Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia đang phát triển Đông Nam Á
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy chuỗi thời gian riêng cho từng quốc gia, kiểm định mối quan hệ trên ở Việt Nam để củng cố thêm cho các nghiên cứu trước, đồng thời kiểm định ở các nước đang phát triển trong khu vực để chúng ta có cái nhìn khái quát và mang tính so sánh. Từ đó, bài nghiên cứu sẽ cung cấp các bằng chứng hữu ích cho các nhà làm chính sách trong khu vực và giúp họ có những định hướng rõ ràng hơn trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia và khu vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia đang phát triển Đông Nam Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ YẾN NHI SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ YẾN NHI SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia đang phát triển Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Trang Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Kết quả trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào từ trước đến nay. TP.HCM, ngày……tháng…… năm 2018
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 1.5. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3 1.6. Bố cục đề tài ................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .......................................................... 5 2.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính ....................... 5 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 5 2.1.1.1. Các khái niệm .................................................................................... 5 2.1.1.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế.......................................................... 6 2.1.2. Phát triển tài chính ............................................................................... 8 2.1.2.1. Các khái niệm .................................................................................... 8 2.1.2.2. Đo lường phát triển tài chính ............................................................ 8 2.2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ........................................... 10 2.2.1. Cơ sở lý thuyết..................................................................................... 10 2.2.2. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 12 2.2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................. 14 2.2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 19
- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 20 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 20 3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu ............................................................ 21 3.2.1. Trình bày mô hình và các biến nghiên cứu ........................................ 21 3.2.2. Các kiểm định thực hiện trong mô hình ............................................ 22 3.2.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................ 23 3.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết................................................................... 24 3.2.2.3. Mô hình hiệu chỉnh sai số ................................................................ 25 3.2.2.4. Kiểm định nhân quả Granger ......................................................... 25 3.2.2.5. Kiểm định tính vững ........................................................................ 26 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN......................... 27 4.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 27 4.2. Kiểm định tính dừng ................................................................................. 29 4.3. Chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ........................................ 30 4.4. Kiểm định đồng liên kết và mối quan hệ dài hạn ..................................... 31 4.5. Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số .......................................... 34 4.6. Kiểm định nhân quả Granger ................................................................... 36 4.7. Kiểm định tính vững .................................................................................. 37 4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 38 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 40 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 40 5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT M1: Tổng lượng tiền mặt do Ngân hàng Trung ương phát hàng đang được lưu thông (Tiền cơ sở, tiền hẹp, tiền có thể chi tiêu ngay lập tức) + Tiền mà các ngân hàng thương mại gửi tại Ngân hàng trung ương. M2: Tổng các khoản tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng tại ngân hàng trung ương và tiền giấy cũng như tiền kim loại trong lưu thông, các khoản tiền có thể sử dụng làm phương tiện thanh toán, các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) ADF: Kiểm định Augmented Dickey – Fuller ARDL: Mô hình tự hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag) OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary least square method) ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error correction model) VAR: Mô hình vectơ tự hồi quy (Vector Autoregression) IFS: Thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics) IMF: Qũy tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các nghiên cứu ủng hộ Supply-leading (F Y) ................................... 15 Bảng 2.2: Các nghiên cứu ủng hộ Demand-following (Y F) ............................. 16 Bảng 2.3: Các nghiên cứu ủng hộ quan hệ nhân quả hai chiều (Y ↔ F) ................. 18 Bảng 2.4: Các nghiên cứu không ủng hộ tồn tại mối quan hệ nhân quả (Y ⇏ F, F ⇏ Y) .......................................................................................................................... 18 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu các biến ở Việt Nam ......................................... 27 Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến ở Việt Nam .......................................... 28 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................. 29 Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ.......................................................................... 30 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn, trường hợp Việt Nam. .............................................................................................................. 31 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đồng liên kết, trường hợp Việt Nam. ........................ 32 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết. ........................................................... 33 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng dài hạn. .................................................................... 33 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng ECM, trường hợp Việt Nam. ................................... 35 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo phương pháp Toda Yamamoto ............................................................................................................. 36 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn – MÔ HÌNH 2, trường hợp Việt Nam. ............................................................................. 37 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo phương pháp Toda Yamamoto, MÔ HÌNH 2, trường hợp Việt Nam. ................................................... 38
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu áp dụng mô hình ARDL đồng liên kết do Peseran và Smith (1998), Peseran và cộng sự (2001) phát triển, nhằm tìm hiểu sự tồn tại của mối tương quan giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ở Việt Nam và các nước đang phát triển khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2005 – 2017. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp Toda Yamamoto (1995) để kiểm chứng mối quan hệ nhân quả Granger giữa hai đối tượng nghiên cứu trên. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, tuy nhiên mối quan hệ này là ngược chiều đối với biến cung tiền M2/GDP và cùng chiều đối với biến tỷ lệ tín dụng trong nước tới khu vực tư nhân được cung cấp bởi ngân hàng/GDP. Ngoài ra, quan hệ nhân quả hai chiều cũng xảy ra ở Indonesia, Malaysia, Philippines, tuy nhiên chỉ có quan hệ nhân quả một chiều từ phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan. Từ đó, tác giả so sánh kết quả nghiên cứu ở Việt Nam với các nước đang phát triển trong khu vực để đưa ra những kiến nghị chính sách quan trọng.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Hệ thống tài chính là một sự tương tác phức tạp của nhiều thành phần tài chính, nơi mà cả các trung gian tài chính và thị trường tài chính có mối liên hệ tới tăng trưởng kinh tế (Levine, 2005). Mặc dù, mối quan hệ này đã được thừa nhận trong các lý thuyết gần đây, nhưng trong lịch sử quan điểm này đã không được chú trọng cho đến khi Schumpeter (1911) khẳng định rằng các trung gian tài chính đóng góp vào tiến bộ khoa học và phát triển kinh tế bằng cách huy động vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - thương mại, quản lý rủi ro, đánh giá quản lý dự án. Các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa phát triển của lĩnh vực tài chính và tăng trưởng kinh tế bắt đầu bởi Bagehot (1873). Bagehot (1873) nhấn mạnh khả năng di chuyển vốn rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Levine (1997) đã chứng minh rằng lĩnh vực tài chính có tác động đến tăng trưởng kinh tế bằng cách tích lũy vốn và phát triển công nghệ bằng mô hình tăng trưởng nội sinh. Trong khi đó nhiều nghiên cứu thực nghiệm như Goldsmith (1969) và King and Levine (1993) chỉ ra có mối tương quan cao giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Mặt khác, Robinson (1952) và Lucas (1988) mâu thuẫn với Bagehot và Schumpeter. Robinson (1952) đã khẳng định tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Lucas (1988) cho rằng các nhà kinh tế nhấn mạnh ảnh hưởng của phát triển ngành tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Triển vọng phát triển mạnh mẽ về kinh tế của các quốc gia khu vực Đông Nam Á đã nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) dự báo đến năm 2020, khu vực này sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới. Nhiều nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã lọt vào top các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất toàn cầu, như Philippines hay Việt Nam, với tốc độ hơn 6% mỗi năm. Hơn hai thập kỷ gần đây, các nước trong
- 2 khu vực đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế đáng kể, lĩnh vực tài chính của họ cũng đã phát triển trong quá trình mở rộng kinh tế. Trong các thập kỷ gần đây đã có nhiều nghiên cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho các nước và các khu vực khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ cũng như tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế vẫn là một vấn đề gây nhiều tranh luận. Hiểu rõ tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có những định hướng rõ ràng hơn trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia và khu vực. Do đó, tác giả thực hiện đề tài: “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia đang phát triển Đông Nam Á”, bao gồm các nước Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Luận văn này sẽ cung cấp hàm ý chính sách quan trọng đối với các nhà làm chính sách trong khu vực và cho phép họ đánh giá chi phí và lợi ích gắn liền với tự do hóa và phát triển hệ thống tài chính. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế và sự tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu gồm: - Có tồn tại quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không? - Phát triển tài chính có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? 1.3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu chuỗi thời gian, sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive Distributed Lag) và phương pháp kiểm định nhân quả Toda Yamamoto. Mô tả cụ thể và chi tiết cho phương pháp nghiên cứu được trình bày ở Chương 3.
- 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế; tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển khu vực Đông Nam Á. Phạm vi nghiên cứu: luận văn được tiến hành trên mẫu gồm 5 quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, gồm: Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2017. Việc chọn các quốc gia được xác định dựa trên sự tương đồng về tốc độ tăng trưởng kinh tế với Việt Nam. Từ đó, sự so sánh kết quả nghiên cứu của Việt Nam với các nước này mang tính khái quát và hợp lý hơn. 1.5. Đóng góp của đề tài Thứ nhất, luận văn này nghiên cứu trường hợp cụ thể của các nền kinh tế đang phát triển ở Đông Nam Á, trong đó có Việt nam, đây là một khu vực kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập vào thị trường toàn cầu. Bài nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy chuỗi thời gian riêng cho từng quốc gia, kiểm định mối quan hệ trên ở Việt Nam để củng cố thêm cho các nghiên cứu trước, đồng thời kiểm định ở các nước đang phát triển trong khu vực để chúng ta có cái nhìn khái quát và mang tính so sánh. Từ đó, bài nghiên cứu sẽ cung cấp các bằng chứng hữu ích cho các nhà làm chính sách trong khu vực và giúp họ có những định hướng rõ ràng hơn trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia và khu vực. Thứ hai, ngoài phương pháp đo lường truyền thống của phát triển tài chính là tỷ lệ cung tiền M2/GDP, tác giả sử dụng phương pháp đo lường khác là tỷ lệ cung tiền M2 trừ đi lượng tiền mặt lưu thông/GDP để cho phép so sánh kết quả nghiên cứu nhằm đảm bảo kết quả tin cậy. Phương pháp đo lường mới này đã được sử dụng bởi một số tác giả nước ngoài (Demetriades và Hussein, 1996; Abu-Bader và Abu-Qam, 2008) và cho ra kết quả có ý nghĩa thống kê cao, tuy nhiên chưa được áp dụng trong nghiên cứu ở Việt Nam. Thứ ba, dữ liệu của các biến số là dữ liệu chuỗi thời gian, được thu thập theo quý trong giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2017. Đối với dữ liệu của
- 4 các quý trong năm 2017 chưa được cập nhật trên trang web của IMF, tác giả thu thập trực tiếp từ trang web của cơ quan thống kê ở mỗi nước. Việc mở rộng mẫu quan sát đến năm 2017 có thể giúp bài nghiên cứu cập nhật đầy đủ các thay đổi về kinh tế - tài chính của các quốc gia và đưa ra những nhận định mang tính khái quát tốt hơn so với những nghiên cứu trước đây. 1.6. Bố cục đề tài Ngoài chương mở đầu giới thiệu và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu được kết cấu thàng 4 chương: Chương 2: Giới thiệu khung phân tích, các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, cùng phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu; Chương 4: Các kết quả thực nghiệm và thảo luận; Chương 5: Nêu ra các kết luận và hàm ý chính sách.
- 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế để làm rõ các cơ chế tác động. Tiếp theo, tác giả tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đã nghiên cứu mối quan hệ này. 2.1. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 2.1.1.1. Các khái niệm Trong kinh tế học, tăng trưởng kinh tế chính là sự tăng lên về thu nhập của một nước theo thời gian. Sự tăng lên theo số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng, còn sự tăng lên theo tỷ lệ thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm qua các mốc thời gian. Để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng hai chỉ tiêu là tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là một chỉ tiêu kinh tế đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bên trong lãnh thổ quốc gia, bất kể người sản xuất thuộc quốc tịch nào. GDP được tính như sau: = + + + (1) Trong đó: C là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế I là đầu tư của các nhà đầu tư G là tổng chi tiêu của chính phủ NX là xuất khẩu ròng của nền kinh tế. NX = xuất khẩu – nhập khẩu. + Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là một chỉ tiêu kinh tế đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà quốc gia đó sản xuất trong một thời kỳ (thường
- 6 là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của chính mình. Đây là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ do những người có cùng quốc tịch tạo ra, bất kể hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bên trong hay bên ngoài quốc gia đó. Trong luận văn này, tác giả sử dụng tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội để tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế. 2.1.1.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Trong quá trình phát triển của kinh tế học, các nhà kinh tế học đã dùng các lý thuyết kinh tế để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế: • Quan điểm của trường phái cổ điển: Hai nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển là Adam Smith và David Ricardo là những nhà kinh tế học đầu tiên đưa ra những lý luận mang tính hệ thống về tăng trưởng kinh tế. Adam Smith đã đưa ra các học thuyết về “Gía trị lao động”, “Bàn tay vô hình”. Theo ông, nguồn gốc của tăng trưởng là từ lao động. Sự tăng về số lượng đội ngũ người lao động và năng suất của họ chính là yếu tố hình thành nên sự tăng trưởng. Kế thừa những tư tưởng của A. Smith, Ricardo đã hoàn thiện và phát triển những lý thuyết trên. Ông cho rằng ngành quan trọng nhất là sản xuất nông nghiệp, do đó các yếu tố đầu vào của tăng trưởng kinh tế là vốn, lao động và đất đai. Trong ba yếu tố này, đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Khi mở rộng sản xuất nông nghiệp, người ta sẽ phải sản xuất ở những mảnh đất kém màu mỡ hơn, dẫn đến năng suất lao động giảm sút, gây ra sự tăng giá lương thực. Khi đó, tiền lương danh nghĩa của công nhân cũng tăng lên, làm lợi nhuận của nhà tư bản giảm xuống. Các nhà tư bản không còn động cơ để sản xuất, làm cho tăng trưởng kinh tế bị hãm lại. Tóm lại, lập luận của Ricardo là đất đai quyết định chi phí sản xuất lương thực, dẫn đến quyết định lợi nhuận của nhà tư bản, lợi nhuận ảnh hưởng đến tích lũy tư bản và điều đó tác động đến tăng trưởng. Do đó, đất đai là giới hạn của sự tăng trưởng • Quan điểm của trường phái Tân cố điển:
- 7 Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế bác bỏ quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng trong các ngành sản xuất nhất định, những tỷ lệ kết hợp của lao động và vốn là không thay đổi. Họ cho rằng các yếu tố đầu vào có thể kết hợp theo nhiều tỷ lệ khác nhau. Theo đó, việc lựa chọn công nghệ phù hợp nhằm kết hợp có hiệu quả nhất các yếu tố đầu vào để cho năng suất cao sẽ tạo ra sự gia tăng về sản phẩm. Hay nói cách khác quan điểm này đề cao vai trò của tiến bộ kỹ thuật trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế. • Quan điểm của Keynes: Ông cho rằng tiêu dùng là yếu tố quan trọng để xác định sản lượng. Theo ông, sự trì trệ trong hoạt động kinh tế có nguyên nhân từ việc giảm xu hướng tiêu dùng của hộ gia đình khi thu nhập của họ tăng lên. Để đạt được ổn định và tăng trưởng trong dài hạn thì cần phải có sự thúc đẩy đầu tư và tăng hiệu suất của tư bản so với lãi suất. Mặc khác, Keynes đề cao vai trò to lớn của chính phủ trong việc tạo động lực cho nền kinh tế bằng các gói kích cầu đầu tư quy mô lớn, ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường ổn định cho sản xuất, đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lạm phát cao nhằm mở rộng khối lượng tiền tệ trong lưu thông. • Quan điểm của kinh tế học hiện đại: Việc áp dụng chính sách của Keynes đã giúp các nước thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, quá lạm dụng vao trò của nhà nước đã một phần làm cho nền kinh tế thiếu đi sự linh hoạt của thị trường. Do đó, sự xích lại dần nhau của hai trường phái kinh tế đang là xu hướng chung của các lý thuyết kinh tế hiện đại, với tiêu biểu là mô hình nền kinh tế hỗn hợp. Quan điểm về sự cân bằng của kinh tế học hiện đại là điểm giao nhau của tổng mức cung và tổng mức cầu hàng hóa. Mức cân bằng này thường không đạt mức tiềm năng, mà ở dưới mức sản lượng tiềm năng, trong điều kiện nền kinh tế hoạt động bình thường, có thất nghiệp và lạm phát.
- 8 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại có cùng quan điểm với mô hình kinh tế tân cổ điển là các yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ được dùng để xác định tổng mức cung của nền kinh tế. Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường chức năng điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Trên thị trường, tổng cung và tổng cầu tác động lẫn nhau và giải quyết các vấn đề về thu nhập thực, việc làm – thất nghiệp, giá cả – lạm phát. Mặt khác, chiều hướng phát triển kinh tế của các nước thế giới là nhà nước ngày càng giữ chức năng quan trọng trong đời sống kinh tế. Việc phát triển nền kinh tế thị trường cần phải có sự tham gia của chính phủ để đảm bảo cơ chế thị trường được hoạt động tốt và tránh được những khuyết tật vốn có. 2.1.2. Phát triển tài chính 2.1.2.1. Các khái niệm Adnan (2011) chỉ ra rằng phát triển tài chính là các yếu tố, chính sách và thể chế nhằm tạo ra các thị trường và trung gian tài chính hiệu quả cũng như khả năng tiếp cận vốn và các dịch vụ tài chính sâu rộng. Theo Levine (2005), chức năng của hệ thống tài chính là giảm thiểu những chi phí giao dịch và chi phí thông tin làm cản trở các hoạt động kinh tế. Một hệ thống tài chính phát triển tốt và hiệu quả sẽ có khả năng đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực một cách hữu ích và phân bổ chúng một cách hiệu quả. Đồng thời, sự phát triển tài chính thông qua việc tăng tiết kiệm và đầu tư, đẩy mạnh tích lũy vốn, từ đó thúc đẩy tăng trường kinh tế của quốc gia. 2.1.2.2. Đo lường phát triển tài chính Để lượng hóa mức độ phát triển tài chính, World Bank (2014c) đưa ra khoảng 100 chỉ số khác nhau, nhưng được phân loại thành 4 nhóm, bao gồm: Độ sâu tài chính (Financial Depth), Khả năng tiếp cận tài chính (Financial Access), Hiệu quả (Efficiency) và Tính ổn định (Stabilization). Trong thực tế, tỷ số giữa dư nợ tín dụng, dư nợ huy động hay cung tiền M2 so với GDP là các chỉ tiêu phổ biến để đo lường phát triển tài chính.
- 9 Tuy nhiên, phát triển tài chính không nhất thiết phải được đo lường bằng những chỉ số phức tạp, mà nó thường được đo lường một cách truyền thống bằng các chỉ số định lượng dựa trên cung tiền và tổng tín dụng. Mặc dù các chỉ số này không cho phép tiếp cận một cách chính xác sự phát triển tài chính của một quốc gia, đó là những chỉ số duy nhất có thể tiếp cận được trong các nghiên cứu về tiền tệ được sử dụng trong các thống kê của IMF, đặc biệt là cho các nước đang phát triển. Tác giả Al-Yousif (2002) trong bài nghiên cứu của mình đã đưa ra các biện pháp đo lường sự phát triển tài chính dựa trên các chỉ số về hoạt động, quy mô và mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Các chỉ tiêu này đo lường hoạt động của các trung gian tài chính và hiệu quả của khu vực tài chính. Để đo lường hoạt động của các trung gian tài chính, tác giả đã sử dụng tỷ lệ tiền trong lưu thông chia cho cơ sở tiền (M1). Tỷ lệ này thấp cho thấy các tổ chức tài chính được đa dạng hóa tốt và sử dụng tốt các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Để đo lường quy mô của khu vực tài chính, tác giả sử dụng tỷ lệ cung tiền M2 chia cho GDP, thường được dùng để đo lường mức độ tiền tệ hóa trong nền kinh tế. Tác giả Levine (1997) đã sử dụng tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân (Private Credit ration) để đo lường hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tín dụng khu vực tư nhân là giá trị các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khu vực tư nhân, không bao gồm các khoản tín dụng cấp cho khu vực công (gồm cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, cũng như các doanh nghiệp công). Mặt khác, theo King và Levine (1993b), M1/GDP không có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung các nghiên cứu trước đây, các phương pháp đo lường mức độ phát triển tài chính thường bao gồm đo lường quy mô và mức độ phát triển của trung gian tài chính. Theo đó, các biện pháp được đưa ra để đo lường thường mang tính kế thừa các nghiên cứu trước nên khá phù hợp và tương đồng. Dựa trên những nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng hai phương pháp đo lường mức độ phát triển tài chính theo truyền thống đó là tỷ lệ cung tiền M2 chia cho GDP để đo lường quy mô của khu vực tài chính và tỷ lệ tín dụng trong nước tới khu vực tư nhân được
- 10 cung cấp bởi ngân hàng chia cho GDP để đo lường sự phát triển của các trung gian tài chính. 2.2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 2.2.1. Cơ sở lý thuyết Nhằm tìm hiểu về vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Schumpeter (1911) đã nhấn mạnh vai trò của các dịch vụ tài chính trong việc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. McKinnon (1973) và Shaw (1973) cũng đã đề cập đến vai trò quan trọng của các trung gian tài chính trong việc kích thích phát triển kinh tế. Trong khi đó, một số tác giả khác (như Adams, 1819; Robinson, 1952; Hicks, 1969, Demetriades và Hussein, 1996) lại không tin rằng tài chính tác động tích cực tăng trưởng kinh tế, mà họ cho là phát triển tài chính theo sau tăng trưởng kinh tế. Những tác giả này đã dựa trên lập luận rằng tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng nhu cầu về các công cụ tài chính mới, từ đó làm cho tài chính phát triển. Patrick (1966) đã nêu lên mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Vấn đề ông đưa ra ở đây là phát triển tài chính là kết quả của tăng trưởng kinh tế (hiện tượng cầu đẩy) hay ngược lại phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế (hiện tượng cung kéo). Theo Patrick, trong thực tế dường như có sự tác động qua lại giữa hiện tượng cầu đẩy và hiện tượng cung kéo. Đây chính là nguyên nhân tạo ra sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính. Mặt khác của Christopoulos và Tsionas (2004) đã tiến hành khảo sát mối quan hệ dài hạn giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Kết quả ủng hộ cho giả thuyết có một mối quan hệ cân bằng duy nhất giữa độ sâu tài chính, tăng trưởng và các biến phụ thuộc. Mối quan hệ đồng liên hết duy nhất này ngụ ý rằng chỉ có quan hệ nhân quả một chiều từ độ sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác cho rằng tăng trưởng kinh tế làm phát sinh nhu cầu
- 11 ngày càng cao đối với các công cụ tài chính mới, từ đó tạo ra một sự mở rộng và phát triển trong lĩnh vực tài chính, Gurley and Shaw (1967). Các bài nghiên cứu chủ yếu dựa trên nền tảng các mô hình tăng trưởng như: mô hình Harrod – Domar, mô hình Solow, mô hình tăng trưởng nội sinh. • Mô hình Harrod – Domar: Mô hình Harrod-Domar được xây dựng cho một nền kinh tế khép kín cho thấy vai trò của tiết kiệm trong việc thúc đẩy gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Để có đủ vốn cung cấp cho việc mở rộng đầu tư, nền kinh tế cần phải gia tăng tiết kiệm. Mô hình tăng trưởng cổ điển Harrod-Domar được mở rộng cho những nền kinh tế mở bởi Kennedy (1966), với vai trò của tiết kiệm tương tự. Một nghiên cứu dựa trên mô hình cổ điển rất phổ biến là Schumpeter (1911), đã ủng hộ luận điểm các trung gian tài chính thông qua hoạt động tài chính như là nhận tiền gửi tiết kiệm, đánh giá dự án, giám sát rủi ro…đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến công nghệ và phát triển kinh tế. • Mô hình Solow Phát triển dựa trên mô hình Harrod-Domar, Solow (1956) đã giới thiệu mô hình tăng trưởng Solow (Tân cổ điển). Cũng như mô hình Harrod-Domar, mô hình tăng trưởng Solow cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm và vốn đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Solow cho rằng năng suất của nền kinh tế có thể được mở rộng nếu xã hội tích lũy một phần nguồn lực của họ và đầu tư cho tương lai. Một đóng góp khác cho mô hình tăng trưởng tân cổ điển là Goldsmith (1969), chỉ ra cách mà các công cụ tài chính ngắn hạn chuyển hóa thành dài hạn và cách mà các công cụ tài chính dài hạn tác động đến tăng trưởng kinh tế. Cách tiếp cận này được phát triển dựa trên mô hình Harrod-Domar. Goldsmith (1969) cho rằng tính thanh khoản được hình thành trong hệ thống tài chính nếu có dư thừa người tiết kiệm (những người tiết kiệm nhiều hơn là đầu tư) và người đi vay (những người đầu
- 12 tư nhiều hơn là tiết kiệm), từ đó sự dư thừa sẽ được chuyển đến nhà đầu tư thông qua các công cụ tài chính. • Mô hình tăng trưởng nội sinh Lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Lucas (1988) trình bày tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong dài hạn, mối quan hệ này phát sinh từ các dịch vụ tài chính khu vực như việc tích lũy vốn và cải tiến công nghệ. Khác với mô hình Solow, mô hình tăng trưởng nội sinh cho rằng yếu tố công nghệ và các yếu tố ngoại sinh khác là nhân tố chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình này khẳng định các trung gian tài chính có khả năng ảnh hưởng đến quá trình tạo lập và phát triển, những cải tiến có được thông qua các hoạt động nghiên cứu tốn kém chỉ được áp dụng khi có sẵn các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua hệ thống tài chính. Valverde và công sự (2007), bằng mô hình tăng trưởng nội sinh đã chứng minh hiệu quả hoạt động của các định chế tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế như thế nào. Mô hình tăng trưởng mới của Greenwood và Jovanovic (1990) cho rằng tăng cường tích lũy vốn có thể khuyến khích tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Khi doanh nghiệp và nhà kinh doanh cần vốn, các trung gian tài chính có thể cung cấp những thông tin quan trọng, từ đó giảm được chi phí xác minh và giám sát những công ty này. Diamond (1984) cũng ủng hộ trung gian tài chính có thể giám sát hiệu quả những người đi vay và nắm giữ các danh mục đầu tư đa dạng để có thể duy trì sự an toàn cho những người gửi tiền. Điều này sẽ giúp giảm thiểu chi phí thông tin bất cân xứng và chi phí giao dịch và tăng tính hiệu quả của đầu tư. Luận văn này dựa vào nền tảng lý thuyết của mô hình tăng trưởng nội sinh để đánh giá sự ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và các nước đang phát triển Đông Nam Á. 2.2.2. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn