Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến lạm phát và tăng trưởng ở các nước đang phát triển
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng ở các nước đang phát triển thông qua mô hình ngưỡng mở rộng của Hansen (1999). Sử dụng dữ liệu của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012, bài viết xác định tính phi tuyến trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng tại các nước đang phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến lạm phát và tăng trưởng ở các nước đang phát triển
- . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH CHÂU NGỌC TUYẾT MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH CHÂU NGỌC TUYẾT MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào Huỳnh Châu Ngọc Tuyết
- Mục Lục TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU .....................................................................................2 CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...........................................................5 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .......................................5 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ..................................................10 CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU / DỮ LIỆU .............................21 3.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................21 3.1.1. Mô hình ngưỡng của Hansen (1999)........................................................21 3.1.2. Mô hình mở rộng của mô hình Hansen (1999) ........................................26 3.1.3. Mô hình áp dụng: .....................................................................................28 3.2. Dữ liệu: ........................................................................................................29 CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................38 4.1. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................38 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................43 CHƯƠNG 5 - LIÊN HỆ VIỆT NAM ....................................................................47 5.1. Áp dụng mô hình ngưỡng lạm phát tại Việt Nam .......................................47
- 5.2. Tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh ở Việt Nam giai đoạn 1993-2013 và dự báo năm 2014 -2015: .......................................................................................53 5.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ngưỡng ở Việt Nam ....................................56 CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN .....................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp quan điểm của một số lý thuyết kinh tế về mối quan hệ lạm phát- tăng trưởng .............................................................................................10 Bảng 2.2: Bảng tóm tắt quan hệ lạm phát và tăng trưởng theo các nghiên cứu thực nghiệm gần đây trên thế giới .........................................................................19 Bảng 3.1: Danh sách các biến được bao gồm trong mô hình áp dụng ...............30 Bảng 3.2: Thống kê của dữ liệu của 74 nước đang phát triển trong giai đoạn 1993-2012 .................................................................................................................37 Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu ................................................................................38 Bảng 5.1: Thống kê dữ liệu lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2013 ........................................................................................................53 Bảng 5.2: Kết quả kiểm định ngưỡng ở Việt Nam ...............................................48
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Phân phối tăng trưởng GDP của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .................................................................................................................32 Đồ thị 3.2: Phân phối lạm phát trước khi được chuyển đổi theo hàm semi-log của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 ..........................................................32 Đồ thị 3.3: Phân phối lạm phát sau khi được chuyển đổi theo hàm semi-log của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 ...............................................................33 Đồ thị 3.4: Phân phối tổng mức đầu tư (%GDP) của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .........................................................................................................33 Đồ thị 3.5: Phân phối tăng trưởng dân số của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .................................................................................................................34 Đồ thị 3.6: Phân phối thu nhập ban đầu trên đầu người của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .........................................................................................34 Đồ thị 3.7: Phân phối tỷ lệ tăng trưởng của tỷ lệ mậu dịch của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .........................................................................................35 Đồ thị 3.8: Phân phối độ lệch chuẩn của tỷ lệ mậu dịch của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .........................................................................................35 Đồ thị 3.9: Phân phối dộ mở cửa thương mại của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012 .........................................................................................................36 Đồ thị 3.10: Phân phối độ lệch chuẩn của độ mở cửa thương mại của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012.........................................................................36 Đồ thị 4.1: Cấu trúc khoảng tin cậy trong mô hình (1) ...........................................40 Đồ thị 4.2: Cấu trúc khoảng tin cậy trong mô hình (2) ...........................................41 Đồ thị 5.1: Chỉ số lạm phát và tăng trưởng giai đoạn 1993-2013 ............................53 Đồ thị 5.2: Cấu trúc khoảng tin cậy trong mô hình (3) ............................................50 Đồ thị 5.3: Cấu trúc khoảng tin cậy trong mô hình (4) ............................................51
- 1 TÓM TẮT Bài viết nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng ở các nước đang phát triển thông qua mô hình ngưỡng mở rộng của Hansen (1999). Sử dụng dữ liệu của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012, bài viết xác định tính phi tuyến trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng tại các nước đang phát triển. Áp dụng mô hình tương tự cho dữ liệu ở Việt Nam giai đoạn 1993 – 2012, bài viết tìm thấy ngưỡng lạm phát tại Việt Nam. Kết quả này đóng góp quan trọng trong việc hoạch định chính sách kiểm soát lạm phát tại từng thời kỳ.
- 2 CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai trong những mục tiêu chính của chính sách kinh tế vĩ mô.Theo đó, các quốc gia thường có xu hướng kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhằm thúc đẩy tăng trưởng và ổn định nền kinh tế. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu việc kiềm chế lạm phát ở mức thấp có luôn tạo ra tác động tích cực đến tăng trưởng đối với tất cả các nền kinh tế tại bất kỳ thời điểm nào hay không. Hay là tồn tại một số điều kiện nhất định để việc áp dụng chính sách kiềm chế lạm phát ở mức thấp là phù hợp. Theo các nghiên cứu thực nghiệm gần đây, lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ phi tuyến. Theo đó, bắt đầu từ Fischer (1993), hàng loạt các nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng ra đời. Các nhà kinh tế học áp dụng các mô hình khác nhau đối với mẫu dữ liệu đa quốc gia để tìm ra mức ngưỡng lạm phát phù hợp, chia mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng thành hai ‘chế độ’ – ‘chế độ’ lạm phát tác động tăng trưởng kinh tế khi ở dưới ngưỡng và ‘chế độ’ lạm phát tác động tăng trưởng khi ở trên mức ngưỡng. Kết quả các bài nghiên cứu cho thấy lạm phát ở dưới mức ngưỡng có tác động thúc đẩy tăng trưởng trong khi lạm phát trên mức ngưỡng lại có tác động kìm hãm tăng trưởng. Drukker (2005) và Bick (2010) áp dụng mô hình ngưỡng của Hansen để tìm mức ngưỡng phù hợp đối với các nước đang phát triển. Mức ngưỡng được tìm thấy lần lượt tại hai bài nghiên cứu là 19,2% và 12%. Tại Việt Nam, có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Các bài nghiên cứu này đã xác định sự tồn tại của mối quan hệ tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng. Tuy nhiên, hầu hết các bài nghiên cứu này chưa xem xét tính phi tuyến trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng và chưa đo lường mức ngưỡng lạm phát tại Việt Nam bằng phương pháp định lượng. Do đó, bài viết đặt ra câu hỏi về sự tồn tại ngưỡng lạm phát ở Việt Nam nói riêng và tại các nước đang phát triển nói chung. Từ đó, xem xét sự phù hợp của
- 3 chính sách kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô ở các nước đang phát triển. Để nghiên cứu về vấn đề này, bài viết áp dụng mô hình ngưỡng mở rộng của Hansen (1999) của tác giả Alexander Bick tại bài nghiên cứu “Threshold effects of inflation on economic growth in developing countries” (2010). Sử dụng dữ liệu của 74 nước đang phát triển giai đoạn 1993-2012, bài viết xác định ngưỡng lạm phát tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tiếp theo đó, sau khi xác định sự tồn tại của ngưỡng lạm phát tại các quốc gia đang phát triển, bài viết kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu tương tự. Từ đó, bài viết tìm giá trị ngưỡng lạm phát tại Việt Nam và ý nghĩa của ngưỡng lạm phát trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Chương 2 của bài viết sẽ nêu lại các lý thuyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát theo các trường phái khác nhau. Tiếp theo đó, bài viết sơ lược qua các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng trong thời gian gần đây. Chương 3 của bài viết nêu ra các phương pháp áp nghiên cứu áp dụng trong bài viết: các mô hình áp dụng, cách thức ước lượng mô hình; và, dữ liệu được sử dụng trong mô hình (phạm vi của dữ liệu, các biến cụ thể trong mô hình và bảng thống kê dữ liệu). Chương 4 đưa ra kết quả nghiên cứu đạt được và thảo luận các kết quả nghiên cứu đối với các quốc gia đang phát triển. Chương 5 xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam những năm gần đây. Áp dụng mô hình ngưỡng mở rộng của Hansen (1999) lên dữ liệu Việt Nam giai đoạn 1993-2012 để kiểm định việc tồn tại ngưỡng lạm phát ở Việt Nam.
- 4 Và cuối cùng, bài viết tổng kết các kết quả nghiên cứu đạt được và nêu lên các hạn chế còn tồn tại trong quá trình nghiên cứu.
- 5 CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Chương 2 của bài viết sẽ sơ lược lại các lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trên thế giới và xem xét lại các bài nghiên cứu thực nghiệm tại trường hợp Việt Nam đã được thực hiện gần đây. Cuối cùng là phần câu hỏi nghiên cứu đặt ra sau khi tìm hiểu các bài nghiên cứu về quan hệ lạm phát và tăng trưởng. 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Các lý thuyết cổ điển, tân cổ điển, Keynes, tân Keynes và lý thuyêt trọng tiền đều có đề cập đến mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Theo lý thuyết cổ điển, trong ngắn hạn, tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có tồn tại mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể, theo phương trình của Fischer: P=M*V/T và phương trình Pigou: M=P*k*Y (trong đó M là khối lượng tiền tệ trong lưu thông, V là tốc độ lưu thông tiền tệ, T là tổng khối lượng các hàng hóa và dịch vụ được đem ra giao dịch, P là mặt bằng giá chung, Y là thu nhập quốc gia tính theo giá cố định và k là tham số quan hệ), tăng trưởng kinh tế được xác định từ các nhân tố thực (đã loại trừ yếu tố giá) trong khi giá cả được xác định từ khối lượng tiền trong lưu thông. Do đó, trong ngắn hạn, không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Tuy nhiên, các phương trình cổ điển nêu trên vẫn chỉ ra một quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở tầm dài hạn, tức là khi các nhân tố sản xuất sẽ thay đổi theo đà phát triển của lực lượng lao động và tiến bộ công nghệ. Các phương trình cổ điển trên thể hiện quan điểm của lý thuyết cổ điển cho rằng về dài hạn, nếu cung tiền và tốc độ lưu thông tiền tệ ổn định, một sự tăng lên của sản xuất do các nhân tố ngoại sinh sẽ làm giảm mặt bằng giá, và ngược lại. Theo lý thuyết tân cổ điển, các nhà kinh tế khẳng định tính trung lập của tiền tệ đối với tăng trưởng kinh tế và nguyên tắc phân tích tách rời khu vực thực khỏi
- 6 khu vực tiền tệ của lý thuyết cổ điển. Các giả thuyết chính của mô hình tăng trưởng tân cổ điển gắn với lạm phát gồm : (i) Tiền tệ do Chính phủ chủ động phát hành; do đó cung tiền tệ là biến ngoại sinh ; (ii) Cầu tiền tệ chỉ để đảm bảo quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ diễn ra thuận lợi. Cân bằng giữa cung và cầu tiền tệ được thực hiện thông qua điều chỉnh mặt bằng giá. Theo đó, các nhà kinh tế học đã phát triển phương trình thể hiện giá cả như sau : M = k * Y * P hay P = M / (k*Y). Theo phương trình này, tương ứng với một thu nhập đã biết và một thói quen thanh toán đã có, mặt bằng giá chung sẽ tỷ lệ thuận với khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Như vậy, cách xác định giá ở đây cũng tương tự như trong lý thuyết cổ điển; tức là ở tầm ngắn hạn, giá cả hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng tiền tệ, đồng thời không tồn tại quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Tuy nhiên, phương trình trên cũng cho thấy ở tầm dài hạn, giá cả có quan hệ âm với tăng trưởng kinh tế. Một sự tăng lên của sản xuất sẽ kéo theo hiện tượng giảm giá nếu tổng cung tiền tệ không đổi; và ngược lại khi sản xuất giảm sút thì giá cả tăng lên. Lý thuyết tân cổ điển cho rằng chiều nhân quả đi từ tổng cầu tới giá; tức là giá được điều chỉnh liên tục cho đến khi đạt được cân đối cung cầu trên thị trường hàng hóa và dịch vụ. Theo lý thuyết Keynes, lạm phát và tăng trưởng không có quan hệ với nhau trong ngắn hạn và có quan hệ tương quan dương trong dài hạn. Theo đó, Keynes sử dụng phân tích cận biên của lý thuyết tân cổ điển, song bổ sung thêm hai biến ngoại sinh là tiền lương danh nghĩa và khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Trong đó, tiền lương danh nghĩa thường cố định và bị công đoàn gây áp lực phải đảm bảo căn cứ vào nhu cầu thực tế của người lao động và mức độ căng thẳng trên thị trường lao động và khối lượng tiền tệ trong lưu thông do các nhà lãnh đạo tiền tệ quyết định. Từ các giả thuyết ban đầu, Keynes xây dựng ba hàm quan hệ kinh tế vĩ mô, gồm hàm tiêu dùng, hàm đầu tư và hàm cân bằng tiền tệ; sau đó xây dựng thành một hệ mô hình để xác định đồng thời khối lượng sản xuất (tăng trưởng kinh tế) và mặt bằng giá chung (lạm phát). Tất cả các mô hình kinh tế vĩ mô của lý
- 7 thuyết Keynes truyền thống đều xem tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư và đầu tư là nhân tố quyết định quá trình sản xuất dài hạn. Ở tầm ngắn hạn, cấu trúc của hệ thống sản xuất và kỹ thuật sản xuất có thể được giả định là không đổi; nên sản xuất là hàm của số lượng việc làm, trong khi số lượng việc làm là biến ngoại sinh. Điều này có nghĩa là số lượng việc làm càng tăng thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao. Mặt khác, lý thuyết Keynes cho rằng không phải tiền lương danh nghĩa mà chính là nhu cầu đặt hàng mà các doanh nghiệp mong chờ, hy vọng mới là nhân tố chính xác định số lượng việc làm. Trên thực tế, chính vì nhu cầu đặt hàng không đủ như các doanh nghiệp mong chờ nên mới có hiện tượng thất nghiệp. Vì vậy, việc hạ thấp tiền lương cũng không phải là phương thuốc giải quyết khó khăn này vì nó sẽ làm cho tổng cầu giảm đi; hậu quả là các doanh nghiệp sẽ dự báo nhu cầu đặt hàng tiếp tục giảm hơn, qua đó sẽ phải tiếp tục áp dụng biện pháp giảm tiếp số việc làm. Tình trạng thất nghiệp sẽ lại gia tăng. Theo Keynes, chủ doanh nghiệp luôn luôn tìm cách trả lương (W) theo năng suất lao động (dY/dN) vì điều đó cho phép họ cực đại hóa lợi nhuận của mình. Do vậy, phương trình xác định tiền lương danh nghĩa trong lý thuyết Keynes như sau: P=W/((dY/dN)). Từ đây chúng ta thấy ở tầm ngắn hạn, mặt bằng giá được xác định từ tiền lương danh nghĩa; trong khi tiền lương danh nghĩa đã được xác định từ trước, bên ngoài hệ thống cân bằng kinh tế vĩ mô. Vì Y=Y(N), nên chúng ta có P=P(N), tức là tương ứng với mỗi trình độ việc làm và một mức tiền lương danh nghĩa đã cho, mặt bằng giá đều đã được xác định. Do vậy, mặt bằng giá ở tầm ngắn hạn là một đại lượng đã xác định được trước, không phải sinh ra từ các cân bằng kinh tế vĩ mô.Vì ở tầm ngắn hạn, giá và tiền lương danh nghĩa được xem là các nhân tố đã biết (tức là trở thành các tham số) nên trong các mô hình xây dựng theo lý thuyết Keynes, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát có chiều từ lạm phát đến tăng trưởng. Nếu chính phủ chủ động thực hiện các biện pháp làm hạ thấp mặt bằng giá, tiền lương thực tế sẽ tăng lên, kéo theo việc các doanh nghiệp giảm bớt lao động; hậu quả là tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại hoặc giảm sút.
- 8 Ở tầm dài hạn, vì năng suất lao động dY/dN có xu hướng giảm dần khi số lượng việc làm tăng lên nên người ta đã cho rằng mặt bằng giá chung sẽ có xu hướng tăng lên để đảm bảo tiền lương danh nghĩa không đổi. Điều này có nghĩa là khi số lượng việc làm tăng lên làm cho sản xuất tăng lên thì cũng kèm theo tăng giá. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong lý thuyết Keynes truyền thống có thể hiểu là dương, tức là tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ đi kèm hiện tượng lạm phát. Theo lý thuyết tân Keynes, lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ tương quan dương trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các nhà kinh tế học hậu Keynes tập trung nghiên cứu quá trình tăng trưởng kinh tế dài hạn với mục tiêu chính là duy trì được sự năng động của các nền kinh tế trong điều kiện liên tục có các điểm phi cân bằng vĩ mô. Khi phân tích mô hình Keynes truyền thống, các nhà kinh tế hậu Keynes nhận thấy Keynes đã giả định thị trường tiền tệ độc lập với các thị trường khác; do đó sẽ tạo ra nhiều khó khăn khi giải thích hiện tượng tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Vì vậy, trường phái hậu Keynes đã bổ sung thị trường lao động vào các phương trình phân tích tiền tệ và lạm phát. Trong lý thuyết Keynes, quan hệ C + I < C + S có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó cho phép giải thích hiện tượng thất nghiệp có nguồn gốc từ tỷ lệ đầu tư thấp hơn tỷ lệ tiết kiệm. Tuy nhiên, trường phái hậu Keynes đã biến đổi quan hệ này thành quan hệ C + I > C + S. Quan hệ mới này đã mở ra một mối quan hệ trực tiếp giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, theo đó các điểm phi cân bằng kinh tế vĩ mô chỉ có thể xuất hiện trong trường hợp các nhà sản xuất đầu tư nhiều hơn khả năng tiết kiệm của dân cư. Đầu tư cao dẫn tới tăng trưởng kinh tế nhanh, song cũng làm cho tỷ lệ lạm phát tăng lên. Khi rơi vào trường hợp này, cần phải khuyến khích tiết kiệm, kìm hãm đầu tư và hạ dần tốc độ tăng trưởng kinh tế để giảm dần tỷ lệ lạm phát. Đây là quan điểm chủ đạo của lý thuyết phi cân bằng lạm phát (inflationnist gap), một nhánh của trường phái hậu Keynes có xu hướng giải thích lạm phát do cầu kéo.
- 9 Theo Thuyết trọng tiền, lạm phát và tăng trưởng không có mối quan hệ trong dài hạn và có thể có mối quan hệ cùng chiều trong ngắn hạn. Lý thuyết này có 3 nguyên lý gồm: (i) Lạm phát là một hiện tượng hoàn toàn tiền tệ; một sự thay đổi 10% khối lượng tiền tệ chắc chắn sẽ kéo theo một sự thay đổi 10% của mặt bằng giá chung mặc dù việc thay đổi mặt bằng giá chung có thể không diễn ra ngay lập tức; (ii) Ở tầm ngắn hạn, thay đổi tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ, nhất là khi không được dự báo, sẽ làm thay đổi mức sản xuất, đồng thời giá cả cũng tự động được điều chỉnh; và chính sự không ổn định tiền tệ này là nhân tố cơ bản tạo ra các chu kỳ tăng trưởng ngắn hạn gồm tăng trưởng, bùng nổ, khủng hoảng, suy thoái, tăng trưởng trở lại... (iii) Ở tầm dài hạn, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoàn toàn độc lập với tốc độ tăng trưởng tiền tệ. M. Friedman khẳng định: “Theo quan điểm dài hạn, không tồn tại quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế hay tỷ lệ thất nghiệp. Toàn dụng lao động có thể xảy ra trong khi tỷ lệ lạm phát bằng không; và cũng có thể xảy ra với tỷ lệ lạm phát 10% mỗi năm và kéo dài". Như vậy, tăng trưởng kinh tế và lạm phát là hai hiện tượng kinh tế độc lập với nhau xét trên góc độ dài hạn. Các nhà kinh tế trọng tiền cũng công nhận ở tầm ngắn hạn, có thể vẫn tồn tại quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát, nhất là quan hệ ngược chiều giữa những biến động của tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ thất nghiệp. Theo họ, chính sách tiền tệ có thể tác động lên việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng đỡ tăng trưởng kinh tế trong thời gian ngắn song không thể kéo dài. Quan điểm này được rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn là mở rộng tiền tệ có thể kích thích đầu tư; đầu tư tăng thêm sẽ tạo ra việc làm mới và kích thích tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, người ta còn nhận thấy khi tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỷ lệ lạm phát dự đoán của người lao động thì người lao động cho rằng tiền lương thực tế mà họ nhận được cao hơn mức dự kiến; do đó họ sẽ làm việc có trách nhiệm hơn, làm cho quá trình tăng trưởng kinh tế nói chung tăng lên. Như vậy, về thực chất, lạm phát đã tạo ra ảo tưởng tiền lương đối với người lao động trong thời kỳ ngắn hạn để kích thích kinh tế... Ngoài những lập luận trên, các nhà kinh tế trọng tiền còn sử dụng nhiều mô hình thực nghiệm để chứng minh quan điểm của mình. Tuy nhiên,
- 10 các nhà kinh tế trọng tiền luôn luôn nhấn mạnh tác động tích cực trên chỉ có tính chất tạm thời. Tóm tại, tùy từng quan điểm kinh tế tại từng giai đoạn khác nhau mà có những lý thuyết khác nhau về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Những lý thuyết này vừa đối nghịch nhau, vừa bổ sung cho nhau. Theo đó, bài viết tóm tắt sơ bộ quan điểm của các lý thuyết tại Bảng 2.1. Bảng 2.1: Tổng hợp quan điểm của một số lý thuyết kinh tế về mối quan hệ lạm phát- tăng trưởng Quan hệ ngắn hạn Quan hệ dài hạn Lý thuyết cổ điển Không Âm Lý thuyết tân cổ điển Không Âm Lý thuyết Keynes Không hoặc dương yếu Dương Lý thuyết tân Keynes Dương Dương Lý thuyết trọng tiền Không hoặc dương yếu Không 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới Từ đầu những năm 80 đến nay, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ của lạm phát và tăng trưởng. Hầu hết các nghiên cứu này đều xoay quanh 3 vấn đề chính: Thứ nhất, sự tồn tại của mối quan hệ của lạm phát và tăng trưởng và tính chất của mối quan hệ này. Thứ hai, mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến. Nếu lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ phi tuyến, giá trị ngưỡng của lạm phát là bao nhiêu. Liệu giá trị này có khác nhau đối với những quốc gia khác nhau. Theo đó, đã có rất nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và chứng minh được mối quan hệ tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng. Kết quả các nghiên cứu cho
- 11 thấy rằng giữa lạm phát và tăng trưởng tồn tại mối quan hệ nhân quả, tác động lẫn nhau và mối quan hệ này không đơn thuần là tuyến tính. Tại bài nghiên cứu của mình, dựa trên kết quả hồi quy 101 nước trong giai đoạn 1960-1989, Fischer (1993) đã xác định mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng. Theo bài nghiên cứu của ông, khi lạm phát ở mức thấp, mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng không tồn tại hoặc thậm chí lạm phát thúc đẩy tăng trưởng. Trong khi lạm phát ở mức cao có tác động tiêu cực đến tăng trưởng thông qua tác động giảm đầu tư và tỷ lệ tăng trưởng năng suất. Sarel (1996) sử dụng dữ liệu hàng năm cho 87 quốc gia trong giai đoạn 1970-1990, đã kết luận rằng, ở mức lạm phát dưới 8%, lạm phát và tăng trưởng có tương quan thuận nhưng khi lạm phát trên mức đó, lạm phát và tăng trưởng có tương quan âm. Song song đó, sử dụng mảng dữ liệu của 145 nước thành viên của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) trong khoảng thời gian 1960-1996, kết quả nghiên cứu của Ghosh và Philips (1998) cho thấy rằng mặc dù lạm phát và tăng trưởng tương quan thuận tại một tỷ lệ lạm phát rất thấp (khoảng 2-3% một năm), mối quan hệ sẽ đảo ngược ở mức tỷ lệ cao hơn. Hơn nữa, mối quan hệ là lồi, do đó, sự suy giảm trong tăng trưởng liên quan đến sự gia tăng lạm phát từ 10% đến 20% là lớn hơn nhiều so với sự gia tăng từ 40-50%. Tiếp theo đó, Khan và Senhadji (2001) sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại để kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng thông qua số liệu của 140 nước - trong đó có cả các nước phát triển và các nước công nghiệp hóa trong giai đoạn 1960-1998. Kết quả là các tác giả đã tìm ra mức ngưỡng lạm phát ở các nước đang phát triển là 11-12%/năm và ở các nước công nghiệp khoảng 1-3%. Và tác giả cũng nêu rõ là kết quả này phụ thuộc nhiều vào phương pháp ước tính-
- 12 chẳng hạn như việc có loại trừ đi những số liệu quan sát lạm phát cao hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần. Li (2006) kiểm nghiệm mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng phương trình tăng trưởng chi tiêu Y=C+I+G+NX và phương trình tăng trưởng kế toán, trên dữ liệu của 90 nước đang phát triển và 25 nước phát triển từ năm 1961 đến năm 2004. Kết quả là, bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng, nhưng hình thức mối quan hệ phi tuyến này thì khác nhau đối với các nhóm quốc gia khác nhau. Theo đó, các nước đang phát triển có 2 mức ngưỡng lạm phát: 14% và 38%. Cơ chế phi tuyến mà 2 mức ngưỡng này hoạt động được miêu tả như sau: Khi tỷ lệ lạm phát ở dưới mức ngưỡng đầu tiên (14%), tác động của lạm phát đến tăng trưởng không đáng kể và thậm chí là tích cực. Khi tỷ lệ lạm phát nằm giữa hai mức ngưỡng, lạm phát sẽ tác động mạnh mẽ và tiêu cực đến tăng trưởng. Khi lạm phát quá cao- vượt qua mức ngưỡng thứ 2, tác động biên của lạm phát lên tăng trưởng giảm dần nhưng vẫn mang ý nghĩa tiêu cực. Đối với các nước đang phát triển, chỉ có một ngưỡng lạm phát được phát hiện, ước tính khoảng 24%. Drukker (2005) áp dụng mô hình hồi quy ngưỡng nội sinh mới của Hansen (1999) trên dữ liệu của 138 nước trong giai đoạn 1950-2000 để ước lượng ngưỡng lạm phát. Kết quả cho thấy tồn tại hai ngưỡng lạm phát tại các nước phát triển là 2,6% và 12,6% và duy nhất một ngưỡng tại các nước đang phát triển là 19,2%. Đối với các nước phát triển, lạm phát dưới ngưỡng thúc đẩy tăng trưởng trong khi lạm phát trên ngưỡng kìm hãm tăng trưởng. Đối với các nước đang phát triển, lạm phát trên ngưỡng kìm hãm tăng trưởng trong khi lạm phát dưới ngưỡng không có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Bằng cách áp dụng mô hình chuyển tiếp trơn LSTR lên bảng số liệu của 165 nước trong giai đoạn 1960-2007, Prasad và cộng sự (2010) ước tính rằng đối với các nền kinh tế thị trường mới nổi, lạm phát trên ngưỡng khoảng 10% , nhanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1459 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 835 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 399 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 231 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn