intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển. Trên cơ sở tìm hiểu các bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng phát triển trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng phát triển ở Việt Nam nói chung và VDB Minh Hải nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC NINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC NINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU VỰC MINH HẢI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018 1
  3. TÓM TẮT Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải đã đạt được những thành tựu nhất định thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn tại những hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay giảm, dư nợ giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh nói riêng, sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nói chung. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triểnViệt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chất lượng TDĐT của Nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của Nhà nước và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDĐT của Nhà nước trên góc độ của NHPT và góc độ của khách hàng sử dụng TDĐT của Nhà nước. Bằng phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích số liệu, lấy ý kiến của khách hàng, luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 - 2017. Từ đó, luận văn đã chỉ ra được những thành quả và hạn chế trong chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp, những kiến nghị thiết thực nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong những năm tới.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: LÊ QUỐC NINH Hiện công tác tại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Minh Hải Là học viên lớp CH18B1 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM. Tôi cam đoan đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Minh Hải " là luận văn chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả luận văn LÊ QUỐC NINH
  5. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. LÊ ĐÌNH HẠC đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những người đã đem lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018 Tác giả luận văn LÊ QUỐC NINH
  6. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................................. DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................................... MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC . 8 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................... 8 1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển ............................................................. 8 1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển......................................... 8 1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ............................................................................................................ 11 1.2.1. Khái niệm tín dụng .............................................................................. 11 1.2.2. Khái niệm tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................. 11 1.2.3. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước ....................................... 12 1.2.4. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước ........................................ 13 1.2.5. Vai trò tín dụng đầu tư của Nhà nước .................................................. 18 1.3. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ............................................................................................................ 21 1.3.1. Quan niệm về chất lượng ..................................................................... 21 1.3.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ............................................ 22 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước ................. 22 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước .............. 26 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................................................................... 31 1.4.1. Nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới ...................................................................................................................... 31 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................ 35
  7. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KV MINH HẢI ........................................................................................................... 37 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH CÀ MAU, TỈNH BẠC LIÊU VÀ VDB MINH HẢI ................................................................................................................. 37 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau .................................................................. 37 2.1.2. Tổng quan về tỉnh Bạc Liêu................................................................. 39 2.1.3. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Khu vực Minh Hải ..... 41 2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN MINH HẢI.................................... 45 2.2.1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải ......... 45 2.2.2. Kết quả cho vay đầu tư tại VDB Minh Hải .......................................... 46 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TDĐT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI ..................................................................................................... 53 2.3.1. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng .................... 53 2.3.2. Chất lượng TDĐT của Nhà nước dưới góc độ khách hàng................... 57 2.4. MỘT SỐ HẠN CHÉ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI VDB MINH HẢI GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................. 62 2.4.1. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................... 62 2.4.2. Nguyên nhân của tồn tại ...................................................................... 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .......................................................... 71 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .................................................... 71 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2030 .... 71 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 ... 72 3.1.3. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................ 73 3.1.4. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong thời gian tới .......................................................................... 75
  8. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI VDB MINH HẢI .............................................................. 76 3.2.1. Giải pháp đối với sự đáp ứng của chi nhánh ........................................ 76 3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................ 77 3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ................................ 78 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư........................ 79 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nợ và kiểm soát nợ quá hạn ............ 80 3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................... 81 3.2.7. Giải pháp huy động vốn....................................................................... 81 3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 82 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................... 82 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ................... 83 3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư ..................................................................... 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
  9. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ CP Chính phủ CVĐT Cho vay đầu tư CV Cho vay NĐ Nghị định NN Nhà nước NHPT Ngân hàng phát triển TCTD Tổ chức tín dụng TDĐT Tín dụng đầu tư UBND Ủy ban nhân dân VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam VĐT Vốn đầu tư
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tại VDB Minh Hải 2013 - 2017 44 Bảng 2.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn 46 Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 47 Bảng 2.4. Cho vay theo chương trình kiên cố hóa kênh mương tại VDB 49 Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 2.5. Dư nợ cho vay tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50 Bảng 2.6. Dư nợ theo nhóm nợ của VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 52 Bảng 2.7. Dư nợ một số dự án lớn của VDB Minh Hải đến 31/12/2017 53 Bảng 2.8. Tình hình thu nợ tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54 Bảng 2.9. Tình hình thu lãi tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 54 Bảng 2.10. Tình hình dự án quá hạn tại VDB Minh Hải 55 Bảng 2.11. Chi tiết đánh giá sự đa dạng của sản phẩm TDĐT của Nhà nước 59 Bảng 2.12. Chi tiết mức độ đáp ứng của VDB Minh Hải 60 Bảng 2.13. Chi tiết đánh giá cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ 60 Bảng 2.14. Chi tiết đánh giá cán bộ tín dụng 61 Bảng 2.15. Chi tiết đánh giá về sự hài lòng 62 Bảng 2.16. Số lượng cán bộ của VDB Minh Hải 68
  11. DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHPT Khu vực Minh Hải 42 Hình 2.2. Tỷ trọng doanh số CVĐT theo ngành nghề kinh tế tại VDB 48 Minh Hải Hình 2.3. Dư nợ CVĐT tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 50 56 Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 56 Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 – 2017 Hình 2.6. Quan hệ giữa tăng trưởng doanh số, dư nợ CVĐT và tỷ lệ nợ 57 quá hạn tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013 - 2017
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là một hoạt động cho vay của Nhà nước đối với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh doanh thực hiện đầu tư theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. TDĐT của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Như vậy, có thể nói tín TDĐT là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Để phát huy tối đa vai trò TDĐT của Nhà nước, vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động TDĐT luôn được các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức kinh tế và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam hoạt động như một trung gian tài chính, là kênh huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện TDĐT và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ. Trong thời gian qua, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Minh Hải (VDB Minh Hải) đã đạt được những thành tựu nhất định thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải cũng còn tồn tại những hạn chế như quy mô TDĐT còn nhỏ, thiếu tập trung, doanh số cho vay giảm, dư nợ giảm, thậm chí trong 5 năm qua không cho vay được dự án nào. Điều này không những ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh và hệ thống VDB, mà còn không đóng góp được vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải”. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải nhẳm tìm ra giải pháp hợp lý là cần thiết. Kết quả 1
  13. nghiên cứu của đề tài sẽ không chỉ có ý nghĩa đối với VDB Minh Hải mà còn cả đối với các ngân hàng phát triển khác trong hệ thống. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 2.1. Các công trình nghiên cứu Hiện nay, chất lượng TDĐT của Nhà nước đã được một số nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho tác giả trong quá trình đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải trong thời gian tới. Một số công trình nghiên cứu mà tác giả kế thừa gồm: Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Mỹ Hạnh (2005), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển". Luận văn đã hệ thống được một số vấn đề lý luận về tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và hiệu quả của nó. Phân tích thực trạng hoạt động của Quỹ hỗ trợ, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn trong giai đoạn 2002 – 2004, giai đoạn ngân hàng phát triển hoạt động trong mô hình quỹ, không phải theo mô hình ngân hàng, nội dung nghiên cứu về hiệu quả TDĐT của Nhà nước. Luận văn thạc sỹ của Lương Thị Thúy Mai (2013) “Hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai”. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt động đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài chỉ dừng ở đánh giá quy mô hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước, không đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Cường (2013) “Các giải pháp nâng cao 2
  14. chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Thọ”. Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT phát triển của Nhà nước, đánh giá thực trạng TDĐT phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Phú Thọ giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Phú Thọ. Đề tài chỉ dừng ở đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước dưới góc độ ngân hàng phát triển, chưa đứng dưới góc độ khách hàng sử dụng tín dụng. Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Công Hòa (2007) “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước. Luận án tập trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước giai đoạn 2000 – 2006 trên phương diện định tính và định lượng ở tầm vĩ mô. Các đánh giá đã thực hiện bao gồm: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức thực hiện TDĐT phát triển của Nhà nước và hiệu quả đối với việc phát triển sản xuất của các doanh nghiệp. Luận án đã phân tích và làm rõ các nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước một cách toàn diện. Luận án chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT phát triển của Nhà nước ở tầm vĩ mô, chưa đánh giá tại các đơn vị cụ thể ở tầm vi mô. Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến đề tài, gồm: Lê Minh Thư (2007) với bài “Cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước theo lãi suất thị trường – Một bước đi cần thiết trong chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng phát triển Việt Nam”. Bài viết những vướng mắc trong quá trình triển khai TDĐT của Nhà nước và đề xuất về cơ chế cho vay TDĐT của Nhà nước theo lãi suất thị trường. Bài viết đứng trên góc độ vĩ mô để đánh giá về hoạt động CVĐT của Nhà nước. Phạm Văn Bốn (2014) với bài “Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước góp phần phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện nay”. Bài viết đánh giá tầm quan trọng của TDĐT của Nhà nước đối với phát triển 3
  15. kinh tế của quốc gia và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách TDĐT của Nhà nước. 2.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hầu như rất ít. Phần lớn, các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả TDĐT của Nhà nước. Một số công trình nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước nhưng mới dừng ở việc xem xét chất TDĐT dưới góc độ ngân hàng, chưa đánh giá chất lượng TDĐT dưới góc độ khách hàng. Tuy vậy, các nghiên cứu này đã phần nào giúp tác giả hình dung được công tác nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước hiện nay được thực hiện như thế nào. Đề tài của tác giả cũng kế thừa các phương pháp trên để nghiên cứu đánh giá về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013-2017. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không trùng lắp với các nghiên cứu trước, tác giả thực hiện nghiên cứu nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải (phạm vi hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau) và thực hiện thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2013 - 2017. Đề tài nghiên cứu phát triển theo chiều rộng là đo lường qua những con số thống kê được và phát triển theo chiều sâu là muốn biết khách hàng đánh giá về chất lượng TDĐT của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế của chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế tại VDB Minh Hải. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề cập đến các vấn đề sau: 4
  16. - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TDĐT của Nhà nước và chất lượng TDĐT của Nhà nước. - Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm với VDB. - Phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải giai đoạn 2013-2017. - Đề xuất giải pháp đối với VDB Minh Hải và kiến nghị đối với các cơ quan chức năng liên quan nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VDB Minh Hải. - Phạm vi thời gian: Thu thập các báo cáo tài chính của VDB Minh Hải trong giai đoạn 2013 – 2017. Thời gian tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 6 – tháng 8/2018. - Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải thông qua hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra, tác giả thực hiện đánh giá về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải từ phía các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm TDĐT của Nhà nước tại Chi nhánh. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp đối với VDB Minh Hải và kiến nghị với VDB, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bạc Liêu và các chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Trước hết tác giả tiến hành đọc và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài như các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, giáo trình nhằm hình thành cơ sở lý luận về TDĐT của Nhà nước được thực hiện tại các ngân hàng phát triển. Tiếp 5
  17. đó để phân tích thực trạng chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó: - Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của VDB Minh Hải trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017 - Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua hoạt động khảo sát. Đối tượng được khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Kết quả khảo sát nhằm đánh giá chất lượng hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. 5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các số liệu, báo cáo cần thiết cho việc phân tích. 5.3 Phương pháp phân tích 5.3.1 Phương pháp thống kê mô tả Trong nghiên cứu có các số liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm Excel tác giả thực hiện thống kê mô tả các đánh giá kết quả khảo sát khách hàng đã và đang sử dụng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải nhằm phân tích những tồn tại trong hoạt động TDĐT tại Chi nhánh. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải trong thời gian tới. 5.3.2 Phương pháp so sánh Tác giả tiến hành so sánh theo thời gian. Việc so sánh theo thời gian nhằm so sánh đánh giá được tốc độ tăng trưởng dư nợ TDĐT của Nhà nước, tốc độ tăng tỷ trọng TDĐT của Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong TDĐT của Nhà nước qua các năm. 5.3.3 Phương pháp chuyên gia Để đưa ra được bảng khảo sát đối với chất lượng TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải, tác giả sử dụng ý kiến của chuyên gia để nhằm xác định một cách chính xác các câu hỏi trong bảng khảo sát để nắm được một cách rõ nhất chất lượng hiện tại hoạt động TDĐT của Nhà nước tại VDB Minh Hải. Các chuyên gia bao 6
  18. gồm: cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng, giám đốc chi nhánh, giảng viên tài chính ngân hàng. 6. Đóng góp của đề tài Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước, luận văn có những điểm mới khác biệt so với những nghiên cứu trước đây, cụ thể như sau: Một là: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng TDĐT của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển. Trên cơ sở tìm hiểu các bài học kinh nghiệm của một số ngân hàng phát triển trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng phát triển ở Việt Nam nói chung và VDB Minh Hải nói riêng. Hai là: Đề tài còn đề xuất một số giải pháp giúp cho các cán bộ quản lý của VDB Minh Hải và cán bộ quản lý của VDB nâng cao chất lượng TDĐT của Nhà nước. 7. Nội dung nghiên cứu Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu đồ, hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải. Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Minh Hải. 7
  19. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1.1. Khái niệm ngân hàng phát triển Ngân hàng phát triển (NHPT) là “tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển” (Phạm Thị Thu Hà, 2005). NHPT là một công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. NHPT đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định trong nền kinh tế để đạt được hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ nhất định. Giống như các ngân hàng khác, NHPT là một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngoài ra, vì NHPT là một công cụ của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nên NHPT mang một số nét khác biệt so với các trung gian tài chính khác. Mục tiêu cao nhất của NHPT là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa NHPT so với các trung gian tài chính khác. NHPT luôn hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, các dự án phát triển mà NHPT chấp nhận tài trợ vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng cơ bản thông qua hoạt động thẩm định và tư vấn kĩ càng đối với các dự án đó. NHPT cùng khách hàng kết hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án. 1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Các nguồn vốn được huy động của NHPT phải đáp ứng các yêu cầu:  Quy mô vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư /cho vay của các dự án mà ngân hàng tài trợ; 8
  20.  Lãi suất hay chi phí vốn phù hợp với tỷ lệ sinh lời của các dự án sao cho chi phí vốn trung bình thấp;  Kỳ hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian hoàn vốn của các dự án, kỳ hạn dài và ổn định. VDB huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu là các nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là cơ sở để cung cấp những nguồn lực ban đầu giúp ngân hàng giảm rủi ro, duy trì niềm tin của người dân và các chủ ngân hàng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. Vốn nợ bao gồm các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tiền vay các trung gian tài chính khác… Vốn nợ là thước đo quan trọng đánh giá sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng. Khả năng huy động vốn nợ với mức lãi suất hợp lý và khả năng đáp ứng các yêu cầu của các dự án phát triển là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả trong quản lý NHPT. Các nguồn huy động cụ thể của NHPT bao gồm: Vốn do Nhà nước cấp: Vốn chủ sở hữu của NHPT chủ yếu có nguồn gốc từ Chính phủ. Là ngân hàng thuộc sở hữu của Chính Phủ, hoạt động phục vụ chính sách phát triển của Chính phủ nên khi NHPT mới thành lập, Chính phủ sẽ cấp cho NHPT một số lượng vốn nhất định. Hàng năm, tùy thuộc vào thu Ngân sách Nhà nước (NSNN), nhiệm vụ Chính phủ giao cho NHPT trong từng thời kỳ và quy mô các khoản viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ và tổ chức tài chính nước ngoài, Chính phủ tiếp tục cấp bổ sung vốn cho NHPT. Huy động tiền gửi trên thị trường: NHPT huy động tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; trong đó tập trung vào tiền gửi trung và dài hạn. NHPT có thể huy động tiền gửi bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi trong thời gian sử dụng nguồn vốn này. Huy động tiền gửi từ các tổ chức trong nền kinh tế. Do đặc điểm là tổ chức tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có thể dễ dàng tiếp cận để huy động được nguồn tiền lớn tạm thời chưa sử dụng từ các tổ chức này. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2