intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

50
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MỤc tiêu của đề tài là hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo đa chiều trong và ngoài nước; khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017; đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 – 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã ngành: 8310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng An Quốc TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025” là bài nghiên cứu của chính tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Nội dung bài luận văn được thực hiện theo phương pháp khoa học được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, các tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng, số liệu sử dụng là trung thực. Tp. Hồ Chí Minh, 2018 Trần Thanh Tâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .....................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................3 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .........................................................3 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................8 3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................10 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10 5.1. Phương pháp chung ....................................................................................10 5.2. Phương pháp cụ thể ....................................................................................11 6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................12 7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................12 CHƯƠNG 1..............................................................................................................14 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................................14 CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............................................14 -------- ........................................................................................................................14 1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản ....................................................................14 1.1.1. Nghèo đơn chiều .....................................................................................14
  5. 1.1.2. Nghèo đa chiều ........................................................................................16 1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều .......................................23 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền vững ............27 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ...........................................................................27 1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ..31 1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương .............................................41 1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh ................41 1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh ..........................44 1.3.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh ........................46 1.3.4. Những bài học rút ra ...............................................................................47 CHƯƠNG 2..............................................................................................................53 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO .....................................................53 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............53 -------..........................................................................................................................53 2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội quận Bình Tân ........53 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................53 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ..........................................................55 2.2. Hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2009 – 2017..57 2.2.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................57 2.3.2. Một số hạn chế và tồn tại ........................................................................71 2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra .............................................................77 CHƯƠNG 3..............................................................................................................83 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ...........................83
  6. HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................83 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN ....................................................................83 -------..........................................................................................................................83 3.1. Những quan điểm cơ bản ...............................................................................83 3.2. Phương hướng, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân ................................................................................................................88 3.2.1. Những phương hướng cơ bản .................................................................88 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ...............................................................89 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Bình Tân ............................................................................91 3.3.1. Phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nghèo phù hợp với đặc thù địa bàn sản xuất công nghiệp và dịch vụ ....91 3.3.2. Tăng cường huy động nguồn lực, xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sự hỗ trợ từ khu vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Bình Tân ............................................................................................................95 3.3.3. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng dân số nhanh..................................100 3.3.4. Đổi mới công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy nhân sự phù hợp với tính chất địa bàn rộng, phức tạp, nhiều thành phần dân cư của quận ....................111 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................117 KẾT LUẬN ............................................................................................................122 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều ..................................................................... 21 Bảng 2. Thống kê dân số quận Bình Tân qua các năm ............................................... 54 Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế quận Bình Tân qua các năm ............................. 55 Bảng 4. Thống kê hộ nghèo và cận nghèo theo thu nhập của quận Bình Tân qua các năm .............................................................................................................................. 58 Bảng 5. Hoạt động của quỹ xóa đói giảm nghèo ........................................................ 52 Bảng 6. Chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ............... 63 Bảng 7. Chương trình cho vay người có đất bị thu hồi của ngân hàng chính sách xã hội ................................................................................................................................ 64 Bảng 8. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội….... ........................................................................................................................ 64 Bảng 9. Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm . …………………..67
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2 CP Chính phủ 3 HPI Human Poverty Index - Chỉ số nghèo khổ tổng hợp 4 HDI Human Development Index - Chỉ số phát triển con người 4 MPI Multidimensional Poverty Index - Nghèo đa chiều 6 NQ Nghị quyết Oxford Poverty and Human Development Initative - Tổ 7 OPHI chức phát triển con người và nghèo đói. 8 QĐ Quyết định 9 TTg Thủ tướng 10 QH Quốc hội 11 Tp Thành phố 12 THCS Trung học cơ sở 13 THPT Trung học phổ thông 14 UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội 15 UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc 16 UBND Ủy ban nhân dân
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Từ năm 1992 đến nay, thành tựu của chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố Hồ Chí Minh rất quan trọng và có ý nghĩa trên nhiều mặt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trực tiếp là người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng giai đoạn của chương trình. Tính đến cuối năm 2015, chương trình giảm nghèo của Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho hơn 150.000 hộ nghèo vượt được mức chuẩn nghèo bình quân thu nhập 16 triệu đồng/người/năm (khoảng 8% tổng hộ dân của thành phố), góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư trong xã hội của thành phố (Website Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị trực tuyến công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015). Quận Bình Tân thuộc Tp. Hồ Chí Minh cũng là một trong những địa phương đạt được mức chỉ tiêu này. Tính đến nay, quận Bình Tân đã hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống theo tiêu chuẩn của thành phố giai đoạn 2014 – 2015. Tuy nhiên, kết quả chương trình giảm nghèo mang lại mới chỉ là bước đầu, chưa thực sự bền vững do tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo và thực tiễn cho thấy cách xác định hộ chuẩn nghèo chỉ theo một tiêu chí duy nhất là thu nhập, đã không đo lường được thiếu hụt về nhiều khía cạnh quan trọng khác liên quan mật thiết đến chất lượng sống của dân cư như: giáo dục, y tế, tiếp cận thông tin…Vì vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp tiếp cận đa chiều để xác định hộ nghèo. Thành phố đưa ra tiêu chí hộ nghèo có 1 hoặc cả 2 tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống; Có tổng số điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục - đào tạo; y tế; việc làm - bảo hiểm xã hội; điều kiện sống và tiếp cận thông tin) từ 40 điểm trở lên (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 3582 ngày 12/7/2016 phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 – 2020).
  10. 2 Theo phương pháp tiếp cận mới này, chương trình giảm nghèo của thành phố nói chung và quận Bình Tân nói riêng chưa thực sự bền vững, đòi hỏi cần phải có những khảo sát thực tiễn để xác định tình trạng chất lượng sống của người dân để đo lường chuẩn nghèo khoa học hơn, từ đó có thể nghiên cứu hoạch định các chính sách, giải pháp cho giai đoạn mới 2018 – 2025 một cách toàn diện và bền vững. Hiện nay, thành phố đang thực hiện thí điểm sử dụng phương pháp xác định nghèo đa chiều để giải quyết nghèo đói và các vấn đề khác liên quan đến dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ xã hội cho những bộ phận dân cư dễ bị tác động bởi sự thay đổi của các điều kiện xã hội. Thành phố đang xây dựng và thực hiện các chính sách cụ thể để giải quyết những thiếu hụt về thu nhập và năm chiều đo lường nghèo (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin) tăng cường sự tham gia và vai trò của người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp của thành phố; tổ chức lồng ghép mục tiêu giảm nghèo đa chiều vào các kế hoạch, chương trình và ngân sách thường xuyên. Vì vậy, quận Bình Tân cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững phương pháp đo lường và tiếp cận này để có giải pháp giảm hộ nghèo bền vững cho chính địa phương. Quận Bình Tân là quận ven của thành phố Hồ Chí Minh. Quận đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều áp lực và phức tạp mới nảy sinh theo tốc độ phát triển; những yêu cầu ngày càng cao của họat động kinh tế - xã hội trong khi cơ sở hạ tầng, tổ chức bộ máy, trình độ quản lý, nguồn nhân lực còn hạn chế. Theo niên giám thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kê quận Bình Tân, đến cuối năm 2008, quận đạt chuẩn cơ bản không còn hộ diện xóa đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2 của thành phố Hồ Chí Minh (còn lại 52 hộ, tỷ lệ 0,07%). Tuy nhiên, do tốc độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh làm cho đa số dân cư gặp nhiều trở ngại khi chuyển đổi ngành nghề do trình độ thấp, không có tay nghề, không biết cách làm ăn. Song song với việc phát triển kinh tế xã hội của quận đã thu hút số lượng lớn người nhập cư từ nơi khác về sinh sống và làm ăn tại địa bàn của quận. Do đó dẫn đến trường học, bệnh viện quá tải, tình hình an ninh trật tự phức tạp, việc
  11. 3 lấn chiếm lòng lề đường, hàng gian, hàng giả, sản xuất lậu, bóc lột sức lao động trẻ em, ô nhiễm môi trường, rác thải bừa bãi…là những thách thức đối với quận Bình Tân. Với những vấn đề như diện tích lớn, tỷ lệ dân nhập cư ngày càng gia tăng… nêu trên, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn quận Bình Tân đòi hỏi phải có sự thống kê đầy đủ và khoa học, để từ đó có chính sách giảm nghèo bền vững và hiệu quả. Vì vậy, để góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước [1] Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn Thục, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2015. Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội thông qua Dự án Hỗ trợ giảm nghèo bền vững (PRPP) nhằm mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động giám sát giảm nghèo tối cao của Quốc hội theo Nghị quyết số 661/NQ-UBTVQH13, ngày 04/9/2013. Báo cáo tập trung phân tích, đánh giá tổng quan các kết quả, khuyến nghị chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn 2005-2013. Báo cáo này chỉ ra rằng do các quy định chính sách giảm nghèo suốt thời gian qua được xác định thông qua các yếu tố về kinh tế, nên đại đa số các nghiên cứu về giảm nghèo cũng mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh kinh tế. Rất ít những nghiên cứu về giảm nghèo ngoài khía cạnh kinh tế. Chỉ trong các năm gần đây, khi các mục tiêu giảm nghèo ở Việt Nam chú trọng nhiều hơn vào vấn đề giảm nghèo bền vững, bắt đầu xuất hiện các nghiên cứu, tiếp cận vấn đề nghèo dưới góc độ đa chiều.
  12. 4 Do đặc trưng về yếu tố địa lý, cũng như các đặc trưng về dân tộc, điều kiện sản xuất…nên các nghiên cứu về giảm nghèo phần nhiều được thực hiện ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều này cũng phản ánh đặc điểm về đối tượng, địa bàn mà các chính sách giảm nghèo đang bao phủ. Chính vì thế, các nghiên cứu về nghèo ở khu vực đô thị, nông thôn đồng bằng là khá ít. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện nhiều hơn các nghiên cứu nghèo ở các khu vực này, một phần thể hiện hướng nghiên cứu mới trong giảm nghèo, một phần khác xuất phát từ những tác động xã hội, đặc biệt là lạm phát và khủng hoảng kinh tế. Các kết quả nghiên cứu về nghèo đô thị cho thấy cần thiết phải nhìn nhận rộng hơn, sâu hơn các vấn đề về giảm nghèo, nếu như Việt Nam muốn đạt các kết quả bền vững. Báo cáo cũng chỉ ra các cách thức đo lường nghèo qua các giai đoạn. Chuẩn nghèo được điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với bối cảnh phát triển mới của Việt Nam. Thông thường thời gian điều chỉnh chuẩn nghèo chính thức là 5 năm, do gắn với các Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, trong khi đó thời gian thay đổi của chuẩn nghèo còn lại diễn ra nhanh hơn. Đặc biệt, từ năm 2008, chuẩn nghèo đa chiều trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về nghèo tại Việt Nam và dần phản ánh đầy đủ hơn những vấn đề đa dạng của tình trạng nghèo. Đồng thời, ghi nhận các nỗ lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam thể hiện qua hệ thống chính sách ngày càng đa dạng và toàn diện hơn. Các chính sách này không chỉ hỗ trợ trực tiếp về đời sống cho các nhóm nghèo mà còn mở ra nhiều cơ hội thoát nghèo cho họ dựa trên các chính sách phát triển vốn con người, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, qua các nghiên cứu, có thể thấy nhiều tồn tại, thách thức về giảm nghèo đã được chỉ ra, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới sự chồng chéo, phân tán của chính sách, vai trò hạn chế của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng… Báo cáo cũng trình bày các khuyến nghị vĩ mô và vi mô đã được đề xuất trong các nghiên cứu về giảm nghèo, trong đó có không ít các khuyến nghị đã được
  13. 5 xem xét, điều chỉnh trong hệ thống chính sách ở các giai đoạn tiếp theo, điển hình như: (i) mở rộng hệ thống chính sách bảo trợ xã hội để giảm thiểu rủi ro với các nhóm nghèo và các nhóm xã hội khác: (ii) tăng cường sự tham gia của người dân trong các chính sách giảm nghèo; (iii) thúc đẩy phân cấp trong thực hiện chính sách giảm nghèo; (iv) tăng cường vai trò của địa phương, (v) nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo… Tuy nhiên, cũng có rất nhiều khuyến nghị chưa/không được xem xét vì những lý do khác nhau, kể cả trong trường hợp các khuyến nghị này liên tục xuất hiện trong các nghiên cứu giảm nghèo (của một tổ chức, hoặc nhiều tổ chức), các khuyến nghị này chủ yếu liên quan tới: (i) giảm sự chồng chéo các chương trình, chính sách giảm nghèo; (ii) chuẩn nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo; (iii) tiếp cận đa chiều trong giảm nghèo; (iv) vấn đề hỗ trợ tài chính trọn gói cho địa phương; (v) nâng cao vai trò quản lý của Văn phòng giảm nghèo quốc gia…cùng các hoạt động giám sát, minh bạch thông tin trong lĩnh vực giảm nghèo. [2] Báo cáo “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới” do Ngân hàng thế giới thực hiện với sự hợp tác của Trung tâm Phân tích và Dự báo thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, năm 2012. Báo cáo ghi nhận Việt Nam đã đạt được hầu hết các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và một số trường hợp còn vượt chỉ tiêu đề ra. Chuẩn nghèo nhằm đáp ứng “những nhu cầu cơ bản” được đặt ra ở mức thấp so với chuẩn mực quốc tế; nhiều hộ nghèo thoát nghèo trong thập kỉ có thu nhập rất sát so với chuẩn nghèo và dễ tái nghèo nếu bị các cú sốc đặc thù như mất việc, tai nạn, bệnh tật…Việt Nam nhưng dễ bị tổn thương ở người dân thành thị do phải chị ảnh hưởng của lạm phát và các vấn đề thất nghiệp, kinh doanh trì trệ, sức khỏe suy giảm, nhất là những người sống nhờ vào các khoản tiền tiết kiệm hoặc thu nhập cố định, không điều chỉnh theo lạm phát như người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, người không thể làm việc vì lý do sức khỏe… [3] Bài báo “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí Kinh tế & Phát
  14. 6 triển số 181, trang 19-26, năm 2012. Tác giả trình bày một số thành tựu đổi mới và giảm nghèo từ 1986 đến 2011 của Việt Nam. Theo đó, đến năm 2011, Việt Nam thuộc vào những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người trên 1.200 đô la/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7% trong giai đoạn 1993 – 2011 đã làm cho tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12% năm 2011, đồng thời các chỉ số an sinh khác được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu kết luận việc sử dụng phương pháp xác định nghèo đa chiều sẽ có hiệu quả tốt hơn là dựa vào thu nhập. Các chính sách giảm nghèo dựa trên việc xác định nghèo đa chiều bền vững hơn, người dân không chỉ thoát khỏi nghèo vật chất mà cũng thoát khỏi các chiều nghèo xã hội. Mặt khác chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương nhờ đó tỷ lệ giảm nghèo nhanh và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo cũng tăng lên. [4] Luận án “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Hoàng Thị Hảo, Đại học Thương mại, năm 2017. Luận án đưa ra các tổng kết lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều và chính sách giảm nghèo, góp phần giải quyết một số vấn đề có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở một địa phương cụ thể. Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh đồng thời đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh. Từ bộ số liệu điều tra khảo sát, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng với việc kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra các quan điểm, định hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách giảm nghèo đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Từ bộ số liệu điều tra 200 cán bộ quản lý các cấp về giảm nghèo và 500 chủ hộ nghèo ở 15 xã thuộc 5 huyện/thị của tỉnh Quảng Ninh, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định được tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm nghèo kết quả đánh giá
  15. 7 giúp cho các đơn vị thực thi chính sách nhận rõ những mặt tích cực mà mỗi chính sách mang lại trong giảm nghèo, đồng thời cũng chỉ ra những điểm bất cập trong xây dựng cũng như triển khai thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá 6 chính sách chủ yếu (tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, khuyến nông lâm phát triển việc làm, hỗ trợ dạy nghề) luận án đã làm rõ những đóng góp quan trọng mà mỗi chính sách đem lại trong quá trình giảm nghèo. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những yếu kém được thể hiện ở các khía cạnh như tính hiệu quả và hiệu lực của các chính sách. [5] Luận văn “Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh” của Thái Thị Mỹ Dung, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017. Tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều: y tế, giáo dục và mức sống; ứng với 3 chiều này là 10 chỉ số: 2 chỉ tiêu cho chiều y tế, 2 chỉ tiêu cho chiều giáo dục và 6 chỉ tiêu để đo lường chiều chất lượng cuộc sống. Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả, sử dụng kiểm định chi bình phương và kiểm định T đối với mẫu độc lập tương ứng từng loại biến nhất định để tính toán các chỉ tiêu về nghèo và xác định các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều. Qua kết quả phân tích của luận văn cho thấy, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo ở Duyên Hải là 77,1% trong khi theo cách tiếp cận đơn chiều tỷ lệ hộ nghèo là 50%. Số hộ nghèo tăng lên 27,1%. Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng hơn ở địa phương; hầu hết hộ nghèo đơn chiều trở thành nghèo đa chiều và một số tăng lên thêm từ hộ khác nghèo đơn chiều (120 hộ nghèo đơn chiều đã trở thành nghèo đa chiều, trong 120 hộ khác nghèo đơn chiều đã có thêm 65 hộ rơi vào nghèo đa chiều). Nghiên cứu chỉ ra độ sâu của nghèo trên địa bàn huyện là một người nghèo bị thiếu hụt trung bình 48% các chỉ tiêu và với việc đo lường các chiều nghèo cho thấy người nghèo bị thiếu hụt đến 37% về giáo dục, y tế và mức sống. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều là: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ. Những yếu tố này đã có ý nghĩa thống kê và có tương quan đến tình trạng nghèo đa chiều hay không nghèo đa chiều
  16. 8 của các hộ trên địa bàn huyện Duyên Hải. Từ kết quả phân tích, đề tài đã gợi ý các nhóm chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện liên quan đến: giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ và các nhóm chính sách khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước [1] Alkire S. và Santos M. E. (2010), “Acute: Multimensional Poverty: A new index for developing countries”. Nghiên cứu này trình bày kết quả đo lường nghèo theo phương pháp đa chiều (MPI) cho 104 nước đang phát triển. Đây là nghiên cứu đầu tiên ước tính mức độ nghèo đa chiều thông qua các bộ dữ liệu vi mô (hộ gia đình) cho một số lượng lớn các quốc gia, chiếm khoảng 78% dân số thế giới. Nghèo đa chiều (MPI) có cấu trúc tính toán dựa trên phương pháp đa chiều của Alkire và Foster (2008) và bao gồm mười chỉ số tương ứng với ba chiều gắn với Chỉ số phát triển con người: Giáo dục, Y tế và Mức sống cơ bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy 1.700 triệu người trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đa chiều với mức chi phí chỉ từ $ 1.25 / ngày đến $ 2 / ngày để đáp ứng cho ba chiều đo lường. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã chỉ ra những hạn chế mà nhà kinh tế học Amartya Sen (1981) mô tả nghèo đói và cách thức hạn chế nghèo đói. Phương pháp này tạo ra một công cụ có tiềm năng vượt trội để cải thiện điều kiện sống ở những người nghèo nhất, theo dõi các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các chính sách trực tiếp giải quyết những khó khăn ở các chiều đo lường nghèo mà người nghèo gặp phải. [2] Caterina R. L., Ruhi S. & Frances S. (2010), “Multidimensional Poverty in Bhutan: Estimates and Policy Implications”. Trong nghiên cứu này, các tác giả ước tính tỷ lệ dân cư nghèo theo chuẩn đa chiều ở Bhutan trong năm 2009, áp dụng phương pháp đo lường do Alkire và Foster (2008) và sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống dân cư ở Bhutan. Năm chiều đo lường nghèo được xem xét ở cả nông thôn và thành thị gồm: thu nhập, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có, khả năng tiếp cận
  17. 9 điện, nước uống. Đối với khu vực nông thôn, 2 chiều được bổ sung đó là: tiếp cận với đường xá và diện tích đất thuộc quyền sở hữu của người dân được khảo sát. Kết quả cho thấy nghèo đa chiều chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, đặc biệt là việc tiếp cận, sử dụng điện, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có và mức thu nhập thấp. Trong khi đó, ở khu vực thành thị, 2 chiều thiếu hụt nhiều nhất là trình độ học vấn và diện tích nhà ở sẵn có. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đo lường nghèo đói đa chiều khác biệt so với kết quả Khảo sát Tình trạng khủng hoảng quốc gia của Bhutan khi trình bày lại bảng xếp hạng tình trạng nghèo đói ở các địa phương theo tiêu chuẩn đa chiều. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều cũng được các tác giả kết luận là cách thức hữu hiệu để phân bổ ngân sách phù hợp hơn, tập trung cải thiện những chiều thiếu hụt trầm trọng nhất. [3] Sabina Alkire, Christoph Jindra, Gisela Robles và Ana Vaz (2016), “Multidimensional Poverty in Africa”. Các tác giả nghiên cứu về tình trạng nghèo đa chiều tại châu Phi. Theo đó, hơn một nửa (54%) người dân ở các nước châu Phi trong tình trạng nghèo đói đa chiều: 544 triệu người phải chịu đói nghèo đa chiều trong số 46 quốc gia thuộc khu vực. Có 30 quốc gia đã giảm số hộ nghèo đa chiều một cách đáng kể, tốt nhất là Rwanda, Likouala và Cộng hòa Congo. Khu vực Savana và Sudan có tình trạng đói nghèo đa chiều nghiêm trọng nhất, chủ yếu do điều kiện tự nhiên gây ra. Mặt khác, tình trạng nghèo đa chiều cũng rất khác nhau ở các khu vực. Trong khi Đông Phi thiếu hụt chiều nước sạch thì ở Tây Phi, chiều y tế (tình trạng tử vong ở trẻ em) và giáo dục là chiều bị thiếu hụt nghiêm trọng nhất. Xét cả châu Phi, thiếu hụt về năng lượng và điều kiện vệ sinh đạt tỷ lệ cao nhất. Khu vực Bắc Phi có ít dân cư rơi vào tình trạng nghèo đa chiều nhất ở Châu Phi, trong khi đó Đông Phi và Tây Phi có số hộ nghèo đói về cả thu nhập và các chiều an sinh xã hội khác nhiều nhất. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
  18. 10 Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo đa chiều trong và ngoài nước. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017. - Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 – 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác giảm nghèo bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị và các hộ nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Bình Tân và một số quận huyện khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng giảm nghèo trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, khuyến nghị định hướng, quan điểm đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung
  19. 11 Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trước hết, các cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững được tổng hợp nhằm cho thấy các chuẩn đo lường nghèo đang được thế giới và Việt Nam áp dụng, giúp xác định công cụ phù hợp để đo lường tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn quận Bình Tân. Tiếp theo, thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân ở các chiều được phân tích theo các số liệu thống kê, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và những mặt hạn chế, để đề ra những định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả trong thời gian tới. - Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được tác giả đối chiếu, so sánh thực trạng giảm nghèo tại quận Bình Tân qua các năm, theo các chiều và so với các địa phương khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh về các chính sách, mức độ và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những giải pháp để giảm nghèo bền vững. Mặt khác, đối chiếu các kết quả đo lường về thu nhập, an sinh xã hội của người dân quận Bình Tân với mức xác định chuẩn nghèo đa chiều để có các kết luận phù hợp về thực trạng giảm nghèo bền vững của quận Bình Tân. - Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn về các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân theo chuỗi thời gian từ các cơ
  20. 12 quan chuyên môn gồm: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân, Chi cục Thống kê quận Bình Tân. Đặc biệt, dữ liệu khảo sát về tình hình hộ nghèo đa chiều từ Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân được đặc biệt chú trọng để đánh giá hiệu quả và mức độ bền vững của chính sách giảm nghèo đa chiều theo tiêu chuẩn của Tp. Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Luận văn đã trình bày và hệ thống hóa kết quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước về khái niệm nghèo đơn chiều, nghèo đa chiều, các tiêu chuẩn mới nhất về xác định tình trạng nghèo đa chiều, các xu hướng thông lệ quốc tế hiện đại trong việc xác định chuẩn nghèo, và các giải pháp để giảm nghèo đa chiều bền vững. Kết quả này là nền tảng để thực hiện các đo lường khoa học, khách quan về nghèo đa chiều và đề xuất những chính sách khoa học cho công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn quận. Về thực tiễn: Dựa trên tình hình thực tiễn, luận văn chỉ ra thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2017, phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính mới, phù hợp với đặc trưng kinh tế - chính trị - xã hội của quận Bình Tân để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tới năm 2025. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017 và những vấn đề đặt ra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1