intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty ngành thép tại Việt Nam. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết vấn đề liệu rằng có hay không những bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty trong Ngành Thép ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------o0o-------- BÙI ĐÌNH TRỪU NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------o0o-------- BÙI ĐÌNH TRỪU NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Ngành Thép Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP.HCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả Bùi Đình Trừu
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Uyên Uyên đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học vừa qua. Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
  5. MỤC LỤC TÓM TẮT ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................3 1.4. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................4 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ................................................................................4 CHƢƠNG 2: NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY ................... 6 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................... 12 3.1. Định nghĩa và phƣơng pháp đo lƣờng các biến.......................................12 3.1.1. Định nghĩa các biến ...........................................................................12 3.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng các biến .......................................................13 3.2. Dữ liệu .........................................................................................................17 3.2.1. Nguồn dữ liệu .....................................................................................17 3.2.2. Cách thu thập và xử lí dữ liệu ..........................................................17 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................18 3.3.1. Phƣơng pháp hồi quy ........................................................................18 3.3.2. Mô hình hồi quy .................................................................................19 3.4. Các giả thuyết của bài nghiên cứu ............................................................19
  6. CHƢƠNG 4: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THÉP ................................................................................... 21 4.1. Thống kê mô tả các biến ............................................................................21 4.1.1. Biến phụ thuộc - đòn bẩy tài chính (leverage) ................................21 4.1.2. Thống kê mô tả các biến độc lập ......................................................21 4.2. Kiểm định các tham số và mô hình ..........................................................24 4.2.1. Kiểm định phƣơng sai thay đổi ........................................................24 4.2.2. Kiểm định tự tƣơng quan .................................................................26 4.2.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ..............................................29 4.2.4. Hồi quy phụ của các biến độc lập ....................................................30 4.2.5. Kiểm định WALD .............................................................................30 4.3 Hồi quy và phân tích kết quả hồi quy .........................................................34 4.3.1 Hồi quy .....................................................................................................34 4.3.2 Phân tích kết quả hồi quy ......................................................................35 4.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................42 4.3.1. Kết quả hồi quy .................................................................................42 4.3.2. Kiểm định giả thuyết .........................................................................42 Chƣơng 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 44 5.1 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................44 5.2 Hạn chế của đề tài..........................................................................................45 5.3. Những gợi ý và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..............................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 47 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 50
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Định nghĩa các biến................................................................................ 13 Bảng 4.1: Thống kê mô tả đòn bẩy tài chính (leverage) ...................................... 21 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến độc lập .......................................................... 22 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi ............................................... 26 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tƣơng quan bậc 1 ................................................... 27 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tƣơng quan bậc 2 ................................................... 28 Bảng 4.6: Hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập của mô hình ........................ 29 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy phụ của các biến độc lập (xem phụ lục 2) ............... 30 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định WALD của COLLATERAL ................................ 30 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định WALD của FLEX ................................................. 31 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định WALD của SIZE ................................................. 32 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định WALD của VOLA1............................................. 32 Bảng 4.12: Hồi quy giữa biến phụ thuộc và biến độc lập khi đã loại biến SIZE và FLEX. .................................................................................................................. 34 Bảng 4.13: So sánh kết quả hồi quy của Ngành Thép tại Việt Nam và Ấn Độ . 41
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Ngành Thép Việt Nam. Trong đó, dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của 21 công ty Ngành Thép Việt Nam được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 2 năm 2013. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với dữ liệu bảng để tiến hành chạy mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy 39,35% sự thay đổi của biến phụ thuộc là do các biến độc lập. Trong 12 biến độc lập thì 6 biến có tác động đến đòn bẩy tài chính của các công ty Thép Việt Nam với độ tin cậy 90%. Cụ thể, có bốn biến gồm tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (ASSET), tỷ lệ tài sản thế chấp trên tổng tài sản (COLLATERAL), rủi ro kinh doanh tính bằng độ lệch chuẩn chia cho giá trị trung bình của EBIT (VOLA2), quy mô hoạt động (SIZE) có mối tương quan dương với đòn bẩy tài chính. Hai biến tỷ lệ thu nhập trước lãi và thuế trên tổng tài sản (PROF1), tốc độ tăng trưởng tính theo sự thay đổi trong tổng doanh thu (GROWTH2) có mối tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Hai biến tính linh hoạt (FLEX), rủi ro kinh doanh tính bằng logarit tự nhiên độ lệch chuẩn của EBIT (VOLA1) bị loại khỏi mô hình vì đa cộng tuyến. Các biến còn lại như: tỷ lệ thu nhập trước lãi và thuế trên tổng doanh thu (PROF2), số năm hoạt động (AGE), tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS), tốc độ tăng trưởng tính theo sự thay đổi trong tổng tài sản (GROWTH1) không có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: đòn bẩy tài chính, cấu trúc vốn, sắt, thép, công nghiệp, Việt Nam, quyết định.
  9. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Theo lý thuyết đánh đổi, các giám đốc tài chính thường xem quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp là một sự đánh đổi giữa khoản sinh lợi tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Lý thuyết đánh đổi thừa nhận rằng có tồn tại một tỷ lệ nợ tối ưu mà với tỷ lệ nợ tối ưu này doanh nghiệp sẽ đạt được ba mục tiêu: tối đa hóa thu nhập của chủ sở hữu, tối thiểu hóa rủi ro và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ tối ưu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp khác nhau: các doanh nghiệp có quy mô lớn thường vay nợ nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì các doanh nghiệp lớn được đa dạng hóa tốt hơn và rủi ro vỡ nợ thấp hơn. Khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các tài sản hữu hình ít sụt giảm giá trị hơn, do đó các công ty có tài sản hữu hình an toàn và có nhiều thu nhập được khấu trừ thuế sẽ có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Các công ty có tài sản chủ yếu là vô hình, nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ bằng vốn cổ phần. Các quan sát thực nghiệm của các nhà nghiên cứu Rajan và Zingales (1995), Barclay và các cộng sự (2006), Frank và Goyal (2007) đã tìm thấy các bằng chứng ủng hộ cho quan điểm trên. Graham và Harvey (2001) khảo sát hơn 300 nhà quản trị và kết quả là 45% nhà quản trị thừa nhận rằng thuế đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định cấu trúc vốn của họ. Theo lý thuyết, khi thuế tăng, doanh nghiệp nên gia tăng vay nợ. Khi thuế càng cao thì lợi ích thu được từ tấm chắn thuế càng lớn. Do đó, các doanh nghiệp phải chịu mức thuế suất cao thì vay nợ nhiều và ngược lại. Tỷ lệ nợ ở những nước có lợi ích từ tấm chắn thuế lớn thì cao hơn ở những nước mà lợi ích này là nhỏ. Tài trợ bằng nợ có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, nhưng tăng nợ cũng kéo theo nhiều rủi ro tiềm ẩn mà hậu quả là có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản hay tồi tệ hơn là kết thúc sự tồn tại của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những quan điểm về sự đánh đối giữa lợi ích tấm chắn thuế và chi
  10. 3 phí kiệt quệ tài chính trong việc đề xuất một tỷ lệ nợ tối ưu vẫn còn khá phức tạp do còn tồn tại sự không thống nhất trong ước lượng lợi ích thuế và chi phí của nợ. Cụ thể, Miller (1977), Graham (2000) cho rằng lợi ích từ tấm chắn thuế lớn hơn vì chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp thường rất nhỏ. Molina (2005), Almeida và Philippon (2007) lại cho rằng chi phí kiệt quệ tài chính gián tiếp thường chiếm tới 25-30% giá trị tài sản, gần ngang bằng với lợi ích từ nợ vay. Có thể nói không có một khuôn mẫu chung nào để gọi là một cấu trúc vốn tối ưu cho các công ty. Để có thể xây dựng cấu trúc vốn thích hợp với doanh nghiệp, trước tiên chúng ta cần xác định xem những nhân tố nào có tác động đến cấu trúc vốn. Nói về vấn đề này, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nhiều ngành nghề và kết quả cho thấy cấu trúc vốn của mỗi ngành sẽ bị tác động bởi những nhân tố khác nhau vì mỗi ngành đều có những đặc thù riêng. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cấu trúc vốn của các công ty Ngành Thép tại Việt Nam bị tác động bởi những nhân tố nào? Chính điều này đã hình thành nên ý tưởng về việc thực hiện bài nghiên cứu này nhằm xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty Ngành Thép Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty Ngành Thép tại Việt Nam. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết vấn đề liệu rằng có hay không những bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty trong Ngành Thép ở Việt Nam. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với dữ liệu bảng để tiến hành hồi quy. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong mô hình hồi quy tuyến tính. Dữ liệu trong bài nghiên cứu này được thu
  11. 4 thập từ báo cáo tài chính công bố hàng quý của 21 công ty Thép niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 2 năm 2013. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Đề tài thực hiện với mong muốn các công ty trong Ngành Thép có thêm cơ sở để xây dựng cấu trúc vốn tối ưu nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tối đa hóa giá trị công ty. 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu theo quý của 21 công ty trong Ngành Thép đã được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 2 năm 2013 nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty trong Ngành Thép tại Việt Nam. 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong chương này, bài nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài, phạm vi nghiên cứu cũng như tổng quan về phương pháp hồi quy, nguồn dữ liệu. Chương 2: Những bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của công ty. Chương này trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng như tại Việt Nam về sự tác động của những nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, Chương này sẽ trình bày cụ thể về mô hình hồi quy, các kiểm định của mô hình, nguồn và cách lấy dữ liệu cũng như định nghĩa về các biến và đưa ra các giả thuyết trong bài. Chương 4: Bằng chứng tại Việt Nam về tác động của các nhân tố vi mô đến cấu trúc vốn của các công ty trong Ngành Thép. Chương này trình bày kết quả thống kê mô tả các biến, phân tích tương quan giữa các biến, đưa ra kết
  12. 5 quả hồi quy và thảo luận các kết quả này nhằm trả lời cho các vấn đề đặt ra trong phần mục tiêu nghiên cứu. Chương 5: Kết luận, Chương này sẽ tóm tắt tất cả các kết quả nghiên cứu, trình bày những hạn chế và đưa ra đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo.
  13. 6 CHƢƠNG 2: NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, cấu trúc vốn được xem như là cơ sở nền tảng để thiết lập một hệ thống tài chính ổn định và bền vững, chính vì vậy từ trước đến nay có rất nhiều bài nghiên cứu quan tâm đến chủ đề này, nhiều phân tích cũng như bằng chứng thực nghiệm đã giúp các nhà nghiên cứu xác định những nhân tố vi mô tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Chudson năm 1945 thấy rằng các công ty có tỷ lệ tài sản cố định cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn. Còn trong nghiên cứu của Gordon năm 1962 thì nhận định rằng công ty có quy mô càng lớn thì đòn bẩy tài chính càng cao và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có tương quan âm với tỷ lệ nợ và cũng đã xác nhận rủi ro kinh doanh có tương quan âm với tỷ lệ nợ. Trong nghiên cứu của mình năm 1967, Baxter kết luận rằng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự biến động của thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, sự biến động này được đo lường bằng phương sai của thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng có bằng chứng cho thấy rằng có mối tương quan âm giữa phương sai của thu nhập ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính. Năm 1967, Schwartz và Aronson thực hiện một nghiên cứu và kết luận rằng cấu trúc vốn được đo bằng giá trị sổ sách không thay đổi đáng kể trong một ngành công nghiệp, nhưng khác nhau giữa các ngành công nghiệp. Trong nghiên cứu của Gupta năm 1969, nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có tương quan dương với tỷ lệ nợ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp tương quan âm với tỷ lệ nợ. Theo nghiên cứu của Hat năm 1980 thì
  14. 7 cho rằng đòn bẩy tài chính không liên quan đến quy mô hoạt động và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và ông kết luận rằng có mối tương quan âm giữa đòn bẩy tài chính và khả năng trả lãi các khoản vay và chi trả cổ tức. Năm 1984 Myers và Majluf đã xây dựng bộ lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết này ủng hộ mạnh mẻ việc dùng nguồn lực nội bộ để thay thế nguồn lực bên ngoài, giúp giải thích mối tương quan âm giữa khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Trong quản trị tài chính ưu tiên sử dụng nguồn lực nội bộ, sau đó là nợ và cuối cùng là tài trợ bằng nguồn vốn chủ sử hữu mới phát hành. Có rất nhiều bài nghiên cứu được thực hiện ở các ngành nghề khác nhau ở những quốc gia khác nhau để kiểm định những nhân tố có tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp, trong số đó là các nghiên cứu được đề cập dưới đây: Năm 2003, Philippe đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty trên thị trường chứng khoán Thụy Sĩ. Nghiên cứu này phát hiện thấy rằng quy mô hoạt động của công ty, tài sản hữu hình và rủi ro kinh doanh tương quan dương với đòn bẩy tài chính, trong khi tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Năm 2008, Joshua nghiên cứu về cấu trúc vốn của các công ty được niêm yết và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Ghana. Các kết quả kiểm định cho thấy rằng số năm hoạt động, quy mô hoạt động, cấu trúc tài sản, khả năng sinh lợi, rủi ro và quyền lực quản trị có tác động lớn đến cấu trúc vốn của các công ty Ghana. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các nhân tố như giới doanh nhân, tình trạng xuất khẩu, ngành công nghiệp, vị trí của công ty và hình thức kinh doanh tác động lớn đến sự lựa chọn cấu trúc vốn của công ty. Faruk Hossain, Ayub Ali vào năm 2008 đã thực hiện một nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến quyết định về cấu trúc vốn của 39 công ty niêm yết
  15. 8 trên sàn chứng khoán Dhaka của Bangladeshe trong giai đoạn 2003-2007. Qua nghiên cứu này tác giả đã phát hiện ra rằng khả năng sinh lời, tài sản hữu hình, tính thanh khoản, và quyền sở hữu có tương quan âm với đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng, tấm chắn thuế từ khấu hao có tương quan dương khá mạnh với đòn bẩy tài chính. Quy mô hoạt động, biến động thu nhập, chi trả cổ tức không có tác động đến quyết định cấu trúc vốn của các công ty. Năm 2009, Amarjit Gill, Nahum Biger, Chenping Pai và Smita Bhutani đã nghiên cứu các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của 300 công ty trong ngành công nghiệp dịch vụ tại Mỹ giai đoạn 2004-2005. Họ phát hiện ra rằng: tỷ lệ tài sản cố định, khả năng sinh lợi tương quan âm với đòn bẩy tài chính và các nhân tố như tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp, tấm chắn thuế, quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng không phải là nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn của các công ty trong ngành công nghiệp dịch vụ tại Mỹ. Năm 2010, Hidenobu Okuda và Lai Thi Phuong Nhung đã thực hiện nghiên cứu về cấu trúc vốn và hành vi đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến 2009. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng khả năng sinh lợi và tốc độ tăng trưởng có tương quan âm với đòn bẩy tài chính và quy mô hoạt động, tài sản thế chấp có tương quan dương với đòn bẩy tài chính. Năm 2011, Chandra Sekhar Mishra đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của 48 công ty nhà nước trong lĩnh vực sản xuất của Ấn Độ giai đoạn 2006-2010. Họ phát hiện ra rằng: tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng có mối tương quan dương với đòn bẩy tài chính, ROA và thuế có mối tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Các nhân tố khác như: tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS), rủi ro kinh doanh và quy mô hoạt động không có ý nghĩa trong nghiên cứu. Năm 2011, Mahvish Sabir, Qaisar Ali Malik đã thực hiện một nghiên cứu về các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của 5 công ty dầu khí ở Pakistan giai
  16. 9 đoạn 2005–2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lợi là biến duy nhất có tương quan âm với đòn bẩy tài chính, trong khi ba biến khác là tính thanh khoản, quy mô hoạt động và tỷ lệ tài sản cố định có tương quan dương với đòn bẩy tài chính. Năm 2011, Shun-Yu Chen Li-Ju Chen đã nghiên cứu các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của 647 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan từ năm 2005-2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khả năng sinh lợi có tương quan âm với đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản cố định và quy mô hoạt động có tương quan dương với đòn bẩy tài chính của các công ty. Cũng trong năm 2011, Sarbapriya Ray đã nghiên cứu những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty Ngành Sắt & Thép tại Ấn Độ. Nghiên cứu này đã xem xét tác động của 9 nhân tố quyết định đến cấu trúc vốn bao gồm: tỷ lệ tài sản cố định, tỷ lệ tài sản thế chấp, khả năng sinh lợi, quy mô hoạt động, số năm hoạt động, rủi ro kinh doanh, tấm chắn thuế từ khấu hao, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng. Bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và chạy nhiều phân tích hồi quy các số liệu của 43 công ty Thép của Ấn Độ cho giai đoạn 1991-1992 đến 2009-2010. Kết quả nghiên cứu như sau: mô hình giải thích khoảng 46% sự thay đổi trong tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần. Thống kê t là đáng kể đối với hầu hết các biến. Tỷ lệ tài sản cố định, quy mô hoạt động và tấm chắn thuế từ khấu hao có tương quan dương với đòn bẩy tài chính, phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu trước đó. Số năm hoạt động, lợi nhuận và tỷ lệ tài sản thế chấp tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Các nhân tố khác như rủi ro kinh doanh, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng không có bất kỳ tác động đáng kể đến cấu trúc vốn. Dzung Nguyen, Ivan Diaz-Rainey và Andros Gregoriou trong năm 2012 đã nghiên cứu sự phát triển tài chính và cấu trúc vốn của 116 công ty không thuộc ngành tài chính được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tăng nhanh về quy mô giai đoạn 2007-2010. Phân tích hồi quy đa biến cho
  17. 10 thấy rằng: khả năng sinh lợi và tính thanh khoản có tương quan âm với đòn bẩy tài chính trong khi tốc độ tăng trưởng và sở hữu nhà nước lại có tương quan dương với đòn bẩy tài chính. Quy mô hoạt động và tài sản cố định có tương quan dương với đòn bẩy dài hạn nhưng lại có tương quan âm với đòn bẩy ngắn hạn. Trong số các nhân tố nghiên cứu, khả năng sinh lợi và tài sản hữu hình có tác động lớn nhất đến đòn bẩy tài chính. Như vậy, các nghiên cứu về cấu trúc vốn trên thế giới đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau trong các ngành nghề khác nhau. Kết quả các nghiên cứu này cho thấy cấu trúc vốn của mỗi ngành nghề bị tác động bởi các nhân tố khác nhau. Những nhân tố thường tác động đến cấu trúc vốn của các công ty: khả năng sinh lợi, tỷ lệ tài sản cố định, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, tấm chắn thuế từ khấu hao, tỷ lệ tài sản thế chấp, rủi ro kinh doanh, sở hữu nhà nước, quy mô công ty … Qua các nghiên cứu ta thấy các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của mỗi ngành nghề là khác nhau, mỗi ngành có những đặc thù riêng nên có các mô hình nghiên cứu riêng. Trong đó, năm 2011, Sarbapriya Ray khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty Ngành Thép tại Ấn Độ đã xem xét tác động của 9 nhân tố quyết định về cấu trúc vốn bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và chạy nhiều phân tích hồi quy các số liệu của 43 công ty sắt và thép của Ấn Độ cho giai đoạn 1991-1992 đến 2009-2010. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy rằng mô hình giải thích khoảng 46% của sự thay đổi trong tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần. Thống kê t là có ý nghĩa đối với hầu hết các biến. Kết quả chỉ ra: tỷ lệ tài sản cố định, quy mô hoạt động và tấm chắn thuế từ khấu hao có tương quan dương với đòn bẩy tài chính, phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu trước đó. Số năm hoạt động, khả năng sinh lợi và tỷ lệ tài sản thế chấp có tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Các nhân tố khác như rủi ro kinh doanh, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng không có bất kỳ tác động đáng kể đến cấu trúc vốn. Vấn đề đặt ra ở đây là khi sử dụng mô hình nghiên cứu về cấu
  18. 11 trúc vốn các công ty thép tại Ấn Độ để nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty Ngành Thép tại Việt Nam thì kết quả sẽ như thế nào?
  19. 12 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Định nghĩa và phƣơng pháp đo lƣờng các biến 3.1.1. Định nghĩa các biến Dự báo Tên biến Định nghĩa tƣơng quan Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE) Tỷ lệ tài sản cố định + (ASSET) Tỷ lệ tài sản thế chấp + (COLLATERAL) Tỷ lệ thu nhập trước lãi và thuế trên tổng - Tỷ lệ tài sản thu (PROF1) nhập Tỷ lệ thu nhập trước lãi và thuế trên tổng - doanh thu (PROF2) Quy mô hoạt động Log(Tổng doanh thu) + (SIZE) Số năm hoạt động Số năm kể từ khi thành lập - (AGE) Rủi ro (VOLA1) Ln( ) -
  20. 13 kinh (VOLA2) doanh - Tấm chắn thuế từ khấu hao (NDTS) + Tính thanh khoản (FLEX) - Tăng trưởng Tỷ lệ % thay đổi trong tổng tài sản trong tài sản √ Tốc độ tăng (GROWTH1) trưởng Tăng trưởng - Tỷ lệ % thay đổi trong doanh thu (GROWTH) trong doanh thu √ (GROWTH2) Bảng 3.1: Định nghĩa các biến 3.1.2. Phƣơng pháp đo lƣờng các biến 3.1.2.1. Biến phụ thuộc Bài nghiên cứu này sử dụng tổng giá trị sổ sách của các khoản nợ và vốn chủ sở hữu để xác định đòn bẩy tài chính bởi vì khi thanh toán các khoản nợ phụ thuộc vào giá trị sổ sách thay vì phụ thuộc vào giá trị thị trường của nợ theo như nghiên cứu của Banerjee năm 2000. Đòn bẩy tài chính: 3.1.2.2. Biến độc lập Tỷ lệ tài sản cố định Tỷ lệ tài sản cố định được cho là có tương quan dương với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của một công ty vì các nhà đầu tư mong muốn các khoản vay của họ được bảo đảm bằng một số tài sản cố định có thể thế chấp. Tài sản của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2