intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn cấp tỉnh; đo lường tác động của những nhân tố đó đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An; đề xuất các hàm ý chính sách để thúc đẩy quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại Mã số: 60340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ THANH THU TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế“Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của bản thân được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016 Người cam đoan
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.4. Tổng quan và tính mới của đề tài ......................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 6 1.6. Kết cấu đề tài: ...................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 9 2.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 9 2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Long An (2011-2015) .................. 22 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 32 3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 32 3.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 34 3.3. Xây dựng thang đo nghiên cứu .......................................................................... 38 3.4. Thiết kế mẫu nghiên cứu và phương pháp xử lý dữ liệu ................................... 43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 46 4.1. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ...................................................................... 46 4.2. Phân tích khám phá EFA.................................................................................... 48 4.3. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố ................................................... 52
  5. 4.4. Phân tích hồi qui tuyến tính bội ......................................................................... 53 4.5. Kiểm tra các giả định hồi qui ............................................................................. 55 4.6. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. .......................... 57 4.7. Phương trình hồi qui tuyến tính bội ................................................................... 58 4.8. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .......................................................... 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC THU HÚT FDI TẠI LONG AN ĐẾN NĂM 2020 ......................................................... 61 5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. ............................................................................................ 61 5.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Long An ...................... 62 5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của PGS. TS Nguyễn Mạnh Toàn (2010) .................... 22 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu của đề tài ........................................... 23 Bảng 2.1: Tình hình đầu tư nước ngoài tại Long An (2011-2015) ............................... 24 Bảng 2.2: Địa phương đầu tư FDI tại Long An (2015)................................................. 25 Bảng 2.3. Top 10 quốc gia đầu tư nước ngoài tại Long An (2011-2015) ..................... 27 Biểu đồ 2.1: Tình hình đầu tư phát triển tại Long An (2011-2015) .............................. 24 Biểu đồ 2.2: GDP/Kim ngạch xuất nhập khẩu Long An (2011-2015) ......................... 28 Biểu đồ 2.3: Tình hình lao động Long An (2011-2015) ............................................... 29 Biểu đồ 2.4: Nguồn cung KCN tại Tp. HCM và các tỉnh phía Nam ........................... 30 Biểu đồ 2.5: Giá thuê đất tại các KCN tại Tp.HCM và các tỉnh phía Nam ................. 30 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................... 35 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu theo giả thuyết ............................................................. 37 Bảng 3.1: Thang đo lường nhân tố thị trường tiềm năng .............................................. 41 Bảng 3.2: Thang đo lường nhân tố lợi thế về chi phí.................................................... 41 Bảng 3.3 Thang đo lường nhân tố nguồn nhân lực ....................................................... 42 Bảng 3.4: Thang đo lường nhân tố tài nguyên thiên nhiên ........................................... 43 Bảng 3.5: Thang đo lường cơ sở hạ tầng ...................................................................... 43 Bảng 3.6: Thang đo lường nhân tố vị trí địa lý ............................................................. 44 Bảng 3.7: Thang đo lường nhân tố ưu đãi và hỗ trợ .................................................... 44 Bảng 3.8 Thang đo lường nhân tố đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An ............... 45 Bảng 4.1: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến FDI ....... 49 Bảng 4.2: Ma trận xoay nhân tố lần thứ hai .................................................................. 51
  7. Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố đầu tư trực tiếp nước ngoài. ............................... 53 Bảng 4.4: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố. ........................................ 54 Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các nhân tố ........................................................... 55 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi qui bội ....................................................................... 57 Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phân tán của phần dư .................................................................. 58 Hình 4.2: Đồ thị Histogram ........................................................................................... 59 Bảng 4.7: Model Summaryb ......................................................................................... 59 Bảng 4.8: ANOVAb ...................................................................................................... 59 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định các giả thuyết. ................................................................ 61 Phụ lục 5a: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha ........................................................ 100 Phụ lục 5b: Kết quả phân tích nhân tố khám phá........................................................ 102
  8. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã, đang và vẫn luôn chiếm tỷ trọng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tổng mức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang chiếm 1/4 vào tổng vốn đầu tư xã hội và có chất lượng cao, với trên 60% kim ngạch xuất khẩu, tạo ra hơn 2 triệu việc làm trực tiếp, mang đến cho Việt Nam công nghệ mới, cách quản lý mới và làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, nếu như cách đây 20 năm, Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho đầu tư nước ngoài vì lao động giá rẻ, tài nguyên phong phú thì hiện nay, việc thu hút FDI trở nên khó khăn hơn do mất dần những lợi thế vì sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự gia tăng của chi phí lao động. Việt Nam đang phải thắt chặt, lựa chọn những dự án công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, ít ô nhiễm môi trường hơn trong khi cơ sở hạ tầng chưa tốt, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều. Đó là những khó khăn và thách thức trên con đường phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới phía trước. Đồng bằng sông Cửu Long đang từng bước chuyển mình phát triển mạnh mẽ với nhiều dự án trọng điểm quốc gia được triển khai thực hiện và mức đóng góp vào tổng GDP cả nước cũng tăng lên qua các năm. Với định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn 2050 sẽ là vùng sản xuất nông sản lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu, là vùng kinh tế phát triển năng động, ổn định, có môi trường đầu tư nước ngoài thuận lợi, là khu vực được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trong 1.000 dự án FDI đầu tư vào 13 tỉnh, thành toàn vùng, tổng vốn đăng ký trên 12 tỷ USD thì tỉnh Long An, là một trong số ít địa phương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có tiềm năng nhất (547 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 4,1 tỷ USD, chiếm 60% tổng số dự án và 35% tổng vốn đầu tư của cả khu vực). FDI tại Long An tăng cả về quy mô lẫn số lượng dự án trong giai đọan 2011- 2015. Mức vốn đăng ký đầu tư trong giai đoạn 2011-2013 thấp hơn 200 triệu USD, nhưng lại tăng mạnh trong các năm 2014-2015, trên 500 triệu USD. Tính lũy kế đến cuối năm 2015, tỉnh đã thu hút đầu tư hơn 4,5 tỷ USD, với hơn 680 dự án. Hiện nay,
  9. 2 Long An đang triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển công nghiệp. Một trong những định hướng lớn của tỉnh là bắt đầu chú trọng đến việc sàng lọc các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo yếu tố môi trường, như hạn chế tiếp nhận đầu tư nhỏ lẻ, ưu tiên bố trí vào các Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp. Long An hiện còn quỹ đất sạch khoảng 5.000 ha cho phát triển công nghiệp. Đến thời điểm này, bình quân các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lấp đầy 67,7%. Năm 2016, Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Công Thương sẽ xúc tiến kêu gọi đầu tư và lấp đầy thêm 300ha đất trong khu, cụm công nghiệp. Có thể nói, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An đạt những bước tiến đáng kể, một phần nhờ vào những thuận lợi nhất định như: thủ tục đầu tư thuận lợi, nhanh chóng giúp nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, công sức; chi phí đầu tư thấp, kỹ thuật thi công nền móng tốt, giao thông thuận lợi, trong tương lai gần, khi các dự án giao thông của tỉnh này hoàn thành sẽ là điều kiện giúp Long An thu hút thêm các nhà đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi vẫn còn những khó khăn, hạn chế mà tỉnh đang khắc phục để cải thiện và đẩy mạnh hoạt động FDI hơn nữa. Nếu so sánh với các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ thì Long An thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hạn chế hơn nhiều về kết cấu hạ tầng giao thông, khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật còn yếu, thiếu nguồn lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, v.v... do đó, các dự án FDI đầu tư vào tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Đó là lý do tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An” nhằm đề xuất một số kiến nghị dựa vào kết quả nghiên cứu nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An nói riêng và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung trong định hướng phát triển của quốc gia. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nuớc ngoài
  10. 3 vào địa bàn cấp tỉnh. - Đo lường tác động của những nhân tố đó đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An. - Đề xuất các hàm ý chính sách để thúc đẩy quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An trong tương lai. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến đầu tư nước ngoài tại Long An - Đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đầu tư vào Long An. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An. - Thời gian:  Dữ liệu thứ cấp dùng để thực hiện đề tài được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2010–2015, trong đó gồm dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua các năm (2011-2015) của Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An.  Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát các doanh nghiệp FDI tại Long An đã và đang đầu tư vào Long An, thu thập từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2015, được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu. 1.4. Tổng quan và tính mới của đề tài 1.4.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài Vladimir Benacek và Jan A. Visek (2000), “Determining factors and effects of foreign direct investment in an economy in transition: Evidence from Czech manufacturing in 1991-97” Đại học Charles. Bài nghiên cứu theo mô hình kinh tế lượng áp dụng cho 15 ngành công nghiệp sản xuất tại Czech, phân tích các nguyên nhân và tác động của FDI trong nền kinh tế mở, nhỏ trong quá trình chuyển đổi to 1991 đến 1997. Mô hình nghiên cứu trên 1,050 quan sát (10 biến x 15 ngành x 7 năm) với các giả thuyết bắt nguồn từ lý thuyết về vị trí đầu tư cho một nền kinh tế mở, nhỏ, nơi có lợi thế so sánh, tổ chức công nghiệp và cấu trúc thị trường là những
  11. 4 nhân tố cơ bản xác định dòng vốn FDI. Kết quả nghiên cứu của tác động FDI đến doanh nghiệp, về mặt thống kê cho thấy có nhiều biến: mức độ lợi nhuận, tổng năng suất và sự gia tăng giá cả tính theo chỉ số giá sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên hay các khoản thặng dư vốn nhân lực trong ngành công nghiệp không nằm trong số những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến quyết định về FDI. Rashmi Banga (2003) “Impact of government policies and Investement agreements on FDI inflows”. Ủy ban Ấn Độ nghiên cứu các quan hệ kinh tế quốc tế xuất bản. Nghiên cứu đề cập đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của 15 quốc gia tại Đông, Nam và Đông Nam Á, lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy nguồn vốn FDI trong năm 2001. Các yếu tố ảnh hưởng là một khía cạnh của môi trường đầu tư (chính sách đầu tư) và môi trường quốc tế. Ngoài ra, nghiên cứu không chú trọng đến các yếu tố khác của môi trường tại nước nhận vốn đầu tư. Phan Văn Tâm (2011)“ Đầu tư trực tiếp cuả Nhật Bản vào Việt Nam”, luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Luận án nghiên cứu các nhân tố tác động đến FDI cuả Nhật Bản vào Việt Nam, áp dụng phương pháp mô hình lực hấp dẫn xác định các nhân tố thu hút FDI. Đề xuất các định hướng thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam nên chuyển theo hướng từ chiều rộng sang chiều sâu, từ thu hút các dự án thâm dụng lao động sang các dự án thâm dụng vốn. Tác giả khuyến nghị 5 nhóm giải pháp thu hút FDI: khuôn khổ pháp lý và chính sách, vai trò điều tiết kinh tế vi mô cuả Chính phủ, xúc tiến thu hút đầu tư, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp Nhật Bản trả lời câu hỏi không nhiều, bộ dữ liệu sử dụng để phân tích và ước lượng mô hình ngắn. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), “Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp tại các tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí kinh tế đối ngoại. Bài nghiên cứu nêu bật những nét chung cuả dòng vốn FDI, xu hướng, phân bổ theo vùng kinh tế, khu vực điạ lý và theo nước đầu tư trong mối tương quan với các quốc gia trong khu vực và các thời kỳ khác nhau. Nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến dòng
  12. 5 FDI đổ vào các tỉnh thành ở Việt Nam bằng phương pháp ước lượng OLS. Chỉ ra những thay đổi trong quyết định lựa chọn đầu tư, tiến tới những thị trường mới, tăng dân số cao, nguồn lao đông rẻ, và sẵn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng như Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Đà Nẵng. Bài nghiên cứu nêu ra kết quả thực hiện nghiên cứu trên cỡ mẫu 300 tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra kết luận có 8 nhân tố thuộc 4 nhóm chủ yếu thu hút FDI vào địa phương của Việt Nam. 1.4.2. Tính mới của đề tài Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An” có những đóng góp sau: - Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm phân tích và khám phá một số nhân tố mới, phản ánh đặc trưng của đối tượng nghiên cứu. Sau đó, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng bằng khảo sát trên cỡ mẫu phù hợp; phân tích dữ liệu bằng nhiều kỹ thuật, công cụ để minh họa rõ nét hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp các nhà lãnh đạo, nhà điều hành cấp tỉnh, cấp quốc gia có cái nhìn toàn diện và thực tiễn về tầm quan trọng trong việc thu hút và tăng cường hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An nói riêng, tạo cơ sở vững mạnh và gia tăng làn sóng đầu tư vào các tỉnh, thành phố miền Tây nói chung. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. - Nghiên cứu định tính: sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và
  13. 6 đánh giá nội dung nghiên cứu và thông qua việc thảo luận với các chuyên gia để đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng.  Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, phụ trách phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh có nhiều kinh nghiệm làm việc cho các công ty đa quốc gia, đang đầu tư vào Việt Nam. Nội dung phỏng vấn tập trung khám phá các biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ đó, tác giả tổng hợp lại làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình và thiết kế bảng câu hỏi phù hợp.  Thảo luận tay đôi: phỏng vấn, trao đổi sơ bộ và thảo luận với khoảng 6 đại diện của những doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Long An, thông qua hình thức gặp mặt trực tiếp hoặc điện thoại. Các phát biểu, đánh giá của đối tượng phỏng vấn sẽ góp phần bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu nhất. Nội dung phỏng vấn sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho giai đoạn nghiên cứu định lượng tiếp theo. - Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các nhân tố thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An, thực hiện qua các giai đoạn:  Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn các doanh nghiệp FDI tại Long An, mẫu được chọn chủ yếu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất).  Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm xử lý SPSS 20.0, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại bỏ các biến quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy) đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các
  14. 7 nội dung phân tích và kiểm định tiếp theo.  Sau cùng, nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi qui bội (RA) với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Long An. 1.5.2. Phương pháp thu thập thông tin Áp dụng phương pháp điều tra thực tế và phỏng vấn chuyên gia để thu thập thông tin sơ cấp; kết hợp áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin thứ cấp và tư liệu để nghiên cứu lý thuyết qua các nguồn sách, tài liệu chuyên khảo, truy cập internet và dữ liệu khảo sát. 1.5.3. Công cụ xử lý thông tin: sử dụng phần mềm SPSS 20.00. 1.6. Kết cấu đề tài: Đề tài bao gồm 5 chương kết cấu như sau: Chương 1: Mở đầu: trình bày tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài, bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tóm tắt các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước và tính mới của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn: trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu và trình bày thực trạng FDI vào Long An trong giai đoạn 2010-2015, bài học kinh nghiệm từ các địa phương lân cận. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: trình bày cụ thể thiết kế nghiên cứu, quy trình, tiến độ thực hiện nghiên cứu trước khi khảo sát trên mẫu nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: rút ra hàm ý từ kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. Tóm tắt chương 1 Chương 1 trình bày tổng quát sự cần thiết và lí do chọn đề tài, nội dung mục tiêu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả trình bày những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và rút ra những điểm mới
  15. 8 trong nghiên cứu riêng biệt về các yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  16. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm Khái niệm đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được trình bày trong nhiều nghiên cứu khác nhau. Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Moneytary Fund), đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một khoản đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động ở một số nền kinh tế khác với nền kinh tế cuả nhà đầu tư, ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Theo Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD (1999), FDI là hoạt động đầu tư có mối liên hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài cuả nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ đối với doanh nghiệp cuả mình ở một nền kinh tế khác. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (1999), FDI phản ánh lợi ích lâu dài mà một thực thể trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích này thể hiện các mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, trong đó nhà đầu tư giành được sự ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp, nắm quyền kiểm soát từ 10% vốn trở lên. Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987: Đầu tư
  17. 10 trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính Phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp Liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này. Theo quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 2, Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”. Theo Luật đầu tư năm 2005 (điều 3), đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo qui định của luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác. 2.1.1.2. Đặc điểm FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước để giành quyền quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, làm căn cứ để phân chia lợi nhuận và rủi ro. Thu nhập chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư về hình thức, lĩnh vực, thị trường và quy mô
  18. 11 đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. 2.1.1.3. Hình thức Căn cứ vào tính chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân loại như sau (Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền, 2008): - Theo tính chất sở hữu và quản lý:  Liên doanh (Joint Venture Enterprise): là một hình thức hợp tác đầu tư giữa hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập bằng cách cùng nhau thành lập, quản lý và đồng sở hữu một doanh nghiệp độc lập khác. Quyền kiểm soát liên doanh phụ thuộc vào phần hùn vốn của mỗi bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.  Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Corporation): là hình thức hai bên hoặc nhiều bên thoả thuận hợp tác kinh doanh mà không cần lập ra pháp nhân mới tại nước tiếp nhận đầu tư.  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise): là một công ty con do doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài, sở hữu 100% vốn và nắm toàn quyền kiểm soát. - Theo cách thức thực hiện đầu tư:  Đầu tư mới (GI – Greenfield Investment): Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài bằng cách xây dựng các doanh nghiệp mới.  Đầu tư mở rộng: thông qua tăng vốn để mở rộng cơ sở kinh doanh hiện hữu ở hải ngoại.  Đầu tư thông qua mua cổ phiếu: để trở thành cổ đông chiến lược của các công ty ở nước tiếp nhận đầu tư.  Sáp nhận và mua lại (M&A – Mergers and Acquisitions): Các nhà đầu tư tiến hành đầu tư bằng cách mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. - Theo lĩnh vực đầu tư:  Đầu tư theo chiều ngang (HI – Horizontal Investment): là việc chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào cùng một ngành, một lĩnh vực hoạt động sản xuất
  19. 12 kinh doanh tương tự như họ đang thực hiện trong nước mình.  Đầu tư theo chiều dọc (VI – Vertical Investment): là việc chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào ngành hay lĩnh vực sẽ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho cơ sở sản xuất trong nước của họ (backward vertical FDI) hoặc vào ngành hay lĩnh vực sẽ sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất trong nước của họ (forward vertical FDI). - Theo động cơ của nhà đầu tư:  FDI tìm kiếm nguồn lực từ nước ngoài: đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên (Đất đai, tài nguyên thiên nhiên, dầu mỏ, khí đốt; đất hiếm, nguồn nước,…) và tìm kiếm lao động giá thấp hoặc có chuyên môn nhằm mục đích khai thác lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư.  FDI chiếm lĩnh thị trường: là hoạt động đầu tư nhằm sản xuất ra các sản phẩm thích ứng với thị hiếu và nhu cầu tại chỗ cũng như để sử dụng nguyên liệu tại nước tiếp nhận đầu tư, ngoài ra với hoạt động đầu tư FDI cho phép nhà đầu tư tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch thuế quan và phi thuế quan lập ra càng nhiều và ngày càng tinh vi ở nước nhập khẩu nếu họ thâm nhập qua con đường thương mại. Mục tiêu của loại đầu tư này là nhằm chiếm lĩnh thị trường.  FDI nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư: là các hoạt động đầu tư nhằm khai thác các lợi thế của các quốc gia khác giúp giảm chi phí kinh doanh, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.  FDI còn giúp các nhà đầu tư phân tán rủi ro, trong đó có rủi ro về chính trị và xã hội trong nước bất ổn. 2.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.2.1. Tác động tích cực Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng lượng tiền và tài sản trong nền kinh tế của nước tiếp nhận, do đó cải thiện cán cân về vốn nói riêng và ổn định cán cân thanh toán thông qua hoạt động xuất khẩu. FDI tạo khả năng khai thác có hiệu quả nguồn lực phát triển, đặc biệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực và thị trường, góp phần tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và mở
  20. 13 rộng thị trường. Một trong những khía cạnh quan trọng của FDI là tác động đến sản lượng, do đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tại nước tiếp nhận đầu tư. Sự tác động này cũng phụ thuộc nhiều vào chính sách vĩ mô của nước tiếp nhận. Theo Imad A. Moosa (2002), FDI có thể ảnh hưởng đến sản lượng nước sở tại nếu nó hấp thụ các nguồn tài nguyên dư thừa hoặc cải thiện chúng một cách hiệu quả thông qua việc thay đổi phân bổ các lựa chọn. Nghiên cứu của Grossman và Helpman (1991), nghiên cứu của Hermes và Lensink (2003) đều chỉ ra rằng FDI đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. Andrea Johnson (2005) trong nghiên cứu về sự tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, kết luận FDI tác động đến nước tiếp nhận, đặc biệt là nhóm các nước đang phát triển chủ yếu qua hình thức vốn vật chất và công nghệ, trong đó, công nghệ là yếu tố chủ yếu. FDI còn giúp nước tiếp nhận đầu tư chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và đổi mới tư duy phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Imad A. Moosa (2002) cho rằng: “FDI di chuyển vào các nhành góp phần phát triển các ngành có lợi thế so sánh, các ngành có lợi nhuận cao và có khả năng cạnh tranh cao”. Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển trong nước, chuyển dịch cơ cấu theo hướng phù hợp hơn trong quá trình công nghiệp hóa. Ngoài ra, một số nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và dựa vào số liệu thống kê như Nguyễn Thị Phương Hoa (2001), Freeman (2002) đều kết luận FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. FDI dần chuyển giao kỹ năng điều hành, quản trị doanh nghiệp tiên tiến, cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực. 2.1.2.2. Tác động tiêu cực Bên cạnh những tác động tích cực mang lại thì trên thực tế, FDI cũng tác động theo chiều hướng tiêu cực tương ứng đối với nước tiếp nhận đầu tư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2