BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
HUỲNH VĂN MINH
VẬN DỤNG MÔ HÌNH AMO ĐÁNH GIÁ HÀNH
VI GIAN LẬN NGHĨA VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8.34.01.02
Long An, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
HUỲNH VĂN MINH
VẬN DỤNG MÔ HÌNH AMO ĐÁNH GIÁ HÀNH
VI GIAN LẬN NGHĨA VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS LÊ ĐÌNH VIÊN
Long An, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình để nhận bằng cấp nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Huỳnh Văn Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tác giả xin gửi lời cám ơn
sâu sắc và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác
giả trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến
quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm ơn GS. TS Lê Đình Viên, người đã
trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã
nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn
thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả
Huỳnh Văn Minh
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài “Vận dụng mô hình AMO đánh giá hành vi gian lận nghĩa
vụ bảo hiểm xã hội – Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Đồng Tháp” là đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận nghĩa vụ bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Đồng Tháp. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng. Sau khi nghiên cứu lý thuyết về bảo hiểm xã hội và hành vi gian lận, lý
thuyết về mô hình AMO tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quán, tác giả
đã tiến hành xây dựng thang đo và nghiên cứu để kiểm định mô hình các nhân tố tác
động tới hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của người sử dụng lao động tại tỉnh Đồng
Tháp.
Trrên cơ sở các mô hình nghiên cứu tham khảo tác giả đã đề xuất mô hình
nghiên cứu với 3 biến độc lập:
(1) Khả năng
(2) Cơ hội
(3) Động cơ
Tác giả sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với các công
cụ như kỹ thảo luận nhóm, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy, T-
Test, Anova.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho tìm thấy có sự khác biệt trong hành vi gian
lận này đối với giới tính (nam có xu hướng gian lận hơn nữ). Ngoài ra khi xem xét
sự khác biệt trong hành vi với biến kinh nghiệm làm việc cho thấy nhóm có kinh
nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm có sự khác biệt với nhóm có kinh nghiệm
làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là không có sự khác biệt nào giữa các nhóm khác
với nhau. Theo đó nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 15 năm trở lên có xu hướng
hành gian lận cao hơn nhóm có số năm kinh nghiệm từ 10 đến dưới 15 năm, Từ kết
quả nghiên cứu này tác giả đưa ra hàm ý chính sách.
iv
ABSTRACT
The objective of the topic "Applying the AMO model to evaluate the fraud
of social insurance obligations - A case study in Dong Thap province" is to propose
a number of policy implications to limit meaningful fraud. social insurance in Dong
Thap province. Thesis uses qualitative research methods combined with
quantitative. After studying the theory of social insurance and fraud, the theory of
the AMO model, referring to relevant studies, the author has built a scale and
researched to test tissue. figure of factors affecting the employer's fraudulent
behavior of social insurance obligations in Dong Thap province.
On the basis of the reference research models, the author has proposed a
research model with 3 independent variables:
(1) Possibility
(2) Opportunity
(3) Engine
The author uses the method of combining qualitative and quantitative with
tools such as group discussion technique, analysis of reliability. Cronbach's Alpha,
EFA, regression, T- Test, Anova.
Research results show that all 3 independent variables are statistically
significant. In addition, the study results also found that there is a difference in this
cheating behavior towards sex (men are more likely to cheat than women). In
addition, when considering the differences in behavior with the work experience
variable, it shows that the group with work experience from 10 to less than 15 years
is different from the group with 15 years or more of work experience, the rest there
is no difference between the different groups. Accordingly, the group with working
experience of 15 years or more tends to cheat higher than the group with the number
of years of experience from 10 to less than 15 years. From this research result, the
author makes policy implications.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... iii
NỘI DUNG TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ..................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... x
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ............................................................................... xii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4.1 Phạm vi thời gian ............................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi không gian ............................................................................................ 3
1.4.3 Phạm vi nội dung ............................................................................................... 3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6 Những đóng góp mới của luận văn .................................................................... 3
1.7 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.8 Tổng quan công trình nghiên cứu trước ........................................................... 4
1.8.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 4
1.8.2 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 5
1.9 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6
2.1 Tổng quan bảo hiểm xã hội ................................................................................ 6
2.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội ................................................................................ 6
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm xã hội .............................................................. 6
vi
2.1.3 Quyền và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện............. 8
2.1.4 Phân loại bảo hiểm xã hội .................................................................................. 8
2.2 Bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................... 8
2.2.1 Bản chất của bảo hiểm xã hội ............................................................................ 8
2.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................................. 10
2.3 Một số hình thức gian lận bảo hiểm xã hội ..................................................... 11
2.3.1 Cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội gian lận ........................................................ 11
2.3.2 Đơn vị sử dụng lao động gian lận .................................................................... 12
2.3.3 Người tham gia bảo hiểm xã hội gian lận ........................................................ 14
2.4 Lý thuyết về mô hình AMO.............................................................................. 16
2.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 11
2.5.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 17
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 19
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 20
3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 20
3.2.2 Nghiên cứu định lượng..................................................................................... 24
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp .............................................. 31
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 31
4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .......................................................... 31
4.1.3 Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp ................................ 34
4.2 Thống kê mô tả .................................................................................................. 37
4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha ............................................................................ 39
4.4 Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức ......................................................... 41
4.5 Phân tích EFA ................................................................................................... 44
4.5.1 Các biến độc lập ............................................................................................... 44
4.5.2 Biến phụ thuộc ................................................................................................. 46
vii
4.6 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định ................................................. 47
4.6.1 Phân tích hồi quy bội........................................................................................ 47
4.6.2. Rà soát các giả định ........................................................................................ 47
4.7 Xem xét có sự khác biệt về hành vi đối với giới tính và kinh nghiệm làm việ50
4.7.1 Phân biệt theo giới tính .................................................................................... 50
4.7.2 Phân biệt theo kinh nghiệm làm việc ............................................................... 51
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 54
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 54
5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................. 54
5.2.1 Khả năng thực hiện hành vi ............................................................................. 55
5.2.2 Cơ hội thực hiện hành vi .................................................................................. 56
5.2.3 Động cơ thực hiện hành vi ............................................................................... 57
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 59
Kết luận chương 5 ................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61
PHỤ LỤC 01 .............................................................................................................. I
PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................... III
PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................. V
PHỤ LỤC 04 ........................................................................................................... IX
PHỤ LỤC 05 ........................................................................................................ XIII
PHỤ LỤC 06 ....................................................................................................... XVII
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
ASXH An sinh xã hội 1
BHXH Bảo hiểm xã hội 2
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3
BHYT Bảo hiểm y tế 4
ĐVSDLĐ Đơn vị sử dụng lao động 5
NLĐ Người lao động 6
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
Ability-Motivation-Opportunity 1 AMO
Analysis of Variance 2 Anova
Explorary Factor Analysis 3 EFA
Kaiser-Meryer-Olkin 4 KMO
Significant 5 Sig
Statistical Package for the Social Sciences 6 SPSS
Total Variance Extract 7 TVE
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Bảng 3.1 Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm 20
Bảng 3.2 Thang đo sơ bộ được điều chỉnh 21
Bảng 4.1 Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 34
2017-2019
Bảng 4.2 Số lượng đơn vị tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng 35
Tháp 2017 - 2019
Bảng 4.3 Số lượng lao động tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng 35
Tháp 2017 - 2019
Bảng 4.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH tỉnh 36
Đồng Tháp 2017 - 2019
Bảng 4.5 Thống kê giới tính 37
Bảng 4.6 Thống kê biến kinh nghiệm 38
Bảng 4.7 Bảng thống kê độ tin cậy biến A (SB) 39
Bảng 4.8 Bảng tương quan biến tổng biến A (SB) 40
Bảng 4.9 Bảng thống kê độ tin cậy biến O (SB) 40
Bảng 4.10 Bảng tương quan biến tổng biến O (SB) 40
Bảng 4.11 Thống kê độ tin cậy biến M (SB) 40
Bảng 4.12 Bảng tương quan biến tổng biến biến M (SB) 41
Bảng 4.13 Thống kê độ tin cậy biến HV (SB) 41
Bảng 4.14 Bảng tương quan biến tổng biến HV (SB) 41
Bảng 4.15 Bảng thống kê độ tin cậy biến A (CT) 42
Bảng 4.16 Bảng tương quan biến tổng biến A (CT) 42
Bảng 4.17 Bảng thống kê độ tin cậy biến O (CT) 42
Bảng 4.18 Bảng tương quan biến tổng biến O (CT) 42
Bảng 4.19 Thống kê độ tin cậy biến M (CT) 43
Bảng 4.20 Bảng tương quan biến tổng biến biến M (CT) 43
Bảng 4.21 Thống kê độ tin cậy biến HV (CT) 43
Bảng 4.22 Bảng tương quan biến tổng biến HV (CT) 43
xi
Bảng 4.23 Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc 44
lập
Bảng 4.24 Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành 44
phần xoay
Bảng 4.25 Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích 45
EFA
Bảng 4.26 Bảng tổng phương sai trích 45
Bảng 4.27 Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân tích EFA của 46
biến phụ thuộc
Bảng 4.28 Bảng ma trận nhân tố 46
Bảng 4.29 Bảng tổng phương sai trích 46
Bảng 4.30 Hệ số hồi quy 47
Bảng 4.31 Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập 48
Bảng 4.32 Bảng Durbin-Watson 48
Bảng 4.33 Hệ số VIF 49
Bảng 4.34 Điểm trung bình theo nhóm 50
Bảng 4.35 Independent Samples Test (1) 50
Bảng 4.36 Independent Samples Test (2) 50
Bảng 4.37 Test of Homogeneity of Variances 51
Bảng 4.38 ANOVA 51
Bảng 4.39 Post Hoc Tests 52
xii
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Đồ thị & hình vẽ Tên Đồ thị & hình vẽ Trang
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 17
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu 19
Hình 4.1 Đồ thị giới tính 38
Hình 4.2 Đồ thị kinh nghiệm 39
Hình 4.3 Hình đồ thị phân tán 48
Hình 4.4 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 49
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Nhận thức của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp về trách
nhiệm và quyền lợi tham gia BHXH, cho người lao động còn hạn chế, nhất là khu
vực ngoài nhà nước. Các chủ doanh nghiệp cố tình không đóng BHXH cho người
lao động hoặc chỉ đóng cho một số người trong bộ khung quản lý của đơn vị để
giảm chi phí, để thu lợi nhiều hơn về túi của mình còn quyền lợi của người lao động
thì không quan tâm. Còn có tình trạng nhiều đơn vị nợ BHXH trong thời gian dài,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của nhiều lao động, dẫn đến người lao động
khiếu nại, tố cáo, thậm chí có nơi còn đình công ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã
hội. Ngoài ra, không ít trường hợp chủ doanh nghiệp cố tình chiếm dụng tiền đóng
BHXH của người lao động (đã trừ tiền lương của người lao động để đóng BHXH
nhưng không nộp cho cơ quan BHXH mà sử dụng vào mục đích khác của doanh
nghiệp).
Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi
và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các
loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có hưởng”, công tác thu
nộp BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp thời. Nếu không thu được
BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH
cho NLĐ. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc đóng một vai trò quyết
định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như
các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động bình thường.
Do vậy, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành BHXH. Để thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình
quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học.
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu
BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có những giải pháp thiết
thực, hiệu quả trong thời gian tới.
Dựa vào tình hình thực tế của xã hội tại Việt Nam, nơi mà ý thức pháp luật
của người dân nói chung chưa cao, đặc biệt là những người làm việc trong các tổ
2
chức doanh nghiệp, nơi mà qua thực tế công tác cho họ có thêm một ít kiến thức và
kinh nghiệm. Với tính ý thức về pháp luật còn thấp, do vậy khi những nhân tố về cơ
hội có được thì việc “lách luật” sẽ tạo cho họ những hành vi sai trái. Do vậy mô
hình AMO đáp ứng được vấn đề này. Và tác giả sử dụng mô hình AMO cho nghiên
cứu này.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Vận dụng mô hình AMO đánh giá hành vi gian lận nghĩa vụ bảo hiểm xã hội -
Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ Tài
chính - Ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của
người sử dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý
chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lậ.n nghĩa vụ BHXH của người sử dụng lao
động tại tỉnh Đồng Tháp
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của
người sử dụng lao động.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến hành vi gian lận nghĩa vụ
BHXH.
Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận nghĩa vụ
BHXH tại Tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ
BHXH của người sử dụng lao động.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho nghiên cứu thu thập trong thời
gian từ năm 2016 - 2019.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2019 - tháng 6/2020.
3
1.4.2 Phạm vi về không gian
Tại tỉnh Đồng Tháp
1.4.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH
trong phạm vi mô hình AMO.
+ Những hàm ý chính sách liên quan đến kết quả nghiên cứu.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào tác động đến hành vi gian lận nghĩa vụ BHXH của người
sử dụng lao động?.
Mức độ tác động của những nhân tố này đến hành vi gian lận nghĩa vụ
BHXH như thế nào?.
Những hàm ý chính sách nào được đề nghị nhằm hạn chế hành vi gian lận
nghĩa vụ BHXH tại Tỉnh Đồng Tháp?.
1.6 Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu đã vận dụng mô hình AMO vào những lĩnh
vực khác nhau tại Việt Nam, đặc biệt trong ngành BHXH lần đầu tiên được áp dụng
trong đánh giá hành vi gian lận trách nhiệm BHXH.
- Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ làm cho những người làm quản lý
BHXH ý thức hơn đối với trách nhiệm người lao động. Kết quả nghiên cứu giúp
nhà quản lý BHXH tại Đồng Tháp thực hiện quản lý tốt hơn, hạn chế được hiện
tượng gian lận trách nhiệm về BHXH.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng trong đó định tính là phụ,
định lượng là chính:
* Nghiên cứu định tính bằng cách thực hiện thảo luận nhóm một số đối
tượng quản lý nhà nước về BHXH và cán bộ phụ trách BHXH tại các doanh nghiệp
trong địa bàn Tỉnh Đồng Tháp nhằm điều chỉnh bộ thang đo tham khảo.
* Nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi, phương
pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA, hồi
quy. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu.
4
1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
1.8.1 Các nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu của (Lê Thị Thu Hà, 2019). Gian lận và kiểm soát gian lận
trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo. Số 205, tập 54,
trang 23 - 30. Bài viết nghiên cứu thực trạng hành vi gian lận và các biện pháp kiểm
soát gian lận đã được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên kết quả
thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS đối với 274 phiếu khảo sát từ các kiểm toán
viên nội bộ, kế toán trưởng, kế toán viên và trưởng phó bộ phận trong các doanh
nghiệp, kết quả cho thấy ít nhất 25% số người khảo sát đánh giá hành vi gian lận
trong các doanh nghiệp là phổ biến hoặc rất phổ biến; trong đó thường gặp nhất là
gian lận biển thủ tài sản thông qua việc thông đồng với bên thứ ba và gian lận báo
cáo tài chính (BCTC) theo hướng điều hoà lợi nhuận tài sản. Đồng thời các doanh
nghiệp đã áp dụng một số biện pháp kiểm soát như thiết lập qui định về hành vi đạo
đức, sàng lọc nhân sự trước khi tuyển dụng. Tuy nhiên các doanh nghiệp chưa chú
trọng vào việc kiểm soát hành vi gian lận từ các nhà quản lý cũng như thiết lập các
đường dây nóng để báo cáo các hành vi gian lận.
- Nghiên cứu của (Thang Vĩnh Quang, 2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
người dân tại huyện Giồng Trôm Tỉnh Bến Tre. Luận Văn Thạc Sĩ. Trường Đại Học
Kinh Tế TPHCM.
- Nghiên cứu của (Bùi Ngọc Toản, 2017), Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành
Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Của Doanh Nghiệp – Nghiên Cứu Thực Nghiệm Trên
Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, Bài
báo xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả thu thập dữ liệu thông qua
khảo sát 198 doanh nghiệp. Kết quả cho thấy 7 yếu tố ảnh hưởng gồm (1) yếu tố
đặc điểm của cơ quan thuế; (2) yếu tố pháp luật và chính sách về thuế; (3) yếu tố
đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp; (4) yếu tố đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp; (5) yếu tố đặc điểm ngành; (6), yếu tố kinh tế và (7) yếu tố xã hội.
1.8.2 Nghiên cứu ở nước ngoài
5
Nghiên cứu của (Nguyen Dinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang, 2015) với đề
tài “Can knowledge be transferred from usiness school to business organization
throught in- service trainning students? SEM and fs QCA findings” Bài nghiên cứu
được công bố trên tạp chí Journal of Business Research. Trong nghiên cứu này tác
giả đã vận dụng mô hình AMO để đánh giá kiến thức về kinh doanh được lan
truyền như thế nào từ môi trường kinh doanh vào doanh nghiệp nếu học có được
kiến thức, động cơ bên trong và môi trường văn hóa sáng tạo.
1.9 Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2 Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 Kết quả nghiên cứu và tham khảo
Chương 5 Kết luận và kiểm định
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan bảo hiểm xã hội
2.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Theo ILO thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội với các
thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để
trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp đồng
thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của các
thành và bảo đảm an toàn xã hội”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Còn theo Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 quy định:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. BHXH
bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người SDLĐ phải
tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm xã hội
Một trong những đặc điểm nổi bật của bảo hiểm xã hội là hoạt động chia sẻ
rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm
chi tiêu”. Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”, rủi ro của một hoặc một số người sẽ
được chia sẻ cho nhiều người tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc
mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc
sống như: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm, … là
7
gánh nặng cho bản thân và gia đình của số ít những người không may sẽ trở nên nhẹ
bớt khi được san sẻ cho nhiều người. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính
tương hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi
ro qua quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã được thể hiện rất rõ
nét, đó là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may
gặp rủi ro. Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành công thì phải đảm bảo được nguyên
tắc này và đòi hỏi phải thu hút được đông đảo người lao động tham gia làm cho
nguồn quỹ BHXH dồi dào thì khi người lao động gặp rủi ro phần bồi hoàn nhờ đó
sẽ có điều kiện tăng lên.
Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”, người tham gia BHXH phải “để dành”
một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ BHXH
lúc có thu nhập để được hưởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao
động. BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã hội theo
chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ
những người được hưởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những người khỏe
mạnh và người ốm đau hoặc những người không may gặp tai nạn, bệnh nghề
nghiệp; giữa những người đang làm việc và người nghỉ việc; giữa những người
chưa có con và những người có gánh nặng gia đình.
Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua
của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập thấp thông qua việc
hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Mục tiêu cơ bản của BHXH là thực thi chính
sách xã hội, đảm bảo an toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống
thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ. Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản
thân NLĐ.
Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để người lao động không lâm vào túng
quẫn, góp phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội. BHXH phải theo
nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công
bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên tắc có đóng, có hưởng thể hiện bản
chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là người lao động muốn được hưởng chế độ
BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ BHXH theo quy định của
8
pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các
đối tượng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm. Nghĩa là, muốn được hưởng
quyền lợi bảo hiểm trước hết phải là những người tham gia bảo hiểm, có nghĩa vụ
đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả chế độ trợ cấp cho người không tham
gia đóng góp xây dựng quỹ.
2.1.3 Quyền và trách nhiệm của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định
tại Điều 18 Luật BHXH năm 2014, theo đó người tham gia BHXH tự nguyện:
* Được cấp và quản lý sổ BHXH, nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy
đủ, kịp thời, thuận tiện đúng theo quy định pháp luật, được cơ quan BHXH cấp
BHYT khi đang hưởng lương hưu, được người sử dụng lao động cung cấp thông tin
về đóng BHXH; định kỳ hằng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng
BHXH; được yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng
BHXH, được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH tự nguyện theo quy định của
pháp luật khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm.
* Có trách nhiệm đóng BHXH tự nguyện theo mức đóng và phương thức
đóng đã đăng ký với cơ quan BHXH, thực hiện việc lập các biểu mẫu kê khai của
người tham gia theo quy định của cơ quan BHXH.
2.1.4 Phân loại BHXH
- BHXH bắt buộc.
- BHXH tự nguyện.
2.2 Bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội
2.2.1. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có một số tính
chất cơ bản sau:
Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội: Như ở phần trên đã trình bày,
trong quá trình lao động sản xuất, người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro
khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém như :
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn
phải được đặt ra để thay thế.... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người
lao động và những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở nên
9
phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ – thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn
đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra
đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước.
BHXH có tính chất ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ
thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình
thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ
BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức
trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động...
BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ:
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo toàn
và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải dược quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ
thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia
BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động theo các điều kiện
của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng kể,
nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao
động, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động
mà mình sử dụng. Xét dưới gốc độ kinh tế, học cũng lợi vì không phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để trang trải cho những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng
lao động. với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng
thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền
tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người
lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội
của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày
càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hóa của BHXH cũng ngày càng
cao. [1]
10
2.2.2. Vai trò bảo hiểm xã hội
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo
hiểm khi học bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất
khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo
các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm
thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp
BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn
được hưởng phải đúng qui định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những nugời sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ
cấp cho một số người lao động tham gia khi học bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng
những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia
đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại
giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khỏe mạnh
đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có
nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao
động sản xuát, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công.
Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay
thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm
bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với
công việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động luôn
yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao
động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động
cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
11
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa lao
động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng
lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời
gian lao động.... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hòa và giải
quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo
vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà
nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ,
góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an
toàn hơn.[1]
2.3 Một số hình thức gian lận bảo hiểm xã hội
2.3.1 Cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội gian lận
Hiện này việc thực hiện thu, quản lý quá trình tham gia BHXH của người
lao động được thực hiện trên các phần mềm quản lý, phần mềm được thống nhất
quản lý, sử dụng và liên thông giữa các tỉnh trong cả nước. Thời gian vừa qua, phát
sinh các hành vi gian lận của cán bộ cơ quan BHXH trong việc chỉnh sửa các dữ
liệu quản lý về quá trình tham gia BHXH của người lao động. Theo đó phổ biến là
việc điều chỉnh tăng lương cho người tham gia hoặc là bổ sung thêm các khoản thời
gian mà đơn vị sử dụng lao động không đăng ký đóng cho người lao động.
Một hành vị gian lận nguy hiểm nữa từ cán bộ cơ quan BHXH là việc giả
mạo hồ sơ của người tham gia, bằng việc lạm dụng các phôi bìa sổ BHXH trắng,
lạm dụng quyền hạn sử dụng các chương trình nghiệp vụ do bản thân cán bộ nghiệp
vụ quản lý. Với hành vi này sẽ phát sinh các trường hợp người tham gia, đơn vị sử
dụng lao động không đăng ký đóng nhưng lại có được sổ BHXH và thời gian đóng
BHXH để thụ hưởng các chế độ BHXH.
Một hành vi tiếp theo cũng có thể được gọi là gian lận trong lĩnh vực
BHXH đó là cán bộ cơ quan BHXH lợi dụng sự hiểu biết của bản thân trong thực
thi nhiệm vụ được giao để tư vấn, hướng dẫn cho đơn vị sử dụng lao động thực
hiện các hành vi gian lận hoặc lợi dụng các kẽ hở của luật nhằm mang lại lợi ích
cho đơn vị.
12
Đặc biệt nguy hiểm nhất là cán bộ cơ quan BHXH lợi dụng các kẽ hở trong
quy trình xử lý nghiệp vụ hoặc lạm dụng sự tín nhiệm, sự tin tưởng của lãnh đạo,
của đồng nghiệp để thực hiện các hành vi gian lận có lợi cho đơn vị sử dụng lao
động cũng như người sử dụng lao động. Ngành BHXH phát sinh rất nhiều hồ sơ cần
phải xử lý hằng ngày, đã có quy trình, hướng dẫn cụ thể vai trò, trách nhiệm của
từng cá nhân trong quy trình, tuy nhiên với khối lượng hồ sơ nhiều, việc quản lý
chưa thật sự chặt chẽ từ nhiều bên liên quan đã tạo ra rất nhiều kẽ hở trong quy
trình. Cán bộ nghiệp vụ đôi khi vì những lợi ích trước mắt mà đơn vị, công ty cung
cấp đã lợi dụng những kẽ hở đó để gian lận nhằm mang lại những lợi ích ngắn hạn,
dài hạn cho đơn vị, công ty. [1]
2.3.2 Đơn vị sử dụng lao động gian lận
Hình thức gian lận về lĩnh vực BHXH phổ biến nhất hiện nay là tình trạng
đơn vị sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc không đóng BHXH
khi ký kết hợp đồng lao động. Tỷ lệ đóng BHXH hiện nay là 25%, trong đó người
lao động đóng 8%, còn lại đơn vị sử dụng lao động là 17%, với việc không đóng
BHXH đơn vị sử dụng lao động sẽ không phải chi trả thêm 17% tiền lương của
người lao động cũng như người lao động không bị mất đi 8% lương. Nếu không xét
đến nghĩa vụ phải thực hiện về BHXH của đơn vị sử dụng lao động cũng như người
lao động, thì đây là một thỏa thuận có lợi cho hai bên. Với thỏa thuận này, người
lao động sẽ không bị trừ đi 8% mức lương hàng tháng để đơn vị sử dụng lao động
trích chuyển cho cơ quan BHXH; đơn vị sử dụng lao động thì không mất thêm
khoản chi phí 17% mức lương mỗi người lao động. Về mặt kinh tế thì đây là một
thỏa thuận dễ dàng được chấp nhận giữa đơn vị sử dụng lao động cũng như người
lao động. Tuy nhiên đây là việc làm gian lận, trốn tránh nghĩa vụ phải thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trong dài hạn là việc người lao động không có quá
trình đóng BHXH để có thể hưởng lương hưu khi về đủ điều kiện hưởng theo quy
định, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi không còn đi làm hoặc mất việc đột
xuất. Về ngắn hạn đó chính là chế độ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế khi
gặp phải ốm đau, không được hưởng chế độ thai sản nếu là lao động nữ. Đối với các
đơn vị xuất nhập khẩu, công ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài thì không có tình trạng gian lận này, tuy nhiên đối với các công ty, doanh
13
nghiệp nhỏ, siêu nhỏ thì vẫn có rất nhiều, đặc biệt là các công ty, doanh nghiệp điều
hành theo hình thức gia đình sử dụng ít lao động, lao động không cần trình độ học
vấn cao.
Một hình thức khác là đơn vị sử dụng lao động lập và sử dụng hai hệ thống
bảng lương khác nhau, một dùng để thanh toán lương thực tế cho người tham gia,
một dùng để trích nộp bảo hiểm xã hội. Hiện nay ngành BHXH đã xây dựng nhiều
hình thức tra cứu về quá trình đóng, mức đóng BHXH khác nhau, với mục đích để
người lao động có thể tra cứu quá trình tham gia BHXH của bản thân cũng như
giám sát việc đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động. Do đó hình thức này chỉ có
thể thực hiện khi có một sự thỏa thuận và đồng ý giữa đơn vị sử dụng lao động và
người lao động. Với hình thức gian lận này, đơn vị sử dụng lao động và người lao
động không vi phạm pháp luật khi vẫn đăng ký tham gia đóng BHXH, chỉ vi phạm
hành vi gian lận, kê khai hồ sơ không đúng thực tế nhằm giảm chi phí đóng BHXH
của cả đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Trên thực tế, hành vi gian lận
này rất phổ biến và hầu như tất cả đơn vị sử dụng lao động đều sử dụng và tìm cách
sử dụng.
Một hành vi gian lận phổ biến nữa là việc đơn vị sử dụng lao động vẫn chi
trả tiền lương cho người lao động trong thời gian người lao động hưởng chế độ ốm
đau, phục hồi sức khỏe sau sinh. Theo quy định của pháp luật, trong thời gian
hưởng các chế độ từ cơ quan BHXH thì người lao động không được hưởng lương từ
đơn vị sử dụng lao động. Như vậy trong cùng một thời điểm, người lao động được
thụ hưởng cả chế độ từ cơ quan BHXH theo quy định cũng như tiền lương từ đơn vị
sử dụng lao động. Hành vi gian lận này rất khó để phát hiện kịp thời từ cơ quan
BHXH do hiện nay tất cả giao dịch giữa cơ quan BHXH và đơn vị đều là giao dịch
điện tử, không có hồ sơ cụ thể. Chi khi cơ quan BHXH thực hiện việc kiểm tra,
thanh tra hoặc thực hiện hậu kiểm hằng năm mới phát hiện. Khi phát hiện thì lại gặp
khó khăn trong việc xử lý vì phải thực hiện thu hồi phần tiền mà cơ quan BHXH đã
chi trả cho đơn vị sử dụng lao động cũng như người lao động.
Nợ BHXH kéo dài qua nhiều năm và có dấu hiệu ngày càng tăng là một vấn
đề nhức nhối, cơ quan BHXH đã có rất nhiều chủ trương cũng như văn bản để giảm
nợ BHXH qua từng năm. Tuy nhiên trong thực tế các khoản nợ BHXH ngày càng
14
tăng và phức tạp hơn, khó khăn hơn trong việc xử lý. Một trong những nguyên nhân
là hành vi gian lận của đơn vị sử dụng lao động trong việc trích nộp BHXH kịp thời
hằng tháng. Theo quy định của Luật, chậm nhất ngày cuối tháng, đơn vị sử dụng lao
động căn cứ bảng lương trong tháng, thực hiện trích chuyển khoản tiền phải nộp
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Tuy nhiên, với quy định của Luật,
đơn vị chỉ phải chịu lãi phạt chậm đóng khi đến hết tháng liền kề chưa thực hiện
trích chuyển số tiền phải đóng của tháng hiện tại. Các công ty, doanh nghiệp lớn, có
nghiên cứu luật đã lợi dụng quy định này để chiếm dụng số tiền phải đóng BHXH
trong thời hạn tối đã 30 ngày. Với quy định hiện tại thì chưa có chế tài để xử lý các
trường hợp lạm dụng này, do đó tình trạng đơn vị chiếm dụng, gian lận theo hình
thức này ngày càng nhiều. [1]
2.3.3 Người tham gia bảo hiểm xã hội gian lận
Hình thức gian lận phổ biến nhất hiện nay là việc người lao động khai gian
lận về họ tên, năm sinh để đi làm và tham gia BHXH. Lý do là người lao động
không đáp ứng các điều kiện về tuyển dụng nhưng có nhu cầu về việc làm nên đã
gian lận để được đi làm, trong đó phần lớn là các đối tượng đi làm công nhân trong
các khu công nghiệp. Điều kiện cơ bản để người lao động có thể xin việc công nhân
là từ 18 tuổi trở lên và phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học. Đối với những
khu công nghiệp lớn, những công ty có số lao động lớn thì nhu cầu tuyển dụng, sử
dụng lao động là rất lớn; người lao động tại các tỉnh nhỏ thường có xu hướng di
chuyển lên các thành phố lớn để tìm việc làm, đặc biệt là việc làm tại các khu công
nghiệp. Do đó sẽ phát sinh các trường hợp người lao động thiếu điều kiện về tuổi
(nhỏ hơn 18 tuổi) và thiếu bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, khi đó người lao
động có nhu cầu sẽ mượn, tìm kiếm và sử dụng giấy tờ hợp lệ không phải của bản
thân hoặc khai gian lận về năm sinh đối với đơn vị sử dụng lao động. Các đơn vị,
công ty lớn với nhu cầu lớn về lao động thường có xu hướng chấp nhập với hình
thức gian lận này, nhận người lao động vào và bỏ mặc các kết quả về sau cho cơ
quan BHXH và người lao động xử lý với nhau. Tính đến thời điểm hiện tại, hành vi
này của người lao động được định nghĩa là gian lận, giả mạo hồ sơ trong Luật bảo
hiểm xã hội, và chưa có quy định của pháp luật để xử lý cho các trường hợp gian
lận như thế này. Và đến cuối cùng người lao động với hành vi gian lận ban đầu của
15
mình để có thể có việc làm, có thu nhập đã bị mắc kẹt lại trong tình huống không
thể giải quyết giữa cơ quan BHXH và người lao động.
Một hình thức phổ biến tiếp theo là người lao động không trung thực khi
khai báo thông tin cần thiết với cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan BHXH,
Trung tâm Dịch vụ Việc làm trong việc thụ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định người lao động khi bị mất việc làm, có đóng BHTN có thể đến
Trung tâm Dịch vụ việc làm nộp hồ sơ và hưởng chế độ BHTN từ cơ quan BHXH
với điều kiện chưa tìm được việc làm mới cũng như phải thực hiện khai báo hằng
tháng. Trong thực tế, người lao động vì không muốn ngưng nhận số tiền BHTN
hằng tháng đã gian dối, khai báo không trung thực về tình trạng việc làm hiện tại
của bản thân đối với cơ quan quản lý nhà nước. Sau một thời gian nếu người lao
động tiếp tục đi làm, cơ quan BHXH rà soát phát hiện ra thì mất rất nhiều thời gian,
công sức để xử lý, vì khi đó phải thu hồi số tiền đã hưởng của người tham gia. Và
trong thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp người tham gia chây ỳ nộp lại số tiền đã
hưởng sai hoặc từ chối nộp lại, gây khó khăn cho cơ quan BHXH trong việc theo
dõi, xử lý dứt điểm hồ sơ.
Một hành vi gian lận phổ biến tiếp theo gây ra rất nhiều khó khăn cho cả
đơn vị sử dụng lao động cũng như cơ quan BHXH đó là tình trạng người lao động
xin nghỉ không lương ở đơn vị cũ, tìm việc ở đơn vị khác và phát sinh tình trạng
được đơn vị mới ký hợp đồng lao động, đóng BHXH ngay trong thời gian đang
nghỉ không lương tại đơn vị cũ. Theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ không
lương thì hợp đồng lao động vẫn còn giá trị, tuy người lao động cũng như đơn vị
không phải đóng BHXH nhưng thời gian đó cơ quan BHXH vẫn ghi nhận là thời
gian nghỉ không lương tại đơn vị. Khi đó sẽ phát sinh tình trạng trùng thời gian
tham gia BHXH tại hai đơn vị khác nhau. Việc xử lý tình huống này phụ thuộc rất
nhiều phía, đặc biệt là đơn vị cũ và đơn vị mới. Thời gian vừa qua, khi gặp phải tình
huống này, đơn vị cũ thường thực hiện đúng theo quy định, do người lao động có ý
định lừa dối, báo giảm người lao động tại các tháng tiếp theo. Khi đồng bộ thời gian
tham gia BHXH của người lao động sẽ phát sinh tình trạng trùng thời gian, gây khó
khăn, lúng túng cho cơ quan BHXH, người lao động cũng như đơn vị mới của
người lao động. [1]
16
2.4 Lý thuyết về mô hình AMO
Mô hình AMO (Ability-Motivation-Opportunity) cho rằng, sự tương tác
của 3 thành phần (1) khả năng, (2) động cơ, (3) cơ hội sẽ tác động đến hiệu quả
công việc nói chung (job performance) Blumberg, M., & Pringle, G. 1982;
Waldman, D. A., & Spangler, W. D. 1989 (được trích trọng Nguyen Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2015).
Động cơ (Motivation): Đó chính là sự sẵn lòng (willingness) thực hiện công
việc.
Cơ hội (Opportunity): Đó chính là điều kiện, nguồn lực (resources required)
cần thiết để thực hiện công việc.
Trong đó Khả năng (Ability): chính là kiến thức và kỹ năng để thực hiện
công việc.
Hành vi lảng tránh trách nhiệm (gian lận)
Theo từ điển tiếng Việt, hành vi gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá,
mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Theo nghĩa rộng hơn gian lận đó chính là
hành vi không hợp pháp nhằm trục lợi cho bản thân và gây thiệt hại cho đối tác hay
bên thứ 3. Trong trường hợp đối với người sử dụng lao động theo quy định của luật
pháp tức là sau thời gian thử việc, người lao động phải được ký hợp đồng chính
thức và được hưởng các chế độ khác như được chủ sử dụng lao động mua BHXH,
BHYT, BHTN. Hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động
ở đây là không nộp, nộp không đầy đủ hoặc trích nộp nhưng sau đó không nộp
khi người lao động thôi việc thì người sử sụng lao động trả lại chính số tiền của
người lao động bị trích nộp trách nhiệm nộp BHXH của người sử dụng lao động bị
lảng tránh (gian lận) và thiệt hại ở đây là hoàn toàn thuộc về người lao động.
2.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Mô hình nghiên cứu
Từ những bằng chứng đã được tác giả phân tích và dẫn chứng như trên,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
17
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả đưa ra các giả tuyết như sau:
Khả năng thực hiện hành vi lảng tránh trách nhiệm (gian lận)
Cũng theo (Donald, 1987), Khả năng thực hiện hành vi hay nói cách khác
sự hiểu biết về khả năng thực hiện của chính đối tượng đó sẽ là quyết định cuối
cùng cho đối tượng thực hiện hành vi. Khả năng ở đây có thể được theo nghĩa rộng
đó là khả năng che dấu hành vi, khả năng tự mình thực hiện, có thể tổ chức cho
người khác thực hiện hay dùng tiền để mua chuộc yêu cầu người khác thực hiện.
Giả thuyết H1: Khả năng thực hiện có tác động cùng chiều với hành vi
lảng tránh trách nhiệm BHXH.
Cơ hội lảng tránh trách nhiệm (gian lận)
Theo (Donald, 1987) Hành vi gian lận còn chịu tác động của yếu tố cơ hội.
Một khi đã có động cơ, thì đối tượng sẳn sàng hành động khi họ có cơ hội. Nếu
hành vi gian lận quá dễ dàng do không có biện pháp ngăn chặn, cơ hội bày ra trước
mắt họ thì khả năng dẫn đến hành vi gian lận là tất nhiên. Hành động của đối tượng
chịu sự ảnh hưởng từ sự nhận thức của mình về tính huống đó. Khi họ nhận thức
18
được vấn đề thông qua việc nắm bắt thông tin như: kẻ hở của pháp luật, các văn bản
hướng dẫn không rõ ràng, chế tài cho hành vi gian lận quá nhẹ không đủ răng đe thì
tất nhiên sẽ thúc đẩy hành vi đó được thực hiện.
Giả thuyết H2: Cơ hội thực hiện hành vi gian lận có tác động cùng chiều
với hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH.
Động cơ lảng tránh trách nhiệm (gian lận)
Hành vi gian lận của con người bắt nguồn từ động cơ. Một khi con người có
động cơ thực hiện họ luôn sẵn sàn thực hiện hành động khi cơ hội đến. Tuy nhiên
hành vi gian lận đó phụ thuộc vào cá tính con người. Với người không trung thực,
có lẽ là dễ dàng hợp lý hóa hành vi gian lận hơn những người có tiêu chuẩn đạo đức
cao. Động cơ thực hiện hành vi gian lận bị tác động bởi những yếu tố bên trong như
thể hiện khả năng của bản thân (Nguyen Đinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang, 2015)
và lẫn bên ngoài như áp lực về lợi ích (Donald, 1987).
Giả thuyết H3: Động cơ thực hiện hành vi gian lận có tác động cùng
chiều với hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 tác giả đã nêu lên tổng quan về BHXH và những khái niệm
về gian lận và gian lận trong trách nhiệm BHXH. Ngoài ra tác giả còn nêu lên lý
thuyết mô hình AMO và thiết lập mối quan hệ của các thành phần của nó với kết
quả hành vi. Cuối cùng tác giả liệt kê bộ thang đo tham khảo.
19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
N
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
20
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này là nghiên cứu tài liệu, là bước quan trọng trong quá trình
nghiên cứu. Việc tìm các tài liệu về các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
trên thế giới cũng như trong nước về chủ đề nghiên cứu đã cho tác giả hình thành
nên hướng nghiên cứu của đề tài này. Từ hướng nghiên cứu tác giả đã đề xuất mô
hình lý thuyết cho nghiên cứu. Từ những nghiên cứu tài liệu tác giả đã kế thừa một
bộ thang đo cho các khái niệm, đây chính là thang đo nháp 1. Nghiên cứu sơ bộ
được thực hiện thông qua hai phương pháp định tính và định lượng. Nghiên cứu sơ
bộ định tính dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo lường
các khái niệm nghiên cứu và được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo nhóm. Thông
qua kết quả thảo luận thang đo nháp 1 được điều chỉnh thành thang sơ bộ (thang đo
nháp 2). Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm được liệt kê trong bảng
3.1.
Bảng 3.1 Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Phạm Hữu Hưng BHXH Tỉnh Đồng Tháp
2 Nguyễn Văn Quyến BHXH Tỉnh Đồng Tháp
3 Trần Phương Thuý BHXH Tỉnh Đồng Tháp
4 Nguyễn Văn Nguyên BHXH huyện Tân Hồng
5 Phạm Công Thường BHXH huyện Tân Hồng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin
cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh ngũ cảnh nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
thông qua bảng câu hỏi chi tiết với kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức tối thiểu 100
quan sát, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Ở giai đoạn định lượng
sơ bộ, thang đo nháp 2 được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng phương pháp đó là:
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
21
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, các chuyên gia đã đưa ra nhiều quan
điểm dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của mỗi cá nhân, tuy nhiên cuối cuộc thảo luận
tác giả tổng kết lại đa số những chuyên gia tham gia cuộc thảo luận đều thống và
đồng ý rằng các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH bao
gồm 3 nhân tố được tác giả đề xuất và các thành phần của thang đo các chuyên gia
cũng đồng ý chỉnh lại cách hỏi cho phù hợp với tình huống không điều chỉnh vì nội
dung là rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy có tất cả 7 quan sát được điều chỉnh
lại câu chữ cho rõ ràng phù hợp với ngữ cảnh trong tình huống này. Cụ thể việc
điều chỉnh ở bảng 4.1.
Bảng 3.2 Thang đo sơ bộ được điều chỉnh
Mã Diễn giải Điều chỉnh STT hóa
KHẢ NĂNG A
Những khóa học chuyên
ngành BHXH giúp cho bạn Không điều chỉnh
1 A1 tự tin đảm nhận những
công việc trước đây chưa
từng đảm trách về BHXH
Những khóa học chuyên
ngành BHXH giúp cho bạn tự Không điều chỉnh 2 A2 phát triển về khả năng vạch ra
kế hoạch cho chính bạn
Những khóa học chuyên
ngành BHXH giúp cho bạn Không điều chỉnh 3 A3 tự phát triển về kỹ năng
giải quyết công việc
Bạn đã từng thành công
4 A4 trong việc lảng tránh trách Không điều chỉnh
nhiệm BHXH.
CƠ HỘI O
22
Không kê khai người lao Bạn từng có Không kê khai
động hoặc mức đóng đầy người lao động hoặc mức
1 O1 đủ các khoản thu nhập để đóng đầy đủ các khoản thu
giảm số tiền phải nộp nhập để giảm số tiền phải
BHXH nộp BHXH
Bạn từng có Lợi dụng kẻ hở Lợi dụng kẻ hở pháp luật pháp luật để đóng không 2 O2 để đóng không đúng với số đúng với số tiền thực lĩnh tiền thực lĩnh của NLĐ của NLĐ
Bạn biết cơ quan BHXH Cơ quan BHXH chưa quản chưa quản lý tốt các khoản 3 O3 lý tốt các khoản thu nhập thu nhập của người lao của người lao động động
Cơ quan BHXH chưa thực Bạn biết cơ quan BHXH
hiện việc kiểm tra, đối chưa thực hiện việc kiểm
4 O4 chiếu bảng lương thực lĩnh tra, đối chiếu bảng lương
và bảng trích nộp BHXH thực lĩnh và bảng trích nộp
của ĐVSDLĐ BHXH của ĐVSDLĐ
ĐỘNG CƠ M
Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH 1 M1 Không điều chỉnh quá nhiều
Số tiền gian lận từ BHXH
2 M2 được dùng vào những việc Không điều chỉnh
cần thiết
Bạn cho rằng người khác 3 M3 Không điều chỉnh kê khai không trung thực
Tiền BHXH thu được, sử 4 M4 Không điều chỉnh dụng kém hiệu quả
Gian lận BHXH thì phổ 5 M5 Không điều chỉnh biến
23
HÀNH VI GIAN LẬN BHXH
Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện Sẵn sàng thực hiện trốn 1 HV1 trốn đóng BHXH khi có cơ đóng BHXH khi có cơ hội hội
Sẵn sàng thực hiện việc Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện
2 HV2 trốn đóng BHXH khi hợp việc trốn đóng BHXH khi
lý hóa được hành vi hợp lý hóa được hành vi
Sẵn sàng thực hiện trốn Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện
3 HV3 đóng BHXH khi mang lại trốn đóng BHXH khi mang
lợi ích. lại lợi ích.
(Nguồn: Nghiên cứu định tính của tác giả)
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Kích cỡ mẫu
Kích cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng n= số biến quan sát * 10 và
hồi quy n= số biến độc lập*5 +50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005) (được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, lấy mẫu phi xác xuất).
Nghiên cứu chính thức được sử dụng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như
mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.
Trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS 20, phục vụ cho việc nhập
dữ liệu, làm sạch dữ liệu, bảng biểu thống kê, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA,..
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết với kích cỡ mẫu được lựa chọn ở mức
(n=240>16*10= 160), được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (lấy mẫu
phi xác xuất). Đối tượng khảo sát là các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Thang đo được đánh giá độ tin cậy và giá trị bằng hai phương pháp đó
là: hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA.
Trong nghiên cứu việc sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy
của thang đo trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục đích
tìm ra hệ số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng và biến cho
24
một tập hợp các biến quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng
điểm, đồng thời loại các biến không bảo đảm độ tin cậy trong thang đo. Thang đo
được chấp nhận khi có hệ số 0,6<= Cronbach’s Alpha <= 0,95 (Nunnally và
Bernstein, 1994) và hệ số tương quan biến-tổng (Correctted Item- Total correlation)
của biến đo lường >=0,3 (Nunnally và Bernstein, 1994).
Với giả thuyết đặt ra là trong phân tích EFA, rằng các biến quan sát trong
tổng thể có mối tương quan với nhau phải thoả điều kiện trị số KMO (Kaiser-
Meryer-Olkin) >=0,5 đây là trị số dung để chỉ sự thích hợp của phân tích nhân tố,
nếu trị số này <0,5 thì phân tích nhân tố không thích hợp (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Ngoài ra ta dùng kiểm định Bartlett’s test of sphericity
để kiểm định giả thuyết là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,
nói cách khác ma trân tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị. Nếu giả thuyết
này bị bác bỏ Sig<0,05 thì phân tích EFA là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Gía trị hội tụ, trọng số nhân tố >=0,4 sẽ được chấp
nhận (Gerbing và Anderson, 1998) được trích trong (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang, 2008, trang 25); Gía trị phân biệt, chênh lệch trọng số >0,3
(Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420); Tổng phương sai trích (TVE), khi đánh giá
EFA >=50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 420) tổng này thể hiện các nhân số
trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Trong nghiên cứu này, tác
giả dung phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax.
Đối với hồi quy, công thức kinh nghiệm để xác định kích thước mẫu tối
thiểu là: n>= 50+8*p với p là số biến độc lập trong mô hình (Green, 1991) được
trích trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 521) ; đối với EFA, để sử dụng EFA
chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu bao nhiêu vẫn
chưa có sự thống nhất. Trong EFA, kích thước mẫu thường xác định dựa vào (1)
kích thước tối thiểu, (2) số biến được đưa vào phân tích. (Hair và cộng sự, 2006)
được trích trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 415) mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là
100 và tỷ lệ biến quan sát (Observations)/ biến đo lượng (Items) là 5/1 và tốt nhất là
10/1.
3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
25
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0
theo trình tự sau:
Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu: Thu thập Phiếu khảo sát đã được trả lời, làm sạch
dữ liệu, mã hóa các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS.
Bước 2: Thống kê: Tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3: Phân tích độ tin cậy: Tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ
số Cronbach’s Alpha.
Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 5: Phân tích hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên
hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.
Bước 6: Phân tích hồi quy: Xác định mối liên hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập.
Bước 7: Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.
Phân tích thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phép phân tích mô tả (descriptives) trong phần mềm SPSS
20.0 để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu (các thông tin của đối tượng
được khảo sát) gồm nhóm giới tính, nhóm tuổi.
Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha)
Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định
phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân
tố. Hệ số này cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng
góp tốt vào việc đo lường khái niệm của nhân tố, biến nào không.
(Cronbach 1951, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 355) đưa ra chú ý
rằng hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 03 biến
quan sát trở lên, chứ không đo được độ tin cậy cho từng biến quan sát.
Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,75-0,95]. Nếu hệ
số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, thang đo đó có thể được chấp nhận về độ tin cậy
(Nunnally & Bernsteri 1994, trích bởi Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 365).
(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 364) cho rằng, về lý thuyết hệ số Cronbach’s
Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, hệ số
Cronbach’s Alpha quá lớn (α > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không
26
có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái
niệm nghiên cứu). Đây là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy). Do đó,
khi kiểm tra từng biến đo lường, chúng ta cần sử dụng thêm hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số này lấy tương quan của
biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang
xem xét). Đây là tiêu chuẩn để đánh giá một biến đo lường có thực sự đóng góp giá
trị vào nhân tố hay không. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng
hiệu chỉnh ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein 1994).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên
đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978; Peterson 1994; Slater 1995 trích bởi
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 2, trang 24).
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ loại bỏ những thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha < 0,6 và loại những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
<0,3 ra khỏi mô hình vì những biến quan sát này không có ý nghĩa đối với thang đo.
Tuy nhiên, việc loại các biến không đạt yêu cầu còn phụ thuộc vào việc xem xét giá
trị nội dung của khái niệm, chứ không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê
(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 367).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang
đo, tiếp theo thang đo phải được đánh giá hai giá trị quan trọng là giá trị hội tụ
(convergent validity) và giá trị phân biệt (discriminant validity). Phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định và đánh giá hai giá trị này.
Với giá trị hội tụ, các biến quan sát có cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân
tố và trong ma trận xoay, các biến này sẽ nằm chung một cột. Với giá trị phân biệt,
các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và phải phân biệt với các biến quan sát ở
nhân tố khác. Khi biểu diễn trong ma trận xoay, từng nhóm biến sẽ tách thành từng
cột riêng biệt.
27
Phương pháp phân tích EFA dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau.
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có
ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các
nhân tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 378).
Để xác định sự phù hợp khi sử dụng phương pháp phân tích EFA, người ta
thường tiến hành kiểm định các tiêu chí:
- Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity): dùng để xem xét ma trận
tương quan có phải là ma trận đơn vị I (indentify matrix) hay không. Kiểm định
Bartlett’s có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ các biến quan sát
tương quan nhau trong tổng thể (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 413).
- Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy): là
chỉ số dùng để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa các biến đo lường với độ
lớn của hệ số tương quan từng phần của chúng. Hệ số KMO càng lớn càng tốt vì
phần chung giữa các biến càng lớn. Để sử dụng EFA, hệ số KMO phải lớn hơn 0,5.
Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90: rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được;
KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu và KMO < 0,50: không thể chấp nhận
được. Trong thực tế, với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý thống kê SPSS, chúng ta có
thể nhìn vào kết quả trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu thì vấn đề
kiểm định Bartlett’s, KMO không còn ý nghĩa nữa vì chúng luôn luôn đạt yêu cầu
(Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 414).
- Tiêu chí Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố) là tiêu chí được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong
phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở
nhân tố) có Eigenvalues tối thiểu bằng 1 (≥ 1) (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 410).
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) còn gọi là trọng số nhân tố, λi >=0,5 là
chấp nhận. Nếu λi < 0,5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thật sự không đo lường
khái niệm ta cần đo. Tuy nhiên việc loại bỏ cần chú ý giá trị nội dung của biến đó
đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu mẫu lớn cũng có thể
chấp nhận λi > 0,4. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố > 0,3 để tạo giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 420).
28
- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Extraction) thể hiện các nhân tố
trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50%
trở lên, nghĩa là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Khi
hai điều kiện này được thỏa, có thể kết luận mô hình EFA phù hợp (Nguyễn Đình
Thọ 2013, trang 420).
Trong phân tích EFA, có nhiều phép trích nhân tố (Grorsuch 1983, trích bởi
Nguyễn Đình Thọ 2013, trang 408). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương
pháp trích nhân tố Principal Components và trong mô hình thành phần chính PCA
sử dụng phép quay Varimax (phép quay vuông góc).
Phân tích tương quan, hồi quy
Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan,
hồi quy để kiểm định các giả thuyết.
Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) là chỉ số để lượng hóa mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị r cho biết không có
mối liên hệ tuyến tính, chưa hẳn 2 biến không có mối liên hệ và r cao đôi khi thực
ra chẳng có quan hệ gì. Có tương quan chưa hẳn có quan hệ nhân quả. Hệ số tương
quan là thước đo mang tính đối xứng (Hoàng Trọng và Chung Nguyễn Mộng Ngọc
2008, tập 1, trang 197). Trước hết, tác giả xem xét hệ số tương quan giữa sự gắn bó
của nhân viên với các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó.
Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của biến phụ thuộc
vào biến độc lập với ý tưởng ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình tổng thể của
biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước của các biến độc lập (Hoàng Trọng
và Chung Nguyễn Mộng Ngọc 2008, tập 1, trang 204).
Tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường OLS (Ordinal Least Squares) nhằm kiểm định mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc:
Phương trình HQ tổng thể có dạng: Ŷi = β0 + β1X1i + β2X2i + … βkXki + εi
Trong đó:
- Ŷi: là giá trị dự báo.
- Β0: là tung độ gốc.
29
- Βk: hệ số độ dốc của Ŷi theo biến Xk giữ nguyên các biến X1, X2, …Xk-1
không đổi.
- εi là thành phần ngẫu nhiên (yếu tố nhiễu)
Việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy được thực hiện qua các bước:
Bước 1: lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sử dụng phương
pháp Enter, phần mềm SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt.
Bước 2: đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square).
Tuy nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình,
mặc dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ
liệu. Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số
lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ
phù hợp của mô hình hồi quy bội.
Bước 3: kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng
cách sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có
mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị
thống kê F có Sig < 0,0 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập hợp
của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến phụ
thuộc.
Bước 4: xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy
riêng phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập
Xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy
nhiên, độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc
so sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh các hệ số
hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến
độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập
bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.
Bước 5: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy
Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi
phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải dò
tìm các vi phạm giả định cần thiết sau đây:
- Liên hệ tuyến tính: Công cụ để kiểm tra là đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
30
(Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized
Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value).
- Phương sai của sai số không đổi: Vẽ đồ thị phần dư theo giá trị ước lượng ŷ
từ mô hình hồi quy và quan sát xem có hiện tượng phương sai thay đổi không. Nếu
các điểm phân tán trên đồ thị cho không thấy có mối liên hệ nào giữa phần dư và
giá trị ŷ có thể kết luận hiện tượng phương sai thay đổi không xảy ra
- Phân phối chuẩn của phần dư: Công cụ để kiểm tra là đồ thị tần số
Histogram hoặc đồ thị tần số P-P plot.
- Tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư): Công
cụ để kiểm tra là đại lượng thống kê d (Durbin - Watson) hoặc đồ thị phân tán phần
dư chuẩn hóa.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa
cộng tuyến): Công cụ để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp nhận
của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor -
VIF). Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008), quy tắc chung là
VIF>10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo (Nguyễn Đình Thọ 2013), khi
VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu đã được đề cập ở chương 1 và chương 2, Chương 3 đã
nêu lên đầy đủ thông tin về quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu. Thiết kế
nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 05
chuyên gia được tiến hành điều chỉnh thang đo với các biến quan sát. Phương pháp
chọn mẫu ở nghiên cứu này là chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo kích thước mẫu đề ra,
tác giả dự kiến phát phiếu khảo sát 240.
31
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo Quyết định số 45/QĐ-
TCCB ngày 20/7/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức hoạt
động kể từ ngày 01/9/1995, trên cơ sở thống nhất hai tổ chức BHXH thuộc hai
ngành Lao động Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động Tỉnh Đồng Tháp.
Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh
đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc thực hiện các chính sách, chế độ
BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp. Ngày 17/12/2002 thực
hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao
BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có
Quyết định số 1620/2002/QĐ-BHXH-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. Như vậy, kể từ thời điểm này, ngoài
việc đảm bảo các chế độ BHXH cho NLĐ, BHXH Tỉnh Đồng Tháp còn được giao
thêm nhiệm vụ quản lý thực hiện chế độ BHYT cho công chức, viên chức và các
đối tượng khác trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp đặt tại số 17, đường Lý Thường Kiệt,
phường 1, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. BHXH các huyện, thị xã, thành
phố được đặt tại trung tâm các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn Tỉnh.
Tính đến tháng 12/2019 toàn ngành Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp có
229 công chức, viên chức và lao động hợp đồng, trong đó:
- Bảo hiểm xã hội Tỉnh: 75 người.
- Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố: 154 người.
4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
4.1.2.1 Chức năng
BHXH Tỉnh Đồng Tháp là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam, có chức
năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ:
32
BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT
trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam.
BHXH Tỉnh Đồng Tháp chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám
đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp.
BHXH Tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ
sở riêng.
4.1.2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức
thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
Chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN,
BHYT và Kế hoạch phân bổ dự toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định (xem thêm quyết định
969/QĐ-BHXH – Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu ổ chức của
BHXH địa phương).
4.1.2.3 Giới thiệu bộ máy cán bộ làm công tác thu và phân cấp quản lý về
công tác thu tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đồng Tháp
Phòng Quản lý thu có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ
chức thực hiện công tác thu BHXH, BHTN, BHYT; quản lý các đối tượng tham gia
BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và
của BHXH Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan xây dựng và phân bổ
chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHTN, BHYT hàng năm cho BHXH huyện và Phòng
Quản lý thu trên cơ sở kế hoạch được BHXH Việt Nam giao.
33
Tổ chức thực hiện thu BHXH, BHTN, BHYT theo kế hoạch đã được phê
duyệt; quản lý các đối tượng tham BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá
nhân.
Quản lý, kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tượng tham gia BHXH,
BHTN, BHYT; thẩm định và tổng hợp số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
Tổ chức thẩm định hồ sơ đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHTN,
BHYT đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Hướng dẫn sử dụng và tổ chức thực hiện giao dịch điện tử thuộc phạm vi
chức năng nhiệm vụ của phòng đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ: Thực hiện công tác tiếp
nhận danh sách đối tượng tham gia mới; bàn giao các khoản nợ BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT.
Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT;
phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thư, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo theo quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia
công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH tỉnh giao.
34
Tính đến cuối năm 2019, đội ngũ làm công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn Tỉnh Đồng Tháp là 19 viên chức quản lý thu, được phân cấp đều cho BHXH 12
huyện, thị, thành phố. Trong đó, tại Văn phòng BHXH Tỉnh 4 viên chức trực tiếp
quản lý thu và 1 cán bộ tổng hợp thu. BHXH thành phố Sa Đéc và thành phố Cao
Lãnh, mỗi đơn vị có 2 viên chức quản lý thu. BHXH huyện thị còn lại mỗi huyện
thì có 1 viên chức quản lý thu.
Tổng số lao động tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện là 93.780
lao động. Như vậy, bình quân mỗi viên chức quản lý thu BHXH tại BHXH Đồng
Tháp phải quản lý 4.935 lao động. Điều này thật sự khó khăn nếu đội ngũ làm công
tác quản lý thu BHXH không thật sự giỏi chuyên môn và thạo chính sách BHXH,
đồng thời phải biết ứng dụng công nghệ thông tin một cách thành thạo.
Bởi lẽ cán bộ quản lý thu BHXH, không chỉ biết thu BHXH mà còn phải
nắm vững chính sách, vì nếu không vững chính sách thì thu được mà giải quyết
chính sách không được là cả một tai hại trong quá trình thực hiện vai trò nhiệm vụ
an sinh xã hội tại địa phương.
4.1.3. Kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp
Bảng 4.1. Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019
ĐVT: triệu đồng; %
Số tiền BHXH Số tiền BHXH Số tiền nợ đọng Tỷ lệ nợ đọng STT Năm phải thu thực thu BHXH BHXH
1 2017 48.473 50.265 1.792 3,70
2 2018 64.744 65.980 1.236 1,91
3 2019 74.726 75.235 509 0,68
(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)
Qua số liệu bảng 4.1. cho thấy mặc dù các đơn vị tham gia nộp BHXH cho
NLĐ song ý thức chấp hành nộp BHXH lại chưa đúng theo quy định, năm 2017 có
tỷ lệ nợ đọng cao nhất là 3,7%, tỷ lệ nợ đọng BHXH năm 2019 thấp nhất là
0,68%/năm. Để giảm thiểu số nợ đọng, trong thời gian qua BHXH tỉnh Đồng Tháp
đã thực hiện các biện pháp như: thành lập tổ thu hồi nợ liên ngành và của ngành
BHXH; tiến hành khởi kiện những trường hợp cố tình trốn đóng, chậm đóng
BHXH; tăng cường công tác kiểm tra; thông tin, báo cáo kịp thời tình hình vi phạm
35
pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn để cơ quan lao động, thanh tra Nhà
nước và chính quyền các cấp nắm được và có hướng chỉ đạo giải quyết xử lý kịp
thời.
Bảng 4.2. Số lượng đơn vị tham gia BHXH
tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019
ĐVT: đơn vị; %
So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Đơn vị Tỷ lệ Đơn vị Tỷ lệ
343 363 9,42 10,25 138 158 3,46 4,05 Đơn vị thuộc diện tham gia BHXH Đơn vị đã tham gia BHXH Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH 3.642 3.542 97,25 3.985 3.905 97,99 4.123 4.063 98,54
(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)
Trong những năm qua, BHXH tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những kết quả
đáng kể trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu BHXH. Điển hình số doanh
nghiệp tham gia BHXH ngày càng tăng lên qua các năm. Tổng số đơn vị sử dụng
lao động tham gia BHXH ngày càng tăng qua các năm.
Bảng 4.3. Số lượng lao động tham gia BHXH
tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019
ĐVT: đơn vị; %
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018
Đơn vị Tỷ lệ Đơn vị Tỷ lệ 8,76 11,05 9,11 14,07 13.247 16.198 11.660 11.965 Lao động thuộc diện tham gia BHX Lao động đã tham gia BHXH Tỷ lệ lao động tham gia BHXH 119.876 115.120 96,03 133.123 131,318 98,64 144.783 143.283 98,96
(Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)
Qua bảng số liệu ta thấy số lao động thuộc diện tham gia BHXH và đã tham
gia BHXH tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2018 số lượng lao động đã tham gia
36
BHXH là 131.318 người, tăng 16.198 người so với năm 2017 và tăng với tỷ lệ
14,07%; năm 2019 số lượng lao động là 143.283 người, tăng 11.965 người so với
năm 2018 và tăng với tỷ lệ 9,11%. Năm 2019 có tỷ lệ số lao động tham gia BHXH
đạt cao nhất.
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH
tại BHXH tỉnh Đồng Tháp 2017-2019
Năm Số thực thu (triệu đồng) Kế hoạch thu (triệu đồng) % Kế hoạch
2017 805.100 809.368 99,47
2018 1.199.178 1.241.985 96,55
1.403.717 97,17
1.363.933 2019 (Nguồn: BHXH tỉnh Đồng Tháp)
Qua bảng số liệu 4.4. cho thấy bình quân giai đoạn 2017 – 2019 BHXH tỉnh
vượt so với kế hoạch được giao, năm 2017 là năm có tỷ lệ vượt kế hoạch cao nhất
(99.=,47%) và năm 2018 có tỷ lệ vượt thấp nhất (99,55%). Điều này chứng tỏ tiềm
năng thu BHXH ngày càng có xu hướng tăng dần.
NLĐ hiểu biết rõ, nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia
BHXH, quyền lợi của NLĐ ngày càng được bảo đảm.
Trên cơ sở các quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật BHXH của các bộ, ngành, của BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Đồng Tháp
đã tổ chức quán triệt nội dung của Luật, nhất là những quy định mới đến các đơn vị
sử dụng lao động. Tham mưu cho Tỉnh ủy; UBND tỉnh nhiều văn bản chỉ đạo các
cấp ủy Đảng, chính quyền và đơn vị SDLĐ tăng cường thực hiện tốt chính sách
BHXH cho NLĐ.
Đối với các đơn vị nợ BHXH kéo dài làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng
chế độ BHXH của NLĐ, BHXH đã áp dụng các biện pháp khởi kiện ra tòa án,
bước đầu đã có những kết quả tích cực, góp phần kéo giảm tỷ lệ nợ quỹ BHXH trên
địa bàn tỉnh.
Thông qua việc thực hiện quản lý thu BHXH đã đóng góp một phần không
nhỏ vào việc hoạch định và hoàn thiện cơ chế chính sách về BHXH của Đảng và
Nhà nước.
Về quản lý đối tượng tham gia BHXH: tình trạng đối tượng tham gia BHXH
37
là người SDLĐ và NLĐ không đóng, đóng không đúng thời gian, không đúng mức
quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH còn xảy ra nhiều trên
địa bàn tỉnh.
Về công tác tuyên truyền: công tác tuyên truyền về các chế độ chính sách
BHXH cho NLĐ chưa được chú trọng, chưa sâu rộng đến từng đơn vị và NLĐ, do
đó nhận thức về BHXH còn hạn chế.
Về kiểm tra khởi kiện các đơn vị SDLĐ nợ đọng BHXH kéo dài: do cơ chế
chế tài chưa đủ mạnh, công tác phối hợp giữa các ngành, chức năng còn lỏng lẻo.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và trình độ đội ngũ cán bộ viên chức
ngành BHXH: chưa được triển khai đồng bộ giữa các bộ phân chức năng trong quản
lý đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH. Chưa xây dựng được hệ thống phần
mềm quản lý nghiệp vụ liên kết với cơ quan BHXH với các đơn vị SDLĐ cũng như
các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để phục vụ cho công tác nắm bắt thông tin về
hoạt động sản xuất kinhdoanh và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
tham gia BHXH.
4.2 Thống kê mô tả
Thu thập dữ liệu được thực hiện bằng khảo sát được tiến hành bằng bảng
câu hỏi (phiếu khảo sát) đánh giá cho điểm theo thang điểm 5 được gửi trực tiếp các
cán bộ công chức làm việc tại BHXH Đồng Tháp.
Số phiếu phát ra khảo sát là 240 phiếu, thu về hợp lệ là 225 phiếu (đạt tỷ lệ
93,7%). Trong đó có 135 nam (chiếm 60 %) và 90 nữ (chiếm 40%).
Về số năm kinh nghiệm làm việc của những người tham gia khảo sát trong
nghiên cứu. Cụ thể số năm kinh nghiệm nhỏ hơn 5 chiếm 15,6%, số năm kinh
nghiệm từ 5- dưới 10 năm chiếm 77,8%, số năm kinh nghiệm từ 10- dưới 15 năm
chiếm 5,3%, số năm kinh nghiệm từ 15 năm trở lên chiếm 1,3%.
Frequency
Valid Percent
Bảng 4.5: Thống kê biến giới tính
giới tính Percent
Cumulative Percent
1 NAM 2 NỮ
135 90
60.0 40.0
60.0 100.0
Valid
Total
225
100.0
60.0 40.0 100.0
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
38
Bảng 4.6: Thống kê biến kinh nghiệm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1 DƯỚI 5 NĂM
35
15.6
15.6
15.6
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
175
77.8
93.3
77.8
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
12
5.3
98.7
5.3
Valid
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
3
1.3
100.0
1.3
Total
225
100.0
100.0
kinh nghiệm
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Hình 4.1: Đồ thị giới tính
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
39
Hình 4.2: Đồ thị kinh nghiệm
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha sơ bộ
Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ cho 95 phiếu khảo sát
nhằm xem xét sơ bộ ban đầu về độ tin cậy của các biến. Nếu biến nào không thỏa
nghiêm trọng các điều kiện thì sẽ loại, những biến nào vi phạm không đáng kể thì
có thể tạm chấp nhận bởi vì còn 1 lần đánh giá chính thức. Phân tích 4 biến độc lập,
1 biến phụ thuộc được kết quả như sau:
1, Biến Khả năng (A)
Sau khi phân tích biến khả năng với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.778 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận, (chi tiết phụ lục 3).
Bảng 4.7: Bảng thống kê độ tin cậy biến A (SB)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.778
4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
40
Bảng 4.8: Bảng tương quan biến tổng biến A (SB)
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
A1
10.63
5.682
.454
.787
A2
10.43
4.673
.684
.667
A3
10.52
5.040
.693
.670
A4
10.67
5.307
.516
.759
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
2, Cơ hội (O)
Sau khi phân tích biến cơ hội với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.888 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng >= 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.9: Bảng thống kê độ tin cậy biến O (SB)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.888
4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.10: Bảng tương quan biến tổng biến O (SB)
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
O1
8.20
6.864
.720
.871
O2
7.73
5.924
.793
.842
O3
7.76
6.079
.791
.842
O4
7.96
6.296
.725
.868
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
3, Động cơ (M)
Sau khi phân tích biến động cơ với 5 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.904 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng biến đạt yêu cầu >= 0.3 (chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.11: Thống kê độ tin cậy biến M (SB)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.904
5
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
41
Bảng 4.12: Bảng tương quan biến tổng biến biến M (SB)
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
M1
12.34
9.268
.675
.900
M2
12.41
8.308
.863
.859
M3
12.29
9.019
.757
.883
M4
12.48
8.955
.756
.883
M5
12.49
9.274
.749
.885
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4, Biến hành vi (HV)
Sau khi phân tích biến HV với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s Alpha
= 0.840 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến tổng
> 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.13: Thống kê độ tin cậy biến HV (SB)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.840
3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.14: Bảng tương quan biến tổng biến HV (SB)
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HV1
6.81
2.347
.709
.775
HV2
6.69
2.108
.690
.798
HV3
6.81
2.325
.721
.763
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.4. Phân tích cronbach’s Alpha chính thức
Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sơ bộ cho 225 phiếu khảo sát
nhằm xem xét chính thức về độ tin cậy của các biến. Nếu biến nào không thỏa các
điều kiện thì sẽ loại, những biến nào đạt yêu cầu tiếp tục phân tích tiếp theo EFA.
Phân tích 3 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc được kết quả như sau:
42
1, Biến Khả năng (A)
Sau khi phân tích biến khả năng với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.758 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (chi tiết phụ lục 4).
Bảng 4.15: Bảng thống kê độ tin cậy biến A (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.758
4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.16: Bảng tương quan biến tổng biến A (CT)
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.691 4.569 4.093 4.221
11.07 10.96 10.98 11.17
.746 .698 .655 .698
Corrected Item- Total Correlation .468 .562 .635 .561
A1 A2 A3 A4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
2, Cơ hội (O)
Sau khi phân tích biến cơ hội với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.890 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng >= 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.17: Bảng thống kê độ tin cậy biến O (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.890
4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.18: Bảng tương quan biến tổng biến O (CT)
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
O1
9.07
7.357
.701
.879
O2
8.59
6.270
.799
.843
O3
8.55
6.427
.801
.841
O4
8.77
6.819
.737
.866
Item-Total Statistics
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
43
3, Động cơ (M)
Sau khi phân tích biến động cơ với 5 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.913 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng biến đạt yêu cầu >= 0.3 (chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.19: Thống kê độ tin cậy biến M (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.913
5
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.20: Bảng tương quan biến tổng biến biến M (CT)
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.951 8.524 9.114 8.821 8.936
13.30 13.30 13.23 13.36 13.36
Corrected Item- Total Correlation .715 .862 .757 .793 .770
.907 .876 .898 .891 .895
M1 M2 M3 M4 M5 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4, Biến hành vi (HV)
Sau khi phân tích biến HV với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s Alpha
= 0.840 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến tổng
> 0.3 đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.21: Thống kê độ tin cậy biến HV (CT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.840
3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.22: Bảng tương quan biến tổng biến HV (CT)
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HV1
7.31
2.322
.688
.795
HV2
7.11
2.185
.677
.806
HV3
7.15
2.063
.752
.730
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
44
4.5 Phân tích EFA
4.5.1 Các biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, biến độc lập gồm 3 thành phần với 13
quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá trị phân biệt của các biến
quan sát theo các thành phần. Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 13
biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau.
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 13 biến quan sát có
kết quả KMO = 0.879 >0.5 và Sig = 0.000. Chứng tỏ các biến quan sát không phải
là ma trận đơn vị, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này (xem bảng 4.20, chi tiết xem phụ lục 5).
Kết quả phân tích (EFA) biến độc lập: Tất cả các biến đều đạt yêu cầu về độ
hội tụ (trọng số nhân tố >0,5) và tính phân biết (chênh lệch trọng số các thang đo
>0.3). (chi tiết xem phụ lục 5).
Bảng 4.23: Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.879
Approx. Chi-Square
1791.106
Bartlett's Test of Sphericity
df
78
.000
Sig.
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.24: Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành phần xoay
Rotated Component Matrixa
Component 2
3
1
.206 .329
.240 .277
.593 .648 .832
A1 A2 A3
.831
A4
.251
O1
O2
O3
.292
O4
M1
.266
M2 M3 M4
.356 .835 .868 .784 .766
.777
.772 .890 .834 .766 .237 .209 .428 .350
M5 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
45
Tại mức giá trị Eigenvalue =1.447, với phương pháp trích Principal
Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 3 nhân tố từ 13 biến
quan sát và tổng phương sai trích được là 71.4687% (>50%). Như vậy phương sai
trích đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 5)
Bảng 4.25: Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích EFA
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
6.056
46.588
46.588
1
46.588
46.588
6.056
1.787
13.749
60.337
2
13.749
60.337
1.787
1.447
11.131
71.468
3
11.131
71.468
1.447
4
5.133
.667
76.601
5
4.094
.532
80.695
6
3.881
.505
84.576
7
3.227
.420
87.803
8
3.098
.403
90.901
9
2.603
.338
93.504
10
2.314
.301
95.819
11
1.612
.210
97.431
12
1.424
.185
98.855
13
1.145
.149
100.000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.26: Bảng tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Component
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
3.682 3.236 2.372
28.325 24.896 18.247
28.325 53.221 71.468
1 2 3 4
5
6
7
8
9
10
11
12
13 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
46
4.5.2 Biến phụ thuộc
Phân tích EFA về động lực gồm 01 thành phần nghiên cứu với 3 biến quan sát.
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 3 biến quan sát có kết quả
KMO=0.715 >0.5, Sig =0.000 (xem bảng 4.24, chi tiết phụ lục 5), qua đó bác bỏ giả
thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng
trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các quan sát thỏa mãn
tính phân biệt và hội tụ. Tại mức giá trị Eigenvalue = 2.277 với phương pháp trích
Principal Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 1 nhân tố
từ biến quan sát và phương sai trích được là 75.884 % (>50%). Như vậy phương sai
trích đạt yêu cầu (chi tiết phụ lục 5).
Bảng 4.27: Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân tích EFA của biến phụ
thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.715
Approx. Chi-Square
275.708
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.28: Bảng ma trận nhân tố
Component Matrixa
Component
1
HV1
.862
HV2
.853
HV3
.898
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.29: Bảng tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.277
75.884
75.884
2.277
75.884
75.884
1
.424
14.130
2
90.014
.300
9.986
3
100.000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
47
4.5.3 Kết luận
Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy sau tất cả các quan sát đều
đạt yêu cầu độ tin cậy cần thiết với 3 thành phần.
Với biến phụ thuộc, sau khi phân tích EFA cho các biến phụ thuộc ta thấy 3
biến quan sát đều đạt độ tin cậy cần thiết, đạt yêu cầu của phân tích EFA với 1
thành phần.
4.6 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định
4.6.1 Phân tích hồi quy bội
- Phân tích hồi quy với 3 biến độc lập ta thấy biến cả 3 biến độc lập có ý nghĩa
thống kê ở mức 95%. (chi tiết phụ lục 6).
Bảng 4.30: Hệ số hồi quy
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
1.003
4.612
.000
.217
A
.058
.244
.230
4.181
.000
.817
1.224
1
O
.052
.288
.343
5.528
.000
.641
1.559
M
.061
.257
.265
4.214
.000
.624
1.602
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Kết quả hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động
nói chung phụ thuộc vào 3 thành phần là (1) khả năng lảng tránh trách nhiệm
BHXH, (2) cơ hội lảng tránh trách nhiệm BHXH, (3) động cơ lảng tránh trách
nhiệm BHXH. Ba giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3, với độ tin cậy 95% và
phương trình hồi quy chuẩn hóa là:
HV = 0.230*A + 0.343*O + 0.265*M
Qua phương trình hồi quy ta nhận thấy nhân tố cơ hội (O) có hệ hồi quy cao
nhất (β = 0.343)
4.6.2 Rà soát các giả định
- Sự phù hợp của mô hình: sự phù hợp của mô hình (F= 60.991, Sig = 0.000)
(chi tiết phụ lục 6) ta thấy giả thuyết này không bị vi phạm.
48
Bảng 4.31: Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3
Regression
51.450
17.150
60.991
.000b
221
Residual
62.143
.281
1
Total
113.592
224
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng tự tương quan: phần dư là độc lập không xảy ra hiện tượng tự
tương quan (Durbin-Watson = 1.838) (chi tiết phụ lục 6)
Bảng 4.32: Bảng Durbin-Watson
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.673a
.453
.446
.53027
1.838
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng phương sai thay đổi: chẩn đoán bằng hình ảnh ScatterPlot,
xem hình 4.3 (chi tiết phụ lục 6) ta không thấy có quan hệ nào rõ ràng giữa giá trị
dự báo và phần dư chuẩn hóa.
Hình 4.3: Hình đồ thị phân tán
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
49
- Sai số phân phối chuẩn: xem trên đồ thị hình 4.4 (Chi tiết phụ lục 6) ta thấy
Mean = 3.73E-15 (gần bằng 0), Std.Dev.=0,993. (gần bằng 1), xem như sai số có
phân phối chuẩn.
Hình 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng đa công tuyến: Hệ số VIF đều nằm trong ngưỡng chấp nhận 0<
VIF<2 (chi tiết xem phụ lục 6)
Bảng 4.33 Hệ số VIF
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
VIF
(Constant)
A
1.224
1
O
1.559
M
1.602
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
50
4.7 Xem xét có sự khác biệt về hành vi đối với giới tính và kinh nghiệm
làm việc
4.7.1 Phân biệt theo giới tính
Phân tích T- Test khi xem xét sự khác biệt trong hành vi với các nhóm theo
giới tinh ta thấy rằng có có sự khác biệt nào trong hành vi lảng tránh trách nhiệm
BHXH với các đối tượng là nam và nữ. Kiểm định Levene's Test cho thấy phương
sai các nhóm là như nhau và không có sự khác biệt giữa các nhóm, và kiểm định T
Test Cho thấy (sig=0.000) và độ chênh lệch giữa nam và nữ là .39753 chứng tỏ
hành vi lảng trách đối với nam là cao hơn nữ. (chi tiết phụ lục 6)
Bảng 4.34: Điểm trung bình theo nhóm
Group Statistics
giới tính
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
1 NAM
135
3.7531
.70530
.06070
HV
2 NỮ
90
3.3556
.65686
.06924
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.35: Independent Samples Test (1)
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of
Variances
Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.643
.423
4.256
223
HV
Equal variances not assumed
4.317
199.941
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.36: Independent Samples Test (2)
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Std. Error
95% Confidence
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed
.000
.39753
.09340
.21346
HV
Equal variances not assumed
.000
.39753
.09208
.21596
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
51
4.7.2 Phân biệt theo kinh nghiệm làm việc
Phân tích ANOVA về sự khác biệt hành vi theo biến kinh nghiệm làm việc ta
thấy kiểm định Levene Sig = 0.606>0.05 (chi tiết phụ lục 6). Cho thấy phương sai
của các nhóm trong độ tuổi có phương sai bằng nhau.
Bảng 4.37: Test of Homogeneity of Variances
Test of Homogeneity of Variances
HV
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.615
3
221
.606
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Khi xem xét về sự khác biệt của các nhóm cho thấy các nhóm có sự khác biệt,
nhưng chưa nói rõ nhóm nào khác với nhóm nào trong hành vi (F= 3.538;
Sig=0.016<0.05), (chi tiết phụ lục 6).
Bảng 4.38: ANOVA
ANOVA
HV
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
5.205
3
1.735
3.538
.016
Within Groups
108.387
221
.490
Total
113.592
224
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Khi phân tích Post Hoc để tìm rõ nhóm nào khác biệt với nhóm nào bằng
phân tích Bonferroni, ta thấy nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm
có sự khác biệt với nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là
không có sự khác biệt nào giữa các nhóm. Theo đó nhóm có kinh nhiệm làm việc từ
15 năm trở lên có xu hướng hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH cao hơn nhóm
10 đến dưới 15 năm (Mean Difference (I-J)= 1.33333 (, chi tiết phụ lục 6).
52
Bảng 4.39: Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HV
Bonferroni
(I) kinh nghiệm
(J) kinh nghiệm
Mean
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-
Lower Bound
Upper Bound
J)
-.2652
.4252
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.08000
.12967
1.000
-.0586
1.1888
1 DƯỚI 5 NĂM
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
.56508
.23427
.100
-1.8898
.3533
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-.76825
.42130
.417
-.4252
.2652
1 DƯỚI 5 NĂM
-.08000
.12967
1.000
2 TỪ 5- DƯỚI 10
-.0713
1.0414
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
.48508
.20898
.127
NĂM
-1.9338
.2373
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-.84825
.40778
.232
-1.1888
.0586
1 DƯỚI 5 NĂM
-.56508
.23427
.100
3 TỪ 10-DƯỚI 15
-1.0414
.0713
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
-.48508
.20898
.127
NĂM
-2.5368
-.1299*
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-1.33333*
.45205
.021
-.3533
1.8898
1 DƯỚI 5 NĂM
.76825
.42130
.417
4 TỪ 15 NĂM
-.2373
1.9338
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.84825
.40778
.232
TRỞ LÊN
.1299
2.5368*
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
1.33333*
.45205
.021
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng tránh
trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố được sắp xếp như sau:
Nhân tố Beta Mức độ ảnh hởng
Khả năng (A) 0,230 1
Động cơ (M) 0,265 2
Cơ hội (O) 0,343 3
Kết quả hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động
nói chung phụ thuộc vào 3 thành phần là (1) Khả năng lảng tránh trách nhiệm
BHXH, (2) Cơ hội lảng tránh trách nhiệm BHXH, (3) Động cơ lảng tránh trách
nhiệm BHXH. Ba giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3, với độ tin cậy 95% và
phương trình hồi quy chuẩn hóa là:
HV = 0,230*A + 0,343*O + 0,265*M
Qua phương trình hồi quy ta nhận thấy nhân tố cơ hội (O) có hệ hồi quy cao
nhất (β = 0,343)
53
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy được, sự tác động của các yếu tố như thế nào
đến sự hài lòng của khách hàng.
Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Khả năng
tăng hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử
dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,230 đơn vị.
Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Động cơ
tăng hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử
dụng lao động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,265 đơn vị.
Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá yếu tố Cơ hội tăng
hay giảm 1 đơn vị, thì hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao
động tại tỉnh Đồng Tháp cũng tăng giảm tương ứng 0,343 đơn vị.
Khi xem xét sự khác biệt trong hành vi đối với các nhóm giới tính và kinh
nghiệm làm việc cho thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ, cụ thể hành vi lảng tráng
đối với nam là cao hơn nữa và các nhóm có số năm kinh nghiệm làm việc khác
nhau, cụ thể: nhóm có kinh nghiệm làm việc từ 10 đến dưới 15 năm có sự khác biệt
với nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên, còn lại là không có sự khác
biệt nào giữa các nhóm. Theo đó nhóm có kinh nhiệm làm việc từ 15 năm trở lên có
xu hướng hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH cao hơn nhóm 10 đến dưới 15
năm.
Kết luận chương 4
Sau quá trình khảo sát, dữ liệu sẽ được tập hợp, xử lý bằng chương trình SPSS
20.0 nhằm đánh giá sự tin cậy của các thang đo bằng hê số Cronbach’s Alpha, sau
đó kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA,
cuối cùng sẽ kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy có 34 thành phần tác động đến
hành vi đó là: (1) khả năng, (2) Cơ hội, (3) Động cơ. Trong đó nhân tố động cơ có
hệ số tác động cao nhất. Ngoài ra khi tìm kiếm sự khác biệt trong hành vi đối với
các nhóm giới tính và kinh nghiệm làm việc cho thấy có sự khác biệt giữa nam và
nữ và các nhóm có số năm kinh nghiệm làm việc khác nhau.
54
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình AMO với 3 thành phần. Qua
nghiên cứu định tính tác giả đã điều chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh
nghiên cứu là trong lĩnh vực BHXH. Mô hình gồm 3 nhân tố gồm: (1) Khả năng
thực hiện hành vi gian lận, (2) Động cơ để thực hiện hành vi gian lận, (3) Cơ hội
hành vi gian lận.
Trong nghiên cứu 3 thành phần của biến độc lập và 1 thành phần biến phụ
thuộc. Trong 3 thành phần của biến độc lập nguyên thì có 13 biến quan sát sau khi
thực hiện nghiên cứu định tính chỉ điều chỉnh câu chữ số biến quan sát và thành
phần vẫn không thay đổi. Trong 1 thành phần của phụ thuộc nguyên thủy có 3 biến
quan sát.
Qua phân tích mô hình hồi quy bội ở mức tin cậy 95%. Kết quả chỉ ra động
lực phụ thuộc vào 3 thành phần là : (1) Khả năng thực hiện hành vi gian lận, (2)
Động cơ để thực hiện hành vi gian lận, (3) Cơ hội hành vi gian lận với 3 giả thuyết
được thỏa mãn là H1, H2, H3.
Khi xem xét có sự khác biệt về hành vi gian lận theo các yếu tố giới tính ta
nhận thấy rằng có sự khác biệt giữa nam và nữ trong đó nam có xu hướng thực hiện
hành vi cao hơn nữ. Khi xem xét có sự khác biệt về hành vi gian lận theo các yếu tố
kinh nghiệm làm việc cho thấy những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm có xu
hướng gian lận nhiều hơn.
Như vậy, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống mô hình đo lường hành vi
lảng tránh trách nhiệm và xây dựng thang đo hành vi lảng tránh trách nhiệm bảo
hiểm xã hội của người sử dụng lao động bằng cách kế thừa và bổ sung vào nó một
hệ thống thang đo thang đo hành vi lảng tránh trách nhiệm trên cơ sở nghiên cứu đo
lường hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động tại tỉnh
Đồng Tháp.
5.2 Hàm ý chính sách
Để hạn chế việc thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, dựa vào kết
quả nghiên cứu và kinh nghiệm công tác trong ngành tác giả xin đưa ra 3 nhóm giải
55
pháp tương ứng với kết quả nghiên cứu như sau:
5.2.1 Khả năng thực hiện hành vi
Lĩnh vực BHXH có văn bản pháp lý cao nhất là Luật, các cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực BHXH cũng ban hành rất nhiều văn bản quy định về lĩnh vực
BHXH, bên cạnh đó là các hoạt động thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất,
kiểm tra hằng năm từ Trung ương đến địa phương, nhưng các hành vi gian lận về
lĩnh vực BHXH vẫn tồn tại, phát triển và có dấu hiệu tăng lên qua từng năm. Như
vậy nguyên nhân vì sao mà đơn vị sử dụng lao động, người lao động lại có khả năng
để thực hiện các hành vị gian lận? Với hoạt động thanh tra, kiểm tra hằng năm các
đơn vị có số lao động lớn, có lịch sử gian lận kéo dài nhiều năm sẽ bị thanh tra,
kiểm tra một lần trên một năm, các đơn vị còn lại thì ít nhất hai năm một lần. Ngoài
các hoạt động thanh tra, kiểm tra do cơ quan BHXH tổ chức, còn có các hình thức
thanh tra, kiểm tra liên ngành trong địa phương, thanh tra, kiểm tra từ Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội cũng như từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Kết quả thanh tra,
kiểm tra tại đơn vị sử dụng lao động chỉ ra là vẫn còn tồn tại rất nhiều sai phạm,
gian lận từ lợi dụng các kẽ hở của luật pháp đến việc cố tình gian lận trong lĩnh vực
BHXH nhằm trục lợi quỹ BHXH hoặc làm giảm số tiền phải trích chuyển BHXH
như đã phân tích tại Chương 2. Nghiên cứu các trường hợp thanh tra tại đơn vị lớn,
đặc biệt là các đơn vị nợ, tác giả nhận thấy nguyên nhân lớn nhất của vấn đề này là
chế tài xử phạt khi phát hiện gian lận tại đơn vị sử dụng lao động chưa đủ mạnh
cũng như số tiền xử phạt nhỏ hơn số tiền mà đơn vị có thể gian lận. Do đó để hạn
chế phần nào khả năng đơn vị sử dụng lao động có thể gian lận trong lĩnh vực
BHXH, tác giả cho rằng cần phải nâng cao hơn nữa các mức xử phạt khi phát hiện
đơn vị có hành vi gian lận, các mức xử phạt phải cao đủ để đơn vị sử dụng lao động
phải cân đo đong đếm chi phí nộp phạt so với lợi ích do gian lận mang lại. Bên cạnh
đó, quy trình thủ tục để ban hành các quyết định xử phạt đơn vị còn rườm rà, phức
tạp, cần nhiều ý kiến, văn bản của nhiều đơn vị. Cải cách thủ tục hành chính, phân
công trách nhiệm của từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể, rõ ràng là một giải
pháp cần phải thực hiện để rút ngắn quá trình ban hành các quyết định xử phạt khi
phát hiện sai phạm nhằm hạn chế, xóa bỏ khả năng đơn vị sử dụng lao động gian
lận trong lĩnh vực BHXH.
56
5.2.2 Cơ hội thực hiện hành vi
Gian lận về cơ bản sẽ mang lại cho người thực hiện hành vi đó một lợi ích
nào đó. Trong quá trình thực hiện quy trình thu, giải quyết chế độ trong lĩnh vực
BHXH sẽ luôn có những cơ hội để cho người thực hiện quy trình đó có thể lợi dụng
để gian lận. Cả hai phía, đơn vị sử dụng lao động cũng như cán bộ cơ quan BHXH,
là những người trực tiếp thực hiện quy trình đều có khả năng tìm, phát hiện ra
những cơ hội để thực hiện hành vi gian lận. Thực tế đã chứng minh là luật, các văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước luôn đi sau, không theo kịp quá trình vận động,
phát triển của toàn xã hội, đặc biệt là lĩnh vực BHXH. Cơ quan BHXH là cơ quan
đặc thù, phục vụ gần như là tất cả cá nhân, người dân trên cả nước, từ bảo hiểm y tế
đến bảo hiểm xã hội. Khối lượng công việc nhiều, phát sinh hằng ngày, tiếp xúc
nhiều tầng lớp trong xã hội là một trong những nguyên nhân tạo ra cơ hội cho cán
bộ của cơ quan BHXH thực hiện các hành vi gian lận. Đó có thể là việc gian lận hồ
sơ, giả mạo hồ sơ, chỉnh sửa dữ liệu người tham gia hoặc là lợi dụng sự hiểu biết
của bản thân trong lĩnh vực phụ trách để tư vấn cho đơn vị sử dụng lao động thực
hiện các hành vị gian lận, như đã phân tích tại Chương 2. Đơn vị sử dụng lao động
thì từ những thông tin tại người lao động trong đơn vị đến cán bộ của cơ quan
BHXH sẽ luôn luôn có những cơ hội để thực hiện những hành vi gian lận. Do đó để
hạn chế phần nào cơ hội đơn vị sử dụng lao động, cán bộ cơ quan BHXH có thể
gian lận trong lĩnh vực BHXH, tác giả cho rằng cần phải thường xuyên rà soát các
quy trình thực hiện lĩnh vực BHXH, kịp thời phát hiện, chỉnh sửa những kẽ hở còn
tồn tại, không tạo cơ hội cho những các nhân thực hiện có thể tìm kiếm, khai thác.
Đối với đơn vị sử dụng lao động thì bên cạnh việc hoàn thiện quy định, quy trình thì
cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ phía cơ quan BHXH cũng như
các cơ quan có thẩm quyền. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu thường xuyên thanh tra,
kiểm tra, trao đổi với đơn vị sử dụng lao động thì các hành vi gian lận của đơn vị có
dấu hiệu giảm rõ rệt. Về phía cơ quan BHXH, bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra,
tăng cường trao đổi với đơn vị sử dụng lao động thì việc thường xuyên rà soát quy
trình, thủ tục, cá nhân thực hiện là việc phải thực hiện thường xuyên. Lãnh đạo cơ
quan BHXH phải quan tâm, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ tại đơn vị, kịp
thời động viên tránh tình trạng áp lực công việc tạo ra tâm lý chán nản, không còn
57
tinh thần phục vụ công việc. Vì khi người lao động không còn mong muốn gắn bó
với công việc, không còn e sợ các chế tài xử lý từ đơn vị, không còn làm theo đúng
quy trình, quy định nữa thường sẽ tìm kiếm các cơ hội để có thể trục lợi, mang lại
lợi ích cho cá nhân. Bên cạnh đó, khi phát hiện sai phạm, gian lận của cán bộ cơ
quan BHXH thì cơ quan BHXH phải mạnh tay xử lý bằng cách hình thức phù hợp,
không để tình trạng cán bộ gian lận nhưng không bị xử lý, hoặc xử lý nhẹ, khi đó
cán bộ sẽ thường xuyên vị phạm, gian lận với mức độ ngày càng tăng.
Đối với người lao động, đặc biệt là công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp với trình độ học thức không cao, thì chỉ cần có cơ hội thực hiện hành vi gian
lận, họ sẽ nắm bắt và thực hiện, không cân nhắc đến các hậu quả về sau. Hành vi
gian lận ở đây có thể là cố tình hoặc lợi dụng các kẽ hở của luật pháp để gian lận
(như đã phân tích tại chương 2). Với nhóm đối tượng này thì các hành vi gian lận sẽ
rất nguy hiểm, để lại hậu quả lớn và đặc biệt là nếu xảy ra sẽ xảy ra với số lượng
lớn, vì đây là nhóm đối tượng không có sự hiểu biết nhất định về các quy định của
pháp luật, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ thực hiện các hành vi gian lận. Do đó để hạn chế
phần nào cơ hội người lao động có thể gian lận trong lĩnh vực BHXH, tác giả cho
rằng cơ quan BHXH cũng như các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH
cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đến từng người lao động đặc biệt
là đối tượng công nhân trong các khu công nghiệp. Bằng việc tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn cho người lao động trong việc tuân thủ
quy định của pháp luật, và hơn nữa là phổ biến các chế tài của pháp luật xử lý khi
phát hiện các hành vi gian lận của người tham gia BHXH sẽ giảm đi các cơ hội để
người lao động thực hiện các hành vi gian lận.
5.2.3 Động cơ thực hiện hành vi
Đối với hành vi gian lận của người lao động tham gia BHXH với hành vi
gian lận, giả mạo hồ sơ khi tìm kiếm việc làm, thì đây là hành vi có động cơ thực
hiện nên được xem xét và đánh giá là không gây nguy hại, không sai khi đối chiếu
với luật. Người lao động do không đáp ứng được các điều kiện về tuyển dụng đã
phải thực hiện hành vi sai pháp luật để có thể có việc làm, có thu nhập cho bản thân.
Người lao động tuy thiếu các điều kiện về tuổi đời, bằng cấp nhưng vẫn đáp ứng
được yêu cầu công việc và hoàn thành được công việc đối với đơn vị sử dụng lao
58
động. Tuy nhiên hành vi này vẫn phải được ngăn chặn, điều chỉnh và xử lý các
trường hợp đã phát sinh bởi các văn bản pháp luật. Hành vi gian lận này chỉ có thể
được ngăn chặn bởi các văn bản pháp luật, quy định cụ thể mức xử phạt, chế tài đối
với đơn vị sử dụng lao động cũng như người lao động. Bên cạnh đó phải nâng cao
việc tuân thủ quy định pháp luật của đơn vị sử dụng lao động trong việc tuyển dụng
và sử dụng người lao động. Vì rõ ràng là nếu đơn vị sử dụng lao động thực hiện
đúng quy trình, kiểm tra hồ sơ của người lao động thì sẽ phát hiện ra hành vi gian
lận này. Do đó để giải quyết triệt để vấn đề này, một mặt đơn vị sử dụng lao động
phải thực hiện đúng quy trình, quy định về tuyển dụng và sử dụng người lao động,
mặt khác Nhà nước phải có các văn bản quy định cụ thể để xử lý các hành vi gian
lận này.
Đối với hành vi gian lận của cán bộ cơ quan BHXH trong việc thực hiện
chức trách nhiệm vụ, giả mạo hồ sơ, điều chỉnh dữ liệu quản lý thu thì động cơ thực
hiện là rất phức tạp và khó đánh giá cũng như đưa ra giải pháp để xử lý. Đối với
hành vi lợi dụng sự hiểu biết của bản thân về quy định, quy trình, về thủ tục hồ sơ
để tư vấn, hướng dẫn nhằm mang lại lợi ích cho đơn vị sử dụng lao động là hành vi
khó đánh giá và xử lý nhất vì đây chỉ là hành vi lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để
trục lợi cho bản thân, chưa đến mức độ sai phạm pháp luật; hành vi gian lận này
cũng rất khó phát hiện trong thực tế vì hành vi này không sai khi đối chiếu với các
quy định của pháp luật, do đó cơ quan quản lý nhà nước cũng như cơ quan BHXH
không thực hiện rà soát, xem xét và xác định mức độ sai phạm để tìm ra cá nhân sai
phạm. Còn lại với các hành vi gian lận khác của cán bộ cơ quan BHXH đã được
trình bày tại chương 2, thì động cơ gian lận, hành vi gian lận là rõ ràng và phải cần
có các giải pháp đồng bộ để xử lý. Tác giải cho rằng bên cạnh các quy định của
pháp luật về quy trình nghiệp vụ, các chế tài, hình thức xử lý khi phát hiện sai
phạm, gian lận của cán bộ cơ quan BHXH thì lãnh đạo tại từng cơ quan BHXH phải
nâng cao hơn nữa vai trò giám sát quy trình nghiệp vụ, các bộ phận có liên quan đến
nhau trong quy trình phải thực hiện đúng và đủ quyền hạn và trách nhiệm của bản
thân trong việc kiểm soát.
Do vậy luôn luôn tồn tại những kẽ hở của pháp luật và con người dù thuộc
đối tượng nào, người thực hiện hay người kiểm soát cũng sẽ luôn tìm kiếm và sử
59
dụng những kẽ hở đó để mang lại lợi ích cho bản thân. Ngoài những kẽ hở của pháp
luật thì cũng còn rất nhiều người sẵn sàng thực hiện các hành vi gian lận về lĩnh vực
BHXH, dù biết sẽ phải chịu các hình thức trừng phạt từ luật pháp nếu bị phát hiện,
để trục lợi, để tìm kiếm các lợi ích cho cá nhân, cho đơn vị. Ở một mức độ nào đó,
các văn bản luật, văn bản quy định về quy trình thủ tục đã phần nào hạn chế được
động cơ, khả năng cũng như cơ hội để các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các
hành vi gian lận về lĩnh vực BHXH. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, thực tế xã
hội luôn luôn vận động, phát triển và phát sinh các tình huống mới, chưa có trong
quy định của luật pháp, và khi luật pháp được thay đổi để phù hợp với những phát
sinh đó thì thực tế xã hội đã phát sinh những vấn đề mới hơn. Luật pháp là điều kiện
tối quan trọng để có thể điều chỉnh hành vi, điều chỉnh động cơ, ngăn chặn cơ hội,
khả năng thực hiện các hành vi gian lận trong lĩnh vực BHXH của các cá nhân, tổ
chức có liên quan. Do đó, giải pháp cần phải được ưu tiên hàng đầu là các nhà làm
luật phải làm sao để luật phải kịp thời thích nghi với những tình huống phát sinh
hằng ngày ngoài xã hội, đặc biệt là phải dự đoán các phát sinh đó và có các biện
pháp ngăn chặn kịp thời. Cần phải có các quy định để ngăn chặn các khả năng phát
sinh việc gian lận cũng như các chế tài đủ mạnh để cá nhân, đơn vị sử dụng lao
động không có ý định thực hiện hành vi gian lận. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH phải
tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về Luật BHXH và các văn bản có liên
quan, để người lao động tin tưởng hơn vào việc tham gia BHXH và thực hiện đúng
theo các quy định của pháp luật; tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra
đơn vị để kịp thời hướng dẫn đơn vị trong việc thực hiện các hồ sơ giao dịch cũng
như kịp thời phát hiện những hành vi gian lận của đơn vị.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đề tài đã giải quyết xong mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhưng vẫn còn
một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu chỉ là người sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về hành vi lảng tránh trách nhiệm
BHXH
60
Thứ ba, nghiên cứu này chỉ giải thích được 67,3% sự biến thiên của Hành vi
lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao động bởi sự biến thiên của 03
biến độc lập. Như vậy, còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng Hành vi lảng tránh trách
nhiệm BHXH của người sử dụng lao động mà nghiên cứu chưa tìm ra.
Từ các hạn chế của đề tài nói trên, tác giả đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp
theo để bổ sung cho nghiên cứu trên.
Thứ nhất, nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng đối tượng khảo sát là người lao
động.
Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo nên nghiên cứu thêm về hành vi gian lận
BHXH.
Thứ ba, nghiên cứu tiếp theo cần nghiên cứu sâu hơn để tìm ra một số nhân tố
mới ảnh hưởng đến ành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH của người sử dụng lao
động
Kết luận chương 5
Chương 5 tổng kết lại tất cả các mục tiêu trong ngiên cứu, đồng thời dựa
vào kết quả nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách đối với tổ chức để nhằm hạn chế
hành vi gian lận BHXH. Cu thể mô hình nghiên cứu đề xuất 3 thành phần gồm:
(1) khả năng (2) cơ hội và (3) động cơ có tác động đến kết quả của hành vi.
Kết quả nghiên cứu tất cả các biết độc lâp trong mô hình đều có tác động đến biến
phụ thuộc. Tác giả cũng nêu các giải pháp cu thể nhằm hạn chế hành vi gian lận trên
cơ sở tác động vào 3 thành phần trên.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Định (2012), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân.
2. BHXH Tỉnh Đồng Tháp (2019), Báo cáo Tổng kết thi hành luật Bảo hiểm xã hội
giai đoạn 2017-2019.
3. Lê Thị Thu Hà, (2019). Gian lận và kiểm soát gian lận trong các doanh nghiệp
Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo. Số 205, tập 54, trang 23 – 30.
4. Thang Vĩnh Quang (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu
nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện
Giồng Trôm Tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Quốc hội 13 (2014). Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2014.
6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học
Marketing-Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
TPHCM: Nhà xuất bản Tài chính.
8. Bùi Ngọc Toản (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập
của doanh nghiệp – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, Tập 126, Số 5A, 2017, Tr. 77–88
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh
tế - xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Tài liệu tiếng Anh
11. Blumberg, M., & Pringle, G. (1982). The missing opportunity in organizational
research: Some implications for a theory of work performance. Academy of
Management Review, 7(4), 560–569.
62
12. Donanld, R. Cressey (1987). The fraud triangle. AU Business, Website: http://
fraudtriangie.co.uk/.
13. Nguyen Dinh Tho & Nguyen Thi Mai Trang (2015). Can knowledge be
transferred from usiness school to business organization throught in- service
trainning students? SEM and fs QCA findings. Journal of Business Research.
14. Waldman, D. A., & Spangler, W. D. (1989). Putting together the pieces: A
closer look at the determinants of job performance. Human Performance, 2(1), 29–
59.
I
PHỤ LỤC 01
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU Xin chào Anh\chị tôi là tên Huỳnh Văn Minh là học viên Cao Học của
trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành
chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh\chị và góp ý giúp tôi về Khám
phá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lảng trách trách nhiệm BHXH. Không
có ý kiến nào là sai hay đúng. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp
thông tin và được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông
tin ông bà cung cấp sẽ được giữ bí mật.
Nội dung chính thảo luận:
Trong buổi thảo luận này Anh\chị cùng nhau xem xét những quan sát (đo
lường) cho những nhân tố mà chúng phản ánh những khía cạnh khác nhau thúc đẩy
hành vi lảng tránh trách nhiệm BHXH. Bây giờ chúng ta thảo luận xem trong điều
kiện môi trường làm việc tỉnh Đồng Tháp thì những nhân tố này được phản ánh đầy
đủ hay chưa? Về nội dung cần bỏ hay bổ sung quan sát nào khác không?
Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút, chúc cho cuộc thảo luận của chúng ta
thanh công. Tôi xin giới thiệu chúng tôi là ……………………………………
PHẦN 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN
1. KHẢ NĂNG
• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự tin đảm nhận
những công việc trước đây chưa từng đảm trách về BHXH
• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự phát triển về khả
năng vạch ra kế hoạch cho chính bạn
• Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn tự phát triển về kỹ
năng giải quyết công việc
• Bạn đã từng thành công trong việc lảng tránh trách nhiệm BHXH.
Ý kiến ………………………………………………………………………………
CƠ HỘI
II
• Không kê khai người lao động hoặc mức đóng đầy đủ các khoản thu nhập
để giảm số tiền phải nộp BHXH
• Lợi dụng kẻ hở pháp luật để đóng không đúng với số tiền thực lĩnh của
NLĐ
• Cơ quan BHXH chưa quản lý tốt các khoản thu nhập của người lao động
• Cơ quan BHXH chưa thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bảng lương thực
lĩnh và bảng trích nộp BHXH của ĐVSDLĐ
Ý kiến
…………………………………………………………………………………
ĐỘNG CƠ
• Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH quá nhiếu
• Số tiền gian lận từ BHXH được dùng vào những việc cần thiết
• Bạn cho rằng người khác kê khai không trung thực
• Tiền BHXH thu được, sử dụng kém hiệu quả
• Gian lận BHXH thì phổ biến
Ý kiến
…………………………………………………………………………………
HÀNH VI LẢNG TRÁCH BHXH
• Sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi có cơ hội
• Sẵn sàng thực hiện việc trốn đóng BHXH khi hợp lý hóa được hành vi
• Sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi mang lại lợi ích.
Ý kiến …………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh\chị đã tham gia buổi phỏng vấn.
Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Phạm Hữu Hưng BHXH Tỉnh Đồng Tháp
2 Nguyễn Văn Quyến BHXH Tỉnh Đồng Tháp
3 Trần Phương Thuý BHXH Tỉnh Đồng Tháp
4 Nguyễn Văn Nguyên BHXH huyện Tân Hồng
5 Phạm Công Thường BHXH huyện Tân Hồng
III
PHỤ LỤC 2
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào Anh\chị tôi là tên Huỳnh Văn Minh là học viên Cao Học của
trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành
chút ít thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Không có ý kiến nào là sai hay đúng.
Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử dụng
cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin ông bà cung cấp sẽ được
giữ bí mật.
A Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Anh/chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:
và
tên:
Họ
………………………………………………………………………………………………
…..
điện
thoại:………………………………
Số
……………………………….…………………..………….
Giới tính: Nam Nữ
kinh nghiệm làm việc <5 năm Từ 5- < 10 năm Từ 10 - < 15 năm
>15 năm
B Trả lời bảng câu hỏi
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị với các phát biểu dưới đây bằng cách
khoanh tròn con số ứng với mức độ mà Anh/chị đồng ý với phát biểu đó, với quy ước như
sau:
1
2
3
4
5
Hoàn toàn
PHÂN VÂN
đồng ý
không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
không đồng ý
IV
STT
NHÂN TỐ
BIẾN QUAN SÁT
CHỌN LỰA
Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn
tự tin đảm nhận những công việc trước đây chưa từng
1
2
3
4
5
1
đảm trách về BHXH
Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho bạn
tự phát triển về khả năng vạch ra kế hoạch cho chính
1
2
3
4
5
KHẢ
bạn
Những khóa học chuyên ngành BHXH giúp cho
1
2
3
4
5
bạn tự phát triển về kỹ năng giải quyết công việc
Bạn đã từng thành công trong việc lảng tránh trách
1
2
3
4
5
nhiệm BHXH.
Bạn từng có Không kê khai người lao động hoặc
mức đóng đầy đủ các khoản thu nhập để giảm số
1
2
3
4
5
tiền phải nộp BHXH
2
Bạn từng có Lợi dụng kẻ hở pháp luật để đóng
1
2
3
4
5
không đúng với số tiền thực lĩnh của NLĐ
NĂNG
Bạn biết cơ quan BHXH chưa quản lý tốt các khoản
1
2
3
4
5
thu nhập của người lao động
Bạn biết cơ quan BHXH chưa thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu bảng lương thực lĩnh và bảng trích
1
2
3
4
5
nộp BHXH của ĐVSDLĐ
Bạn nghĩ là bạn nộp BHXH quá nhiếu
1
2
3
4
5
3
Số tiền gian lận từ BHXH được dùng vào những
1
2
3
4
5
việc cần thiết
CƠ HỘI
1
2
3
4
5
Bạn cho rằng người khác kê khai không trung thực Tiền BHXH thu được, sử dụng kém hiệu quả
1
2
3
4
5
Gian lận BHXH thì phổ biến
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
ĐỘNG CƠ
1
2
3
4
5
4
1
2
3
4
5
Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi có cơ hội Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện việc trốn đóng BHXH khi hợp lý hóa được hành vi Bạn sẽ sẵn sàng thực hiện trốn đóng BHXH khi mang lại lợi ích.
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn.
HÀNH VI
V
PHỤ LỤC 3 CRONBACH’S ALPHA SƠ BỘ
1, Biến khả năng (A)
Case Processing Summary
N
%
Valid
95
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
95
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.778
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.45
.931
95
A1
3.65
.987
95
A2
3.57
.883
95
A3
3.41
.973
95
A4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
A1
10.63
5.682
.787
.454
A2
10.43
4.673
.667
.684
A3
10.52
5.040
.670
.693
A4
10.67
5.307
.759
.516
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
14.08
8.567
2.927
4
VI
2, Biến cơ hội (O)
Case Processing Summary
N
%
Valid
95
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
95
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.888
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.35
.848
95
O1
2.82
1.000
95
O2
2.79
.966
95
O3
2.59
.973
95
O4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
O1
8.20
6.864
.871
.720
O2
7.73
5.924
.842
.793
O3
7.76
6.079
.842
.791
O4
7.96
6.296
.868
.725
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.55
10.782
3.284
4
3, Biến động cơ (M)
VII
Case Processing Summary
N
%
Valid
95
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
95
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.904
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.17
.883
95
M1
3.09
.912
95
M2
3.21
.862
95
M3
3.02
.875
95
M4
3.01
.819
95
M5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
M1
12.34
9.268
.900
.675
M2
12.41
8.308
.859
.863
M3
12.29
9.019
.883
.757
M4
12.48
8.955
.883
.756
M5
12.49
9.274
.885
.749
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.51
13.678
3.698
5
4, Biến hành vi (HV)
Case Processing Summary
N
%
Valid
95
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
VIII
Total
95
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.840
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.35
.796
95
HV1
3.46
.897
95
HV2
3.35
.796
95
HV3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
6.81
2.347
.775
.709
HV1
6.69
2.108
.798
.690
HV2
6.81
2.325
.763
.721
HV3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.16
4.709
2.170
3
IX
PHỤ LỤC 4 CRONBACH’S ALPHA CHÍNH THỨC
1, Biến khả năng (A)
Case Processing Summary
N
%
Valid
225
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
225
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.758
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.65
.874
225
A1
3.77
.824
225
A2
3.75
.903
225
A3
3.56
.930
225
A4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
A1
11.07
4.691
.746
.468
A2
10.96
4.569
.698
.562
A3
10.98
4.093
.655
.635
A4
11.17
4.221
.698
.561
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
14.72
7.227
2.688
4
2, Biến cơ hội (O)
X
Case Processing Summary
N
%
Valid
225
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
225
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.890
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.59
.887
225
O1
3.07
1.041
225
O2
3.11
1.005
225
O3
2.88
.975
225
O4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
9.07
7.357
.879
.701
O1
8.59
6.270
.843
.799
O2
8.55
6.427
.841
.801
O3
8.77
6.819
.866
.737
O4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.66
11.521
3.394
4
3, Biến động cơ (M)
Case Processing Summary
N
%
XI
Valid
225
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
225
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.913
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
M1
3.34
.892
225
M2
3.33
.856
225
M3
3.41
.825
225
M4
3.28
.853
225
M5
3.28
.849
225
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
M1
13.30
8.951
.907
.715
M2
13.30
8.524
.876
.862
M3
13.23
9.114
.898
.757
M4
13.36
8.821
.891
.793
M5
13.36
8.936
.895
.770
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.64
13.563
3.683
5
4, Biến hành vi (HV)
Case Processing Summary
N
%
Valid
225
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
XII
Total
225
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.840
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.47
.779
225
HV1
3.68
.838
225
HV2
3.64
.835
225
HV3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
7.31
2.322
.795
.688
HV1
7.11
2.185
.806
.677
HV2
7.15
2.063
.730
.752
HV3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.78
4.564
2.136
3
XIII
PHỤ LỤC 5 PHÂN TÍCH EFA
1, Biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.879
Approx. Chi-Square
1791.106
Bartlett's Test of Sphericity
df
78
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.452
1.000
A1
.605
1.000
A2
.709
1.000
A3
.691
1.000
A4
.690
1.000
O1
.828
1.000
O2
.793
1.000
O3
.722
1.000
O4
.717
1.000
M1
.843
1.000
M2
.730
1.000
M3
.776
1.000
M4
.735
1.000
M5
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
6.056
46.588
46.588
6.056
46.588
46.588
2
1.787
13.749
60.337
1.787
13.749
60.337
3
1.447
11.131
1.447
11.131
71.468
4
.667
5.133
5
.532
4.094
6
.505
3.881
7
.420
3.227
8
.403
3.098
9
.338
2.603
71.468 76.601 80.695 84.576 87.803 90.901 93.504
XIV
.301
2.314
10
.210
1.612
11
.185
1.424
12
.149
1.145
95.819 97.431 98.855 100.000
13
Total Variance Explained
Component
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
3.682
28.325
28.325
1
3.236
24.896
53.221
2
2.372
18.247
71.468
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
A1
.513
A2
.635
A3
.417
A4
.433 .440 .732 .774
O1
.458
O2
.295 .692 .699
-.233
.534
O3
.757
-.214
.417
O4
-.220
.322
M1
-.497
M2
-.408
M3
-.366
M4
.755 .674 .815 .772 .824
-.234
-.205
M5
.789
-.200
-.268
Extraction Method: Principal Component
Analysis.a
XV
a. 3 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
.240
.206
.593
A1
.277
.329
.648
A2
.832
A3
.831
A4
.251
O1
O2
.292
O3
O4
M1
.356 .835 .868
M2
.784
.266
M3
.766
M4
.777
.772 .890 .834 .766 .237 .209 .428 .350
M5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
.693
.618
.370
1
-.236
-.291
.927
2
-.681
.730
.057
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
2, Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.715
Approx. Chi-Square
275.708
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
XVI
HV1
1.000
.742
HV2
1.000
.728
HV3
1.000
.806
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.277
75.884
2.277
75.884
75.884
1
.424
14.130
2
.300
9.986
75.884 90.014 100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HV1
.862
HV2
.853
HV3
.898
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.a
a. 1 components
extracted.
Rotated
Component
Matrixa
a. Only one
component was
extracted. The
solution cannot
be rotated.
XVII
PHỤ LỤC 6 HỒI QUY- T TEST- ANOVA
1, Hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
M, A, Ob
. Enter
a. Dependent Variable: HV
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.673a
.453
.446
.53027
1.838
a. Predictors: (Constant), M, A, O
b. Dependent Variable: HV
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
51.450
3
60.991
.000b
1
Residual
62.143
17.150 .281
Total
113.592
221 224
a. Dependent Variable: HV
b. Predictors: (Constant), M, A, O
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
1.003
(Constant)
4.612
.000
.217
.244
A
4.181
.230
.000
.817
.058
1
.288
O
5.528
.343
.000
.641
.052
.257
M
4.214
.265
.000
.624
.061
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
XVIII
VIF
(Constant)
A
1.224
1
O
1.559
M
1.602
a. Dependent Variable: HV
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
Eigenvalue Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
A
O
M
1
3.916
1.000
.00
.00
.00
.00
2
.046
9.214
.13
.09
.66
.01
1
3
.022
13.376
.02
.16
.30
.95
4
.016
15.679
.86
.74
.03
.04
a. Dependent Variable: HV
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.4359
4.8241
3.5941
.47925
225
Residual
-1.77752
2.29130
.00000
.52671
225
Std. Predicted Value
-2.417
2.567
.000
1.000
225
Std. Residual
-3.352
4.321
.000
.993
225
a. Dependent Variable: HV Charts
XIX
2, T-Test
Group Statistics
giới tính
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
1 NAM
135
3.7531
.70530
.06070
HV
2 NỮ
90
3.3556
.65686
.06924
XX
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of
Variances
Means
F
Sig.
t
df
Equal variances assumed
.643
.423
4.256
223
HV
Equal variances not
4.317
199.941
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Std. Error
95% Confidence
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances assumed
.000
.39753
.09340
.21346
HV
Equal variances not assumed
.000
.39753
.09208
.21596
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference
Upper
.58160
Equal variances assumed
HV
.57910
Equal variances not assumed
3, Oneway anova
Test of Homogeneity of Variances
HV
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.615
3
221
.606
ANOVA
HV
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
5.205
3
3.538
.016
Within Groups
108.387
1.735 .490
Total
113.592
221 224
XXI
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HV
Bonferroni
(I) kinh nghiệm
(J) kinh nghiệm
Mean
Std. Error
Sig.
95%
Difference (I-J)
Confidence
Interval
Lower Bound
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.08000
.12967
1.000
-.2652
1 DƯỚI 5 NĂM
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
.56508
.23427
.100
-.0586
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-.76825
.42130
.417
-1.8898
1 DƯỚI 5 NĂM
-.08000
.12967
1.000
-.4252
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
.48508
.20898
.127
-.0713
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-.84825
.40778
.232
-1.9338
1 DƯỚI 5 NĂM
-.56508
.23427
.100
-1.1888
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
-.48508
.20898
.127
-1.0414
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-1.33333*
.45205
.021
-2.5368
1 DƯỚI 5 NĂM
.76825
.42130
.417
-.3533
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.84825
.40778
.232
-.2373
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
1.33333*
.45205
.021
.1299
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HV
Bonferroni
(J) kinh nghiệm
95% Confidence Interval
(I) kinh nghiệm
Upper Bound
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.4252
1 DƯỚI 5 NĂM
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
1.1888
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
.3533
1 DƯỚI 5 NĂM
.2652
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
1.0414
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
.2373
1 DƯỚI 5 NĂM
.0586
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
.0713
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
-.1299*
1 DƯỚI 5 NĂM
1.8898
4 TỪ 15 NĂM TRỞ LÊN
2 TỪ 5- DƯỚI 10 NĂM
1.9338
3 TỪ 10-DƯỚI 15 NĂM
2.5368*
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.