Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng tại thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Bằng lý luận cơ bản và thực trạng định giá tài sản trên TTCK Việt Nam để nghiên cứu xây dựng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng với 3 nhân tố dựa trên mô hình Fama French kết hợp thêm yếu tố xu hướng thông qua chỉ số MA. Nghiên cứu này sẽ làm rõ mối quan hệ, tác động của yếu tố xu hướng lên thị trường chứng khoán Việt Nam để từ đó, giúp cho các nhà kinh doanh chứng khoán tận dụng xu hướng để tối đa hóa lợi nhuận doanh mục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng tại thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁI TRẦN HOÀNG NHÃ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁI TRẦN HOÀNG NHÃ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn “mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng tại thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng em được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy TS. Nguyễn Văn Lương Luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay môt phần công trình nghiên cứu của bất cứ ai khác. Những nội dung được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Phần lớn những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, chứng minh, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan khác, người viết đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 01 năm 2015 Tác giả Thái Trần Hoàng Nhã
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ........................................................................................................... LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - ĐỒ THỊ - PHỤ LỤC ............................................ LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG ......................................................................................................................... 1 1.1. Phân tích kỹ thuật .................................................................................................. 1 1.1.2.Lý thuyết Dow ...................................................................................................... 3 1.1.3.Chỉ báo trung bình động Moving Averages....................................................... 4 1.2. Phân tích cơ bản ..................................................................................................... 5 1.3. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM .................................................................. 6 1.3.1. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại Markowitz ............................................ 6 1.3.2. Mở rộng các giả định của CAPM ..................................................................... 8 1.4. Mô hình Fama French ba nhân tố ...................................................................... 9 1.4.1. Những nhân tố khác ngoài phần bù rủi ro thị trường có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán ........................................................................................ 9 1.4.2. Mô hình ............................................................................................................. 10 1.5. Tổng quan về phương pháp định giá tài sản vốn theo xu hướng trên thị trường chứng khoán.................................................................................................... 12 1.5.1. Nội dung tổng quát ........................................................................................... 12 1.5.2. Mối quan hệ giữa định giá tài sản vốn theo xu hướng với xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả dựa trên định giá tài sản vốn theo xu hướng........................ 16 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quốc tế về xây dựng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng .............................................................................................................. 17 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................... 28
- 2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam ............................................................................... 28 2.1.1. Giai đoạn năm 2008 đến 2012 .......................................................................... 28 2.1.2. Giai đoạn năm 2012 đến 2013 ......................................................................... 35 2.2. Thực trạng về định giá tài sản vốn trên TTCK Việt Nam.............................. 36 2.2.1. Các mô hình sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền............................ 39 2.2.2. Các mô hình sử dụng phương pháp định giá tương đối ............................... 46 2.3. Những tác động của việc định giá sai ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................... 50 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG .......................................................................................... 60 3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.............................................................. 59 3.1.1. Thu thập dữ liệu ................................................................................................ 59 3.1.3. Tính toán nhân tố SMB và HML .................................................................... 65 3.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 65 3.4 So sánh kết quả giữa các mô hình ..................................................................... 75 3.5 Những hạn chế khi chạy mô hình ..................................................................... 76 3.6. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vưc chứng khoán ............................................................................................................................ 77 3.6.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ĐTCK ......................................... 77 3.6.2. Xây dựng hệ thống kế toán vững mạnh, áp dụng chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế ...................................................................................................... 78 3.6.3. Xây dựng một định chế đo lường và tính toán các hệ số của thị trường .... 79 3.6.4. Hoàn thiện chế độ công bố thông tin, nâng cao sự minh bạch của thị trường ........................................................................................................................... 79 3.7. Khuyến nghị khi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng ......... 80 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 84 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................
- PHỤ LỤC.....................................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản CAPM : Capital Asset Pricing Model DCF : Chiết khấu luồng thu nhập ĐTCK : Đầu tư chứng khoán FCFE : Hiện giá dòng vốn cổ phần GDP : Gross Domestic Product HML : High minus low HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh MA : Moving Averages MAP : Moving Avaerages Portfolio MSCI : Morgan Stanley Capital International NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNN : Ngân hàng nhà nước NYSE : New York Stock Exchange SMB : Small minus Big SML : Security market line OFCF : Hiện giá dòng tiền hoạt động OLS : Ordinary least squares P/E : Chỉ số giá trên thu nhập P/B : Chỉ số giá trên giá trị sổ sách ROA: : Return on total asset TTCK : Thị trường chứng khoán TCTD : Tổ chức tín dụng TPCP : Trái phiếu chính phủ TSSL : Tỷ suất sinh lợi
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ - PHỤ LỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng thống kê mô tả so sánh lợi tức trung bình của danh mục đầu tư ........ 18 Bảng 1.2: Bảng mô tả dữ liệu hồi quy từng biến mô hình Fama French theo chỉ số MA 10 ngày ......................................................................................................................... 20 Bảng 1.3 : Bảng so sánh hồi quy mô hình Fama French và mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng. ........................................................................................................ 24 Bảng 2.1: Các phương pháp định giá Công ty cổ phần chứng khoán Đại Việt ............ 41 Bảng 2.2: Các phương pháp định giá công ty chứng khoán Hà Thành ......................... 42 Bảng 3.1: Danh mục các công ty có quy mô nhỏ và tỷ lệ BE/ME thấp ...................... 62 Bảng 3.2: Danh mục các công ty có quy mô nhỏ nhưng tỷ lệ BE/ME cao ................. 62 Bảng 3.3: Danh mục các công ty có quy mô lớn nhưng tỷ lệ BE/ME thấp ................. 63 Bảng 3.4: Danh mục các công ty quy mô lớn và tỷ lệ BE/ME cao ............................. 63 Bảng 3.5: Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 2 năm ................................................ 64 Bảng 3.6: Hồi quy tuyến tình theo mô hình CAPM .................................................... 67 Bảng 3.7: Hồi quy tuyến tính theo mô hình 2 biến R m,t và R s,t ........................... 68 Bảng 3.8: Hồi quy tuyến tình theo mô hình 3 nhân tố của Fama French .................... 69 Bảng 3.9: Kiểm định Anova sự khác biệt Sm,t-1 với Rm,t ............................................. 71 Bảng 3.10: Kiểm định Anova sự khác biệt Sm,t-1 với Rs,t ............................................ 72 Bảng 3.11: Kiểm định Anova sự khác biệt Sm,t-1 với Rv,t............................................ 73 Bảng 3.12: Phân tích thống kê mô tả 2 mô hình Fama French và định giá tài sản vốn theo xu hướng ........................................................................................................ 74 Bảng 3.13: Hồi quy tuyến tính mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng .............. 75
- ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1: Mối quan hệ giữa lợi nhuận chứng khoán và p............................................. 7 Đồ thị 2.1: Tăng trưởng GDP giai đoạn 1999 -2012 .................................................... 29 Đồ thị 2.2: Tỷ lệ M2/GDP và dư nợ tín dụng/ GDP ở Việt Nam từ 2002 – 2011 ........ 30 Đồ thị 2.3: Dữ liệu Vnindex (sau khi sàn lọc mã trụ) từ năm 2007 đến năm 2013 ...... 57 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 90 PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ SỐ LIỆU CÁC BIẾN ........................................................ 91
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Một nền kinh tế phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường vốn mà trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò của thị trường chứng khoán (TTCK). Sở dĩ như vậy là vì TTCK là kênh huy động linh hoạt góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn ngày càng hiệu quả hơn. Điều này đã được chứng minh qua hình ảnh các nước phát triển, chẳng hạn như Anh, Mỹ, và Nhât Bản. Mỗi nước đều có một TTCK qui mô khổng lồ và phát triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy không ít các phân tích kỹ thuật mang lại hiệu quả nhất định nhưng khi xu hướng thị trường thay đổi thì phương sai, độ lệch chuẩn của các mô hình cũng thay đổi theo. Các mô hình định giá nổi tiếng hiện nay như CAPM, mô hình ba nhân tố của Fama French, P/E, P/B… đều xét trên trạng thái tĩnh của dữ liệu cơ bản trong quá khứ. Các mô hình này đã bỏ qua những thay đổi trong nền kinh tế vĩ mô có thể dự báo được. Trong khi nhiều nghiên cứu đã gặp khó khăn trong việc ứng dụng các mô hình này do phần bù lợi tức lại không thay đổi tương ứng với phần bù rủi ro (được nhấn mạnh trong mô hình CAPM và FAMA FRENCH). Hơn nữa, một trong những yếu tố quan trọng nữa đó là dấu hiệu nhận biết và phản ứng của nhà đầu tư trước các xu hướng thị trường có thể làm thay đổi các quan điểm định giá lại tài sản danh mục. Do đó, em quyết định chọn đề tài “mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng tại thị trường chứng khoán Việt Nam”. thiết nghĩ nó là vấn đề hết sức cần thiết đối với các nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK Việt Nam. Bởi yếu tố xu hướng rất quan trọng để xây dựng chiến lược đầu tư đúng đắn, phù hợp và hiệu quả, góp phần xây dựng TTCK Việt Nam phát triển ổn định, nhanh chóng và bền vững. Ngoài ra, bài nghiên cứu này còn có thể dùng làm ý tưởng tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về TTCK Việt Nam
- 2. Mục tiêu nghiên cứu: Bằng lý luận cơ bản và thực trạng định giá tài sản trên TTCK Việt Nam để nghiên cứu xây dựng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng với 3 nhân tố dựa trên mô hình Fama French kết hợp thêm yếu tố xu hướng thông qua chỉ số MA. Nghiên cứu này sẽ làm rõ mối quan hệ, tác động của yếu tố xu hướng lên thị trường chứng khoán Việt Nam để từ đó, giúp cho các nhà kinh doanh chứng khoán tận dụng xu hướng để tối đa hóa lợi nhuận doanh mục đầu tư của mình. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Qua quan sát dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như của thế giới (NYSE). Ta nhận thấy thị trường trải qua những giai đoạn tăng và giảm trên toàn thị trường. Vậy liệu các mô hình định giá tài sản CAPM, mô hình ba nhân tố Fama French có thay đổi theo xu hướng hay không và xu hướng đó tác động đến các mô hình như thế nào? 4. Các lý thuyết nghiên cứu có liên quan: Bài nghiên cứu sẽ tập trung vào các phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để xây dựng mô hình với các lý thuyết chính làm nền tảng như sau: - Lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), - Mô hình 3 nhân tố của Fama – French - Các lý thuyết xung quanh chỉ số dự báo xu hướng MA (Moving Average) - Lý thuyết định giá tài sản vốn theo xu hướng thị trường 5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mô hình qua đối tượng nghiên cứu: - Xu hướng thị trường thể hiện qua chỉ số Market MA (chỉ số trung bình động của thị trường). Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn chỉ số này trong chương 1 Lợi tức danh mục vượt trội - Các biến thị trường (Rm), yếu tố quy mô (SMB) và yếu tố giá trị (BE/ME) trong mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng được thu thập dữ liệu dựa trên TTCK Việt Nam phạm vi không gian nghiên cứu là TTCK Việt Nam được giới hạn sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (VNindex). Dữ liệu nghiên cứu có điều chỉnh loại bỏ các mã trụ (GAS, MSN, VNM, VIC, BVH) làm gây nhiễu đến chỉ số Vnindex, không phản ánh đến xu hướng thực sự của thị trường. Các dữ liệu nghiên cứu trong bài được thụ thập trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM trong khoảng thời gian 5 năm gần nhất (từ 2008 đến 2013) 6. Phương pháp nghiên cứu: Bài viết sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, kiểm định Anova, hồi quy tuyến tính OLS để phân tích các tham số trong mô hình, phát triển thêm mô hình bằng cách thêm vào yếu tố xu hướng dựa trên mô hình 3 nhân tố của Fama French so sánh với mô hình Fama French ban đầu 7. Kết cấu của luận văn: Chương 1: Tổng quan mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng Chương 2: Thực trạng định giá tài sản vốn theo xu hướng trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Các giải pháp ứng dụng mô hình định giá tài sản vốn theo xu hướng
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN THEO XU HƯỚNG 1.1. Phân tích kỹ thuật: Những giả định cơ sở: Phân tích kỹ thuật là sự nghiên cứu biến động của thị trường, chủ yếu thông qua việc sử dụng các đồ thị nhằm mục đích dự đoán các xu thế biến động của giá cả trong tương lai. Thuật ngữ “biến động của thị trường’ ám chỉ yếu tố biến động chính cung cấp thông tin cho quá trình phân tích kỹ thuật là giá, khối lượng giao dịch Theo Robert D. Edwards and John Magee (1948), có 3 giả định làm cơ sở cho việc tiếp cận phân tích kỹ thuật: - Biến động thị trường phản ánh tất cả - Giá dịch chuyển theo xu thế chung - Lịch sử sẽ tự lặp lại Biến động thị trường phản ánh tất cả. Đây có thể coi là nền tảng của phân tích kỹ thuật. Mọi lý thuyết, phân tích khác muốn được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận giả định này. Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như tâm lý, chính trị hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, tổ chức. . . đều được phản ánh rõ trong giá thị trường. Giá dịch chuyển theo xu thế Khái niệm về xu thế là khái niệm vô cùng quan trọng trong Phân tích kỹ thuật do đó cần hiểu kĩ về giả định này trước khi muốn tìm hiểu sâu thêm về nó. Mục đích của việc xác lập đồ thị mô tả những biến động giá trên thị trường là nhằm xác định được sớm những xu thế giá, từ đó sẽ tham gia giao dịch trên cơ sở những xu thế này. Trên thực tế những kĩ thuật ở đây đều mang tính lặp lại những xu thế giá có từ trước. Tức là mục đích của Phân tích kỹ thuật là nhằm xác định sự lặp lại của những dạng biến động của giá đã xuất hiện trong quá khứ để có thể tận dụng kinh
- 2 nghiệm và đưa ra những quyết định phù hợp. Từ giả định này chúng ta còn có một hệ quả là “một xu thế giá đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó và ít khi có đảo chiều”. Hệ quả này rút ra từ định luật 1 về sự vận động của Newton, do đó nó có cách phát biểu khác như sau: "một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó cho đến khi nó đảo chiều”. Nhìn chung tất cả những nghiên cứu nhằm tiếp cận theo các xu thế đều nhằm để đi theo những xu thế giá hiện tại cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều. Lịch sử sẽ tự lặp lại. Phần lớn nội dung của phân tích kỹ thuật và việc nghiên cứu biến động thị trường đều phải nhằm vào nghiên cứu tâm lý con người. Chẳng hạn như những mô hình giá, những mô hình này đã được xác định và chứng minh từ hơn 100 năm nay, chúng giống như những bức tranh về đồ thị biến động giá. Những bức tranh này chỉ ra tâm lý của thị trường đang là lên giá hay xuống giá. Việc áp dụng những mô hình này đã phát huy hiệu quả trong quá khứ và được giả định rằng sẽ vẫn tiếp tục có hiệu quả trong tương lai bởi chúng dựa trên phân tích nghiên cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì thường không thay đổi. Như thế giả định này có thể được phát biểu là : “Chìa khóa để nắm bắt tương lai nằm trong việc nghiên cứu quá khứ” hay “tương lai chỉ là sự lặp lại của quá khứ’ Khi phân tích ta có thể áp dụng theo cơ bản hay kĩ thuật, nhưng để trả lời câu hỏi về xác định thời điểm tham gia vào hay thoát ra khỏi thị trường thì câu trả lời nằm hoàn toàn trong phân tích kỹ thuật. Việc xác định thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng với quyết định mua hay bán. Do đó khi xem xét các bước tiến hành của nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng ta có thể thấy việc áp dụng các nguyên lý của Phân tích kỹ thuật là không thể bỏ qua tại một số thời điểm của quá trình ra quyết định cho dù ở phần đầu của quá trình này khi tiến hành phân tích nhà đầu tư có thể áp dung theo phân tích cơ bản. Tính linh hoạt và ứng dụng của Phân tích kỹ thuật: Mỗi thị trường đều phải trải qua những thời kỳ thị trường biến động mạnh và
- 3 những thời kỳ trầm lắng, những giai đoạn mà giá biến động theo những xu thế rõ ràng và những giai đoạn mà xu thế của giá rất mờ nhạt thậm chí là không có một xu thế cụ thể nào. Khi đó những nhà phân tích kỹ thuật có thể tập trung sự quan tâm cũng như những nguồn lực của mình vào những thị trường có xu thế vận động rõ ràng hơn và bỏ qua những thị trường loại kia. Điều này có nghĩa là họ có thể chuyển hướng đầu tư để tận dụng tính luân phiên tự nhiên của các thị trường. Thông thường, tiếp theo những thời kỳ có xu thế giá cụ thể ấy là những thời kỳ giá biến động khá trầm và hầu như không có xu thế nào rõ rệt, trong khi đó ở một hay một nhóm thị trường khác lại có những dấu hiệu biến động nóng. Tóm lại, một nhà phân tích kỹ thuật có thể tìm và tham gia những thị trường mà họ thấy có khả năng kiếm lời nhanh chóng, còn những nhà phân tích cơ bản thì không có tính linh hoạt ấy do tính chuyên sâu vào một loại thị trường như đã nói ở trên. Mặc dù họ hoàn toàn có quyền chuyển hướng quan tâm của mình vào một thị trường khác, nhưng điều ấy cũng có nghĩa là họ phải đối mặt với việc xử lý một khối lượng lớn các dữ liệu của thị trường mới này và rõ ràng là họ sẽ mất rất nhiều thời gian. Một lợi thế khác của các chuyên gia phân tích kỹ thuật là họ có “bức tranh tổng thể về thị trường”. Bởi vì họ theo dõi và nghiên cứu nhiều loại thị trường khác nhau nên họ luôn có được cảm nhận rất tốt về những biến động chung nhất của toàn thị trường, tránh được rơi vào tình trạng có những cái nhìn bó hẹp về thị trường - điều rất dễ xảy ra nếu chỉ chú trọng vào một hay một nhóm nhỏ thị trường nhất định. Đồng thời bởi vì mỗi thị trường đều xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ kinh tế và cùng phản ứng lại những nhân tố kinh tế theo cách tương tự nhau cho nên biến động giá ở một hay một nhóm thị trường này có thể là những gợi ý cho việc dự đoán giá ở một hay một số thị trường khác. 1.1.1. Lý thuyết Dow: Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kỹ thuật trên thị trường. Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào đó để chỉ trích nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn trọng. Cơ sở để xây dựng cũng như đối tượng nghiên cứu của lý thuyết chính là
- 4 những biến động của bản thân thị trường (thể hiện trong chỉ số trung bình của thị trường) và không hề dựa trên cùng cơ sở của phân tích cơ bản là các thống kê hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những ghi chép của người đầu tiên đề ra lý thuyết này, ông Charles. H. Dow (1897), có rất nhiều điều chứng tỏ rằng tác giả không hề nghĩ lý thuyết của mình sẽ trở thành một công cụ dùng cho dự báo thị trường chứng khoán hay thậm chí nó đã trở thành một hướng dẫn chung cho các nhà đầu tư. Những ghi chép ấy chỉ nói lên rằng ông muốn lý thuyết của mình thành một thước đo biến động chung của thị trường. Những nguyên lý căn bản của học thuyết (ngày nay được đặt theo tên ông) đã được ông phác thảo ra trong một bài nghiên cứu mà ông viết cho “Tạp Chí Phố Wall”. Tìm hiểu về lý thuyết của Dow, trước tiên ta phải nghiên cứu đến chỉ số trung bình của thị trường. Nhìn chung giá chứng khoán của tất cả các công ty đều cùng lên và xuống, tuy nhiên một số cổ phiếu lại chuyển động theo hướng ngược lại xu thế chung của các cổ phiếu khác cho dù là chỉ trong vài ngày hoặc vài tuần. Thực tế cho thấy khi thị trường lên giá thì giá của một số chứng khoán tăng nhanh hơn những chứng khoán khác, còn khi thị trường xuống giá thì một số chứng khoán giảm giá nhanh chóng trong khi có một số khác lại tăng lên, nhưng thực tế vẫn chứng minh rằng hầu như tất cả các chứng khoán đều dao động theo cùng một xu thế chung. Cùng với những cố gắng nghiên cứu của mình, Charles Dow là người đã đưa ra khái niệm về “chỉ số giá bình quân” nhằm phản ánh xu thế chung của một số cổ phiếu đại diện cho thị trường. 1.1.2. Chỉ báo trung bình động Moving Averages: Đường trung bình chuyển động MA (Moving Averages) là một trong số chỉ số kỹ thuật được sử dụng rộng rãi và linh hoạt nhất trong phân tích kỹ thuật (technical analysis) và phân tích thị trường tài chính (hàng hóa và cổ phiếu). Đường MA là cơ sở trong nhiều hệ thống xu hướng (xu thế following) thị trường hiện nay, là trung bình giá của cổ phiếu hoặc chỉ số trong một khoảng thời gian nào đó. Ví dụ, để tính giá đóng cửa trung bình trong 10 ngày, giá của mười ngày được cộng lại và chia cho 10. Tính từ ‘chuyển động’ được sử dụng là bởi vì chỉ có giá của 10 ngày gần nhất được sử dụng. Bởi vậy giá trị trung bình của giá trong 10 ngày gần nhất sẽ
- 5 thay đổi sau mỗi ngày giao dịch. Dạng tính toán thông dụng nhất của đường trung bình chuyển động là tính trung bình giá đóng cửa của 10 ngày. Mỗi ngày tiếp theo, giá đóng cửa mới được cộng vào tổng giá của và giá cách đó 11 ngày được trừ ra khỏi tổng giá, sau đó tổng giá được chia cho 10. Công thức được thể hiện như sau Với Trong đó Pi,t là giá thị trường của danh mục i tại thời điểm t và là giá trung bình tương ứng qua khoảng thời gian trong quá khứ. Tuy nhiên để xây dựng một danh mục đầu tư hiệu quả cần phải kết hợp với các phương thức định giá tài sản. 1.2. Phân tích cơ bản: Phân tích cơ bản là việc phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty định đầu tư như dựa vào bảng cân đối tài khoản và bản báo cáo lợi tức của công ty để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển của công ty theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán. Giá trị là mục tiêu chính trong phân tích cơ bản. Một số nhà phân tích thường sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền mặt để xác định giá trị của công ty, trong khi đó một số người lại sử dụng tỷ số giá trên thu nhập (P/E)… Như vậy nếu việcphân tích kĩ thuật bám sát vào qui luật cung cầu về chứng khoán trên thị trường thì phân tích cơ bản lại đi sâu vào nội bộ của công ty phát hành ra chứng khoán đó. Việc phân tích cơ bản sẽ đánh giá một chứng khoán dưới giá trị hay trên giá trị hiện hành, và điều này sẽ khẳng định giá trị thực của một công ty có mối quan hệ mật thiết như thế nào với các đặc tính tài chính như: khả năng phát triển; những rủi ro mà công ty có thể gặp phải; dòng tiền mặt… Bất kỳ một sự chệch hướng nào so với giá trị thực cũng là dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đó đang ở dưới hoặc vượt quá giá trị thực. Chính vì vậy nhà phân tích thường coi đó là kim chỉ nam cho quyết
- 6 định đầu tư trong tương lai. 1.3. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM: 1.3.1. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại Markowitz: Lý thuyết Markowitz (1967) giả thiết rằng các nhà đầu tư đều tìm cách đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình để tối ưu hoá lợi nhuận cũng như để xác định rủi ro. Vì lợi nhuận của tài sản là yếu tố thay đổi nên lợi nhuận của một danh mục đầu tư bao gồm nhiều loại tài sản với sự kết hợp tỷ trọng khác nhau là tổng các lợi nhuận của các tài sản đó theo tỷ trọng kết hợp. Trong đó ông đã đưa ra mô hình định giá tài sản vốn CAPM nổi tiếng. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi. Trong mô hình này, tỷ suất sinh lợi mong đợi bằng tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Mô hình CAPM do ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor phát triển từ những năm 1960 và đã có được nhiều ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù cũng có một số mô hình khác ra đời để giải thích động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát với thực tiễn. Cũng như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình này cũng chỉ là một sự đơn giản hoá hiện thực nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữu ích. Vì lý thuyết thị trường vốn xây dựng trên lý thuyết danh mục của Markowitz cho nên nó sẽ cần các giả định tương tự, ngoài ra còn thêm một số giả định sau: (1) Tất cả các nhà đầu tư đều là các nhà đầu tư hiệu quả Markowitz, họ mong muốn nắm giữ danh mục nằm trên đường biên hiệu quả. Vì vậy vị trí chính xác trên đường biên hiệu quả và danh mục cụ thể được chọn sẽ phụ thuộc vào hàm hữu dụng rủi ro - tỷ suất sinh lợi của mỗi nhà đầu tư. (2) Các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay bất kỳ số tiền nào ở lãi suất phi rủi ro rf.
- 7 (3) Tất cả các nhà đầu tư đều có mong đợi thuần nhất: có nghĩa là, họ có ước lượng các phân phối xác suất tỷ suất sinh lợi trong tương lai giống hệt nhau. Vả lại, giả định này có thể bỏ qua, lúc đó các khác biệt trong các giá trị mong đợi sẽ không lớn nên các ảnh hưởng của chúng sẽ không đáng kể. (4) Tất cả các nhà đầu tư có một phạm vi thời gian trong một kỳ như nhau chẳng hạn như một tháng, sáu tháng hay một năm. Mô hình này sẽ được xây dựng cho một khoảng thời gian giả định và kết quả của nó cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi việc giả định khác đi. Sự khác nhau trong phạm vi thời gian sẽ đòi hỏi các nhà đầu tư xác định ra các thước đo rủi ro và các tài sản phi rủi ro phù hợp với các phạm vi thời gian đầu tư của họ. (5) Tất cả các khoản đầu tư có thể phân chia tùy ý, có nghĩa là các nhà đầu tư có thể mua và bán các tỷ lệ phần trăm của bất kỳ tài sản hay danh mục nào. Giả thuyết này cho phép chúng ta thảo luận các kết hợp đầu tư thành các đường cong liên tục. Thay đổi giả thuyết này sẽ có một chút ảnh hưởng đến lý thuyết. (6) Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan tới việc mua và bán các tài sản. (7) Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào trong lãi suất, hoặc lạm phát được phản ánh một cách đầy đủ. Đây là một giả định ban đầu hợp lý và có thể thay đổi được. (8) Các thị trường vốn ở trạng thái cân bằng. Điều này có nghĩa là chúng ta bắt đầu với tất cả các tài sản được định giá đúng với mức độ rủi ro của chúng. Mô hình này phát biểu rằng lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Rủi ro không mang tính hệ thống không được xem xét trong mô hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi ro này. Trong mô hình CAPM, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro được diễn tả bởi công thức sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn