intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư ra đời đáp ứng nhu cầu cấp thiết về thông tin qua lại cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, cung cấp thông tin kế toán đến việc ra quyết định đầu tư hợp lý trong thị trường chứng khoán đầy biến động như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRƯƠNG THỊ NGỌC AN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TTCK TP.HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH-2015
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRƯƠNG THỊ NGỌC AN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TTCK TP.HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số:60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Võ Văn Nhị TP.HỒ CHÍ MINH-2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2015 Tác giả Trương Thị Ngọc An
  4. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mô hình hành vi tích hợp – Integarated Behavioral Model (IBM)…………...31 Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng BCTC………………………………….33 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu………………………………………………………….35
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Thang đo biến hành vi sử dụng BCTC .......................................................... 38 Bảng 3.2 Thang đo biến cảm nhận sự hữu ích của BCTC ............................................ 39 Bảng 3.3 Thang đo kiến thức và kỹ năng về BCTC ...................................................... 40 Bảng 3.4 Thang đo biến rào cản môi trường thông tin.................................................. 40 Bảng 3.5 Thang đo biến môi trường xã hội ................................................................... 41 Bảng 3.6 Thang đo biến kinh nghiệm ........................................................................... 42 Bảng 4.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ......................................................... 47 Bảng 4.2 Kết quả đánh giá phân tích nhân tố ............................................................... 49 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định phân tích nhân tố ............................................................ 50 Bảng 4.4 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson ............. 53 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định ANOVA........................................................................... 53 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phương pháp Enter ...................................................... 54 Bảng 4.7 Kết quả kiểm dịnh giả thiết ............................................................................ 55
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh: BAR: Behavioural accounting research (nghiên cứu hành vi trong kế toán) EMH: Efficient market hypothesis(giả thuyết thị trường hiệu quả) HOSE:Ho Chi Minh Stock Exchange(Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) Tiếng việt: BCTC : Báo cáo tài chính TTCK : Thị trường chứng khoán CTNY : Công ty niêm yết NĐT : Nhà đầu tư
  7. TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là khám phá tác động của các yếu tố tâm lý nhận thức của nhà đầu tư đến hành vi sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính của các doanh công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán TP.HCM. Tác giả đựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu xây dựng mô hình nghiên cứu, trong đó đặt giả thiết có 5 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư là: Cảm nhận sự hữu ích của BCTC, kế đến là nhân tố Kiến thức và kỹ năng, tiếp theo là yếu tố môi trường, yếu tố rào cản thông tin, và cuối cùng là yếu tố kinh nghiệm. Mô hình hồi quy đa biến đã được sử dụng để kiểm định giả thiết. Dựa trên kết quả khảo sát với mẫu là 247 nhà đầu tư trên TTCK TP.HCM Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố cảm nhận sự hữu ích tác động lớn nhất đến hành vi sử dụng BCTC, kế đến là nhân tố Kiến thức và kỹ năng, tiếp theo là yếu tố môi trường, tiếp đó là yếu tố rào cản thông tin, và cuối cùng là yếu tố kinh nghiệm. Ngoài ra, kết quả kiểm định cũng cho thấy không có sự khác biệt về hành vi sử dụng BCTC giữa phái nam và phái nữ đối; có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, trình độ, chuyên môn và số năm thực hiện đầu tư. Kết quả nghiên cứu còn giúp doanh nghiệp xem xét đưa ra biện pháp nâng cao tính hữu ích thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư,khuyến khích nhà đầu tư sử dụng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan để có sự lựa chọn đúng đắn trong việc xem xét thông tin ra quyết định đầu tư, những điều này cũng góp phần làm ổn định thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung.
  8. TRANG PHỤ ĐỀ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG I – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 2 1.5. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................................ 3 1.6 Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan trên thế giới và liên hệ tại Việt Nam ................ 6 1.7 Tính mới và đóng góp của luận văn .................................................................................................. 7 1.8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................................................... 7 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............. 8 2.1 Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCTC và nhà đầu tư ....................................................................... 8 2.1.1 Báo cáo tài chính, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC ............................................................ 8 2.1.2 Quy định công bố thông tin trên TTCK Việt Nam ........................................................................ 14 2.2 Lý thuyết hành vi trong kế toán ...................................................................................................... 16 2.3 Mô hình hành vi tích hợp (Integrated behavioral model – IBM) ................................................ 19 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................................................... 22 2.5 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................................... 23 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 24 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................................................... 24 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 25 3.3 Thiết kế thang đo từng nhân tố trong mô hình ................................................................................. 26 3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................................. 33 CHƯƠNG IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 35 4.1 Phân tích thống kê mô tả tần số đặc trưng các cá nhân được khảo sát............................................... 35 4.2 Phân tích độ tin cậy ........................................................................................................................ 37 4.3 Phân tích nhân tố ............................................................................................................................ 38 4.4 Phân tích tương quan ...................................................................................................................... 43 4.5 Phân tích hồi quy............................................................................................................................ 43 4.6 Kiểm định giả thuyết ...................................................................................................................... 46 4.7 Kiểm định sự khác biệt biến định tính ............................................................................................. 47
  9. CHƯƠNG V- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 51 5.1 Kết luận và đóng góp của đề tài ...................................................................................................... 51 5.2 Hàm ý từ kết quả nghiên cứu và Kiến nghị...................................................................................... 52 5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 CHƯƠNG I – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích giúp nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính của công ty. Nó thể hiện những gì công ty nợ và sở hữu, lợi nhuận cũng như các khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định. Thông tin trên BCTC còn là điểm bắt đầu để có thể đánh giá trị hiện tại của cổ phiếu. Vì vậy hiểu biết và làm quen với các dữ liệu trên BCTC giúp nhà đầu tư có thêm thông tin trong việc đưa ra quyết định. Nguồn thông tin này càng trở nên quan trọng hơn trên TTCK. Nơi mà nhà đầu tư tham gia với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, lợi ích của họ gắn liền với giá trị cổ phiếu của công ty niêm yết, cho nên họ cần thiết có được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các công ty niêm yết. Vì vậy, Yêu cầu minh bạch thông tin giờ đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp TTCK phát triển và bền vững. Mục tiêu của công ty niêm yết khi tham gia trên TTCK là huy động vốn và nâng cao vị thế, giá trị của công ty. Do đó, các công ty niêm yết muốn biết và nắm bắt tâm lý của nhà đầu tư để từ đó có chiến lược phù hợp, minh bạch thông tin của doanh nghiệp đến nhà đầu tư, duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững với nhà đầu tư. Đồng thời, giúp công ty chủ động nắm bắt, dự đoán giá trị cổ phiếu của chính mình. Như vậy, công khai hợp lý, thông tin minh bạch và đầy đủ về tình hình tài chính là điều cần thiết để duy trì một hệ thống thị trường tài chính hiệu quả (Kothari 2001; Jenkins 2002; Gao, 2008). Và vấn đề xác định nhận thức và nhu cầu của nhà đầu tư là rất cần thiết (Al-Shayeb, 2003). Tại Việt Nam, gần đây đã có một số bài báo nghiên cứu khoa học áp dụng lý thuyết kế toán thực chứng tuy nhiên chất lượng vẫn chưa được đánh giá, mặt khác các bài báo này được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh người Việt tại nước ngoài, chưa lấy bối cảnh và dữ liệu tại Việt Nam. Một số trường đại học đang bắt đầu tiếp cận đến lý thuyết này. Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu tập trung vào thái độ và nhận thức của các nhóm người sử dụng báo cáo tài chính công ty (Phan Lê
  11. 2 Thành Long 2010). Do đó, nghiên cứu hành vi nhà đầu tư đối với BCTC là một hướng tiếp cận mới, hữu ích góp phần giải thích và dự đoán thực tiễn hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu : “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích khám phá các nhân tố tâm lý nhận thức tác động đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư cá nhân. Để thực hiện mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm: 1. Các yếu tố tâm lý nhận thức nào tác động tới hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư cá nhân? 2. Mức độ tác động của các nhân tố này tới hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK HCM? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thông tin trên BCTC. - Nhà đầu tư cổ phiếu cá nhân trên TTCK TP. HCM; BCTC của các công ty niêm yết trên sàn thị trường chứng khoán TP. HCM. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu khảo sát giới hạn là các nhà đầu tư cổ phiếu cá nhân trên thị trường chứng khoán TP. HCM. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, khảo sát thông qua bảng câu hỏi điều tra được gửi đến các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân, được chọn theo phương pháp phi xác suất trên thị trường chứng khoán TP. HCM. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý với phần mềm SPSS 22.
  12. 3 1.5. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong 20 năm kể từ khi Birnberg và Shields (1989) nghiên cứu xem xét về hành vi trong kế toán (Behavioral research in accounting/Behavioural accounting research – BAR), quy mô ứng dụng của lý thuyết kế toán hành vi đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng, chiều sâu và mức độ phức tạp. Nguồn tài liệu tham khảo, đối tượng và nhà nghiên cứu hành vi kế toán đã được mở rộng. Hành vi ra quyết định và lý thuyết tâm lý nhận thức được khơi dậy (stimulated) cuối năm 1980 và tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể như nghiên cứu của Camerer năm 2001. Kinh tế thực chứng đã trở thành xu hướng chính (McCaffery và Slemrod, 2006). Các nhà nghiên cứu pháp luật, chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các tác phẩm của Kahneman và Tversky năm 1979 và bắt đầu tích cực theo đuổi các vấn đề về hành vi. Nghiên cứu hành vi đã phát triển mạnh mẽ trong ngành tài chính Thaler 1993, Baberis và Thaler 2003. Việc bùng nổ của BAR đã làm phong phú các nghiên cứu tồn tại trước đó như nghiên cứu của Dickhaut et al. 2003, Hannan 2005 (Jacob G. Birnberg, 2009). Ngày nay, Nghiên cứu hành vi trong kế toán phong phú hơn về chủ đề, phương pháp sử dụng và phạm vi lĩnh vực kế toán được thực hiện. Sự phát triển trong BAR cũng thừa hưởng từ sự phát triển của nghiên cứu hành vi trong các ngành khác. Nghiên cứu BAR bao gồm: các cá nhân, nhóm, tổ chức, xã hội tồn tại trong lĩnh vực kế toán. Mục đích của lý thuyết này là để giúp các nhà nghiên cứu BAR có được sự hiểu biết cao hơn cho các câu hỏi nghiên cứu, có thể tìm thấy một phương pháp nghiên cứu hoặc một vấn đề tương tự trong một phạm trù nhỏ của kế toán. Mối quan tâm trong BAR hiện nay đòi hỏi người tham gia có chuyên môn kế toán. Nghiên cứu đề nghị thay đổi các quy tắc kế toán phức tạp đòi hỏi người tham gia phải có chuyên môn để kiểm tra tính hợp lệ của các giả thuyết và nâng cao giá trị bên ngoài của nghiên cứu như nghiên cứu của Hirst và Hopkins 1998. Điều này cũng đúng với BAR khi xem xét sự bất hợp lý được tìm thấy trong nghiên cứu tài chính kế toán (ví dụ, Sloan 1996) để tạo ra các giả thuyết BAR (ví dụ, Joe 2003), cũng như các nghiên cứu về hành vi của các nhà
  13. 4 cung cấp thông tin trong các thị trường tài chính (ví dụ: Libby và Tân 1999). BAR được nghiên cứu thưc nghiệm nhiều hơn, khảo sát và nghiên cứu thường xuyên. Một loạt các cơ sở dữ liệu lưu trữ được sử dụng để xem xét các vấn đề cơ bản về hành vi (Banker et al. 2000 Ittner, 2007). Shields (2007) báo cáo rằng 90 phần trăm các bài báo đăng trên Bria 2004-2007 nghiên cứu hành vi của cá nhân. Các nghiên cứu của cá nhân gồm hai loại: Nghiên cứu lựa chọn của cá nhân và nghiên cứu chiến lược (Jacob G. Birnberg, 2009). Nghiên cứu lựa chọn cá nhân chủ yếu bao gồm các nghiên cứu thực nghiệm mặc dù một số sử dụng phương pháp khảo sát (Shields 2007). Các nghiên cứu thực nghiệm này đặc biệt thích hợp khi liên quan đến môi trường ra quyết định, trong đó những người ra quyết định đặt trong mối quan hệ tương tác, được khảo sát thông qua một loạt các câu hỏi bao gồm chính sách nội bộ bên ngoài và báo cáo thuế, các quyết định phân bổ nguồn lực, vấn đề đạo đức, và các loại báo cáo. Các phản ứng đo lường thay đổi từ kết quả khách quan như quyết định đầu tư (Libby và Tân năm 1999) để nhận thức chủ quan hơn, chẳng hạn như công bằng (Evans et al. 2005) hoặc niềm tin (Coletti et al. 2005). Nhìn chung, các nghiên cứu về loại hình này là hình thức chủ yếu của nghiên cứu trong BAR, đặc biệt là BAR Bắc Mỹ (Jacob G. Birnberg, 2009). Trong khi các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu hành vi cá nhân không thay đổi đáng kể từ BS, BAR song song với việc tìm thấy xu hướng kinh tế thực nghiệm. Một phần đáng kể của BAR hiện nay tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến những người ra quyết định. Nhìn chung, nghiên cứu tập trung vào hành vi ra quyết định của cá nhân đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử BAR. Các ưu thế của các nghiên cứu tập trung vào cá nhân, đặc biệt là các nhà nghiên cứu ở Bắc Mỹ và Úc, có thể dễ dàng quan sát được bằng cách xem xét một vấn đề gần đây của Bria (2007). Một số các nghiên cứu quan tâm đến quá trình nhận thức của cá nhân (ví dụ như Joe 2003). Một số khác liên quan đến chuẩn mực, đạo đức và văn hóa, thường được nghiên cứu bằng cách xem xét các hành vi của các cá nhân trong sự cô lập. Việc sử dụng thị trường thực nghiệm để
  14. 5 nghiên cứu hành vi vĩ mô của nhà đầu tư trong điều kiện đặc biệt dường như là một lĩnh vực đang nổi (Moser, 1998). Nhóm tác giả Collins, Maydaw và Weiss (1997) trên cơ sở đánh giá hồi quy trong giai đoạn từ 1953 đến 1993 nhận thấy: sự kết hợp giữa giá trị phù hợp của lợi nhuận và giá trị ghi sổ của tài sản không bị suy giảm trong 40 năm qua, thậm chí còn tăng lên một ít, hơn nữa các tác giả Fransis và Schipper (1996), Eley và Waymire (1996) nói chung đều đồng tình rằng mối liên hệ giữa các biến số của thông tin vốn và các dữ liệu tài chính cũng nhận được sự quan tâm đáng kể. Nhóm tác giả Baruch Lev và Paul Zarowin (1998) của Đại học Newyork thì có quan điểm ngược lại. Theo đó, liên kết chéo giữa cổ tức và lợi nhuận báo cáo và liên quan đến sự hữu ích của thông tin về lợi nhuận đối với các nhà đầu tư đã suy giảm trong hơn hai mươi năm qua và tính nhất quán giữa thông tin được chuyển tải trong báo cáo lợi nhuận và thông tin phù hợp với các nhà đầu tư đã sụt giảm, bất chấp chất lượng của các dự báo của các nhà phân tích. Thậm chí, cho dù theo Collins thì sự liên kết giữa giá trị thị trường và lợi nhuận cùng gía trị ghi sổ có thể ổn định trong bốn mươi năm qua, nhưng những bằng chứng thu thập được cho thấy sự liên kết ấy bị giảm sút trong nửa giai đoạn sau. Lý giải về sự việc trên, Lev và Zarowin cho rằng hệ thống đo lường và báo cáo kế toán không đối phó tốt với sự thay đổi đang tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và giá trị thông tin của doanh nghiệp và chính tốc độ thay đổi quá nhanh của doanh nghiệp cùng với sự kém hiệu quả của hệ thống kế toán trong xử lý các hậu quả của sự thay đổi là những nguyên nhân chính được viện dẫn cho sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin kế toán. Lev và Zarowin đặt ra vấn đề là làm sao để ngăn chăn sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin kế toán và từ đó đưa ra hai đề xuất để nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán, gồm vốn hoá các khoản đầu tư vô hình và trình bày lại một cách có hệ thống các BCTC hiện hành (Jacob G. Birnberg, 2009).
  15. 6 1.6 Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan trên thế giới và liên hệ tại Việt Nam Nhìn chung, nghiên cứu về kết toán hành vi trên thế giới nói chung và mối liên hệ giữa thông tin kế toán với nhà đầu tư giành được sự quan tâm đáng kể và có những kết quả nghiên cứu có giá trị nền tảng. Tại Việt Nam, báo cáo tài chính công ty và tính hũu ích của nó đã là chủ đề của nhiều nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã tiếp cận với các luận điểm về hệ thống BCTC doanh nghiệp của IASB, FASB nhằm đưa ra giải pháp nâng cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc (2009) đã nhận định lại về khung pháp lý cho việc lập và trình bày BCTC doanh nghiệp, tương thích với quy mô và cơ cấu tổ chức của các loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến việc kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Các nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân (2009)… đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán phục vụ việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương (2010) mô tả sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và ảnh hưởng của nó đến thông tin trình bày trên BCTC và quyết định của nhà đầu tư... Bên cạnh đó, Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2009) đã đề nghị áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng, ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm. Tăng Thị Thu Thủy (2009) đề xuất hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở những đặc điểm của Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về hành vi sử dụng thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, đó cũng chính là khe hổng cho các nghiên cứu sau này.
  16. 7 1.7 Tính mới và đóng góp của luận văn Nghiên cứu hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư ra đời đáp ứng nhu cầu cấp thiết về thông tin qua lại cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, cung cấp thông tin kế toán đến việc ra quyết định đầu tư hợp lý trong thị trường chứng khoán đầy biến động như hiện nay. Nghiên cứu này xây dựng một mô hình hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư, mối tương tác của các khía cạnh tâm lý nhận thức và hành vi của nhà đầu tư. 1.8. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai Tóm lại, Chương I trình bày tổng quan về nghiên cứu. Với mục tiêu chính là xác định các nhân tố tâm lý nhận thức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát, mẫu được chọn phi ngẫu nhiên từ các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân trên TTCK TP. HCM.
  17. 8 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCTC và nhà đầu tư 2.1.1 Báo cáo tài chính, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC - Khái niệm: BCTC là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán của doanh nghiệp, được lập theo những mẫu biểu đã được quy định, nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, và dòng tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. - Mục đích của BCTC Thông tư về chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ tài chính nêu, mục đích của BCTC gồm: - Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: + Tài sản; + Nợ phải trả; + Vốn chủ sở hữu; + Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; + Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; + Các luồng tiền. - Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
  18. 9 - Hệ thống BCTC doanh nghiệp và thông tin trình bày trên BCTC Tại Việt Nam, Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán DN quy định hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính như sau: Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính năm gồm: + Bảng cân đối kế toán + Mẫu số B 01 - DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Mẫu số B 02 - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Mẫu số B 03 - DN + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính + Mẫu số B 09 - DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ: - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01a – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a – DN + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01b – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02b – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03b – DN + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN - Các yêu cầu đối với chất lượng thông tin kế toán Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành năm 2002 bởi Bộ tài chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán
  19. 10 cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp: - Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. - Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. - Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. - Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. - Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Yêu cầu kế toán quy định nói trên phải được thực hiện đồng thời - Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính (1) Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm
  20. 11 bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót. - Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục. - Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính. - Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính. (2) Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế. (3) Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2