Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
lượt xem 5
download
Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế (trong sự tương tác với các yếu tố kinh tế vĩ mô và thể chế chính trị) ở các quốc gia khu vực Châu Á. Thông qua đó, nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của FDI trong tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như tầm quan trọng của yếu tố kinh tế vĩ mô và thể chế chính trị trong việc gia tăng khả năng hấp thụ vốn FDI vào các quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỤC LINH MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỤC LINH MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trương Thục Linh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MUC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................6 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................7 1.5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................8 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................8 1.7. Bố cục đề tài .................................................................................................9 CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ...11 2.1. Các khái niệm.............................................................................................11 2.1.1 Về tăng trưởng kinh tế ..........................................................................11 2.1.2 Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................12 2.1.3 Về thể chế .............................................................................................13 2.1.4 Về môi trường kinh tế vĩ mô.................................................................14 2.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .............................................................15 2.3. Các nghiên cứu trước đây .........................................................................21 2.3.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng ....................21 2.3.2 Các nghiên cứu về vai trò của nhân tố điều kiện tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng ...................................................................24
- CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................32 3.1. Dữ liệu .........................................................................................................32 3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................39 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................44 4.1. Mô tả biến và tương quan giữa các biến .................................................44 4.2. Hồi quy dữ liệu cho toàn bộ mẫu .............................................................46 4.3. Hồi quy dữ liệu cho 2 nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình cao và thu nhập trung bình thấp .....................................................51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMM Mô hình Moments tổng quát GNP Tổng sản phẩm quốc gia IMF Quỹ tiền mặt quốc tế MNCs Các công ty đa quốc gia UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc WB Ngân hàng thế giới WIR Báo cáo đầu tư thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng phân nhóm các quốc gia được chọn mẫu Bảng 3.2: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến toàn bộ mẫu 20 nước giai đoạn 1985-2013 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 4.3: Biến phụ thuộc : Tăng trưởng GDP đầu người. Kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu 20 quốc gia Châu Á giai đoạn 1985-2013. Phương pháp ước lượng: System- GMM Bảng 4.4: Biến phụ thuộc : Tăng trưởng GDP đầu người. Mẫu 10 quốc gia Châu Á có thu nhập bình quân đầu người trung bình cao giai đoạn 1985-2013. Phương pháp ước lượng: System-GMM Bảng 4.5: Biến phụ thuộc : Tăng trưởng GDP đầu người. Mẫu 10 quốc gia Châu Á có thu nhập bình quân đầu người trung bình thấp giai đoạn 1985-2013. Phương pháp ước lượng: System-GMM Bảng 4.6: Biến phụ thuộc : Tăng trưởng GDP đầu người. Mẫu 10 quốc gia Châu Á có thu nhập bình quân đầu người trung bình thấp giai đoạn 1985-2013 (có sử dụng biến giả Việt Nam). Phương pháp ước lượng: System-GMM
- TÓM TẮT Lợi ích dự kiến của các dòng vốn luôn là đề tài tranh luận của nhiều nghiên cứu, đặc biệt là tác động của chúng đến tăng trưởng. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả khai thác FDI có liên quan đến năng lực hấp thụ trong nền kinh tế của nước sở tại. Tuy nhiên, những nghiên cứu thực nghiệm trước đây chỉ giải thích mơ hồ về vấn đề này. Như Lipsey và Sjöholm (2005) đã lập luận, tính không đồng nhất trong các nhân tố điều kiện của nước sở tại chính là nguồn gốc của sự khác biệt trong các kết luận của nghiên cứu thực nghiệm. Bài nghiên cứu này sẽ góp phần vào cuộc tranh luận trên bằng cách cung cấp một cái nhìn sâu hơn về các yếu tố điều kiện địa phương có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa dòng vốn nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu được thực hiện với kỹ thuật GMM cho dữ liệu bảng của 20 quốc gia Châu Á giai đoạn 1985-2013. Nghiên cứu lựa chọn sử dụng mô hình GMM, nhằm khắc phục những hạn chế khi phân tích dữ liệu bảng, từ đó cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét môi trường kinh tế vĩ mô cũng như các yếu tố chất lượng thể chế khi đánh giá tác động kinh tế của các dòng vốn nước ngoài. Trong tất cả các ước tính, kết quả cho thấy các biến đại diện cho môi trường kinh tế vĩ mô cũng như các yếu tố chất lượng thể chế có góp phần trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, khi chia mẫu thành hai nhóm nước có thu nhập trung bình cao và trung bình thấp, kết quả còn cho thấy các biến này có tương tác với FDI, khẳng định ảnh hưởng gián tiếp của chúng đến mối quan hệ FDI - tăng trưởng.
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Các dòng vốn, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là một trong những thành phần quan trọng của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của các nền kinh tế đang phát triển. Trong khi thương mại quốc tế tăng gấp đôi, dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng gấp 10 lần trên toàn thế giới. Nhìn chung, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ của FDI trong tổng dòng vốn chảy vào đã tăng từ 5,3% năm 1980 lên hơn 60% vào năm 2000 (xem Yeyati và cộng sự, 2007). Theo Báo cáo Đầu tư thế giới năm 2014 (WIR) công bố ngày 24/6/2014 của Văn phòng Tổ chức Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu đang trên đà tăng trưởng. Theo đó, sau khi giảm mạnh vào năm 2012, dòng vốn FDI đã tăng 9% trong năm 2013, đạt 1,45 nghìn tỷ USD. Dòng vốn FDI ghi nhận được cho thấy sự tăng trưởng ở tất cả các nhóm nước: các nền kinh tế phát triển, đang phát triển và đang chuyển đổi. Cụ thể, năm 2013, các nền kinh tế đang phát triển vẫn đứng đầu thế giới về lượng vốn FDI chảy vào với số vốn lên đến 778 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn FDI toàn cầu. Trong đó, FDI chảy vào các nước phát triển tăng 9% lên 566 tỷ USD, chiếm 39% tổng FDI của thế giới. Các nền kinh tế chuyển đổi nhận được 108 tỷ USD vốn FDI trong năm 2013. Xét theo khu vực thì châu Á vẫn là điểm đến đầu tư hàng đầu thế giới với dòng vốn FDI vào các nước châu Á đang phát triển đạt 426 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn FDI toàn cầu trong năm 2013. Liên minh châu Âu (EU) và Bắc Mỹ đều thu hút được khoảng 250 tỷ USD. Ổn định chính trị, xã hội và viễn cảnh hội nhập kinh tế khu vực là động cơ đưa dòng chảy tư bản của thế giới về châu Á. Gần 30% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu đổ về châu Á trong năm 2013.
- 2 Theo UNCTAD, FDI vào các nước đang phát triển từng là xu hướng chính suốt hơn 10 năm qua nhưng xu thế đó đang thay đổi. Mỹ hiện là nước thu hút FDI lớn nhất thế giới. Mặc dù FDI vào Mỹ đã giảm dần từ khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính nhưng tổng số vốn FDI vào Mỹ năm ngoái vẫn là 188 tỷ USD (so với 161 tỷ USD trong năm 2012), cao hơn 50% so với mức của Trung Quốc - nước thu hút FDI thứ hai thế giới (124 tỷ USD trong năm 2013, 121 tỷ USD trong năm 2012). Năm 2000, FDI vào các nước đang phát triển chỉ chiếm khoảng 19%, nhưng tới năm 2013 tỷ lệ này lên tới 54%. Theo UNCTAD, với việc kinh tế các nước phát triển đang hồi phục, xu hướng này sẽ sớm thay đổi. Ước tính FDI vào các nước giàu sẽ tăng 35% trong năm 2014 và năm 2016 sẽ chiếm tới 52% tổng FDI toàn cầu.
- 3 FDI từ Trung Quốc đầu tư vào các nước trong năm 2013 lần đầu tiên vượt mức 100 tỷ USD và dự đoán còn tiếp tục tăng. Đầu tư ra ngoài của Trung Quốc sẽ sớm vượt FDI từ nước ngoài vào thị trường nội địa, đặc biệt khi các công ty Trung Quốc đang đẩy mạnh mua các công ty nước ngoài và chuyển dây chuyền sản xuất sang các nước như Campuchia, Myanmar và châu Phi. Từ thực tế trên cho thấy chính xu hướng phát triển của các dòng vốn quốc tế này đã làm gia tăng cuộc tranh luận về những yếu tố chính thu hút chúng, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ bản của các cuộc tranh luận hiện nay là về lợi ích dự kiến từ FDI, cũng như niềm tin của nhiều quốc gia rằng FDI là một yếu tố
- 4 quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của họ. Một câu hỏi quan trọng được đặt ra là có phải chính các nhân tố góp phần gia tăng lực hút FDI cũng góp phần làm gia tăng lợi ích của nó, từ đó tạo thành một vòng xoáy tác động lên tăng trưởng. Cũng như lập luận của Kose và cộng sự (2006): "... nó không chỉ đơn thuần là dòng vốn, mà cùng những gì đi cùng với nó, sẽ mang lại lợi ích của toàn cầu hóa tài chính cho các nước đang phát triển". Về lý thuyết, có nhiều lý do để ủng hộ quan điểm này. FDI dường như mang lại nhiều lợi ích hơn so với các loại dòng vốn tài chính khác vì ngoài việc làm tăng vốn cổ phần trong nước, nó còn có một tác động tích cực đến tăng năng suất thông qua chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Cũng có lập luận rằng FDI có xu hướng ổn định hơn so với các loại dòng vốn khác nên sẽ giảm tổn thương cho nền kinh tế do dòng chảy vốn dừng đột ngột. Ngoài ra, có bằng chứng cho thấy FDI có tác động đến thị trường lao động (nghiên cứu của De Mello, năm 1997 và Lipsey, 2002). Tuy nhiên, ở một vài nghiên cứu thực nghiệm, FDI đã được chứng minh là có cả tác động có lợi và bất lợi đến tăng trưởng, trong khi nhiều nghiên cứu khác lại cho thấy là không có mối quan hệ. Nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp thường cho rằng FDI không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (xem Gorg và Greenaway, 2004 - một đánh giá toàn diện của câu hỏi này). Ngược lại, nhiều nghiên cứu kinh tế vĩ mô lại cho thấy vai trò tích cực của FDI trong hoạt động kinh tế, mặc dù có một số ngoại lệ như Herzer và cộng sự (2008) và Carkovic và Levine (2005) có kết quả cho thấy rằng dòng vốn nước ngoài không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế. Sự mâu thuẫn về kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm đã yêu cầu các học giả thận trọng hơn khi đưa ra kết luận tổng quát về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, cụ thể là phải xem xét đến sự tồn tại của các yếu tố bên ngoài liên quan đến FDI. Và đây cũng chính là ý tưởng cho nghiên cứu với đề tài “Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô”.
- 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Thực tế là kết luận của nghiên cứu cho các nước khác nhau thường không giống nhau ngay cả khi sử dụng cùng một kỹ thuật ước lượng trên dữ liệu tương tự trong khoảng thời gian tương tự. Bài nghiên cứu này cố gắng nhấn mạnh rằng các nền kinh tế đang phát triển không phải là một mẫu đồng nhất, trái ngược với cách tiếp cận trong một số nghiên cứu thực nghiệm. Cũng như nghiên cứu của Lipsey và Sjöholm (2005), bài nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét liệu sự không đồng nhất về các yếu tố ở các nước sở tại có phải là nguồn gốc dẫn đến những phát hiện khác biệt trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây hay không. Tính không đồng nhất trong các thị trường tiếp nhận vốn có thể liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau mà các nghiên cứu thực nghiệm thường gọi là "năng lực hấp thụ". Những nhân tố này dường như là điều kiện tiên quyết để các nước sở tại được hưởng lợi từ FDI . Bài nghiên cứu này sẽ kiểm tra xem các nước có môi trường thể chế và kinh tế tốt hơn có thể khai thác FDI hiệu quả hơn hay không, trong khi các nghiên cứu về vấn đề này thì vẫn còn khá ít. Điều này đặc biệt đúng đối với các nền kinh tế đang phát triển, nơi mà các tác động tiềm ẩn của FDI là lớn nhất. Do đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra để kiểm tra mối quan hệ giữa FDI, phát triển thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu cũng cố gắng cung cấp những hiểu biết mới về vai trò của các yếu tố cấu trúc nhất định như sự phát triển của đô thị hóa và chất lượng của cơ sở hạ tầng. Như đã đề cập ở trên, tất cả những yếu tố này không chỉ đóng một vai trò quan trọng như lực hút chính của dòng vốn nước ngoài mà chúng cũng góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra xem chúng có phải là những yếu tố chính tạo ra lợi ích phát sinh từ dòng vốn FDI hay không.
- 6 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu hướng đến trả lời 4 câu hỏi cụ thể sau: 1. FDI vào quốc gia tăng có tác động làm tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước Châu Á hay không? 2. Các nhân tố điều kiện (về kinh tế vĩ mô và chất lượng thể chế) tác động thế nào đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế? 3. Ảnh hưởng của FDI lên tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (dưới tác động của các nhân tố điều kiện) có khác biệt giữa hai nhóm quốc gia đang phát triển (có thu nhập trung bình cao và thu nhập trung bình thấp) tại Châu Á hay không? 4. Các yếu tố địa phương có tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng ở Việt Nam hay không?
- 7 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nêu trên, nghiên cứu sử dụng các lý thuyết nghiên cứu trước đây để xem xét những ảnh hưởng kỳ vọng của FDI và các nhân tố điều kiện lên tăng trưởng kinh tế. Sau đó, nghiên cứu đi vào thu thập một số nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này, cách thức, phạm vi và kết quả tìm được của các nghiên cứu đó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành so sánh và chọn phương pháp định lượng các biến phù hợp trong khả năng thu thập số liệu thực tế, cơ sở dữ liệu của các quốc gia thuộc Châu Á. Sau khi đã có các biến, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả dữ liệu, phân tích định tính, rút ra cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu, mối tương quan giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc cũng như mối tương quan giữa các biến giải thích với nhau. So sánh dấu kỳ vọng với lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Cuối cùng, sử dụng phân tích hồi quy mô hình dữ liệu bảng để xử lý và phân tích số liệu nhằm trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất và thứ hai, mô hình hồi quy tất cả các biến thuộc tất cả các nước trong mẫu, sau đó thông qua các kiểm định và tiêu chí để xác định mô hình thích hợp và tốt nhất. Riêng câu hỏi thứ ba và thứ tư, 20 quốc gia được chia làm 2 mẫu bằng nhau là nhóm quốc gia có thu nhập trung bình thấp và nhóm quốc gia có thu nhập trung bình cao, và cùng tiến hành hồi quy, kiểm định kết quả. Trong quá trình hồi quy mẫu nhóm nước có thu nhập trung bình thấp, nghiên cứu sử dụng thêm biến giả Việt Nam. Thông qua kết quả, tiến hành so sánh với dấu kỳ vọng trong khung lý thuyết đã trình bày cũng như các nghiên cứu thực nghiệm ở trên để rút ra kết luận, hạn chế của nghiên cứu cùng những gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 8 1.5. Phạm vi nghiên cứu Để có được các khoảng thời gian dài nhất cho phân tích, chúng tôi đã chọn mẫu các quốc gia từ Châu Á. Các quốc gia này là một trong những đối tượng nhận FDI lớn trong giai đoạn phân tích. Hơn nữa, các chính sách ổn định đã được thông qua bởi nhiều nước trong số này trong thập niên 80 và 90, làm cho mẫu các nước này phù hợp với mục đích của bài nghiên cứu. Các nền kinh tế châu Á được đặc trưng bởi thâm hụt tương đối nhỏ, tỷ lệ tiết kiệm cao, tự do hóa thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Sau khủng hoảng những năm 1980, khu vực này đã trải qua một sự đột biến đáng chú ý của dòng vốn đầu tư từ những năm 1990, với sự gia tăng tỷ lệ của FDI chảy vào trên tổng dòng vốn (xem Baharumshah và Thanoon, 2006). Tóm lại, nhóm này cung cấp một trường hợp thú vị để nghiên cứu, bởi phần lớn đã trải qua những cải tiến trong ổn định kinh tế vĩ mô và chất lượng thể chế kể từ những năm 90, nhưng với kết quả tăng trưởng khác nhau. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế (trong sự tương tác với các yếu tố kinh tế vĩ mô và thể chế chính trị) ở các quốc gia khu vực Châu Á. Thông qua đó, nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của FDI trong tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như tầm quan trọng của yếu tố kinh tế vĩ mô và thể chế chính trị trong việc gia tăng khả năng hấp thụ vốn FDI vào các quốc gia. Từ nhận thức đó, việc chuẩn bị tiền đề về các nhân tố điều kiện trước khi thu hút FDI cũng như các ưu tiên trong chính sách FDI được chú trọng hơn nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
- 9 1.7. Bố cục đề tài Bố cục đề tài bao gồm năm chương. • Chương 1: giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu như lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp. • Chương 2: trình bày tổng quan lý thuyết, xem xét những cách biệt giữa lý thuyết về lợi ích của dòng vốn FDI và các bằng chứng thực nghiệm mâu thuẫn với vấn đề này. Đồng thời, chương này cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, các nhân tố tác động đến mối quan hệ đó. • Chương 3: mô tả dữ liệu và các phương pháp tính toán được sử dụng trong phân tích thực nghiệm. • Chương 4: trình bày các kết quả chính. • Chương 5: nhấn mạnh những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời nêu lên những hạn chế và gợi ý đề tài nghiên cứu mở rộng chuyên sâu hơn.
- 10 Tóm tắt chương 1 Chương 1 trình bày những nét sơ lược về nghiên cứu. Nhận thấy tầm quan trọng và những tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng, nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá mối quan hệ này dưới tác động của các nhân tố điều kiện. Mục đích của bài viết là nhằm trả lời câu hỏi liệu môi trường kinh tế vĩ mô và thể chế ở các nước tiếp nhận FDI có thể giải thích cho sự khác biệt về tác động của FDI giữa các quốc gia đang phát triển hay không. Do vậy, nghiên cứu sử dụng mẫu là 20 quốc gia Châu Á đang phát triển giai đoạn 1985-2013. Mặt khác, vì cho rằng các các nhân tố kích thích tăng trưởng cũng có thể tạo ra nhiều vốn FDI hơn nên nghiên cứu lựa chọn giải quyết vấn đề nội sinh và quan hệ nhân quả thông qua việc sử dụng mô hình ước lượng GMM cho dữ liệu bảng. Nghiên cứu cũng sử dụng một loạt các phương pháp kinh tế lượng để kiểm tra tính vững của các ước tính. Ước tính dữ liệu bảng được sử dụng so sánh các kết quả từ phân tích xuyên quốc gia. Cuối cùng, toàn bộ mẫu được chia thành hai bộ đối với các nước thu nhập trung bình thấp và thu nhập trung bình cao để điều tra xem liệu các nền kinh tế với trình độ phát triển khác nhau sẽ có được mức độ lan truyền từ FDI như thế nào.
- 11 CHƯƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Các khái niệm 2.1.1 Về tăng trưởng kinh tế Theo định nghĩa của Simon Kuznet (1996) thì “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người người”, theo Douglass C. North và Robert Paul Thomas (1973) thì “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Các nhà kinh tế học đã sử dụng hai chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản lượng quốc nội (GDP) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hầu hết các bài nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế đều sử dụng chỉ tiêu GDP làm đối tượng nghiên cứu. Tổng sản lượng quốc nội (GDP) được định nghĩa là giá trị thị trường của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đây là giá trị cho biết mức độ lao động sản xuất hiệu quả của một quốc gia, nó là chỉ số đo lường sức mạnh kinh tế của một đất nước.
- 12 2.1.2 Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì FDI được định nghĩa là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải bằng 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại Thế giới, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Phương diện quản lý là yếu tố dùng để phân biệt đầu tư nước ngoài với các công cụ tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là công ty mẹ và tài sản thường được gọi là công ty con hoặc chi nhánh. Theo cách tiếp cận này, nhà đầu tư có hai hình thức lựa chọn đầu tư vào một quốc gia: hoặc là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (greenfield investment) hoặc là bỏ vốn mua lại/ sáp nhập với một cơ sở kinh doanh sẵn có và tiếp tục hoạt động, phát triển nó (Merger and Acquisition). Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một quốc gia đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào một quốc gia khác để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình”.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn