intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:107

40
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư đối với các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM  NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC  TIẾP  NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Kinh doanh  Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 60340121 Họ và tên: LÊ THU QUỲNH Nguời hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Duy Liên
  2. Hà Nội ­ 2017 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của em.   Các số  liệu, tư  liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ  ràng và trung thực. Nếu sai, em xin chịu mọi trách nhiệm. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN                                                                                        Lê Thu Quỳnh
  3. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến tất cả  quý thầy cô đã giảng dạy, hỗ  trợ  chương trình đào tạo thạc sĩ Khóa 22 chuyên   ngành Kinh doanh thương mại; những người đã giúp em trang bị  tri thức, tạo   điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại   trường Đại học Ngoại thương. Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin được bày tỏ lời cảm  ơn tới PGS.TS   Phạm Duy Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận   văn. Mặc dù đã có nhiều cố  gắng để  thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh   nhất, song do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế  nên luận văn không thể  tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự  góp ý  của các nhà khoa học, quý thầy cô trong và ngoài trường để luận văn được hoàn  thiện hơn
  4. MỤC LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Bảng 2. Biểu 3.
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nội dung Chữ  STT viTi ết t ắt ếng Anh Tiếng Việt Hình thức hợp đồng Xây dựng ­Vận hành  1 BOT Build Operate Transfer ­ Chuyển giao Hình thức hợp đồng Xây dựng ­ Chuyển  2 BTO Build Transfer Operate giao ­ Kinh doanh Hình thức hợp đồng Xây dựng ­ Chuyển  3 BT Buid Transfer giao 4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 ICD Inland Container Depot Cảng cạn, nằm sâu trong nội địa 6 KCN Khu công nghiệp 7 KCX Khu chế xuất 8 KH ­ ĐT Kế hoạch ­ đầu tư 9 Ng Người 10 PCI Province Competitive Index Chỉ số năng lực cấp tỉnh 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 VCCI Vietnam Chamber of Commerce  Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt  and Industry Nam
  7. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu hiện nay, việc thu hút  cạnh tranh nước ngoài của các địa phương đều được quan tâm và coi trọng hàng   đầu. Các địa phương tạo lập và phát huy hiệu quả  lợi thế  cạnh tranh của mình   để  thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài bằng môi trường đầu tư  hấp dẫn.   Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đạt được một số kết quả như sau: Thứ  nhất, tác giả  đã hệ  thống hóa các định nghĩa và hiểu biết chung về  môi trường đầu tư  và thu hút đầu tư  trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, tác giả  cũng chỉ ra mối quan hệ giữa môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước   ngoài. Tác giả  cũng chỉ  ra bài học kinh nghiệm của một số  tỉnh trong việc cải   thiện môi trường đầu tư và chỉ  ra định hướng phát triển môi trường đầu tư  của   tỉnh Hải Dương cho đến năm 2030. Thứ hai, từ những khái niệm cơ bản phía trên, cùng với các dữ  liệu thông  tin tổng hợp được, tác giả  đã đánh giá các nhóm yếu tố  của môi trường đầu tư  tại tỉnh Hải Dương, tác động trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư  của   tỉnh đến thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, tác giả  cũng chỉ  ra   được những thành công, hạn chế  trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư  cũng như những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân từ các điều kiện khách quan   và chủ  quan của môi trường đầu tư  của tỉnh Hải Dương trong những năm qua.   Việc tìm ra nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn này sẽ giúp đưa ra những   giải pháp tốt hơn cho tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Thứ  ba, tác giả  đưa ra các giải pháp theo từng lĩnh vực cụ  thể  để  hoàn  thiện môi trường đầu tư của tỉnh tốt hơn. Theo đó, tác giả đề xuất cải thiện môi  trường đầu tư của tỉnh thông qua các biện pháp chủ  động xúc tiến đầu tư, hoàn  thiện chính sách, pháp luật, nâng cấp hệ thống hạ tầng được phối hợp một cách   đồng bộ. Tác giả  cũng đề  xuất một số  biện pháp nâng cao chất lượng nguồn   nhân lực và sự   ổn định xã hội tại địa phương. Các đề  xuất phối hợp đồng bộ  tăng cường sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
  8. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Hải Dương cũng giống như  các địa phương khác trong cả  nước tập  trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp, dịch vụ của   địa phương, tăng cường phát triển kinh tế ­ xã hội.  Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc  cải thiện môi trường đầu tư  là một đòi hỏi khách quan,  là yêu cầu số  một để  khơi thông các dòng vốn cho  đầu tư phát triển. Thực tiễn trong những năm qua, môi trường đầu tư của tỉnh đã  được cải thiện từng bước, góp phần thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.  Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư  còn bộc lộ  nhiều hạn chế. Thủ  tục hành chính   trong lĩnh vực đầu tư còn nhiều vướng mắc; sử dụng các nguồn lực đầu tư  còn   dàn trải, lãng phí; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư thấp. Sự cạnh   tranh về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong việc thu  hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn những kết quả  đã đạt được,  những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, rút ra nguyên nhân đối với môi trường đầu  tư của tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó và tiếp thu quan điểm, đường lối,   phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong các Nghị quyết, Chỉ  thị  của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh để  đề  xuất các giải pháp cải  thiện môi trường đầu tư, nhằm thu hút và sử  dụng có hiệu quả  nguồn vốn đầu   tư cho phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của  tỉnh. Chính vì thế  tác giả  lựa chọn đề  tài “Môi trường đầu tư  và các biện   pháp cải thiện môi trường đầu tư  nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư   trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương” làm đề tài của mình.
  9. 10 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ­ Mục đích nghiên cứu: Trên cơ  sở  nghiên cứu những vấn đề  lý luận và  thực tiễn về  môi trường đầu tư  đối với các doanh nghiệp và đầu tư  trực tiếp   nước ngoài ở phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu   tư tại tỉnh Hải Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh   khác trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. ­ Nhiệm vụ  nghiên cứu: Để  thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Luận  văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư ở địa bàn cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá các nhóm yếu tố  của môi trường đầu tư  và tác động   của quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư  với đầu tư  nước ngoài tại tỉnh Hải   Dương. Đề  xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư  để  thu   hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn  đề  liên quan  đến các yếu tố  về  môi  trường đầu tư  như  các yếu tố  tự  nhiên, các yếu tố  về  năng lực quản lý hoạch   định chính sách của địa phương, các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng và các yếu   tố khác.  Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của môi   trường đầu tư tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn  tỉnh Hải Dương trong thời gian từ 2010 đến nay, đề xuất phương hướng và giải   pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ở địa phương đến năm 2030.  ­ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: chỉ xem xét đến một số yếu tố của môi trường đầu  tư: các yếu tố địa lý, tự nhiên; các yếu tố về cơ sở hạ tầng; các yếu tố về nguồn   nhân lực; các yếu tố  về chính sách, pháp luật và các yếu tố  về  môi trường kinh  tế của tỉnh Hải Dương
  10. 11 Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng: Luận văn lấy mốc từ  năm 2010 đến năm 2016 do   trong khoảng thời gian này, các yếu tố  về  môi trường đầu tư  trong tỉnh Hải   Dương có những biến động. Bên cạnh đó, các tỉnh lân cận cũng có sự  bứt phá   trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Tỉnh Hải Dương cũng đưa ra các  phương hướng và nhiệm vụ cụ thể làm cho môi trường đầu tư tốt hơn, tăng tính  cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phạm vi không gian nghiên cứu: Người viết chỉ tập trung nghiên cứu tỉnh  Hải Dương, có nghiên cứu thêm một số thành phố và tỉnh lân cận để rút ra những   bài học bổ ích cho tỉnh Hải Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu   đặt ra, Luận văn sẽ  sử  dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so   sánh đối chiếu… trên cơ  sở  những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật   của Nhà nước. Tác giả cũng sử dụng các bảng biểu để so sánh, đối chiếu làm rõ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở  đầu, Phần kết luận và Phần Tham khảo, nội dung chính   của Luận văn kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  cải thiện môi trường đầu tư  nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương II: Thực trạng về  môi trường đầu tư  với đầu tư  trực tiếp nước   ngoài tại tỉnh Hải Dương Chương III: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư  nhằm thu hút các  nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào tỉnh Hải Dương
  11. 12 CHƯƠNG  I:   CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VÀ   THỰC   TIỄN   VỀ   CẢI   THIỆN   MÔI  TRƯỜNG ĐẦU TƯ  NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI  1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư Trước khi nghiên cứu về môi trường đầu tư, bài viết nghiên cứu về  khái  niệm “môi trường”.  Mọi cá nhân hay tổ  chức không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với   nhau cũng như  tác động qua lại với môi trường xung quanh tạo thành sự  vận  động và phát triển không ngừng. Như  vậy, ta có thể  hiểu môi trường là một   không gian hữu hạn tồn tại bao quanh sự vật, hiện tượng. Những sự thay đổi của   môi trường xung quanh, có thể  tạo ra sự  thuận lợi hay khó khăn cho các đối  tượng, hiện tượng phát triển. Về  môi trường đầu tư, đây là một thuật ngữ  được sử  dụng rộng rãi, tùy  theo đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác giả  đề  cập đến khái   niệm môi trường đầu tư này và có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Ở  cách hiểu thứ  nhất, trong sách Đầu tư  quốc tế, khái niệm môi trường  đầu tư được trình bày như sau: “Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu   tố  có  ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư  trên phạm vi   toàn cầu”.(Phùng Xuân Nhạ, 2001)
  12. 13 Theo định nghĩa ở trên, môi trường đầu tư quốc tế sẽ bao gồm ba yếu tố  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, đó là: ­ Các yếu tố của môi trường của nước đầu tư : thay đổi chính sách đầu tư  ra ngoài, tiềm lực kinh tế, các chính sách vĩ mô, khoa học công nghệ... ­ Các yếu tố  của môi trường nước nhận đầu tư: tình hình phát triển kinh  tế, văn hóa, xã hội; tình hình chính trị, các chính sách phát triển và thu hút đầu tư  của nhà nước, các điều kiện tự nhiên khác... ­ Các yếu tố của môi trường quốc tế: xu hướng liên kết và phát triển trong   khu vực, xu hướng đầu tư, toàn cầu hóa... Các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế tác động qua lại lẫn nhau, mỗi   sự  thay đổi của các yếu tố  sẽ  dẫn đến sự  thay đổi các quyết định đầu tư  khác   nhau. Cách hiểu thứ hai về môi trường đầu tư được tổng hợp lại như sau: “ Môi  trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hình thành nên các cơ  hội và động   cơ để các công ty có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng   hoạt động của mình”.(Ngân hàng thế giới, 2005) Trong định nghĩa thứ  hai, khái niệm môi trường đầu tư  đã được xem xét   tại địa điểm (một quốc gia, một vùng, một địa phương cụ  thể). Các nhân tố  tác   động đáng kể như chính sách pháp luật, thuế, hệ thống hành chính... cùng với các   nhân tố  ít tác động như  điều kiện tự  nhiên, quy mô lao động... là các yếu tố  cơ  bản của môi trường đầu tư. Theo định nghĩa này, hành vi của Chính phủ  là rất   quan trọng vì thông qua cách lựa chọn chính sách của Chính phủ  sẽ  xác định  được tình hình môi trường đầu tư.  Như  vậy, khái niệm này về  môi trường đầu tư  liên quan chặt chẽ  đến  những nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác điều hành, các thể  chế  có chất lượng cao và cơ  sở  hạ  tầng xã hội trong việc tạo ra tăng trưởng.   Nhìn chung, tiền đề  của tăng trưởng được khái quát từ  khái niệm về  một môi  trường đầu tư lành mạnh trong đó bao gồm các yếu tố: Sự ổn định về kinh tế và  chính trị, luật pháp; cơ sở hạ tầng thích hợp, thuế và các quy định tạo thuận lợi  
  13. 14 cho hoạt động kinh doanh, chính sách lao động và khả  năng tiếp cận các nguồn  tài chính. Các yếu tố này được chia thành 3 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên, xã   hội, chính trị; nhóm các yếu tố điều hành và nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng. Ở  định nghĩa thứ  ba, môi trường đầu tư  cũng làm rõ hơn cho định nghĩa  thứ hai về môi trường đầu tư: “Môi trường đầu tư  (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố  bên   ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư  như  chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,   pháp luật, cơ  sở  hạ  tầng, năng lực thị  trường, lợi thế  của một quốc gia có tác   động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư”.(Vũ Chí Lộc,  2012)  Ở định nghĩa này, môi trường đầu tư được hiểu là các điều kiện liên quan  đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư  và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi   trường đầu tư  là: vị  trí địa lý và điều kiện tự  nhiên, cơ  sở  hạ  tầng ( bao gồm  mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ  thống cung cấp năng lượng, cấp  thoát nước, các công trình công cộng phục vụ  sản xuất kinh doanh như  cảng   biển, sân bay…), hệ  thống pháp luật và hành chính (các cơ  chế  chính sách và  những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư  kinh doanh), y ếu  tố kinh tế, nguồn nhân lực. Một số  cách hiểu khác về  môi trường đầu tư  được đề  cập trong các tài  liệu khác. Môi trường đầu tư có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố của nước nhận   đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế. Nhìn  từ  góc độ  quá trình đầu tư, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường đầu tư  là các  yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và chấm dứt đầu tư. Nếu hiểu theo  nghĩa rộng, môi trường đầu tư là tất cả các yếu tố tác động đến quá trình đầu tư,  từ việc thành lập các dự án đầu tư, tìm hiểu quá trình đầu tư đến thực hiện đầu   tư và chấm dứt đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố tác động liên tục  đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp, và ngược lại, quá trình đầu tư  sẽ  mang   lại những tác động đến môi trường đầu tư. Trong xu thế  hội nhập kinh tế quốc  
  14. 15 tế, việc  cải thiện môi trường đầu tư  là một đòi hỏi khách quan,   là yêu cầu số  một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển.  Bên cạnh khái niệm môi trường đầu tư, khái niệm môi trường kinh doanh   hay môi trường đầu tư  kinh doanh cũng được sử  dụng rộng rãi. Có rất nhiều ý  kiến cho rằng hai khái niệm này đồng nhất, cũng có những ý kiến cho rằng hai  khái niệm không giống nhau. Theo nghĩa rộng hơn, môi trường kinh doanh bao  gồm những yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên trong   phản ánh điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những yếu tố  bên ngoài  tạo ra thời cơ  và thách thức cho doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, môi trường kinh  doanh là các yếu tố  bên ngoài doanh nghiệp có  ảnh hưởng tới hoạt động kinh  doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khái niệm môi trường đầu tư  và môi trường  kinh doanh đều có điểm tương đồng đều bao gồm các yếu tố   ảnh hưởng đến  hoạt động đầu tư hoặc kinh doanh. Khái niệm môi trường đầu tư rộng hơn, bao   trùm cả  khái niệm môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh chỉ  là một  phần trong toàn bộ chu trình đầu tư. Theo ý kiến của người viết, môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố  bên ngoài tác động đến các hoạt động đầu tư. Các yếu tố bên ngoài là các yếu tố  kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ, các chính sách của Chính  phủ, các chính sách của địa phương đó... với các hoạt động đầu tư.  Về môi trường đầu tư  của tỉnh Hải Dương, do phân tích với quy mô tại  một tỉnh cụ thể, tác giả cũng sẽ phân tích môi trường đầu tư theo định nghĩa thứ  ba ở trên và chia môi trường đầu tư của tỉnh thành các nhóm yếu tố tương ứng: ­ Các đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của tỉnh. Đây được coi là các yếu  tố cơ bản, thay đổi chậm và thời gian thực hiện dài. ­ Hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng thu hút vốn đầu tư  trong nước và nguồn vốn  nước ngoài. Đây là yếu tố  của môi trường đầu tư  có thể  thay đổi và phát triển   được.  ­ Các chính sách của Chính phủ và chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư.   Đây cũng là các yếu tố có thể học hỏi, khắc phục và sửa chữa kinh nghiệm của  
  15. 16 các tỉnh khác để  nâng cao khả  năng cạnh tranh của tỉnh trong khu vực khi thực   hiện thu hút đầu tư nước ngoài. ­ Nguồn nhân lực, công nghệ của địa phương. Để thay đổi các yếu tố này  cũng phụ  thuộc rất nhiều vào các chính sách của tỉnh cũng như  các giải pháp  mang tính đột phá và toàn diện. Trong số các nhóm yếu tố trên, nhóm yếu tố tự nhiên là nhóm yếu tố khó   cải thiện và thay đổi nhất. Các chính sách của tỉnh chính là nhóm yếu tố  có tính  chất quyết định và tác động đến toàn bộ các yếu tố còn lại.  1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư Thứ nhất, môi trường đầu tư là sự tổng hợp của các yếu tố. Môi trường  đầu tư không chỉ tác động đến nhà đầu tư, mà còn tác động đến người lao động   và cả nền kinh tế. Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần đánh giá tổng hợp   các yếu tố và các mối quan hệ giữa các yếu tố. Khi cải thiện môi trường đầu tư  cần chú ý đến  ảnh hưởng của việc cải thiện tất cả các yếu tố  của môi trường  đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Thứ  hai, môi trường đầu tư  còn có tính tương tác cao. Giữa chính phủ,   môi trường đầu tư, nhà đầu tư và các yếu tố khác có sự liên hệ qua lại, tác động   lẫn nhau. Nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ căn cứ vào môi trường đầu   tư để có những hướng đầu tư đúng đắn. Ngược lại, nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao  môi trường đầu tư, nâng cao trình độ  người lao động để  đáp ứng được yêu cầu   của mình, nâng cao trình độ  khoa học kỹ thuật của nơi nhận đầu tư. Chính phủ  thông qua vai trò quản lý của mình cải thiện môi trường đầu tư cũng như  tạo ra   các kênh thông tin thu hút các nhà đầu tư; các nhà đầu tư  sẽ  có những phản hồi   góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Thứ  ba, môi trường đầu tư  có tính động và mở. Các yếu tố  của môi  trường đầu tư luôn vận động biến đổi. Khi nhìn môi trường đầu tư, các nhà đầu   tư  phải căn cứ  trên sự  vận động cũng như  tác động qua lại của các yếu tố  với   nhau. Sự vận động các yếu tố của môi trường đầu tư  cấp tỉnh chịu sự tác động  của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc gia. Các yếu tố của môi trường đầu  
  16. 17 tư cấp quốc gia lại chịu sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc   tế, sự  hội nhập ngày càng sâu sắc, toàn cầu hóa. Hai thuộc tính này của môi  trường đầu tư yêu cầu nhà đầu tư cũng như Chính phủ phải có cái nhìn toàn diện  và sâu sắc về  hướng phát triển của môi trường đầu tư, phù hợp với xu hướng   phát triển chung của thế giới.  Cuối cùng, môi trường đầu tư có tính hệ thống. Môi trường đầu tư quốc  gia ảnh hưởng bởi môi trường đầu tư quốc tế. Môi trường đầu tư quốc gia lại là  tổng hòa của môi trường đầu tư các vùng, khu vực, các tỉnh, ngành, lĩnh vực khác   nhau trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi thu hút các nhà đầu tư, Chính  phủ cần quản lý đầu tư một cách có hệ thống, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến  môi trường đầu tư, quản lý một cách không chồng chéo, hoàn thiện các văn bản  và thủ tục hành chính.  1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố, tùy cách tiếp cận khác  nhau và góc nhìn khác nhau, môi trường đầu tư được phân loại cụ thể. 1.1.2.1. Theo hình thái của môi trường đầu tư Bao gồm môi trường cứng và môi trường mềm ­ Môi trường đầu tư  cứng liên quan đến các yếu tố  thuộc cơ  sở  hạ  tầng   kỹ thuật  đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế vùng, quốc gia như hệ thống cơ  sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng... Cơ sở  hạ  tầng  cũng là một yếu tố  cơ  bản và quan trọng của môi trường đầu tư  như  chất lượng đường bộ, hệ  thống tưới tiêu, cảng, các sân bay. Cơ  sở  hạ  tầng   thường được đánh giá là một trong những rào cản lớn nhất đối với đầu tư. ­ Môi trường đầu tư  mềm bao gồm hệ  thống dịch vụ  hành chính công,   dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ ngân hàng,   kế toán, kiểm toán; hệ thống tài chính.... Hệ thống tài chính có thể khuyến khích  đầu tư  bằng cách huy động nguồn vốn tiết kiệm cũng như  giúp các nhà đầu tư  kiểm soát rủi ro. Hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xoá   đói giảm nghèo. Hệ  thống tài chính có thể  giúp thúc đẩy tăng trưởng, từ  đó tác  
  17. 18 động gián tiếp tới việc xoá đói giảm nghèo. Hệ  thống tài chính cũng có thể  tác  động trực tiếp hơn tới xoá đói giảm nghèo thông qua việc cho phép người nghèo  có nhiều cơ  hội tiếp cận với các dịch vụ  tài chính. Việc tiếp cận các tài khoản  tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và kiều hối cũng giúp các hộ gia đình kiểm soát tốt   hơn những biến động về thu nhập, và cho phép người nghèo đầu tư vào các dịch   vụ thiết yếu như y tế và giáo dục.  1.1.2.2. Theo các nhóm yếu tố tác động đến đầu tư ­ Khung chính sách: bao gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp  và chiến lược của nhà nước. Khung chính sách bao gồm khung chính sách quốc  gia và khung chính sách quốc tế. Khung chính sách quốc gia bao gồm 2 nhóm là   khung chính sách vòng trong và khung chính sách vòng ngoài. Khung chính sách  vòng trong là các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư  nước ngoài  như  bảo hộ  đầu tư, các tiêu chuẩn đối xử  với nhà đầu tư  nước ngoài. Khung   chính sách vòng ngoài là những chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động đầu   tư như chính sách thương mại, chính sách tư  nhân hóa, chính sách thuế... Khung   chính sách quốc tế là các nhân tố thuộc về các hiệp định đầu tư song phương và  đa phương, các liên kết kinh tế quốc tế... ­ Các yếu tố kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành lên một nền kinh tế.   Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố chủ yếu :  Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu  Nguồn lao động và trình độ lao động  Cơ sở hạ tầng  Các nguồn khác: công nghệ, thương hiệu...  Các chi phí đầu tư: chi phí thực cho nguyên nhiên liệu được điều chỉnh   theo năng suất lao động; chi phí cho các yếu tố đầu vào, các yếu tố trung gian.  Các yếu tố khác của nền kinh tế ­ Các yếu tố  tạo thuận lợi cho kinh doanh: đây là các biện pháp mà chính  phủ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài gồm: hoạt động  xúc tiến đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư  (miễn, giảm thuế, thuế  ưu  
  18. 19 đãi...), các biện pháp nhằm giảm tiêu cực phí (công khai, minh bạch, giảm và loại  trừ  tham nhũng...); các biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện  ích, công cộng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 1.1.2.3. Theo yếu tố cấu thành ­  Môi trường chính trị  xã hội: sự   ổn định của chính trị, quan hệ  của các  đảng phái, sự   ủng hộ  của các đảng phái, của quần chúng nhân dân, tổ  chức xã  hội với đảng cầm quyền, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tình hình an  ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội... ­ Môi trường pháp lý và hành chính: hệ thống pháp luật công bằng, rõ ràng,  ổn định, khả năng thực thi pháp luật tốt... ­ Môi trường kinh tế và tài nguyên: các chính sách kinh tế, tài nguyên thiên  nhiên và khả năng khai thác, chính sách bảo hộ thị trường trong nước... ­ Môi trường tài chính: các chính sách tài chính, các chỉ tiêu đánh giá nền tài  chính quốc gia, tỷ giá hối đoái và khả  năng điều tiết của nền kinh tế, hiệu quả  hoạt động của hệ  thống ngân hàng, khả  năng đầu tư  của chính phủ  cho phát  triển... ­ Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sá, giao thông, hệ thống cung  cấp năng lượng... ­ Môi trường lao động: nguồn lao động và giá cả lao động cũng như  trình  độ của người lao động... ­ Môi trường quốc tế: quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế... Ngoài ra, môi trường đầu tư có thể chia theo phạm vi của môi trường đầu  tư: ­ Môi trường đầu tư cấp quốc gia ­ Môi trường đầu tư vùng ­ Môi trường đầu tư tỉnh Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, tác giả  nghiên cứu tập trung  vào phân tích môi trường đầu tư theo phạm vi của môi trường đầu tư tại một địa   phương cụ thể. Đó là môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, bài viết cũng 
  19. 20 phân loại môi trường đầu tư theo nhóm các yếu tố cấu thành để có thể phân tích  sâu hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về môi trường đầu tư ở tỉnh Hải Dương. 1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Để  đánh giá khả  năng thu hút vốn đầu tư  nói chung và vốn đầu tư  nước   ngoài nói riêng, luận văn nghiên cứu tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây   là một trong những chỉ số của môi trường đầu tư trong phạm vi nghiên cứu cấp   tỉnh. “Chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial   Competitiveness Index) là chỉ  số  đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh,   thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho   việc phát triển doanh nghiệp dân doanh”. (VCCI, 2005) Chỉ số này được đưa vào lần đầu tiên năm 2005 gồm 8 chỉ số thành phần   cho 47 tỉnh thành trong cả nước do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam   (VCCI) hợp tác và nghiên cứu dưới sự  trợ  giúp của Cơ  quan hợp tác Phát triển  Quốc tế Hoa Kỳ US ­ AID. Kể từ năm 2006, tất cả các tỉnh thành được đưa vào   bảng xếp hạng . Năm 2013, 10 chỉ số thành phần được hoàn thiện gồm có: ­ Chi phí gia nhập thị trường thấp; ­ Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh  ổn   định; Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ  hội  tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật  cần thiết; ­ Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính  và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian). ­ Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; ­ Cạnh tranh bình đẳng ­ chỉ số thành phần mới; ­ Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2