Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư đối với các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 60340121 Họ và tên: LÊ THU QUỲNH Nguời hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Duy Liên
- Hà Nội 2017 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của em. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Nếu sai, em xin chịu mọi trách nhiệm. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thu Quỳnh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy, hỗ trợ chương trình đào tạo thạc sĩ Khóa 22 chuyên ngành Kinh doanh thương mại; những người đã giúp em trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Ngoại thương. Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS Phạm Duy Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, song do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, quý thầy cô trong và ngoài trường để luận văn được hoàn thiện hơn
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Bảng 2. Biểu 3.
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nội dung Chữ STT viTi ết t ắt ếng Anh Tiếng Việt Hình thức hợp đồng Xây dựng Vận hành 1 BOT Build Operate Transfer Chuyển giao Hình thức hợp đồng Xây dựng Chuyển 2 BTO Build Transfer Operate giao Kinh doanh Hình thức hợp đồng Xây dựng Chuyển 3 BT Buid Transfer giao 4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 ICD Inland Container Depot Cảng cạn, nằm sâu trong nội địa 6 KCN Khu công nghiệp 7 KCX Khu chế xuất 8 KH ĐT Kế hoạch đầu tư 9 Ng Người 10 PCI Province Competitive Index Chỉ số năng lực cấp tỉnh 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 VCCI Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt and Industry Nam
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu hiện nay, việc thu hút cạnh tranh nước ngoài của các địa phương đều được quan tâm và coi trọng hàng đầu. Các địa phương tạo lập và phát huy hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng môi trường đầu tư hấp dẫn. Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các định nghĩa và hiểu biết chung về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả cũng chỉ ra bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư và chỉ ra định hướng phát triển môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương cho đến năm 2030. Thứ hai, từ những khái niệm cơ bản phía trên, cùng với các dữ liệu thông tin tổng hợp được, tác giả đã đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương, tác động trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra được những thành công, hạn chế trong quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư cũng như những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân từ các điều kiện khách quan và chủ quan của môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương trong những năm qua. Việc tìm ra nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn này sẽ giúp đưa ra những giải pháp tốt hơn cho tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Thứ ba, tác giả đưa ra các giải pháp theo từng lĩnh vực cụ thể để hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh tốt hơn. Theo đó, tác giả đề xuất cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh thông qua các biện pháp chủ động xúc tiến đầu tư, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cấp hệ thống hạ tầng được phối hợp một cách đồng bộ. Tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sự ổn định xã hội tại địa phương. Các đề xuất phối hợp đồng bộ tăng cường sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương.
- 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Hải Dương cũng giống như các địa phương khác trong cả nước tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp, dịch vụ của địa phương, tăng cường phát triển kinh tế xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển. Thực tiễn trong những năm qua, môi trường đầu tư của tỉnh đã được cải thiện từng bước, góp phần thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư còn nhiều vướng mắc; sử dụng các nguồn lực đầu tư còn dàn trải, lãng phí; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư thấp. Sự cạnh tranh về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương với các tỉnh khác trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn những kết quả đã đạt được, những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, rút ra nguyên nhân đối với môi trường đầu tư của tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó và tiếp thu quan điểm, đường lối, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài “Môi trường đầu tư và các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương” làm đề tài của mình.
- 10 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư đối với các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phạm vi tỉnh Hải Dương, Luận văn đề xuất cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương đến năm 2030 để có thể có năng lực cạnh tranh với các tỉnh khác trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư ở địa bàn cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá các nhóm yếu tố của môi trường đầu tư và tác động của quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư với đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các yếu tố về môi trường đầu tư như các yếu tố tự nhiên, các yếu tố về năng lực quản lý hoạch định chính sách của địa phương, các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng và các yếu tố khác. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của môi trường đầu tư tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian từ 2010 đến nay, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ở địa phương đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: chỉ xem xét đến một số yếu tố của môi trường đầu tư: các yếu tố địa lý, tự nhiên; các yếu tố về cơ sở hạ tầng; các yếu tố về nguồn nhân lực; các yếu tố về chính sách, pháp luật và các yếu tố về môi trường kinh tế của tỉnh Hải Dương
- 11 Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng: Luận văn lấy mốc từ năm 2010 đến năm 2016 do trong khoảng thời gian này, các yếu tố về môi trường đầu tư trong tỉnh Hải Dương có những biến động. Bên cạnh đó, các tỉnh lân cận cũng có sự bứt phá trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Tỉnh Hải Dương cũng đưa ra các phương hướng và nhiệm vụ cụ thể làm cho môi trường đầu tư tốt hơn, tăng tính cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phạm vi không gian nghiên cứu: Người viết chỉ tập trung nghiên cứu tỉnh Hải Dương, có nghiên cứu thêm một số thành phố và tỉnh lân cận để rút ra những bài học bổ ích cho tỉnh Hải Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, Luận văn sẽ sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu… trên cơ sở những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tác giả cũng sử dụng các bảng biểu để so sánh, đối chiếu làm rõ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Phần Tham khảo, nội dung chính của Luận văn kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao năng lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương II: Thực trạng về môi trường đầu tư với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương Chương III: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào tỉnh Hải Dương
- 12 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về môi trường đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm về môi trường đầu tư Trước khi nghiên cứu về môi trường đầu tư, bài viết nghiên cứu về khái niệm “môi trường”. Mọi cá nhân hay tổ chức không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với nhau cũng như tác động qua lại với môi trường xung quanh tạo thành sự vận động và phát triển không ngừng. Như vậy, ta có thể hiểu môi trường là một không gian hữu hạn tồn tại bao quanh sự vật, hiện tượng. Những sự thay đổi của môi trường xung quanh, có thể tạo ra sự thuận lợi hay khó khăn cho các đối tượng, hiện tượng phát triển. Về môi trường đầu tư, đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, tùy theo đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác giả đề cập đến khái niệm môi trường đầu tư này và có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Ở cách hiểu thứ nhất, trong sách Đầu tư quốc tế, khái niệm môi trường đầu tư được trình bày như sau: “Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu”.(Phùng Xuân Nhạ, 2001)
- 13 Theo định nghĩa ở trên, môi trường đầu tư quốc tế sẽ bao gồm ba yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, đó là: Các yếu tố của môi trường của nước đầu tư : thay đổi chính sách đầu tư ra ngoài, tiềm lực kinh tế, các chính sách vĩ mô, khoa học công nghệ... Các yếu tố của môi trường nước nhận đầu tư: tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; tình hình chính trị, các chính sách phát triển và thu hút đầu tư của nhà nước, các điều kiện tự nhiên khác... Các yếu tố của môi trường quốc tế: xu hướng liên kết và phát triển trong khu vực, xu hướng đầu tư, toàn cầu hóa... Các yếu tố của môi trường đầu tư quốc tế tác động qua lại lẫn nhau, mỗi sự thay đổi của các yếu tố sẽ dẫn đến sự thay đổi các quyết định đầu tư khác nhau. Cách hiểu thứ hai về môi trường đầu tư được tổng hợp lại như sau: “ Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hình thành nên các cơ hội và động cơ để các công ty có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động của mình”.(Ngân hàng thế giới, 2005) Trong định nghĩa thứ hai, khái niệm môi trường đầu tư đã được xem xét tại địa điểm (một quốc gia, một vùng, một địa phương cụ thể). Các nhân tố tác động đáng kể như chính sách pháp luật, thuế, hệ thống hành chính... cùng với các nhân tố ít tác động như điều kiện tự nhiên, quy mô lao động... là các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư. Theo định nghĩa này, hành vi của Chính phủ là rất quan trọng vì thông qua cách lựa chọn chính sách của Chính phủ sẽ xác định được tình hình môi trường đầu tư. Như vậy, khái niệm này về môi trường đầu tư liên quan chặt chẽ đến những nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác điều hành, các thể chế có chất lượng cao và cơ sở hạ tầng xã hội trong việc tạo ra tăng trưởng. Nhìn chung, tiền đề của tăng trưởng được khái quát từ khái niệm về một môi trường đầu tư lành mạnh trong đó bao gồm các yếu tố: Sự ổn định về kinh tế và chính trị, luật pháp; cơ sở hạ tầng thích hợp, thuế và các quy định tạo thuận lợi
- 14 cho hoạt động kinh doanh, chính sách lao động và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính. Các yếu tố này được chia thành 3 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị; nhóm các yếu tố điều hành và nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng. Ở định nghĩa thứ ba, môi trường đầu tư cũng làm rõ hơn cho định nghĩa thứ hai về môi trường đầu tư: “Môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư”.(Vũ Chí Lộc, 2012) Ở định nghĩa này, môi trường đầu tư được hiểu là các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư là: vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng ( bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay…), hệ thống pháp luật và hành chính (các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh), y ếu tố kinh tế, nguồn nhân lực. Một số cách hiểu khác về môi trường đầu tư được đề cập trong các tài liệu khác. Môi trường đầu tư có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế. Nhìn từ góc độ quá trình đầu tư, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, môi trường đầu tư là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và chấm dứt đầu tư. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, môi trường đầu tư là tất cả các yếu tố tác động đến quá trình đầu tư, từ việc thành lập các dự án đầu tư, tìm hiểu quá trình đầu tư đến thực hiện đầu tư và chấm dứt đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố tác động liên tục đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp, và ngược lại, quá trình đầu tư sẽ mang lại những tác động đến môi trường đầu tư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
- 15 tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh khái niệm môi trường đầu tư, khái niệm môi trường kinh doanh hay môi trường đầu tư kinh doanh cũng được sử dụng rộng rãi. Có rất nhiều ý kiến cho rằng hai khái niệm này đồng nhất, cũng có những ý kiến cho rằng hai khái niệm không giống nhau. Theo nghĩa rộng hơn, môi trường kinh doanh bao gồm những yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài. Những yếu tố bên trong phản ánh điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, những yếu tố bên ngoài tạo ra thời cơ và thách thức cho doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, môi trường kinh doanh là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khái niệm môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh đều có điểm tương đồng đều bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư hoặc kinh doanh. Khái niệm môi trường đầu tư rộng hơn, bao trùm cả khái niệm môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh chỉ là một phần trong toàn bộ chu trình đầu tư. Theo ý kiến của người viết, môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố bên ngoài tác động đến các hoạt động đầu tư. Các yếu tố bên ngoài là các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ, các chính sách của Chính phủ, các chính sách của địa phương đó... với các hoạt động đầu tư. Về môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương, do phân tích với quy mô tại một tỉnh cụ thể, tác giả cũng sẽ phân tích môi trường đầu tư theo định nghĩa thứ ba ở trên và chia môi trường đầu tư của tỉnh thành các nhóm yếu tố tương ứng: Các đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của tỉnh. Đây được coi là các yếu tố cơ bản, thay đổi chậm và thời gian thực hiện dài. Hệ thống cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Đây là yếu tố của môi trường đầu tư có thể thay đổi và phát triển được. Các chính sách của Chính phủ và chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư. Đây cũng là các yếu tố có thể học hỏi, khắc phục và sửa chữa kinh nghiệm của
- 16 các tỉnh khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh trong khu vực khi thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân lực, công nghệ của địa phương. Để thay đổi các yếu tố này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của tỉnh cũng như các giải pháp mang tính đột phá và toàn diện. Trong số các nhóm yếu tố trên, nhóm yếu tố tự nhiên là nhóm yếu tố khó cải thiện và thay đổi nhất. Các chính sách của tỉnh chính là nhóm yếu tố có tính chất quyết định và tác động đến toàn bộ các yếu tố còn lại. 1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư Thứ nhất, môi trường đầu tư là sự tổng hợp của các yếu tố. Môi trường đầu tư không chỉ tác động đến nhà đầu tư, mà còn tác động đến người lao động và cả nền kinh tế. Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư cần đánh giá tổng hợp các yếu tố và các mối quan hệ giữa các yếu tố. Khi cải thiện môi trường đầu tư cần chú ý đến ảnh hưởng của việc cải thiện tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Thứ hai, môi trường đầu tư còn có tính tương tác cao. Giữa chính phủ, môi trường đầu tư, nhà đầu tư và các yếu tố khác có sự liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư sẽ căn cứ vào môi trường đầu tư để có những hướng đầu tư đúng đắn. Ngược lại, nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao môi trường đầu tư, nâng cao trình độ người lao động để đáp ứng được yêu cầu của mình, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nơi nhận đầu tư. Chính phủ thông qua vai trò quản lý của mình cải thiện môi trường đầu tư cũng như tạo ra các kênh thông tin thu hút các nhà đầu tư; các nhà đầu tư sẽ có những phản hồi góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Thứ ba, môi trường đầu tư có tính động và mở. Các yếu tố của môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi. Khi nhìn môi trường đầu tư, các nhà đầu tư phải căn cứ trên sự vận động cũng như tác động qua lại của các yếu tố với nhau. Sự vận động các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc gia. Các yếu tố của môi trường đầu
- 17 tư cấp quốc gia lại chịu sự tác động của các yếu tố môi trường đầu tư cấp quốc tế, sự hội nhập ngày càng sâu sắc, toàn cầu hóa. Hai thuộc tính này của môi trường đầu tư yêu cầu nhà đầu tư cũng như Chính phủ phải có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hướng phát triển của môi trường đầu tư, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Cuối cùng, môi trường đầu tư có tính hệ thống. Môi trường đầu tư quốc gia ảnh hưởng bởi môi trường đầu tư quốc tế. Môi trường đầu tư quốc gia lại là tổng hòa của môi trường đầu tư các vùng, khu vực, các tỉnh, ngành, lĩnh vực khác nhau trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi thu hút các nhà đầu tư, Chính phủ cần quản lý đầu tư một cách có hệ thống, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, quản lý một cách không chồng chéo, hoàn thiện các văn bản và thủ tục hành chính. 1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố, tùy cách tiếp cận khác nhau và góc nhìn khác nhau, môi trường đầu tư được phân loại cụ thể. 1.1.2.1. Theo hình thái của môi trường đầu tư Bao gồm môi trường cứng và môi trường mềm Môi trường đầu tư cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế vùng, quốc gia như hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng... Cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố cơ bản và quan trọng của môi trường đầu tư như chất lượng đường bộ, hệ thống tưới tiêu, cảng, các sân bay. Cơ sở hạ tầng thường được đánh giá là một trong những rào cản lớn nhất đối với đầu tư. Môi trường đầu tư mềm bao gồm hệ thống dịch vụ hành chính công, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ ngân hàng, kế toán, kiểm toán; hệ thống tài chính.... Hệ thống tài chính có thể khuyến khích đầu tư bằng cách huy động nguồn vốn tiết kiệm cũng như giúp các nhà đầu tư kiểm soát rủi ro. Hệ thống tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Hệ thống tài chính có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng, từ đó tác
- 18 động gián tiếp tới việc xoá đói giảm nghèo. Hệ thống tài chính cũng có thể tác động trực tiếp hơn tới xoá đói giảm nghèo thông qua việc cho phép người nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính. Việc tiếp cận các tài khoản tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và kiều hối cũng giúp các hộ gia đình kiểm soát tốt hơn những biến động về thu nhập, và cho phép người nghèo đầu tư vào các dịch vụ thiết yếu như y tế và giáo dục. 1.1.2.2. Theo các nhóm yếu tố tác động đến đầu tư Khung chính sách: bao gồm hệ thống các quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước. Khung chính sách bao gồm khung chính sách quốc gia và khung chính sách quốc tế. Khung chính sách quốc gia bao gồm 2 nhóm là khung chính sách vòng trong và khung chính sách vòng ngoài. Khung chính sách vòng trong là các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài như bảo hộ đầu tư, các tiêu chuẩn đối xử với nhà đầu tư nước ngoài. Khung chính sách vòng ngoài là những chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động đầu tư như chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa, chính sách thuế... Khung chính sách quốc tế là các nhân tố thuộc về các hiệp định đầu tư song phương và đa phương, các liên kết kinh tế quốc tế... Các yếu tố kinh tế: là tổng thể các yếu tố cấu thành lên một nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố chủ yếu : Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu Nguồn lao động và trình độ lao động Cơ sở hạ tầng Các nguồn khác: công nghệ, thương hiệu... Các chi phí đầu tư: chi phí thực cho nguyên nhiên liệu được điều chỉnh theo năng suất lao động; chi phí cho các yếu tố đầu vào, các yếu tố trung gian. Các yếu tố khác của nền kinh tế Các yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh: đây là các biện pháp mà chính phủ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài gồm: hoạt động xúc tiến đầu tư, các biện pháp khuyến khích đầu tư (miễn, giảm thuế, thuế ưu
- 19 đãi...), các biện pháp nhằm giảm tiêu cực phí (công khai, minh bạch, giảm và loại trừ tham nhũng...); các biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích, công cộng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. 1.1.2.3. Theo yếu tố cấu thành Môi trường chính trị xã hội: sự ổn định của chính trị, quan hệ của các đảng phái, sự ủng hộ của các đảng phái, của quần chúng nhân dân, tổ chức xã hội với đảng cầm quyền, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội... Môi trường pháp lý và hành chính: hệ thống pháp luật công bằng, rõ ràng, ổn định, khả năng thực thi pháp luật tốt... Môi trường kinh tế và tài nguyên: các chính sách kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác, chính sách bảo hộ thị trường trong nước... Môi trường tài chính: các chính sách tài chính, các chỉ tiêu đánh giá nền tài chính quốc gia, tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, khả năng đầu tư của chính phủ cho phát triển... Môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sá, giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng... Môi trường lao động: nguồn lao động và giá cả lao động cũng như trình độ của người lao động... Môi trường quốc tế: quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế... Ngoài ra, môi trường đầu tư có thể chia theo phạm vi của môi trường đầu tư: Môi trường đầu tư cấp quốc gia Môi trường đầu tư vùng Môi trường đầu tư tỉnh Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, tác giả nghiên cứu tập trung vào phân tích môi trường đầu tư theo phạm vi của môi trường đầu tư tại một địa phương cụ thể. Đó là môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, bài viết cũng
- 20 phân loại môi trường đầu tư theo nhóm các yếu tố cấu thành để có thể phân tích sâu hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về môi trường đầu tư ở tỉnh Hải Dương. 1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Để đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư nước ngoài nói riêng, luận văn nghiên cứu tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây là một trong những chỉ số của môi trường đầu tư trong phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh. “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh”. (VCCI, 2005) Chỉ số này được đưa vào lần đầu tiên năm 2005 gồm 8 chỉ số thành phần cho 47 tỉnh thành trong cả nước do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hợp tác và nghiên cứu dưới sự trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US AID. Kể từ năm 2006, tất cả các tỉnh thành được đưa vào bảng xếp hạng . Năm 2013, 10 chỉ số thành phần được hoàn thiện gồm có: Chi phí gia nhập thị trường thấp; Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian). Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; Cạnh tranh bình đẳng chỉ số thành phần mới; Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn