏe

mạnh và người ốm đau hoặc những người không may gặp tai nạn, bệnh nghề

nghiệp; giữa những người đang làm việc và người nghỉ việc; giữa những người

chưa có con và những người có gánh nặng gia đình.

Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua

của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập thấp thông qua việc

hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Mục tiêu cơ bản của BHXH là thực thi chính

sách xã hội, đảm bảo an toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.

Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống

thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ. Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản

thân NLĐ.

Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để người lao động không lâm vào túng

quẫn, góp phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội. BHXH phải theo

nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công

bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên tắc có đóng, có hưởng thể hiện bản

chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là người lao động muốn được hưởng chế độ

BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ BHXH theo quy định của

8

pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các

đối tượng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm. Nghĩa là, muốn được hưởng

quyền lợi bảo hiểm trước hết phải là những người tham gia bảo hiểm, có nghĩa vụ

đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả chế độ trợ cấp cho người không tham

gia đóng góp xây dựng quỹ.

2.1.3 Quyền và trách nhiệm của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định

tại Điều 18 Luật BHXH năm 2014, theo đó người tham gia BHXH tự nguyện:

* Được cấp và quản lý sổ BHXH, nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy

đủ, kịp thời, thuận tiện đúng theo quy định pháp luật, được cơ quan BHXH cấp

BHYT khi đang hưởng lương hưu, được người sử dụng lao động cung cấp thông tin

về đóng BHXH; định kỳ hằng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng

BHXH; được yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng

BHXH, được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH tự nguyện theo quy định của

pháp luật khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm.

* Có trách nhiệm đóng BHXH tự nguyện theo mức đóng và phương thức

đóng đã đăng ký với cơ quan BHXH, thực hiện việc lập các biểu mẫu kê khai của

người tham gia theo quy định của cơ quan BHXH.

2.1.4 Phân loại BHXH

- BHXH bắt buộc.

- BHXH tự nguyện.

2.2 Bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội

2.2.1. Bản chất của bảo hiểm xã hội

BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có một số tính

chất cơ bản sau:

Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội: Như ở phần trên đã trình bày,

trong quá trình lao động sản xuất, người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro

khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém như :

sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn

phải được đặt ra để thay thế.... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người

lao động và những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở nên

9

phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ – thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn

đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra

đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước.

BHXH có tính chất ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và

không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ

thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình

thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ

BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức

trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động...

BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ:

Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo toàn

và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải dược quản lý chặt

chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ

thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia

BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động theo các điều kiện

của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng kể,

nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao

động, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động

mà mình sử dụng. Xét dưới gốc độ kinh tế, học cũng lợi vì không phải bỏ ra một

khoản tiền lớn để trang trải cho những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng

lao động. với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng

thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.

BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội

của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền

tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người

lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội

của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày

càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hóa của BHXH cũng ngày càng

cao. [1]

10

2.2.2. Vai trò bảo hiểm xã hội

- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo

hiểm khi học bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc

làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất

khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo

các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm

thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp

BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn

được hưởng phải đúng qui định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết

định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.

- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia

BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những nugời sử dụng

lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ

cấp cho một số người lao động tham gia khi học bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng

những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia

đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại

giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khỏe mạnh

đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có

nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.

- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao

năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao

động sản xuát, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công.

Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay

thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm

bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với

công việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động luôn

yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao

động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu

hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động

cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.

11

- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa lao

động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng

lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời

gian lao động.... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hòa và giải

quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo

vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà

nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất

nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ,

góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an

toàn hơn.[1]

2.3 Một số hình thức gian lận bảo hiểm xã hội

2.3.1 Cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội gian lận

Hiện này việc thực hiện thu, quản lý quá trình tham gia BHXH của người

lao động được thực hiện trên các phần mềm quản lý, phần mềm được thống nhất

quản lý, sử dụng và liên thông giữa các tỉnh trong cả nước. Thời gian vừa qua, phát

sinh các hành vi gian lận của cán bộ cơ quan BHXH trong việc chỉnh sửa các dữ

liệu quản lý về quá trình tham gia BHXH của người lao động. Theo đó phổ biến là

việc điều chỉnh tăng lương cho người tham gia hoặc là bổ sung thêm các khoản thời

gian mà đơn vị sử dụng lao động không đăng ký đóng cho người lao động.

Một hành vị gian lận nguy hiểm nữa từ cán bộ cơ quan BHXH là việc giả

mạo hồ sơ của người tham gia, bằng việc lạm dụng các phôi bìa sổ BHXH trắng,

lạm dụng quyền hạn sử dụng các chương trình nghiệp vụ do bản thân cán bộ nghiệp

vụ quản lý. Với hành vi này sẽ phát sinh các trường hợp người tham gia, đơn vị sử

dụng lao động không đăng ký đóng nhưng lại có được sổ BHXH và thời gian đóng

BHXH để thụ hưởng các chế độ BHXH.

Một hành vi tiếp theo cũng có thể được gọi là gian lận trong lĩnh vực

BHXH đó là cán bộ cơ quan BHXH lợi dụng sự hiểu biết của bản thân trong thực

thi nhiệm vụ được giao để tư vấn, hướng dẫn cho đơn vị sử dụng lao động thực

hiện các hành vi gian lận hoặc lợi dụng các kẽ hở của luật nhằm mang lại lợi ích

cho đơn vị.

12

Đặc biệt nguy hiểm nhất là cán bộ cơ quan BHXH lợi dụng các kẽ hở trong

quy trình xử lý nghiệp vụ hoặc lạm dụng sự tín nhiệm, sự tin tưởng của lãnh đạo,

của đồng nghiệp để thực hiện các hành vi gian lận có lợi cho đơn vị sử dụng lao

động cũng như người sử dụng lao động. Ngành BHXH phát sinh rất nhiều hồ sơ cần

phải xử lý hằng ngày, đã có quy trình, hướng dẫn cụ thể vai trò, trách nhiệm của

từng cá nhân trong quy trình, tuy nhiên với khối lượng hồ sơ nhiều, việc quản lý

chưa thật sự chặt chẽ từ nhiều bên liên quan đã tạo ra rất nhiều kẽ hở trong quy

trình. Cán bộ nghiệp vụ đôi khi vì những lợi ích trước mắt mà đơn vị, công ty cung

cấp đã lợi dụng những kẽ hở đó để gian lận nhằm mang lại những lợi ích ngắn hạn,

dài hạn cho đơn vị, công ty. [1]

2.3.2 Đơn vị sử dụng lao động gian lận

Hình thức gian lận về lĩnh vực BHXH phổ biến nhất hiện nay là tình trạng

đơn vị sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc không đóng BHXH

khi ký kết hợp đồng lao động. Tỷ lệ đóng BHXH hiện nay là 25%, trong đó người

lao động đóng 8%, còn lại đơn vị sử dụng lao động là 17%, với việc không đóng

BHXH đơn vị sử dụng lao động sẽ không phải chi trả thêm 17% tiền lương của

người lao động cũng như người lao động không bị mất đi 8% lương. Nếu không xét

đến nghĩa vụ phải thực hiện về BHXH của đơn vị sử dụng lao động cũng như người

lao động, thì đây là một thỏa thuận có lợi cho hai bên. Với thỏa thuận này, người

lao động sẽ không bị trừ đi 8% mức lương hàng tháng để đơn vị sử dụng lao động

trích chuyển cho cơ quan BHXH; đơn vị sử dụng lao động thì không mất thêm

khoản chi phí 17% mức lương mỗi người lao động. Về mặt kinh tế thì đây là một

thỏa thuận dễ dàng được chấp nhận giữa đơn vị sử dụng lao động cũng như người

lao động. Tuy nhiên đây là việc làm gian lận, trốn tránh nghĩa vụ phải thực hiện

theo quy định của pháp luật. Trong dài hạn là việc người lao động không có quá

trình đóng BHXH để có thể hưởng lương hưu khi về đủ điều kiện hưởng theo quy

định, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi không còn đi làm hoặc mất việc đột

xuất. Về ngắn hạn đó chính là chế độ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế khi

gặp phải ốm đau, không được hưởng chế độ thai sản nếu là lao động nữ. Đối với các

đơn vị xuất nhập khẩu, công ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có yếu tố nước

ngoài thì không có tình trạng gian lận này, tuy nhiên đối với các công ty, doanh

13

nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thì vẫn có rất nhiều, đặc biệt là các công ty, doanh nghiệp điều

hành theo hình thức gia đình sử dụng ít lao động, lao động không cần trình độ học

vấn cao.

Một hình thức khác là đơn vị sử dụng lao động lập và sử dụng hai hệ thống

bảng lương khác nhau, một dùng để thanh toán lương thực tế cho người tham gia,

một dùng để trích nộp bảo hiểm xã hội. Hiện nay ngành BHXH đã xây dựng nhiều

hình thức tra cứu về quá trình đóng, mức đóng BHXH khác nhau, với mục đích để

người lao động có thể tra cứu quá trình tham gia BHXH của bản thân cũng như

giám sát việc đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động. Do đó hình thức này chỉ có

thể thực hiện khi có một sự thỏa thuận và đồng ý giữa đơn vị sử dụng lao động và

người lao động. Với hình thức gian lận này, đơn vị sử dụng lao động và người lao

động không vi phạm pháp luật khi vẫn đăng ký tham gia đóng BHXH, chỉ vi phạm

hành vi gian lận, kê khai hồ sơ không đúng thực tế nhằm giảm chi phí đóng BHXH

của cả đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Trên thực tế, hành vi gian lận

này rất phổ biến và hầu như tất cả đơn vị sử dụng lao động đều sử dụng và tìm cách

sử dụng.

Một hành vi gian lận phổ biến nữa là việc đơn vị sử dụng lao động vẫn chi

trả tiền lương cho người lao động trong thời gian người lao động hưởng chế độ ốm

đau, phục hồi sức khỏe sau sinh. Theo quy định của pháp luật, trong thời gian

hưởng các chế độ từ cơ quan BHXH thì người lao động không được hưởng lương từ

đơn vị sử dụng lao động. Như vậy trong cùng một thời điểm, người lao động được

thụ hưởng cả chế độ từ cơ quan BHXH theo quy định cũng như tiền lương từ đơn vị

sử dụng lao động. Hành vi gian lận này rất khó để phát hiện kịp thời từ cơ quan

BHXH do hiện nay tất cả giao dịch giữa cơ quan BHXH và đơn vị đều là giao dịch

điện tử, không có hồ sơ cụ thể. Chi khi cơ quan BHXH thực hiện việc kiểm tra,

thanh tra hoặc thực hiện hậu kiểm hằng năm mới phát hiện. Khi phát hiện thì lại gặp

khó khăn trong việc xử lý vì phải thực hiện thu hồi phần tiền mà cơ quan BHXH đã

chi trả cho đơn vị sử dụng lao động cũng như người lao động.

Nợ BHXH kéo dài qua nhiều năm và có dấu hiệu ngày càng tăng là một vấn

đề nhức nhối, cơ quan BHXH đã có rất nhiều chủ trương cũng như văn bản để giảm

nợ BHXH qua từng năm. Tuy nhiên trong thực tế các khoản nợ BHXH ngày càng

14

tăng và phức tạp hơn, khó khăn hơn trong việc xử lý. Một trong những nguyên nhân

là hành vi gian lận của đơn vị sử dụng lao động trong việc trích nộp BHXH kịp thời

hằng tháng. Theo quy định của Luật, chậm nhất ngày cuối tháng, đơn vị sử dụng lao

động căn cứ bảng lương trong tháng, thực hiện trích chuyển khoản tiền phải nộp

vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Tuy nhiên, với quy định của Luật,

đơn vị chỉ phải chịu lãi phạt chậm đóng khi đến hết tháng liền kề chưa thực hiện

trích chuyển số tiền phải đóng của tháng hiện tại. Các công ty, doanh nghiệp lớn, có

nghiên cứu luật đã lợi dụng quy định này để chiếm dụng số tiền phải đóng BHXH

trong thời hạn tối đã 30 ngày. Với quy định hiện tại thì chưa có chế tài để xử lý các

trường hợp lạm dụng này, do đó tình trạng đơn vị chiếm dụng, gian lận theo hình

thức này ngày càng nhiều. [1]

2.3.3 Người tham gia bảo hiểm xã hội gian lận

Hình thức gian lận phổ biến nhất hiện nay là việc người lao động khai gian

lận về họ tên, năm sinh để đi làm và tham gia BHXH. Lý do là người lao động

không đáp ứng các điều kiện về tuyển dụng nhưng có nhu cầu về việc làm nên đã

gian lận để được đi làm, trong đó phần lớn là các đối tượng đi làm công nhân trong

các khu công nghiệp. Điều kiện cơ bản để người lao động có thể xin việc công nhân

là từ 18 tuổi trở lên và phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học. Đối với những

khu công nghiệp lớn, những công ty có số lao động lớn thì nhu cầu tuyển dụng, sử

dụng lao động là rất lớn; người lao động tại các tỉnh nhỏ thường có xu hướng di

chuyển lên các thành phố lớn để tìm việc làm, đặc biệt là việc làm tại các khu công

nghiệp. Do đó sẽ phát sinh các trường hợp người lao động thiếu điều kiện về tuổi

(nhỏ hơn 18 tuổi) và thiếu bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, khi đó người lao

động có nhu cầu sẽ mượn, tìm kiếm và sử dụng giấy tờ hợp lệ không phải của bản

thân hoặc khai gian lận về năm sinh đối với đơn vị sử dụng lao động. Các đơn vị,

công ty lớn với nhu cầu lớn về lao động thường có xu hướng chấp nhập với hình

thức gian lận này, nhận người lao động vào và bỏ mặc các kết quả về sau cho cơ

quan BHXH và người lao động xử lý với nhau. Tính đến thời điểm hiện tại, hành vi

này của người lao động được định nghĩa là gian lận, giả mạo hồ sơ trong Luật bảo

hiểm xã hội, và chưa có quy định của pháp luật để xử lý cho các trường hợp gian

lận như thế này. Và đến cuối cùng người lao động với hành vi gian lận ban đầu của

15

mình để có thể có việc làm, có thu nhập đã bị mắc kẹt lại trong tình huống không

thể giải quyết giữa cơ quan BHXH và người lao động.

Một hình thức phổ biến tiếp theo là người lao động không trung thực khi

khai báo thông tin cần thiết với cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan BHXH,

Trung tâm Dịch vụ Việc làm trong việc thụ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định người lao động khi bị mất việc làm, có đóng BHTN có thể đến

Trung tâm Dịch vụ việc làm nộp hồ sơ và hưởng chế độ BHTN từ cơ quan BHXH

với điều kiện chưa tìm được việc làm mới cũng như phải thực hiện khai báo hằng

tháng. Trong thực tế, người lao động vì không muốn ngưng nhận số tiền BHTN

hằng tháng đã gian dối, khai báo không trung thực về tình trạng việc làm hiện tại

của bản thân đối với cơ quan quản lý nhà nước. Sau một thời gian nếu người lao

động tiếp tục đi làm, cơ quan BHXH rà soát phát hiện ra thì mất rất nhiều thời gian,

công sức để xử lý, vì khi đó phải thu hồi số tiền đã hưởng của người tham gia. Và

trong thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp người tham gia chây ỳ nộp lại số tiền đã

hưởng sai hoặc từ chối nộp lại, gây khó khăn cho cơ quan BHXH trong việc theo

dõi, xử lý dứt điểm hồ sơ.

Một hành vi gian lận phổ biến tiếp theo gây ra rất nhiều khó khăn cho cả

đơn vị sử dụng lao động cũng như cơ quan BHXH đó là tình trạng người lao động

xin nghỉ không lương ở đơn vị cũ, tìm việc ở đơn vị khác và phát sinh tình trạng

được đơn vị mới ký hợp đồng lao động, đóng BHXH ngay trong thời gian đang

nghỉ không lương tại đơn vị cũ. Theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ không

lương thì hợp đồng lao động vẫn còn giá trị, tuy người lao động cũng như đơn vị

không phải đóng BHXH nhưng thời gian đó cơ quan BHXH vẫn ghi nhận là thời

gian nghỉ không lương tại đơn vị. Khi đó sẽ phát sinh tình trạng trùng thời gian

tham gia BHXH tại hai đơn vị khác nhau. Việc xử lý tình huống này phụ thuộc rất

nhiều phía, đặc biệt là đơn vị cũ và đơn vị mới. Thời gian vừa qua, khi gặp phải tình

huống này, đơn vị cũ thường thực hiện đúng theo quy định, do người lao động có ý

định lừa dối, báo giảm người lao động tại các tháng tiếp theo. Khi đồng bộ thời gian

tham gia BHXH của người lao động sẽ phát sinh tình trạng trùng thời gian, gây khó

khăn, lúng túng cho cơ quan BHXH, người lao động cũng như đơn vị mới của

người lao động. [1]

16

2.4 Lý thuyết về mô hình AMO

Mô hình AMO (Ability-Motivation-Opportunity) cho rằng, sự tương tác

của 3 thành phần (1) khả năng, (2) động cơ, (3) cơ hội sẽ tác động đến hiệu quả

công việc nói chung (job performance) Blumberg, M., & Pringle, G. 1982;

Waldman, D. A., & Spangler, W. D. 1989 (được trích trọng Nguyen Đình Thọ &

Nguyễn Thị Mai Trang, 2015).

Động cơ (Motivation): Đó chính là sự sẵn lòng (willingness) thực hiện công

việc.

Cơ hội (Opportunity): Đó chính là điều kiện, nguồn lực (resources required)

cần thiết để thực hiện công việc.

Trong đó Khả năng (Ability): chính là kiến thức và kỹ năng để thực hiện

công việc.

Hành vi lảng tránh trách nhiệm (gian lận)

Theo từ điển tiếng Việt, hành vi gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá,

mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Theo nghĩa rộng hơn gian lận đó chính là

hành vi không hợp pháp nhằm trục lợi cho bản thân và gây thiệt hại cho đối tác hay

bên thứ 3. Trong trường hợp đối với người sử dụng lao động theo quy định của luật

pháp tức là sau thời gian thử việc, người lao động phải được ký hợp đồng chính

thức và được hưởng các chế độ khác như được chủ sử dụng lao động mua BHXH,

BHYT, BHTN. Hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động

ở đây là không nộp, nộp không đầy đủ hoặc trích nộp nhưng sau đó không nộp

khi người lao động thôi việc thì người sử sụng lao động trả lại chính số tiền của

người lao động bị trích nộp trách nhiệm nộp BHXH của người sử dụng lao động bị

lảng tránh (gian lận) và thiệt hại ở đây là hoàn toàn thuộc về người lao động.

2.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.5.1 Mô hình nghiên cứu

Từ những bằng chứng đã được tác giả phân tích và dẫn chứng như trên,

tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

17

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu

Từ mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả đưa ra các giả tuyết như sau:

Khả năng thực hiện hành vi lảng tránh trách nhiệm (gian lận)

Cũng theo (Donald, 1987), Khả năng thực hiện hành vi hay nói cách khác

sự hiểu biết về khả năng thực hiện của chính đối tượng đó sẽ là quyết định cuối

cùng cho đối tượng thực hiện hành vi. Khả năng ở đây có thể được theo nghĩa rộng

đó là khả năng che dấu hành vi, khả năng tự mình thực hiện, có thể tổ chức cho

người khác thực hiện hay dùng tiền để mua chuộc yêu cầu người khác thực hiện.

Giả thuyết H1: Khả năng thực hiện có tác động cùng chiều với hành vi

lảng tránh trách nhiệm BHXH.

Cơ hội lảng tránh trách nhiệm (gian lận)

Theo (Donald, 1987) Hành vi gian lận còn chịu tác động của yếu tố cơ hội.

Một khi đã có động cơ, thì đối tượng sẳn sàng hành động khi họ có cơ hội. Nếu

hành vi gian lận quá dễ dàng do không có biện pháp ngăn chặn, cơ hội bày ra trước

mắt họ thì khả năng dẫn đến hành vi gian lận là tất nhiên. Hành động của đối tượng

chịu sự ảnh hưởng từ sự nhận thức của mình về tính huống đó. Khi họ nhận thức

18

được vấn đề thông qua việc nắm bắt thông tin như: kẻ hở của pháp luật, các văn bản

hướng dẫn không rõ ràng, chế tài cho hành vi gian lận quá nhẹ không đủ răng đe thì

tất nhiên sẽ thúc đẩy hành vi đó được thực hiện.

Giả thuyết H2: Cơ hội thực hiện hành vi gian lận có tác động cùng chiều

với hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH.

Động cơ lảng tránh trách nhiệm (gian lận)

Hành vi gian lận của con người bắt nguồn từ động cơ. Một khi con người có

động cơ thực hiện họ luôn sẵn sàn thực hiện hành động khi cơ hội đến. Tuy nhiên

hành vi gian lận đó phụ thuộc vào cá tính con người. Với người không trung thực,

có lẽ là dễ dàng hợp lý hóa hành vi gian lận hơn những người có tiêu chuẩn đạo đức

cao. Động cơ thực hiện hành vi gian lận bị tác động bởi những yếu tố bên trong như

thể hiện khả năng của bản thân (Nguyen Đinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang, 2015)

và lẫn bên ngoài như áp lực về lợi ích (Donald, 1987).

Giả thuyết H3: Động cơ thực hiện hành vi gian lận có tác động cùng

chiều với hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH.

Kết luận chương 2

Trong chương 2 tác giả đã nêu lên tổng quan về BHXH và những khái niệm

về gian lận và gian lận trong trách nhiệm BHXH. Ngoài ra tác giả còn nêu lên lý

thuyết mô hình AMO và thiết lập mối quan hệ của các thành phần của nó với kết

quả hành vi. Cuối cùng tác giả liệt kê bộ thang đo tham khảo.

19

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

N

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

20

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu này là nghiên cứu tài liệu, là bước quan trọng trong quá trình

nghiên cứu. Việc tìm các tài liệu về các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học

trên thế giới cũng như trong nước về chủ đề nghiên cứu đã cho tác giả hình thành

nên hướng nghiên cứu của đề tài này. Từ hướng nghiên cứu tác giả đã đề xuất mô

hình lý thuyết cho nghiên cứu. Từ những nghiên cứu tài liệu tác giả đã kế thừa một

bộ thang đo cho các khái niệm, đây chính là thang đo nháp 1. Nghiên cứu sơ bộ

được thực hiện thông qua hai phương pháp định tính và định lượng. Nghiên cứu sơ

bộ định tính dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo lường

các khái niệm nghiên cứu và được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo nhóm. Thông

qua kết quả thảo luận thang đo nháp 1 được điều chỉnh thành thang sơ bộ (thang đo

nháp 2). Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm được liệt kê trong bảng

3.1.

Bảng 3.1 Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm

STT Họ và tên Đơn vị công tác

1 Phạm Hữu Hưng BHXH Tỉnh Đồng Tháp

2 Nguyễn Văn Quyến BHXH Tỉnh Đồng Tháp

3 Trần Phương Thuý BHXH Tỉnh Đồng Tháp

4 Nguyễn Văn Nguyên BHXH huyện Tân Hồng

5 Phạm Công Thường BHXH huyện Tân Hồng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin

cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh ngũ cảnh nghiên cứu.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

thông qua bảng câu hỏi chi tiết với kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức tối thiểu 100

quan sát, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Ở giai đoạn định lượng

sơ bộ, thang đo nháp 2 được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng phương pháp đó là:

hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

21

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, các chuyên gia đã đưa ra nhiều quan

điểm dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của mỗi cá nhân, tuy nhiên cuối cuộc thảo luận

tác giả tổng kết lại đa số những chuyên gia tham gia cuộc thảo luận đều thống và

đồng ý rằng các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH bao

gồm 3 nhân tố được tác giả đề xuất và các thành phần của thang đo các chuyên gia

cũng đồng ý chỉnh lại cách hỏi cho phù hợp với tình huống không điều chỉnh vì nội

dung là rõ ràng.

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy có tất cả 7 quan sát được điều chỉnh

lại câu chữ cho rõ ràng phù hợp với ngữ cảnh trong tình huống này. Cụ thể việc

điều chỉnh ở bảng 4.1.

Bảng 3.2 Thang đo sơ bộ được điều chỉnh

Mã Diễn giải Điều chỉnh STT hóa

KHẢ NĂNG A

Những khóa học chuyên

ngành BHXH giúp cho bạn Không điều chỉnh

1 A1 tự tin đảm nhận những

công việc trước đây chưa

từng đảm trách về BHXH

Những khóa học chuyên

ngành BHXH giúp cho bạn tự Không điều chỉnh 2 A2 phát triển về khả năng vạch ra

kế hoạch cho chính bạn

Những khóa học chuyên

ngành BHXH giúp cho bạn Không điều chỉnh 3 A3 tự phát triển về kỹ năng

giải quyết công việc

Bạn đã từng thành công

4 A4 trong việc lảng tránh trách Không điều chỉnh

nhiệm BHXH.

CƠ HỘI O

22

Không kê khai người lao Bạn từng có Không kê khai

động hoặc mức đóng đầy người lao động hoặc mức

1 O1 đủ các khoản thu nhập để đóng đầy đủ các khoản thu

giảm số tiền phải nộp nhập để giảm số tiền phải

BHXH nộp BHXH

Bạn từng có Lợi dụng kẻ hở Lợi dụng kẻ hở pháp luật pháp luật để đóng không 2 O2 để đóng không đúng với số đúng với số tiền thực lĩnh tiền thực lĩnh của NLĐ của NLĐ

Bạn biết cơ quan BHXH Cơ quan BHXH chưa quản chưa quản lý tốt các khoản 3 O3 lý tốt các khoản thu nhập thu nhập của người lao của người lao động động

Cơ quan BHXH chưa thực Bạn biết cơ quan BHXH

hiện việc kiểm tra, đối chưa thực hiện việc kiểm

4 O4 chiếu bảng lương thực lĩnh tra, đối chiếu bảng lương

và bảng trích nộp BHXH thực lĩnh và bảng trích nộp

của ĐVSDLĐ BHXH của ĐVSDLĐ

ĐỘNG CƠ M

Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH 1 M1 Không điều chỉnh quá nhiều

Số tiền gian lận từ BHXH

2 M2 được dùng vào những việc Không điều chỉnh

cần thiết

Bạn cho rằng người khác 3 M3 Không điều chỉnh kê khai không trung thực

Tiền BHXH thu được, sử 4 M4 Không điều chỉnh dụng kém hiệu quả

Gian lận BHXH thì phổ 5 M5 Không điều chỉnh biến

23

HÀNH VI GIAN LẬN BHXH

Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện Sẵn sàng thực hiện trốn 1 HV1 trốn đóng BHXH khi có cơ đóng BHXH khi có cơ hội hội

Sẵn sàng thực hiện việc Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện

2 HV2 trốn đóng BHXH khi hợp việc trốn đóng BHXH khi

lý hóa được hành vi hợp lý hóa được hành vi

Sẵn sàng thực hiện trốn Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện

3 HV3 đóng BHXH khi mang lại trốn đóng BHXH khi mang

lợi ích. lại lợi ích.

(Nguồn: Nghiên cứu định tính của tác giả)

3.2.2 Nghiên cứu định lượng

3.2.2.1. Kích cỡ mẫu

Kích cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng n= số biến quan sát * 10 và

hồi quy n= số biến độc lập*5 +50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2005) (được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, lấy mẫu phi xác xuất).

Nghiên cứu chính thức được sử dụng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như

mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.

Trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS 20, phục vụ cho việc nhập

dữ liệu, làm sạch dữ liệu, bảng biểu thống kê, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s

Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA,..

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực

tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết với kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức

(n=240>16*10= 160), được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (lấy mẫu

phi xác xuất). Đối tượng khảo sát là các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh

Đồng Tháp. Thang đo được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng hai phương pháp đó

là: hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA.

Trong nghiên cứu việc sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy

của thang đo trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục đích

tìm ra hệ số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng và biến cho

24

một tập hợp các biến quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng

điểm, đồng thời loại các biến không bảo đảm độ tin cậy trong thang đo. Thang đo

được chấp nhận khi có hệ số 0,6<= Cronbach’s Alpha <= 0,95 (Nunnally và

Bernstein, 1994) và hệ số tương quan biến-tổng (Correctted Item- Total correlation)

của biến đo lường >=0,3 (Nunnally và Bernstein, 1994).

Với giả thuyết đặt ra là trong phân tích EFA, rằng các biến quan sát trong

tổng thể có mối tương quan với nhau phải thoả điều kiện trị số KMO (Kaiser-

Meryer-Olkin) >=0,5 đây là trị số dung để chỉ sự thích hợp của phân tích nhân tố,

nếu trị số này <0,5 thì phân tích nhân tố không thích hợp (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Ngoài ra ta dùng kiểm định Bartlett’s test of sphericity

để kiểm định giả thuyết là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,

nói cách khác ma trân tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị. Nếu giả thuyết

này bị bác bỏ Sig<0,05 thì phân tích EFA là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Gía trị hội tụ, trọng số nhân tố >=0,4 sẽ được chấp

nhận (Gerbing và Anderson, 1998) được trích trong (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn

Thị Mai Trang, 2008, trang 25); Gía trị phân biệt, chênh lệch trọng số >0,3

(Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420); Tổng phương sai trích (TVE), khi đánh giá

EFA >=50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420) tổng này thể hiện các nhân số

trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Trong nghiên cứu này, tác

giả dung phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax.

Đối với hồi quy, công thức kinh nghiệm để xác định kích thước mẫu tối

thiểu là: n>= 50+8*p với p là số biến độc lập trong mô hình (Green, 1991) được

trích trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 521) ; đối với EFA, để sử dụng EFA

chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu bao nhiêu vẫn

chưa có sự thống nhất. Trong EFA, kích thước mẫu thường xác định dựa vào (1)

kích thước tối thiểu, (2) số biến được đưa vào phân tích. (Hair và cộng sự, 2006)

được trích trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 415) mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là

100 và tỷ lệ biến quan sát (Observations)/ biến đo lượng (Items) là 5/1 và tốt nhất là

10/1.

3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

25

Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0

theo trình tự sau:

Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập Phiếu khảo sát đã được trả lời, làm sạch

dữ liệu, mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.

Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.

Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ

số Cronbach’s Alpha.

Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên

hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.

Bước 6: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc

và các biến độc lập.

Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.

Phân tích thống kê mô tả

Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (descriptives) trong phần mềm SPSS

20.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng

được khảo sát) gồm nhóm giới tính, nhóm tuổi.

Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha)

Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định

phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân

tố. Hệ số này cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng

góp tốt vào việc đo lường khái niệm của nhân tố, biến nào không.

(Cronbach 1951, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 355) đưa ra chú ý

rằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 03 biến

quan sát trở lên, chứ không đo được độ tin cậy cho từng biến quan sát.

Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu hệ

số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, thang đo đó có thể được chấp nhận về độ tin cậy

(Nunnally & Bernsteri 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 365).

(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 364) cho rằng, về lý thuyết hệ số Cronbach’s

Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số

Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không

26

có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái

niệm nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó,

khi kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến

tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số này lấy tương quan của

biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang

xem xét). Đây là tiêu chuẩn để đánh giá một biến đo lường có thực sự đóng góp giá

trị vào nhân tố hay không. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng

hiệu chỉnh ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein 1994).

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên

đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà

nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được

trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời

trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978; Peterson 1994; Slater 1995 trích bởi

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 2, trang 24).

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số Cronbach’s

Alpha < 0,6 và loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

<0,3 ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không có ý nghĩa đối với thang đo.

Tuy nhiên, việc loại các biến không đạt yêu cầu còn phụ thuộc vào việc xem xét giá

trị nội dung của khái niệm, chứ không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê

(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 367).

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang

đo, tiếp theo thang đo phải được đánh giá hai giá trị quan trọng là giá trị hội tụ

(convergent validity) và giá trị phân biệt (discriminant validity). Phương pháp phân

tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định và đánh giá hai giá trị này.

Với giá trị hội tụ, các biến quan sát có cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân

tố và trong ma trận xoay, các biến này sẽ nằm chung một cột. Với giá trị phân biệt,

các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và phải phân biệt với các biến quan sát ở

nhân tố khác. Khi biểu diễn trong ma trận xoay, từng nhóm biến sẽ tách thành từng

cột riêng biệt.

27

Phương pháp phân tích EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau.

EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có

ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các

nhân tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 378).

Để xác định sự phù hợp khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, người ta

thường tiến hành kiểm định các tiêu chí:

- Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity): dùng để xem xét ma trận

tương quan có phải là ma trận đơn vị I (indentify matrix) hay không. Kiểm định

Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát

tương quan nhau trong tổng thể (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 413).

- Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): là

chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ

lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng. Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì

phần chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải lớn hơn 0,5.

Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được;

KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu và KMO < 0,50: không thể chấp nhận

được. Trong thực tế, với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS, chúng ta có

thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề

kiểm định Bartlett’s, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn đạt yêu cầu

(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 414).

- Tiêu chí Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố) là tiêu chí được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong

phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở

nhân tố) có Eigenvalues tối thiểu bằng 1 (≥ 1) (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 410).

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) còn gọi là trọng số nhân tố, λi >=0,5 là

chấp nhận. Nếu λi < 0,5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thật sự không đo lường

khái niệm ta cần đo. Tuy nhiên việc loại bỏ cần chú ý giá trị nội dung của biến đó

đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu mẫu lớn cũng có thể

chấp nhận λi > 0,4. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân

tố > 0,3 để tạo giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 420).

28

- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Extraction) thể hiện các nhân tố

trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50%

trở lên, nghĩa là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Khi

hai điều kiện này được thỏa, có thể kết luận mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình

Thọ 2013, trang 420).

Trong phân tích EFA, có nhiều phép trích nhân tố (Grorsuch 1983, trích bởi

Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 408). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương

pháp trích nhân tố Principal Components và trong mô hình thành phần chính PCA

sử dụng phép quay Varimax (phép quay vuông góc).

Phân tích tương quan, hồi quy

Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan,

hồi quy để kiểm định các giả thuyết.

Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) là chỉ số để lượng hóa mức độ chặt

chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị r cho biết không có

mối liên hệ tuyến tính, chưa hẳn 2 biến không có mối liên hệ và r cao đôi khi thực

ra chẳng có quan hệ gì. Có tương quan chưa hẳn có quan hệ nhân quả. Hệ số tương

quan là thước đo mang tính đối xứng (Hoàng Trọng và Chung Nguyễn Mộng Ngọc

2008, tập 1, trang 197). Trước hết, tác giả xem xét hệ số tương quan giữa sự gắn bó

của nhân viên với các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó.

Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc

vào biến độc lập với ý tưởng ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình tổng thể của

biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến độc lập (Hoàng Trọng

và Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 1, trang 204).

Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình

phương nhỏ nhất thông thường OLS (Ordinal Least Squares) nhằm kiểm định mối

quan hệ giữa biến phụ thuộc:

Phương trình HQ tổng thể có dạng: Ŷi = β0 + β1X1i + β2X2i + … βkXki + εi

Trong đó:

- Ŷi: là giá trị dự báo.

- Β0: là tung độ gốc.

29

- Βk: hệ số độ dốc của Ŷi theo biến Xk giữ nguyên các biến X1, X2, …Xk-1

không đổi.

- εi là thành phần ngẫu nhiên (yếu tố nhiễu)

Việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy được thực hiện qua các bước:

Bước 1: lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sử dụng phương

pháp Enter, phần mềm SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.

Bước 2: đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square).

Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình,

mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ

liệu. Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số

lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ

phù hợp của mô hình hồi quy bội.

Bước 3: kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng

cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có

mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị

thống kê F có Sig < 0,0 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập hợp

của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến phụ

thuộc.

Bước 4: xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy

riêng phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập

Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy

nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc

so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh các hệ số

hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến

độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập

bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.

Bước 5: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy

Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi

phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải dò

tìm các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

- Liên hệ tuyến tính: Công cụ để kiểm tra là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa

30

(Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized

Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value).

- Phương sai của sai số không đổi: Vẽ đồ thị phần dư theo giá trị ước lượng ŷ

từ mô hình hồi quy và quan sát xem có hiện tượng phương sai thay đổi không. Nếu

các điểm phân tán trên đồ thị cho không thấy có mối liên hệ nào giữa phần dư và

giá trị ŷ có thể kết luận hiện tượng phương sai thay đổi không xảy ra

- Phân phối chuẩn của phần dư: Công cụ để kiểm tra là đồ thị tần số

Histogram hoặc đồ thị tần số P-P plot.

- Tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Công

cụ để kiểm tra là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson) hoặc đồ thị phân tán phần

dư chuẩn hóa.

- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa

cộng tuyến): Công cụ để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận

của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor -

VIF). Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008), quy tắc chung là

VIF>10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo (Nguyễn Đình Thọ 2013), khi

VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu đã được đề cập ở chương 1 và chương 2, Chương 3 đã

nêu lên đầy đủ thông tin về quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu. Thiết kế

nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 05

chuyên gia được tiến hành điều chỉnh thang đo với các biến quan sát. Phương pháp

chọn mẫu ở nghiên cứu này là chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo kích thước mẫu đề ra,

tác giả dự kiến phát phiếu khảo sát 240.

31

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp

4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo Quyết định số 45/QĐ-

TCCB ngày 20/7/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức hoạt

động kể từ ngày 01/9/1995, trên cơ sở thống nhất hai tổ chức BHXH thuộc hai

ngành Lao động Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động Tỉnh Đồng Tháp.

Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh

đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc thực hiện các chính sách, chế độ

BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp. Ngày 17/12/2002 thực

hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao

BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có

Quyết định số 1620/2002/QĐ-BHXH-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. Như vậy, kể từ thời điểm này, ngoài

việc đảm bảo các chế độ BHXH cho NLĐ, BHXH Tỉnh Đồng Tháp còn được giao

thêm nhiệm vụ quản lý thực hiện chế độ BHYT cho công chức, viên chức và các

đối tượng khác trên địa bàn tỉnh.

Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp đặt tại số 17, đường Lý Thường Kiệt,

phường 1, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. BHXH các huyện, thị xã, thành

phố được đặt tại trung tâm các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn Tỉnh.

Tính đến tháng 12/2019 toàn ngành Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp có

229 công chức, viên chức và lao động hợp đồng, trong đó:

- Bảo hiểm xã hội Tỉnh: 75 người.

- Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố: 154 người.

4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

4.1.2.1 Chức năng

BHXH Tỉnh Đồng Tháp là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức

năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính

sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ:

32

BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT

trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam.

BHXH Tỉnh Đồng Tháp chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám

đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh của Ủy ban nhân dân

tỉnh Đồng Tháp.

BHXH Tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ

sở riêng.

4.1.2.2 Nhiệm vụ

Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển

BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức

thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

Chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để xây dựng, trình Ủy ban

nhân dân Tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN,

BHYT và Kế hoạch phân bổ dự toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,

chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định (xem thêm quyết định

969/QĐ-BHXH – Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu ổ chức của

BHXH địa phương).

4.1.2.3 Giới thiệu bộ máy cán bộ làm công tác thu và phân cấp quản lý về

công tác thu tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp

Phòng Quản lý thu có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ

chức thực hiện công tác thu BHXH, BHTN, BHYT; quản lý các đối tượng tham gia

BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và

của BHXH Việt Nam.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan xây dựng và phân bổ

chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHTN, BHYT hàng năm cho BHXH huyện và Phòng

Quản lý thu trên cơ sở kế hoạch được BHXH Việt Nam giao.

33

Tổ chức thực hiện thu BHXH, BHTN, BHYT theo kế hoạch đã được phê

duyệt; quản lý các đối tượng tham BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá

nhân.

Quản lý, kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tượng tham gia BHXH,

BHTN, BHYT; thẩm định và tổng hợp số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế.

Tổ chức thẩm định hồ sơ đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT.

Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHTN,

BHYT đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định.

Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi

chức năng nhiệm vụ của phòng đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo

quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.

Chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ: Thực hiện công tác tiếp

nhận danh sách đối tượng tham gia mới; bàn giao các khoản nợ BHXH, BHTN,

BHYT theo quy định.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT.

Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT;

phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thư, kiến nghị, khiếu

nại, tố cáo theo quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia

công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH tỉnh giao.

34

Tính đến cuối năm 2019, đội ngũ làm công tác quản lý thu BHXH trên địa

bàn Tỉnh Đồng Tháp là 19 viên chức quản lý thu, được phân cấp đều cho BHXH 12

huyện, thị, thành phố. Trong đó, tại Văn phòng BHXH Tỉnh 4 viên chức trực tiếp

quản lý thu và 1 cán bộ tổng hợp thu. BHXH thành phố Sa Đéc và thành phố Cao

Lãnh, mỗi đơn vị có 2 viên chức quản lý thu. BHXH huyện thị còn lại mỗi huyện

thì có 1 viên chức quản lý thu.

Tổng số lao động tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện là 93.780

lao động. Như vậy, bình quân mỗi viên chức quản lý thu BHXH tại BHXH Đồng

Tháp phải quản lý 4.935 lao động. Điều này thật sự khó khăn nếu đội ngũ làm công

tác quản lý thu BHXH không thật sự giỏi chuyên môn và thạo chính sách BHXH,

đồng thời phải biết ứng dụng công nghệ thông tin một cách thành thạo.

Bởi lẽ cán bộ quản lý thu BHXH, không chỉ biết thu BHXH mà còn phải

nắm vững chính sách, vì nếu không vững chính sách thì thu được mà giải quyết

chính sách không được là cả một tai hại trong quá trình thực hiện vai trò nhiệm vụ

an sinh xã hội tại địa phương.

4.1.3. Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp

Bảng 4.1. Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019

ĐVT: triệu đồng; %

Số tiền BHXH Số tiền BHXH Số tiền nợ đọng Tỷ lệ nợ đọng STT Năm phải thu thực thu BHXH BHXH

1 2017 48.473 50.265 1.792 3,70

2 2018 64.744 65.980 1.236 1,91

3 2019 74.726 75.235 509 0,68

(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)

Qua số liệu bảng 4.1. cho thấy mặc dù các đơn vị tham gia nộp BHXH cho

NLĐ song ý thức chấp hành nộp BHXH lại chưa đúng theo quy định, năm 2017 có

tỷ lệ nợ đọng cao nhất là 3,7%, tỷ lệ nợ đọng BHXH năm 2019 thấp nhất là

0,68%/năm. Để giảm thiểu số nợ đọng, trong thời gian qua BHXH tỉnh Đồng Tháp

đã thực hiện các biện pháp như: thành lập tổ thu hồi nợ liên ngành và của ngành

BHXH; tiến hành khởi kiện những trường hợp cố tình trốn đóng, chậm đóng

BHXH; tăng cường công tác kiểm tra; thông tin, báo cáo kịp thời tình hình vi phạm

35

pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn để cơ quan lao động, thanh tra Nhà

nước và chính quyền các cấp nắm được và có hướng chỉ đạo giải quyết xử lý kịp

thời.

Bảng 4.2. Số lượng đơn vị tham gia BHXH

tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019

ĐVT: đơn vị; %

So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Đơn vị Tỷ lệ Đơn vị Tỷ lệ

343 363 9,42 10,25 138 158 3,46 4,05 Đơn vị thuộc diện tham gia BHXH Đơn vị đã tham gia BHXH Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH 3.642 3.542 97,25 3.985 3.905 97,99 4.123 4.063 98,54

(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)

Trong những năm qua, BHXH tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những kết quả

đáng kể trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu BHXH. Điển hình số doanh

nghiệp tham gia BHXH ngày càng tăng lên qua các năm. Tổng số đơn vị sử dụng

lao động tham gia BHXH ngày càng tăng qua các năm.

Bảng 4.3. Số lượng lao động tham gia BHXH

tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019

ĐVT: đơn vị; %

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018

Đơn vị Tỷ lệ Đơn vị Tỷ lệ 8,76 11,05 9,11 14,07 13.247 16.198 11.660 11.965 Lao động thuộc diện tham gia BHX Lao động đã tham gia BHXH Tỷ lệ lao động tham gia BHXH 119.876 115.120 96,03 133.123 131,318 98,64 144.783 143.283 98,96

(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)

Qua bảng số liệu ta thấy số lao động thuộc diện tham gia BHXH và đã tham

gia BHXH tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2018 số lượng lao động đã tham gia

36

BHXH là 131.318 người, tăng 16.198 người so với năm 2017 và tăng với tỷ lệ

14,07%; năm 2019 số lượng lao động là 143.283 người, tăng 11.965 người so với

năm 2018 và tăng với tỷ lệ 9,11%. Năm 2019 có tỷ lệ số lao động tham gia BHXH

đạt cao nhất.

Bảng 4.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH

tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019

Năm Số thực thu (triệu đồng) Kế hoạch thu (triệu đồng) % Kế hoạch

2017 805.100 809.368 99,47

2018 1.199.178 1.241.985 96,55

1.403.717 97,17

1.363.933 2019 (Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)

Qua bảng số liệu 4.4. cho thấy bình quân giai đoạn 2017 – 2019 BHXH tỉnh

vượt so với kế hoạch được giao, năm 2017 là năm có tỷ lệ vượt kế hoạch cao nhất

(99.=,47%) và năm 2018 có tỷ lệ vượt thấp nhất (99,55%). Điều này chứng tỏ tiềm

năng thu BHXH ngày càng có xu hướng tăng dần.

NLĐ hiểu biết rõ, nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia

BHXH, quyền lợi của NLĐ ngày càng được bảo đảm.

Trên cơ sở các quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực

hiện Luật BHXH của các bộ, ngành, của BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Đồng Tháp

đã tổ chức quán triệt nội dung của Luật, nhất là những quy định mới đến các đơn vị

sử dụng lao động. Tham mưu cho Tỉnh ủy; UBND tỉnh nhiều văn bản chỉ đạo các

cấp ủy Đảng, chính quyền và đơn vị SDLĐ tăng cường thực hiện tốt chính sách

BHXH cho NLĐ.

Đối với các đơn vị nợ BHXH kéo dài làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng

chế độ BHXH của NLĐ, BHXH đã áp dụng các biện pháp khởi kiện ra tòa án,

bước đầu đã có những kết quả tích cực, góp phần kéo giảm tỷ lệ nợ quỹ BHXH trên

địa bàn tỉnh.

Thông qua việc thực hiện quản lý thu BHXH đã đóng góp một phần không

nhỏ vào việc hoạch định và hoàn thiện cơ chế chính sách về BHXH của Đảng và

Nhà nước.

Về quản lý đối tượng tham gia BHXH: tình trạng đối tượng tham gia BHXH

37

là người SDLĐ và NLĐ không đóng, đóng không đúng thời gian, không đúng mức

quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH còn xảy ra nhiều trên

địa bàn tỉnh.

Về công tác tuyên truyền: công tác tuyên truyền về các chế độ chính sách

BHXH cho NLĐ chưa được chú trọng, chưa sâu rộng đến từng đơn vị và NLĐ, do

đó nhận thức về BHXH còn hạn chế.

Về kiểm tra khởi kiện các đơn vị SDLĐ nợ đọng BHXH kéo dài: do cơ chế

chế tài chưa đủ mạnh, công tác phối hợp giữa các ngành, chức năng còn lỏng lẻo.

Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và trình độ đội ngũ cán bộ viên chức

ngành BHXH: chưa được triển khai đồng bộ giữa các bộ phân chức năng trong quản

lý đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH. Chưa xây dựng được hệ thống phần

mềm quản lý nghiệp vụ liên kết với cơ quan BHXH với các đơn vị SDLĐ cũng như

các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để phục vụ cho công tác nắm bắt thông tin về

hoạt động sản xuất kinhdoanh và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong việc

tham gia BHXH.

4.2 Thống kê mô tả

Thu thập dữ liệu được thực hiện bằng khảo sát được tiến hành bằng bảng

câu hỏi (phiếu khảo sát) đánh giá cho điểm theo thang điểm 5 được gửi trực tiếp các

cán bộ công chức làm việc tại BHXH Đồng Tháp.

Số phiếu phát ra khảo sát là 240 phiếu, thu về hợp lệ là 225 phiếu (đạt tỷ lệ

93,7%). Trong đó có 135 nam (chiếm 60 %) và 90 nữ (chiếm 40%).

Về số năm kinh nghiệm làm việc của những người tham gia khảo sát trong

nghiên cứu. Cụ thể số năm kinh nghiệm nhỏ hơn 5 chiếm 15,6%, số năm kinh

nghiệm từ 5- dưới 10 năm chiếm 77,8%, số năm kinh nghiệm từ 10- dưới 15 năm

chiếm 5,3%, số năm kinh nghiệm từ 15 năm trở lên chiếm 1,3%.

Frequency

Valid Percent

Bảng 4.5: Thống kê biến giới tính

giới tính Percent

Cumulative Percent

1 NAM 2 NỮ

135 90

60.0 40.0

60.0 100.0

Valid

Total

225

100.0

60.0 40.0 100.0

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

38

Bảng 4.6: Thống kê biến kinh nghiệm

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

1 DƯỚI 5 NĂM

35

15.6

15.6

15.6

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

175

77.8

93.3

77.8

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

12

5.3

98.7

5.3

Valid

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

3

1.3

100.0

1.3

Total

225

100.0

100.0

kinh nghiệm

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Hình 4.1: Đồ thị giới tính

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

39

Hình 4.2: Đồ thị kinh nghiệm

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha sơ bộ

Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ cho 95 phiếu khảo sát

nhằm xem xét sơ bộ ban đầu về độ tin cậy của các biến. Nếu biến nào không thỏa

nghiêm trọng các điều kiện thì sẽ loại, những biến nào vi phạm không đáng kể thì

có thể tạm chấp nhận bởi vì còn 1 lần đánh giá chính thức. Phân tích 4 biến độc lập,

1 biến phụ thuộc được kết quả như sau:

1, Biến Khả năng (A)

Sau khi phân tích biến khả năng với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.778 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận, (chi tiết phụ lục 3).

Bảng 4.7: Bảng thống kê độ tin cậy biến A (SB)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.778

4

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

40

Bảng 4.8: Bảng tương quan biến tổng biến A (SB)

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

A1

10.63

5.682

.454

.787

A2

10.43

4.673

.684

.667

A3

10.52

5.040

.693

.670

A4

10.67

5.307

.516

.759

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

2, Cơ hội (O)

Sau khi phân tích biến cơ hội với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.888 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng >= 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 3)

Bảng 4.9: Bảng thống kê độ tin cậy biến O (SB)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.888

4

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.10: Bảng tương quan biến tổng biến O (SB)

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

O1

8.20

6.864

.720

.871

O2

7.73

5.924

.793

.842

O3

7.76

6.079

.791

.842

O4

7.96

6.296

.725

.868

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

3, Động cơ (M)

Sau khi phân tích biến động cơ với 5 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.904 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng biến đạt yêu cầu >= 0.3 (chi tiết phụ lục 3)

Bảng 4.11: Thống kê độ tin cậy biến M (SB)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.904

5

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

41

Bảng 4.12: Bảng tương quan biến tổng biến biến M (SB)

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

M1

12.34

9.268

.675

.900

M2

12.41

8.308

.863

.859

M3

12.29

9.019

.757

.883

M4

12.48

8.955

.756

.883

M5

12.49

9.274

.749

.885

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

4, Biến hành vi (HV)

Sau khi phân tích biến HV với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s Alpha

= 0.840 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến tổng

> 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 3)

Bảng 4.13: Thống kê độ tin cậy biến HV (SB)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

3

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.14: Bảng tương quan biến tổng biến HV (SB)

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

HV1

6.81

2.347

.709

.775

HV2

6.69

2.108

.690

.798

HV3

6.81

2.325

.721

.763

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

4.4. Phân tích cronbach’s Alpha chính thức

Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ cho 225 phiếu khảo sát

nhằm xem xét chính thức về độ tin cậy của các biến. Nếu biến nào không thỏa các

điều kiện thì sẽ loại, những biến nào đạt yêu cầu tiếp tục phân tích tiếp theo EFA.

Phân tích 3 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc được kết quả như sau:

42

1, Biến Khả năng (A)

Sau khi phân tích biến khả năng với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.758 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (chi tiết phụ lục 4).

Bảng 4.15: Bảng thống kê độ tin cậy biến A (CT)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.758

4

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.16: Bảng tương quan biến tổng biến A (CT)

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.691 4.569 4.093 4.221

11.07 10.96 10.98 11.17

.746 .698 .655 .698

Corrected Item- Total Correlation .468 .562 .635 .561

A1 A2 A3 A4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

2, Cơ hội (O)

Sau khi phân tích biến cơ hội với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.890 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng >= 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 4)

Bảng 4.17: Bảng thống kê độ tin cậy biến O (CT)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.890

4

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.18: Bảng tương quan biến tổng biến O (CT)

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

O1

9.07

7.357

.701

.879

O2

8.59

6.270

.799

.843

O3

8.55

6.427

.801

.841

O4

8.77

6.819

.737

.866

Item-Total Statistics

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

43

3, Động cơ (M)

Sau khi phân tích biến động cơ với 5 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s

Alpha = 0.913 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan

biến tổng biến đạt yêu cầu >= 0.3 (chi tiết phụ lục 4)

Bảng 4.19: Thống kê độ tin cậy biến M (CT)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.913

5

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.20: Bảng tương quan biến tổng biến biến M (CT)

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

8.951 8.524 9.114 8.821 8.936

13.30 13.30 13.23 13.36 13.36

Corrected Item- Total Correlation .715 .862 .757 .793 .770

.907 .876 .898 .891 .895

M1 M2 M3 M4 M5 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

4, Biến hành vi (HV)

Sau khi phân tích biến HV với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s Alpha

= 0.840 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến tổng

> 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 4)

Bảng 4.21: Thống kê độ tin cậy biến HV (CT)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

3

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.22: Bảng tương quan biến tổng biến HV (CT)

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

HV1

7.31

2.322

.688

.795

HV2

7.11

2.185

.677

.806

HV3

7.15

2.063

.752

.730

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

44

4.5 Phân tích EFA

4.5.1 Các biến độc lập

Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, biến độc lập gồm 3 thành phần với 13

quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá trị phân biệt của các biến

quan sát theo các thành phần. Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 13

biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau.

Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 13 biến quan sát có

kết quả KMO = 0.879 >0.5 và Sig = 0.000. Chứng tỏ các biến quan sát không phải

là ma trận đơn vị, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong

nghiên cứu này (xem bảng 4.20, chi tiết xem phụ lục 5).

Kết quả phân tích (EFA) biến độc lập: Tất cả các biến đều đạt yêu cầu về độ

hội tụ (trọng số nhân tố >0,5) và tính phân biết (chênh lệch trọng số các thang đo

>0.3). (chi tiết xem phụ lục 5).

Bảng 4.23: Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.879

Approx. Chi-Square

1791.106

Bartlett's Test of Sphericity

df

78

.000

Sig.

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.24: Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành phần xoay

Rotated Component Matrixa

Component 2

3

1

.206 .329

.240 .277

.593 .648 .832

A1 A2 A3

.831

A4

.251

O1

O2

O3

.292

O4

M1

.266

M2 M3 M4

.356 .835 .868 .784 .766

.777

.772 .890 .834 .766 .237 .209 .428 .350

M5 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

45

Tại mức giá trị Eigenvalue =1.447, với phương pháp trích Principal

Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 3 nhân tố từ 13 biến

quan sát và tổng phương sai trích được là 71.4687% (>50%). Như vậy phương sai

trích đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 5)

Bảng 4.25: Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích EFA

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

6.056

46.588

46.588

1

46.588

46.588

6.056

1.787

13.749

60.337

2

13.749

60.337

1.787

1.447

11.131

71.468

3

11.131

71.468

1.447

4

5.133

.667

76.601

5

4.094

.532

80.695

6

3.881

.505

84.576

7

3.227

.420

87.803

8

3.098

.403

90.901

9

2.603

.338

93.504

10

2.314

.301

95.819

11

1.612

.210

97.431

12

1.424

.185

98.855

13

1.145

.149

100.000

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.26: Bảng tổng phương sai trích

Total Variance Explained

Component

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

3.682 3.236 2.372

28.325 24.896 18.247

28.325 53.221 71.468

1 2 3 4

5

6

7

8

9

10

11

12

13 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

46

4.5.2 Biến phụ thuộc

Phân tích EFA về động lực gồm 01 thành phần nghiên cứu với 3 biến quan sát.

Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 3 biến quan sát có kết quả

KMO=0.715 >0.5, Sig =0.000 (xem bảng 4.24, chi tiết phụ lục 5), qua đó bác bỏ giả

thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng

trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các quan sát thỏa mãn

tính phân biệt và hội tụ. Tại mức giá trị Eigenvalue = 2.277 với phương pháp trích

Principal Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 1 nhân tố

từ biến quan sát và phương sai trích được là 75.884 % (>50%). Như vậy phương sai

trích đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 5).

Bảng 4.27: Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân tích EFA của biến phụ

thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.715

Approx. Chi-Square

275.708

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.28: Bảng ma trận nhân tố

Component Matrixa

Component

1

HV1

.862

HV2

.853

HV3

.898

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.29: Bảng tổng phương sai trích

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.277

75.884

75.884

2.277

75.884

75.884

1

.424

14.130

2

90.014

.300

9.986

3

100.000

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

47

4.5.3 Kết luận

Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy sau tất cả các quan sát đều

đạt yêu cầu độ tin cậy cần thiết với 3 thành phần.

Với biến phụ thuộc, sau khi phân tích EFA cho các biến phụ thuộc ta thấy 3

biến quan sát đều đạt độ tin cậy cần thiết, đạt yêu cầu của phân tích EFA với 1

thành phần.

4.6 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định

4.6.1 Phân tích hồi quy bội

- Phân tích hồi quy với 3 biến độc lập ta thấy biến cả 3 biến độc lập có ý nghĩa

thống kê ở mức 95%. (chi tiết phụ lục 6).

Bảng 4.30: Hệ số hồi quy

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

1.003

4.612

.000

.217

A

.058

.244

.230

4.181

.000

.817

1.224

1

O

.052

.288

.343

5.528

.000

.641

1.559

M

.061

.257

.265

4.214

.000

.624

1.602

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Kết quả hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động

nói chung phụ thuộc vào 3 thành phần là (1) khả năng lảng tránh trách nhiệm

BHXH, (2) cơ hội lảng tránh trách nhiệm BHXH, (3) động cơ lảng tránh trách

nhiệm BHXH. Ba giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3, với độ tin cậy 95% và

phương trình hồi quy chuẩn hóa là:

HV = 0.230*A + 0.343*O + 0.265*M

Qua phương trình hồi quy ta nhận thấy nhân tố cơ hội (O) có hệ hồi quy cao

nhất (β = 0.343)

4.6.2 Rà soát các giả định

- Sự phù hợp của mô hình: sự phù hợp của mô hình (F= 60.991, Sig = 0.000)

(chi tiết phụ lục 6) ta thấy giả thuyết này không bị vi phạm.

48

Bảng 4.31: Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3

Regression

51.450

17.150

60.991

.000b

221

Residual

62.143

.281

1

Total

113.592

224

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

- Hiện tượng tự tương quan: phần dư là độc lập không xảy ra hiện tượng tự

tương quan (Durbin-Watson = 1.838) (chi tiết phụ lục 6)

Bảng 4.32: Bảng Durbin-Watson

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.673a

.453

.446

.53027

1.838

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

- Hiện tượng phương sai thay đổi: chẩn đoán bằng hình ảnh ScatterPlot,

xem hình 4.3 (chi tiết phụ lục 6) ta không thấy có quan hệ nào rõ ràng giữa giá trị

dự báo và phần dư chuẩn hóa.

Hình 4.3: Hình đồ thị phân tán

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

49

- Sai số phân phối chuẩn: xem trên đồ thị hình 4.4 (Chi tiết phụ lục 6) ta thấy

Mean = 3.73E-15 (gần bằng 0), Std.Dev.=0,993. (gần bằng 1), xem như sai số có

phân phối chuẩn.

Hình 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

- Hiện tượng đa công tuyến: Hệ số VIF đều nằm trong ngưỡng chấp nhận 0<

VIF<2 (chi tiết xem phụ lục 6)

Bảng 4.33 Hệ số VIF

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

VIF

(Constant)

A

1.224

1

O

1.559

M

1.602

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

50

4.7 Xem xét có sự khác biệt về hành vi đối với giới tính và kinh nghiệm

làm việc

4.7.1 Phân biệt theo giới tính

Phân tích T- Test khi xem xét sự khác biệt trong hành vi với các nhóm theo

giới tinh ta thấy rằng có có sự khác biệt nào trong hành vi lảng tránh trách nhiệm

BHXH với các đối tượng là nam và nữ. Kiểm định Levene's Test cho thấy phương

sai các nhóm là như nhau và không có sự khác biệt giữa các nhóm, và kiểm định T

Test Cho thấy (sig=0.000) và độ chênh lệch giữa nam và nữ là .39753 chứng tỏ

hành vi lảng trách đối với nam là cao hơn nữ. (chi tiết phụ lục 6)

Bảng 4.34: Điểm trung bình theo nhóm

Group Statistics

giới tính

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

1 NAM

135

3.7531

.70530

.06070

HV

2 NỮ

90

3.3556

.65686

.06924

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.35: Independent Samples Test (1)

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of

t-test for Equality of

Variances

Means

F

Sig.

t

df

Equal variances assumed

.643

.423

4.256

223

HV

Equal variances not assumed

4.317

199.941

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Bảng 4.36: Independent Samples Test (2)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Error

95% Confidence

Difference

Interval of the

Difference

Lower

Equal variances assumed

.000

.39753

.09340

.21346

HV

Equal variances not assumed

.000

.39753

.09208

.21596

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

51

4.7.2 Phân biệt theo kinh nghiệm làm việc

Phân tích ANOVA về sự khác biệt hành vi theo biến kinh nghiệm làm việc ta

thấy kiểm định Levene Sig = 0.606>0.05 (chi tiết phụ lục 6). Cho thấy phương sai

của các nhóm trong độ tuổi có phương sai bằng nhau.

Bảng 4.37: Test of Homogeneity of Variances

Test of Homogeneity of Variances

HV

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.615

3

221

.606

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Khi xem xét về sự khác biệt của các nhóm cho thấy các nhóm có sự khác biệt,

nhưng chưa nói rõ nhóm nào khác với nhóm nào trong hành vi (F= 3.538;

Sig=0.016<0.05), (chi tiết phụ lục 6).

Bảng 4.38: ANOVA

ANOVA

HV

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

5.205

3

1.735

3.538

.016

Within Groups

108.387

221

.490

Total

113.592

224

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

Khi phân tích Post Hoc để tìm rõ nhóm nào khác biệt với nhóm nào bằng

phân tích Bonferroni, ta thấy nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm

có sự khác biệt với nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là

không có sự khác biệt nào giữa các nhóm. Theo đó nhóm có kinh nhiệm làm việc từ

15 năm trở lên có xu hướng hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH cao hơn nhóm

10 đến dưới 15 năm (Mean Difference (I-J)= 1.33333 (, chi tiết phụ lục 6).

52

Bảng 4.39: Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: HV

Bonferroni

(I) kinh nghiệm

(J) kinh nghiệm

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Difference (I-

Lower Bound

Upper Bound

J)

-.2652

.4252

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.08000

.12967

1.000

-.0586

1.1888

1 DƯỚI 5 NĂM

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

.56508

.23427

.100

-1.8898

.3533

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-.76825

.42130

.417

-.4252

.2652

1 DƯỚI 5 NĂM

-.08000

.12967

1.000

2 TỪ 5- DƯỚI 10

-.0713

1.0414

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

.48508

.20898

.127

NĂM

-1.9338

.2373

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-.84825

.40778

.232

-1.1888

.0586

1 DƯỚI 5 NĂM

-.56508

.23427

.100

3 TỪ 10-DƯỚI 15

-1.0414

.0713

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

-.48508

.20898

.127

NĂM

-2.5368

-.1299*

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-1.33333*

.45205

.021

-.3533

1.8898

1 DƯỚI 5 NĂM

.76825

.42130

.417

4 TỪ 15 NĂM

-.2373

1.9338

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.84825

.40778

.232

TRỞ LÊN

.1299

2.5368*

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

1.33333*

.45205

.021

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)

4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng tránh

trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động và mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố được sắp xếp như sau:

Nhân tố Beta Mức độ ảnh hởng

Khả năng (A) 0,230 1

Động cơ (M) 0,265 2

Cơ hội (O) 0,343 3

Kết quả hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động

nói chung phụ thuộc vào 3 thành phần là (1) Khả năng lảng tránh trách nhiệm

BHXH, (2) Cơ hội lảng tránh trách nhiệm BHXH, (3) Động cơ lảng tránh trách

nhiệm BHXH. Ba giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3, với độ tin cậy 95% và

phương trình hồi quy chuẩn hóa là:

HV = 0,230*A + 0,343*O + 0,265*M

Qua phương trình hồi quy ta nhận thấy nhân tố cơ hội (O) có hệ hồi quy cao

nhất (β = 0,343)

53

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy được, sự tác động của các yếu tố như thế nào

đến sự hài lòng của khách hàng.

Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Khả năng

tăng hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử

dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,230 đơn vị.

Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Động cơ

tăng hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử

dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,265 đơn vị.

Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Cơ hội tăng

hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao

động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,343 đơn vị.

Khi xem xét sự khác biệt trong hành vi đối với các nhóm giới tính và kinh

nghiệm làm việc cho thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ, cụ thể hành vi lảng tráng

đối với nam là cao hơn nữa và các nhóm có số năm kinh nghiệm làm việc khác

nhau, cụ thể: nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm có sự khác biệt

với nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là không có sự khác

biệt nào giữa các nhóm. Theo đó nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên có

xu hướng hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH cao hơn nhóm 10 đến dưới 15

năm.

Kết luận chương 4

Sau quá trình khảo sát, dữ liệu sẽ được tập hợp, xử lý bằng chương trình SPSS

20.0 nhằm đánh giá sự tin cậy của các thang đo bằng hê số Cronbach’s Alpha, sau

đó kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA,

cuối cùng sẽ kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy có 34 thành phần tác động đến

hành vi đó là: (1) khả năng, (2) Cơ hội, (3) Động cơ. Trong đó nhân tố động cơ có

hệ số tác động cao nhất. Ngoài ra khi tìm kiếm sự khác biệt trong hành vi đối với

các nhóm giới tính và kinh nghiệm làm việc cho thấy có sự khác biệt giữa nam và

nữ và các nhóm có số năm kinh nghiệm làm việc khác nhau.

54

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình AMO với 3 thành phần. Qua

nghiên cứu định tính tác giả đã điều chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh

nghiên cứu là trong lĩnh vực BHXH. Mô hình gồm 3 nhân tố gồm: (1) Khả năng

thực hiện hành vi gian lận, (2) Động cơ để thực hiện hành vi gian lận, (3) Cơ hội

hành vi gian lận.

Trong nghiên cứu 3 thành phần của biến độc lập và 1 thành phần biến phụ

thuộc. Trong 3 thành phần của biến độc lập nguyên thì có 13 biến quan sát sau khi

thực hiện nghiên cứu định tính chỉ điều chỉnh câu chữ số biến quan sát và thành

phần vẫn không thay đổi. Trong 1 thành phần của phụ thuộc nguyên thủy có 3 biến

quan sát.

Qua phân tích mô hình hồi quy bội ở mức tin cậy 95%. Kết quả chỉ ra động

lực phụ thuộc vào 3 thành phần là : (1) Khả năng thực hiện hành vi gian lận, (2)

Động cơ để thực hiện hành vi gian lận, (3) Cơ hội hành vi gian lận với 3 giả thuyết

được thỏa mãn là H1, H2, H3.

Khi xem xét có sự khác biệt về hành vi gian lận theo các yếu tố giới tính ta

nhận thấy rằng có sự khác biệt giữa nam và nữ trong đó nam có xu hướng thực hiện

hành vi cao hơn nữ. Khi xem xét có sự khác biệt về hành vi gian lận theo các yếu tố

kinh nghiệm làm việc cho thấy những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm có xu

hướng gian lận nhiều hơn.

Như vậy, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống mô hình đo lường hành vi

lảng tránh trách nhiệm và xây dựng thang đo hành vi lảng tránh trách nhiệm bảo

hiểm xã hội của người sử dụng lao động bằng cách kế thừa và bổ sung vào nó một

hệ thống thang đo thang đo hành vi lảng tránh trách nhiệm trên cơ sở nghiên cứu đo

lường hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động tại tỉnh

Đồng Tháp.

5.2 Hàm ý chính sách

Để hạn chế việc thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, dựa vào kết

quả nghiên cứu và kinh nghiệm công tác trong ngành tác giả xin đưa ra 3 nhóm giải

55

pháp tương ứng với kết quả nghiên cứu như sau:

5.2.1 Khả năng thực hiện hành vi

Lĩnh vực BHXH có văn bản pháp lý cao nhất là Luật, các cơ quan quản lý

nhà nước về lĩnh vực BHXH cũng ban hành rất nhiều văn bản quy định về lĩnh vực

BHXH, bên cạnh đó là các hoạt động thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất,

kiểm tra hằng năm từ Trung ương đến địa phương, nhưng các hành vi gian lận về

lĩnh vực BHXH vẫn tồn tại, phát triển và có dấu hiệu tăng lên qua từng năm. Như

vậy nguyên nhân vì sao mà đơn vị sử dụng lao động, người lao động lại có khả năng

để thực hiện các hành vị gian lận? Với hoạt động thanh tra, kiểm tra hằng năm các

đơn vị có số lao động lớn, có lịch sử gian lận kéo dài nhiều năm sẽ bị thanh tra,

kiểm tra một lần trên một năm, các đơn vị còn lại thì ít nhất hai năm một lần. Ngoài

các hoạt động thanh tra, kiểm tra do cơ quan BHXH tổ chức, còn có các hình thức

thanh tra, kiểm tra liên ngành trong địa phương, thanh tra, kiểm tra từ Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội cũng như từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Kết quả thanh tra,

kiểm tra tại đơn vị sử dụng lao động chỉ ra là vẫn còn tồn tại rất nhiều sai phạm,

gian lận từ lợi dụng các kẽ hở của luật pháp đến việc cố tình gian lận trong lĩnh vực

BHXH nhằm trục lợi quỹ BHXH hoặc làm giảm số tiền phải trích chuyển BHXH

như đã phân tích tại Chương 2. Nghiên cứu các trường hợp thanh tra tại đơn vị lớn,

đặc biệt là các đơn vị nợ, tác giả nhận thấy nguyên nhân lớn nhất của vấn đề này là

chế tài xử phạt khi phát hiện gian lận tại đơn vị sử dụng lao động chưa đủ mạnh

cũng như số tiền xử phạt nhỏ hơn số tiền mà đơn vị có thể gian lận. Do đó để hạn

chế phần nào khả năng đơn vị sử dụng lao động có thể gian lận trong lĩnh vực

BHXH, tác giả cho rằng cần phải nâng cao hơn nữa các mức xử phạt khi phát hiện

đơn vị có hành vi gian lận, các mức xử phạt phải cao đủ để đơn vị sử dụng lao động

phải cân đo đong đếm chi phí nộp phạt so với lợi ích do gian lận mang lại. Bên cạnh

đó, quy trình thủ tục để ban hành các quyết định xử phạt đơn vị còn rườm rà, phức

tạp, cần nhiều ý kiến, văn bản của nhiều đơn vị. Cải cách thủ tục hành chính, phân

công trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể, rõ ràng là một giải

pháp cần phải thực hiện để rút ngắn quá trình ban hành các quyết định xử phạt khi

phát hiện sai phạm nhằm hạn chế, xóa bỏ khả năng đơn vị sử dụng lao động gian

lận trong lĩnh vực BHXH.

56

5.2.2 Cơ hội thực hiện hành vi

Gian lận về cơ bản sẽ mang lại cho người thực hiện hành vi đó một lợi ích

nào đó. Trong quá trình thực hiện quy trình thu, giải quyết chế độ trong lĩnh vực

BHXH sẽ luôn có những cơ hội để cho người thực hiện quy trình đó có thể lợi dụng

để gian lận. Cả hai phía, đơn vị sử dụng lao động cũng như cán bộ cơ quan BHXH,

là những người trực tiếp thực hiện quy trình đều có khả năng tìm, phát hiện ra

những cơ hội để thực hiện hành vi gian lận. Thực tế đã chứng minh là luật, các văn

bản của cơ quan quản lý nhà nước luôn đi sau, không theo kịp quá trình vận động,

phát triển của toàn xã hội, đặc biệt là lĩnh vực BHXH. Cơ quan BHXH là cơ quan

đặc thù, phục vụ gần như là tất cả cá nhân, người dân trên cả nước, từ bảo hiểm y tế

đến bảo hiểm xã hội. Khối lượng công việc nhiều, phát sinh hằng ngày, tiếp xúc

nhiều tầng lớp trong xã hội là một trong những nguyên nhân tạo ra cơ hội cho cán

bộ của cơ quan BHXH thực hiện các hành vi gian lận. Đó có thể là việc gian lận hồ

sơ, giả mạo hồ sơ, chỉnh sửa dữ liệu người tham gia hoặc là lợi dụng sự hiểu biết

của bản thân trong lĩnh vực phụ trách để tư vấn cho đơn vị sử dụng lao động thực

hiện các hành vị gian lận, như đã phân tích tại Chương 2. Đơn vị sử dụng lao động

thì từ những thông tin tại người lao động trong đơn vị đến cán bộ của cơ quan

BHXH sẽ luôn luôn có những cơ hội để thực hiện những hành vi gian lận. Do đó để

hạn chế phần nào cơ hội đơn vị sử dụng lao động, cán bộ cơ quan BHXH có thể

gian lận trong lĩnh vực BHXH, tác giả cho rằng cần phải thường xuyên rà soát các

quy trình thực hiện lĩnh vực BHXH, kịp thời phát hiện, chỉnh sửa những kẽ hở còn

tồn tại, không tạo cơ hội cho những các nhân thực hiện có thể tìm kiếm, khai thác.

Đối với đơn vị sử dụng lao động thì bên cạnh việc hoàn thiện quy định, quy trình thì

cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ phía cơ quan BHXH cũng như

các cơ quan có thẩm quyền. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu thường xuyên thanh tra,

kiểm tra, trao đổi với đơn vị sử dụng lao động thì các hành vi gian lận của đơn vị có

dấu hiệu giảm rõ rệt. Về phía cơ quan BHXH, bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra,

tăng cường trao đổi với đơn vị sử dụng lao động thì việc thường xuyên rà soát quy

trình, thủ tục, cá nhân thực hiện là việc phải thực hiện thường xuyên. Lãnh đạo cơ

quan BHXH phải quan tâm, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ tại đơn vị, kịp

thời động viên tránh tình trạng áp lực công việc tạo ra tâm lý chán nản, không còn

57

tinh thần phục vụ công việc. Vì khi người lao động không còn mong muốn gắn bó

với công việc, không còn e sợ các chế tài xử lý từ đơn vị, không còn làm theo đúng

quy trình, quy định nữa thường sẽ tìm kiếm các cơ hội để có thể trục lợi, mang lại

lợi ích cho cá nhân. Bên cạnh đó, khi phát hiện sai phạm, gian lận của cán bộ cơ

quan BHXH thì cơ quan BHXH phải mạnh tay xử lý bằng cách hình thức phù hợp,

không để tình trạng cán bộ gian lận nhưng không bị xử lý, hoặc xử lý nhẹ, khi đó

cán bộ sẽ thường xuyên vị phạm, gian lận với mức độ ngày càng tăng.

Đối với người lao động, đặc biệt là công nhân làm việc trong các khu công

nghiệp với trình độ học thức không cao, thì chỉ cần có cơ hội thực hiện hành vi gian

lận, họ sẽ nắm bắt và thực hiện, không cân nhắc đến các hậu quả về sau. Hành vi

gian lận ở đây có thể là cố tình hoặc lợi dụng các kẽ hở của luật pháp để gian lận

(như đã phân tích tại chương 2). Với nhóm đối tượng này thì các hành vi gian lận sẽ

rất nguy hiểm, để lại hậu quả lớn và đặc biệt là nếu xảy ra sẽ xảy ra với số lượng

lớn, vì đây là nhóm đối tượng không có sự hiểu biết nhất định về các quy định của

pháp luật, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ thực hiện các hành vi gian lận. Do đó để hạn chế

phần nào cơ hội người lao động có thể gian lận trong lĩnh vực BHXH, tác giả cho

rằng cơ quan BHXH cũng như các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH

cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đến từng người lao động đặc biệt

là đối tượng công nhân trong các khu công nghiệp. Bằng việc tuyên truyền, phổ

biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn cho người lao động trong việc tuân thủ

quy định của pháp luật, và hơn nữa là phổ biến các chế tài của pháp luật xử lý khi

phát hiện các hành vi gian lận của người tham gia BHXH sẽ giảm đi các cơ hội để

người lao động thực hiện các hành vi gian lận.

5.2.3 Động cơ thực hiện hành vi

Đối với hành vi gian lận của người lao động tham gia BHXH với hành vi

gian lận, giả mạo hồ sơ khi tìm kiếm việc làm, thì đây là hành vi có động cơ thực

hiện nên được xem xét và đánh giá là không gây nguy hại, không sai khi đối chiếu

với luật. Người lao động do không đáp ứng được các điều kiện về tuyển dụng đã

phải thực hiện hành vi sai pháp luật để có thể có việc làm, có thu nhập cho bản thân.

Người lao động tuy thiếu các điều kiện về tuổi đời, bằng cấp nhưng vẫn đáp ứng

được yêu cầu công việc và hoàn thành được công việc đối với đơn vị sử dụng lao

58

động. Tuy nhiên hành vi này vẫn phải được ngăn chặn, điều chỉnh và xử lý các

trường hợp đã phát sinh bởi các văn bản pháp luật. Hành vi gian lận này chỉ có thể

được ngăn chặn bởi các văn bản pháp luật, quy định cụ thể mức xử phạt, chế tài đối

với đơn vị sử dụng lao động cũng như người lao động. Bên cạnh đó phải nâng cao

việc tuân thủ quy định pháp luật của đơn vị sử dụng lao động trong việc tuyển dụng

và sử dụng người lao động. Vì rõ ràng là nếu đơn vị sử dụng lao động thực hiện

đúng quy trình, kiểm tra hồ sơ của người lao động thì sẽ phát hiện ra hành vi gian

lận này. Do đó để giải quyết triệt để vấn đề này, một mặt đơn vị sử dụng lao động

phải thực hiện đúng quy trình, quy định về tuyển dụng và sử dụng người lao động,

mặt khác Nhà nước phải có các văn bản quy định cụ thể để xử lý các hành vi gian

lận này.

Đối với hành vi gian lận của cán bộ cơ quan BHXH trong việc thực hiện

chức trách nhiệm vụ, giả mạo hồ sơ, điều chỉnh dữ liệu quản lý thu thì động cơ thực

hiện là rất phức tạp và khó đánh giá cũng như đưa ra giải pháp để xử lý. Đối với

hành vi lợi dụng sự hiểu biết của bản thân về quy định, quy trình, về thủ tục hồ sơ

để tư vấn, hướng dẫn nhằm mang lại lợi ích cho đơn vị sử dụng lao động là hành vi

khó đánh giá và xử lý nhất vì đây chỉ là hành vi lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để

trục lợi cho bản thân, chưa đến mức độ sai phạm pháp luật; hành vi gian lận này

cũng rất khó phát hiện trong thực tế vì hành vi này không sai khi đối chiếu với các

quy định của pháp luật, do đó cơ quan quản lý nhà nước cũng như cơ quan BHXH

không thực hiện rà soát, xem xét và xác định mức độ sai phạm để tìm ra cá nhân sai

phạm. Còn lại với các hành vi gian lận khác của cán bộ cơ quan BHXH đã được

trình bày tại chương 2, thì động cơ gian lận, hành vi gian lận là rõ ràng và phải cần

có các giải pháp đồng bộ để xử lý. Tác giải cho rằng bên cạnh các quy định của

pháp luật về quy trình nghiệp vụ, các chế tài, hình thức xử lý khi phát hiện sai

phạm, gian lận của cán bộ cơ quan BHXH thì lãnh đạo tại từng cơ quan BHXH phải

nâng cao hơn nữa vai trò giám sát quy trình nghiệp vụ, các bộ phận có liên quan đến

nhau trong quy trình phải thực hiện đúng và đủ quyền hạn và trách nhiệm của bản

thân trong việc kiểm soát.

Do vậy luôn luôn tồn tại những kẽ hở của pháp luật và con người dù thuộc

đối tượng nào, người thực hiện hay người kiểm soát cũng sẽ luôn tìm kiếm và sử

59

dụng những kẽ hở đó để mang lại lợi ích cho bản thân. Ngoài những kẽ hở của pháp

luật thì cũng còn rất nhiều người sẵn sàng thực hiện các hành vi gian lận về lĩnh vực

BHXH, dù biết sẽ phải chịu các hình thức trừng phạt từ luật pháp nếu bị phát hiện,

để trục lợi, để tìm kiếm các lợi ích cho cá nhân, cho đơn vị. Ở một mức độ nào đó,

các văn bản luật, văn bản quy định về quy trình thủ tục đã phần nào hạn chế được

động cơ, khả năng cũng như cơ hội để các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các

hành vi gian lận về lĩnh vực BHXH. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, thực tế xã

hội luôn luôn vận động, phát triển và phát sinh các tình huống mới, chưa có trong

quy định của luật pháp, và khi luật pháp được thay đổi để phù hợp với những phát

sinh đó thì thực tế xã hội đã phát sinh những vấn đề mới hơn. Luật pháp là điều kiện

tối quan trọng để có thể điều chỉnh hành vi, điều chỉnh động cơ, ngăn chặn cơ hội,

khả năng thực hiện các hành vi gian lận trong lĩnh vực BHXH của các cá nhân, tổ

chức có liên quan. Do đó, giải pháp cần phải được ưu tiên hàng đầu là các nhà làm

luật phải làm sao để luật phải kịp thời thích nghi với những tình huống phát sinh

hằng ngày ngoài xã hội, đặc biệt là phải dự đoán các phát sinh đó và có các biện

pháp ngăn chặn kịp thời. Cần phải có các quy định để ngăn chặn các khả năng phát

sinh việc gian lận cũng như các chế tài đủ mạnh để cá nhân, đơn vị sử dụng lao

động không có ý định thực hiện hành vi gian lận. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH phải

tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về Luật BHXH và các văn bản có liên

quan, để người lao động tin tưởng hơn vào việc tham gia BHXH và thực hiện đúng

theo các quy định của pháp luật; tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra

đơn vị để kịp thời hướng dẫn đơn vị trong việc thực hiện các hồ sơ giao dịch cũng

như kịp thời phát hiện những hành vi gian lận của đơn vị.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù đề tài đã giải quyết xong mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhưng vẫn còn

một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu chỉ là người sử dụng lao động trên địa bàn

tỉnh Đồng Tháp.

Thứ hai, nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về hành vi lảng tránh trách nhiệm

BHXH

60

Thứ ba, nghiên cứu này chỉ giải thích được 67,3% sự biến thiên của Hành vi

lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động bởi sự biến thiên của 03

biến độc lập. Như vậy, còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng Hành vi lảng tránh trách

nhiệm BHXH của người sử dụng lao động mà nghiên cứu chưa tìm ra.

Từ các hạn chế của đề tài nói trên, tác giả đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp

theo để bổ sung cho nghiên cứu trên.

Thứ nhất, nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng đối tượng khảo sát là người lao

động.

Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo nên nghiên cứu thêm về hành vi gian lận

BHXH.

Thứ ba, nghiên cứu tiếp theo cần nghiên cứu sâu hơn để tìm ra một số nhân tố

mới ảnh hưởng đến ành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao

động

Kết luận chương 5

Chương 5 tổng kết lại tất cả các mục tiêu trong ngiên cứu, đồng thời dựa

vào kết quả nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách đối với tổ chức để nhằm hạn chế

hành vi gian lận BHXH. Cu thể mô hình nghiên cứu đề xuất 3 thành phần gồm:

(1) khả năng (2) cơ hội và (3) động cơ có tác động đến kết quả của hành vi.

Kết quả nghiên cứu tất cả các biết độc lâp trong mô hình đều có tác động đến biến

phụ thuộc. Tác giả cũng nêu các giải pháp cu thể nhằm hạn chế hành vi gian lận trên

cơ sở tác động vào 3 thành phần trên.

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Định (2012), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế

quốc dân.

2. BHXH Tỉnh Đồng Tháp (2019), Báo cáo Tổng kết thi hành luật Bảo hiểm xã hội

giai đoạn 2017-2019.

3. Lê Thị Thu Hà, (2019). Gian lận và kiểm soát gian lận trong các doanh nghiệp

Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo. Số 205, tập 54, trang 23 – 30.

4. Thang Vĩnh Quang (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu

nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện

Giồng Trôm Tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh.

5. Quốc hội 13 (2014). Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11

năm 2014.

6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học

Marketing-Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

TPHCM: Nhà xuất bản Tài chính.

8. Bùi Ngọc Toản (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập

của doanh nghiệp – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, Tập 126, Số 5A, 2017, Tr. 77–88

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà

Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh

tế - xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

Tài liệu tiếng Anh

11. Blumberg, M., & Pringle, G. (1982). The missing opportunity in organizational

research: Some implications for a theory of work performance. Academy of

Management Review, 7(4), 560–569.

62

12. Donanld, R. Cressey (1987). The fraud triangle. AU Business, Website: http://

fraudtriangie.co.uk/.

13. Nguyen Dinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang (2015). Can knowledge be

transferred from usiness school to business organization throught in- service

trainning students? SEM and fs QCA findings. Journal of Business Research.

14. Waldman, D. A., & Spangler, W. D. (1989). Putting together the pieces: A

closer look at the determinants of job performance. Human Performance, 2(1), 29–

59.

I

PHỤ LỤC 01

DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

PHẦN 1: GIỚI THIỆU Xin chào Anh\chị tôi là tên Huỳnh Văn Minh là học viên Cao Học của

trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành

chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh\chị và góp ý giúp tôi về Khám

phá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng trách trách nhiệm BHXH. Không

có ý kiến nào là sai hay đúng. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp

thông tin và được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông

tin ông bà cung cấp sẽ được giữ bí mật.

Nội dung chính thảo luận:

Trong buổi thảo luận này Anh\chị cùng nhau xem xét những quan sát (đo

lường) cho những nhân tố mà chúng phản ánh những khía cạnh khác nhau thúc đẩy

hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH. Bây giờ chúng ta thảo luận xem trong điều

kiện môi trường làm việc tỉnh Đồng Tháp thì những nhân tố này được phản ánh đầy

đủ hay chưa? Về nội dung cần bỏ hay bổ sung quan sát nào khác không?

Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút, chúc cho cuộc thảo luận của chúng ta

thanh công. Tôi xin giới thiệu chúng tôi là ……………………………………

PHẦN 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN

1. KHẢ NĂNG

• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự tin đảm nhận

những công việc trước đây chưa từng đảm trách về BHXH

• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự phát triển về khả

năng vạch ra kế hoạch cho chính bạn

• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự phát triển về kỹ

năng giải quyết công việc

• Bạn đã từng thành công trong việc lảng tránh trách nhiệm BHXH.

Ý kiến ………………………………………………………………………………

CƠ HỘI

II

• Không kê khai người lao động hoặc mức đóng đầy đủ các khoản thu nhập

để giảm số tiền phải nộp BHXH

• Lợi dụng kẻ hở pháp luật để đóng không đúng với số tiền thực lĩnh của

NLĐ

• Cơ quan BHXH chưa quản lý tốt các khoản thu nhập của người lao động

• Cơ quan BHXH chưa thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bảng lương thực

lĩnh và bảng trích nộp BHXH của ĐVSDLĐ

Ý kiến

…………………………………………………………………………………

ĐỘNG CƠ

• Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH quá nhiếu

• Số tiền gian lận từ BHXH được dùng vào những việc cần thiết

• Bạn cho rằng người khác kê khai không trung thực

• Tiền BHXH thu được, sử dụng kém hiệu quả

• Gian lận BHXH thì phổ biến

Ý kiến

…………………………………………………………………………………

HÀNH VI LẢNG TRÁCH BHXH

• Sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi có cơ hội

• Sẵn sàng thực hiện việc trốn đóng BHXH khi hợp lý hóa được hành vi

• Sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi mang lại lợi ích.

Ý kiến …………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Anh\chị đã tham gia buổi phỏng vấn.

Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm

STT Họ và tên Đơn vị công tác

1 Phạm Hữu Hưng BHXH Tỉnh Đồng Tháp

2 Nguyễn Văn Quyến BHXH Tỉnh Đồng Tháp

3 Trần Phương Thuý BHXH Tỉnh Đồng Tháp

4 Nguyễn Văn Nguyên BHXH huyện Tân Hồng

5 Phạm Công Thường BHXH huyện Tân Hồng

III

PHỤ LỤC 2

DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG

Xin chào Anh\chị tôi là tên Huỳnh Văn Minh là học viên Cao Học của

trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành

chút ít thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Không có ý kiến nào là sai hay đúng.

Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử dụng

cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin ông bà cung cấp sẽ được

giữ bí mật.

A Thông tin người tham gia phỏng vấn

Xin Anh/chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:

tên:

Họ

………………………………………………………………………………………………

…..

điện

thoại:………………………………

Số

……………………………….…………………..………….

Giới tính: Nam Nữ

kinh nghiệm làm việc <5 năm Từ 5- < 10 năm Từ 10 - < 15 năm

>15 năm

B Trả lời bảng câu hỏi

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị với các phát biểu dưới đây bằng cách

khoanh tròn con số ứng với mức độ mà Anh/chị đồng ý với phát biểu đó, với quy ước như

sau:

1

2

3

4

5

Hoàn toàn

PHÂN VÂN

đồng ý

không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

không đồng ý

IV

STT

NHÂN TỐ

BIẾN QUAN SÁT

CHỌN LỰA

Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn

tự tin đảm nhận những công việc trước đây chưa từng

1

2

3

4

5

1

đảm trách về BHXH

Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn

tự phát triển về khả năng vạch ra kế hoạch cho chính

1

2

3

4

5

KHẢ

bạn

Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho

1

2

3

4

5

bạn tự phát triển về kỹ năng giải quyết công việc

Bạn đã từng thành công trong việc lảng tránh trách

1

2

3

4

5

nhiệm BHXH.

Bạn từng có Không kê khai người lao động hoặc

mức đóng đầy đủ các khoản thu nhập để giảm số

1

2

3

4

5

tiền phải nộp BHXH

2

Bạn từng có Lợi dụng kẻ hở pháp luật để đóng

1

2

3

4

5

không đúng với số tiền thực lĩnh của NLĐ

NĂNG

Bạn biết cơ quan BHXH chưa quản lý tốt các khoản

1

2

3

4

5

thu nhập của người lao động

Bạn biết cơ quan BHXH chưa thực hiện việc kiểm

tra, đối chiếu bảng lương thực lĩnh và bảng trích

1

2

3

4

5

nộp BHXH của ĐVSDLĐ

Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH quá nhiếu

1

2

3

4

5

3

Số tiền gian lận từ BHXH được dùng vào những

1

2

3

4

5

việc cần thiết

CƠ HỘI

1

2

3

4

5

Bạn cho rằng người khác kê khai không trung thực Tiền BHXH thu được, sử dụng kém hiệu quả

1

2

3

4

5

Gian lận BHXH thì phổ biến

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

ĐỘNG CƠ

1

2

3

4

5

4

1

2

3

4

5

Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi có cơ hội Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện việc trốn đóng BHXH khi hợp lý hóa được hành vi Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi mang lại lợi ích.

Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn.

HÀNH VI

V

PHỤ LỤC 3 CRONBACH’S ALPHA SƠ BỘ

1, Biến khả năng (A)

Case Processing Summary

N

%

Valid

95

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

95

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.778

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.45

.931

95

A1

3.65

.987

95

A2

3.57

.883

95

A3

3.41

.973

95

A4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

A1

10.63

5.682

.787

.454

A2

10.43

4.673

.667

.684

A3

10.52

5.040

.670

.693

A4

10.67

5.307

.759

.516

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

14.08

8.567

2.927

4

VI

2, Biến cơ hội (O)

Case Processing Summary

N

%

Valid

95

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

95

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.888

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

2.35

.848

95

O1

2.82

1.000

95

O2

2.79

.966

95

O3

2.59

.973

95

O4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

O1

8.20

6.864

.871

.720

O2

7.73

5.924

.842

.793

O3

7.76

6.079

.842

.791

O4

7.96

6.296

.868

.725

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

10.55

10.782

3.284

4

3, Biến động cơ (M)

VII

Case Processing Summary

N

%

Valid

95

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

95

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.904

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.17

.883

95

M1

3.09

.912

95

M2

3.21

.862

95

M3

3.02

.875

95

M4

3.01

.819

95

M5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

M1

12.34

9.268

.900

.675

M2

12.41

8.308

.859

.863

M3

12.29

9.019

.883

.757

M4

12.48

8.955

.883

.756

M5

12.49

9.274

.885

.749

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

15.51

13.678

3.698

5

4, Biến hành vi (HV)

Case Processing Summary

N

%

Valid

95

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

VIII

Total

95

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.840

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.35

.796

95

HV1

3.46

.897

95

HV2

3.35

.796

95

HV3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

6.81

2.347

.775

.709

HV1

6.69

2.108

.798

.690

HV2

6.81

2.325

.763

.721

HV3

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

10.16

4.709

2.170

3

IX

PHỤ LỤC 4 CRONBACH’S ALPHA CHÍNH THỨC

1, Biến khả năng (A)

Case Processing Summary

N

%

Valid

225

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

225

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.758

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.65

.874

225

A1

3.77

.824

225

A2

3.75

.903

225

A3

3.56

.930

225

A4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

A1

11.07

4.691

.746

.468

A2

10.96

4.569

.698

.562

A3

10.98

4.093

.655

.635

A4

11.17

4.221

.698

.561

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

14.72

7.227

2.688

4

2, Biến cơ hội (O)

X

Case Processing Summary

N

%

Valid

225

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

225

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.890

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

2.59

.887

225

O1

3.07

1.041

225

O2

3.11

1.005

225

O3

2.88

.975

225

O4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

9.07

7.357

.879

.701

O1

8.59

6.270

.843

.799

O2

8.55

6.427

.841

.801

O3

8.77

6.819

.866

.737

O4

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

11.66

11.521

3.394

4

3, Biến động cơ (M)

Case Processing Summary

N

%

XI

Valid

225

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

225

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.913

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

M1

3.34

.892

225

M2

3.33

.856

225

M3

3.41

.825

225

M4

3.28

.853

225

M5

3.28

.849

225

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

M1

13.30

8.951

.907

.715

M2

13.30

8.524

.876

.862

M3

13.23

9.114

.898

.757

M4

13.36

8.821

.891

.793

M5

13.36

8.936

.895

.770

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

16.64

13.563

3.683

5

4, Biến hành vi (HV)

Case Processing Summary

N

%

Valid

225

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

XII

Total

225

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.840

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.47

.779

225

HV1

3.68

.838

225

HV2

3.64

.835

225

HV3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

7.31

2.322

.795

.688

HV1

7.11

2.185

.806

.677

HV2

7.15

2.063

.730

.752

HV3

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

10.78

4.564

2.136

3

XIII

PHỤ LỤC 5 PHÂN TÍCH EFA

1, Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.879

Approx. Chi-Square

1791.106

Bartlett's Test of Sphericity

df

78

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

.452

1.000

A1

.605

1.000

A2

.709

1.000

A3

.691

1.000

A4

.690

1.000

O1

.828

1.000

O2

.793

1.000

O3

.722

1.000

O4

.717

1.000

M1

.843

1.000

M2

.730

1.000

M3

.776

1.000

M4

.735

1.000

M5

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

6.056

46.588

46.588

6.056

46.588

46.588

2

1.787

13.749

60.337

1.787

13.749

60.337

3

1.447

11.131

1.447

11.131

71.468

4

.667

5.133

5

.532

4.094

6

.505

3.881

7

.420

3.227

8

.403

3.098

9

.338

2.603

71.468 76.601 80.695 84.576 87.803 90.901 93.504

XIV

.301

2.314

10

.210

1.612

11

.185

1.424

12

.149

1.145

95.819 97.431 98.855 100.000

13

Total Variance Explained

Component

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

3.682

28.325

28.325

1

3.236

24.896

53.221

2

2.372

18.247

71.468

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

A1

.513

A2

.635

A3

.417

A4

.433 .440 .732 .774

O1

.458

O2

.295 .692 .699

-.233

.534

O3

.757

-.214

.417

O4

-.220

.322

M1

-.497

M2

-.408

M3

-.366

M4

.755 .674 .815 .772 .824

-.234

-.205

M5

.789

-.200

-.268

Extraction Method: Principal Component

Analysis.a

XV

a. 3 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

.240

.206

.593

A1

.277

.329

.648

A2

.832

A3

.831

A4

.251

O1

O2

.292

O3

O4

M1

.356 .835 .868

M2

.784

.266

M3

.766

M4

.777

.772 .890 .834 .766 .237 .209 .428 .350

M5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 5 iterations.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

.693

.618

.370

1

-.236

-.291

.927

2

-.681

.730

.057

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

2, Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.715

Approx. Chi-Square

275.708

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

XVI

HV1

1.000

.742

HV2

1.000

.728

HV3

1.000

.806

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.277

75.884

2.277

75.884

75.884

1

.424

14.130

2

.300

9.986

75.884 90.014 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

HV1

.862

HV2

.853

HV3

.898

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.a

a. 1 components

extracted.

Rotated

Component

Matrixa

a. Only one

component was

extracted. The

solution cannot

be rotated.

XVII

PHỤ LỤC 6 HỒI QUY- T TEST- ANOVA

1, Hồi quy

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

1

M, A, Ob

. Enter

a. Dependent Variable: HV

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.673a

.453

.446

.53027

1.838

a. Predictors: (Constant), M, A, O

b. Dependent Variable: HV

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

51.450

3

60.991

.000b

1

Residual

62.143

17.150 .281

Total

113.592

221 224

a. Dependent Variable: HV

b. Predictors: (Constant), M, A, O

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

1.003

(Constant)

4.612

.000

.217

.244

A

4.181

.230

.000

.817

.058

1

.288

O

5.528

.343

.000

.641

.052

.257

M

4.214

.265

.000

.624

.061

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

XVIII

VIF

(Constant)

A

1.224

1

O

1.559

M

1.602

a. Dependent Variable: HV

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension

Eigenvalue Condition Index

Variance Proportions

(Constant)

A

O

M

1

3.916

1.000

.00

.00

.00

.00

2

.046

9.214

.13

.09

.66

.01

1

3

.022

13.376

.02

.16

.30

.95

4

.016

15.679

.86

.74

.03

.04

a. Dependent Variable: HV

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

2.4359

4.8241

3.5941

.47925

225

Residual

-1.77752

2.29130

.00000

.52671

225

Std. Predicted Value

-2.417

2.567

.000

1.000

225

Std. Residual

-3.352

4.321

.000

.993

225

a. Dependent Variable: HV Charts

XIX

2, T-Test

Group Statistics

giới tính

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

1 NAM

135

3.7531

.70530

.06070

HV

2 NỮ

90

3.3556

.65686

.06924

XX

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of

t-test for Equality of

Variances

Means

F

Sig.

t

df

Equal variances assumed

.643

.423

4.256

223

HV

Equal variances not

4.317

199.941

assumed

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed) Mean Difference

Std. Error

95% Confidence

Difference

Interval of the

Difference

Lower

Equal variances assumed

.000

.39753

.09340

.21346

HV

Equal variances not assumed

.000

.39753

.09208

.21596

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the

Difference

Upper

.58160

Equal variances assumed

HV

.57910

Equal variances not assumed

3, Oneway anova

Test of Homogeneity of Variances

HV

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.615

3

221

.606

ANOVA

HV

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

5.205

3

3.538

.016

Within Groups

108.387

1.735 .490

Total

113.592

221 224

XXI

Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: HV

Bonferroni

(I) kinh nghiệm

(J) kinh nghiệm

Mean

Std. Error

Sig.

95%

Difference (I-J)

Confidence

Interval

Lower Bound

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.08000

.12967

1.000

-.2652

1 DƯỚI 5 NĂM

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

.56508

.23427

.100

-.0586

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-.76825

.42130

.417

-1.8898

1 DƯỚI 5 NĂM

-.08000

.12967

1.000

-.4252

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

.48508

.20898

.127

-.0713

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-.84825

.40778

.232

-1.9338

1 DƯỚI 5 NĂM

-.56508

.23427

.100

-1.1888

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

-.48508

.20898

.127

-1.0414

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-1.33333*

.45205

.021

-2.5368

1 DƯỚI 5 NĂM

.76825

.42130

.417

-.3533

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.84825

.40778

.232

-.2373

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

1.33333*

.45205

.021

.1299

Multiple Comparisons

Dependent Variable: HV

Bonferroni

(J) kinh nghiệm

95% Confidence Interval

(I) kinh nghiệm

Upper Bound

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.4252

1 DƯỚI 5 NĂM

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

1.1888

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

.3533

1 DƯỚI 5 NĂM

.2652

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

1.0414

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

.2373

1 DƯỚI 5 NĂM

.0586

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

.0713

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

-.1299*

1 DƯỚI 5 NĂM

1.8898

4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN

2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM

1.9338

3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM

2.5368*

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.